Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện kế toán tscđ hữu hình tại trung tâm thông báo tin tức hàng không – chi nhánh tổng công ty quản lý bay việt nam công ty tnhh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.62 KB, 108 trang )

Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TSCĐ HỮU HÌNH
TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................................3
1.1 Những vấn đề cơ bản về Tài sản cố định hữu hình:.................................3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của Tài sản cố định hữu hình:..............................3
1.1.2. Phân loại TSCĐ hữu hình:.....................................................................4
1.1.3. Đánh giá TSCĐ hữu hình.....................................................................6
1.2 Nhiệm vụ của kế tốn TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp.....................9
1.3 Kế tốn TSCĐ hữu hình.........................................................................10
1.3.1 Chứng từ kế tốn TSCĐ hữu hình.......................................................10
1.3.2 Tài khoản kế tốn TSCĐ hữu hình......................................................11
1.3.3 Phương pháp kế tốn TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp.................13
1.4 Kế tốn khấu hao TSCĐ hữu hình..........................................................27
1.4.1 Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình................................28
1.4.2 Kế tốn khấu hao TSCĐ hữu hình.......................................................32
1.5 Kế tốn sửa chữa TSCĐ hữu hình..........................................................33
1.5.1. Kế tốn sửa chữa thường xuyên TSCĐ..............................................33
1.5.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ...............................................................34
1.5.3. Kế toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ......................................................35
1.6 Hệ thống sổ kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp......................35
1.6.1 Nhật ký chung......................................................................................35
1.6.2 Nhật ký sổ cái......................................................................................37
1.6.3 Chứng từ ghi sổ...................................................................................39
1.6.4 Nhật ký chứng từ.................................................................................41
1.6.5 Kế tốn máy.........................................................................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TSCĐ HỮU HÌNH TẠI


TRUNG TÂM THƠNG BÁO TIN TỨC HÀNG KHƠNG.....................45
2.1 Giới thiệu tổng quan về Trung tâm TBTTHK........................................45
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:.........................................................45
SV: Trần Đức Nhân

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý:...................................................................47
2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh:............................................................49
2.1.4 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Trung tâm..............................50
2.2. Thực trạng kế tốn TSCĐ hữu hình tại Trung tâm................................55
2.2.1 Đặc điểm và phân loại TSCĐ hữu hình của Trung tâm.......................55
2.2.2 Đánh giá TSCĐ hữu hình của cơng ty................................................57
2.2.3 Thực trạng kế tốn chi tiết TSCĐ hữu hình tại Trung tâm.................59
2.2.4 Thực trạng kế tốn tổng hợp TSCĐ hữu hình tại Trung tâm...............80
2.2.5 Thực trạng kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình tại Trung tâm..............84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN TSCĐ HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM THÔNG BÁO TIN TỨC
HÀNG KHÔNG...........................................................................................89
3.1 Đánh giá thực trạng kế tốn TSCĐ hữu hình tại Trung tâm...................89
3.1.1 Ưu điểm:..............................................................................................89
3.1.2 Những tồn tại hạn chế cần khắc phục..................................................90
3.2 Những ý kiến đề xuất để hồn thiện kế tốn TSCĐ hữu hình tại Trung
tâm TBTTHK................................................................................................94
3.2.1 u cầu hồn thiện..............................................................................94

3.2.2 Hồn thiện kế tốn TSCĐ hữu hình.....................................................94
KẾT LUẬN................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................102

SV: Trần Đức Nhân

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên
cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân và là một yếu tố quan trọng trong
quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử
dụng các tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản
phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, TSCĐ là
nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao
năng suất lao động. Bởi vậy TSCĐ được xem như là thước đo trình độ công
nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan
trọng khơng chỉ là mở rộng quy mơ TSCĐ mà cịn phải biết khai thác có
hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy, doanh nghiệp phải tạo ra
một chế độ quản lý thích đáng và tồn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng
hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống

quản lý TSCĐ của một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thơng
tin hữu ích về tình hình TSCĐ của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác
nhau như về tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ, …. Những thơng
tin hữu ích này là cơ sở quan trọng trong việc ra các quyết định kinh tế, tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả và nâng cao vị trí của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Trong thời gian làm việc và thực tập tại Trung tâm Thông báo tin tức
hàng không – Chi nhánh Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam – Công ty
TNHH (sau đây xin phép gọi tắt là Trung tâm TBTTHK), cùng với những
kiến thức kế toán đã được học tại trường và với mong muốn tìm hiểu, em đã
lựa chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn TSCĐ hữu hình tại Trung tâm Thông

SV: Trần Đức Nhân

1

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

báo tin tức hàng không – Chi nhánh Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam
- Cơng ty TNHH” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích vận dụng lý luận về kế toán TSCĐ đã được học
trong trường, nghiên cứu thực tiễn, đánh giá kết quả đạt được và những mặt
hạn chế, từ đó phân tích, đưa ra một sơ ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn TSCĐ hữu hình tại Trung tâm TBTTHK.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu cơng tác kế tốn TSCĐ hữu hình tại Trung
tâm TBTTHK.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, luận
giải, thống kê để đánh giá, phân tích thơng tin, số liệu có liên quan đến cơng
tác kế tốn TSCĐ hữu hình tại Trung tâm TBTTHK.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục cụm từ viết tắt, danh mục
bảng biểu, và tài liệu tham khảo, bố cục của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định hữu hình trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tài sản cố định hữu hình tại
Trung tâm TBTTHK.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn tài sản cố định
hữu hình tại Trung tâm TBTTHK.

SV: Trần Đức Nhân

2

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TSCĐ HỮU HÌNH TRONG

DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về Tài sản cố định hữu hình:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của Tài sản cố định hữu hình:
Khái niệm:
Tài sản cố định (TSCĐ) là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số tài sản dài hạn của doanh nghiệp, phản ánh các nguồn lực kinh tế có
giá trị ban đầu lớn và thời gian hữu dụng dài.
TSCĐ là nguồn lực kinh tế thuộc tài sản dài hạn do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ. Trong đó:
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất, thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
TSCĐ hữu hình được ghi nhận phải có đủ các điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lại từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo chế độ tài chính hiện hành (Thơng tư 203/2009/TT-BTC ngày
20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Chế độ quản lý sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ), quy định thống nhất tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ là
10.000.000 đồng trở lên.
Đặc điểm:
Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, TSCĐ bị
hao mịn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh
SV: Trần Đức Nhân


3

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Những đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến
việc tổ chức kế tốn TSCĐ từ khâu tính giá tới khâu kế tốn chi tiết và kế
toán tổng hợp.
Tương tự như vậy, TSCĐ hữu hình cũng có đầy đủ các đặc điểm nói
trên, cụ thể như sau:
 Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu.
 Giá trị TSCĐ bị giảm dần trong quá trình sử dụng do sự phát sinh hao
mịn và được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới
hình thức chi phí khấu hao TSCĐ.
 TSCĐ trải qua rất nhiều chu kỳ tái sản xuất kinh doanh mới hồn thành
đủ một vịng quay của số vốn ban đầu ứng ra mua sắm nó.
1.1.2. Phân loại TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình có thể phân loại theo nhiều hình thức khác nhau. Cụ
thể như sau:
Phân nhóm theo đặc trưng kinh tế kỹ thuật của TSCĐ hữu hình: bao
gồm các nhóm tài sản có tính chất sử dụng tương đồng với nhau:


Nhà cửa, vật kiến trúc: nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, chuồng trại,

cầu đường …



Máy móc thiết bị: máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị cơng
tác…



Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ô tô, tàu thuyền, ca nô, hệ thống
ống dẫn nước, hệ thống dây dẫn điện, hệ thống truyền thanh…



Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý
kinh doanh, dụng cụ đo lường, thí nghiệm…



Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm



TSCĐ hữu hình khác.

SV: Trần Đức Nhân

4

Lớp: CĐKT10B



Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: căn cứ vào quyền sở hữu,
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp phân chia thành 2 loại là TSCĐ hữu hình
của doanh nghiệp và TSCĐ th ngồi.
- TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp: Là những TSCĐ hữu hình
được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh
nghiệp (do ngân sách cấp, tự bổ sung, do đơn vị khác góp liên doanh…)
hoặc bằng nguồn vốn vay. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt (cho
thuê, nhượng bán, thanh lý…) trên cơ sở chấp hành đúng thủ tục theo quy
định của Nhà nước.
- TSCĐ th ngồi: Là những TSCĐ khơng thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà chỉ được chủ tài sản nhường quyền sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê, đối với loại tài sản này
doanh nghiệp khơng có quyền định đoạt.
Phân loại TSCĐ hữu hình theo mục đích và tình hình sử dụng:
- TSCĐ hữu hình dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ
hữu hình do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp.
- TSCĐ hữu hình dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phịng: Là những TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp quản lý, sử dụng
cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phịng trong doanh
nghiệp.
- TSCĐ hữu hình bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là
những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất

giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- TSCĐ hữu hình chờ xử lý: Là những TSCĐ hữu hình bị hư hỏng
chờ thanh lý, TSCĐ không cần sử dụng, TSCĐ đang tranh chấp chờ giải
quyết…
Tùy theo yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn
các TSCĐ hữu hình của mình trong từng nhóm cho phù hợp.
SV: Trần Đức Nhân

5

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

1.1.3. Đánh giá TSCĐ hữu hình
Trong mọi trường hợp, TSCĐ hữu hình phải được đánh giá theo
nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh
được cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá
trị còn lại.
Giá trị còn lại TSCĐHH = Nguyên giá của TSCĐHH - Giá trị đã hao mòn
1.1.3.1 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình
*Ngun giá của TSCĐ: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có được TSCĐ đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng.
*Nguyên giá của TSCĐ hữu hình :
- TSCĐ mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá TSCĐ
mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả (là giá chưa bao gồm thuế GTGT đối

với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; hoặc là giá đã bao gồm
thuế GTGT đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) cộng
(+) với các khoản thuế khơng được hồn lại, các chi phí liên quan trực tiếp
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ, chi sửa chữa, tân
trang…
+ Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, ngun giá
TSCĐ mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) với các
khoản thuế khơng được hồn lại và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước
bạ… Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch
đó được tính ngay vào ngun giá TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hóa
chi phí lãi vay.
SV: Trần Đức Nhân

6

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

+ Đối với TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình khơng tương tự, ngun giá là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các

khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản
thuế không được hồn lại và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, lệ phí trước bạ…
+ Ngun giá TSCĐ hữu hình được mua dưới hình thức trao đổi với
một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi
lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu hình tương tự là giá trị cịn lại của TSCĐ
hữu hình đem đi trao đổi.
- TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá là
giá thành thực tế của cơng trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có
liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các
khoản lãi nội bộ, các khoản chi phí khơng hợp lý, các chi phí vượt q mức
bình thường trong q trình tự xây dựng hoặc tự chế.
- TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả
cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế
trước bạ,…) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có). Nói cách khác, ngun giá
TSCĐ hữu hình hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết tốn
cơng trình xây dựng cộng (+) lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
- Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật,
vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác sử dụng.

SV: Trần Đức Nhân

7

Lớp: CĐKT10B



Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vi hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn
lại ghi sổ ở đơn vị cấp trên (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận) cộng (+) với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra
(vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử…)
+ Nếu là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Khi điều chuyển
TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch tốn phụ thuộc, ngun giá, giá trị
cịn lại và số khấu hao lũy kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn
mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà
khơng tính vào nguyên giá TSCĐ.
-TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại
vốn góp liên doanh…: Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp cùng các phí tổn mới
trước khi dùng (nếu có).
1.1.3.2 Xác định giá trị cịn lại của TSCĐ hữu hình
Giá trị còn lại của TSCĐHH là giá thực tế của TSCĐHH tại một thời
điểm nhất định. Chỉ tiêu này được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá
của TSCĐHH và số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm xác định:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Số khấu hao lũy kế
Chính vì vậy, giá trị cịn lại của TSCĐHH trên sổ kế tốn mang tính
chủ quan của các doanh nghiệp, cùng một TSCĐHH nhưng nếu doanh
nghiệp giảm thời gian khấu hao thì tốc độ giảm của giá trị cịn lại sẽ nhanh
hơn. Đây cũng là lý do để khi doanh nghiệp góp vốn đầu tư bằng
TSCDDHH, giải thể hoặc sáp nhập doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu thì đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị hiện còn của TSCĐHH, thực chất
của việc làm này là xác định giá trị còn lại của TSCDDHH theo mặt bằng

giá cả hiện tại.

SV: Trần Đức Nhân

8

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

1.2 Nhiệm vụ của kế tốn TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
Kế tốn TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp có nhiệm vụ phản ánh
đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và biến động TSCĐ hữu hình.
Việc này nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu sau:
- Xác định đối tượng ghi TSCĐ hợp lý: Đối tượng kế toán TSCĐ là
từng TSCĐ riêng biệt, có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất
định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một
chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định, cần xây dựng số hiệu cho từng
đối tượng TSCĐ nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong kế toán và quản lý
TSCĐ.
- Phân loại TSCĐ một cách khoa học: Do TSCĐ trong doanh nghiệp
có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, cơng dụng và
tình hình sử dụng khác nhau,… để thuận lợi cho việc quản lý và kế toán
TSCĐ, cần sắp xếp, phân loại TSCĐ vào từng nhóm theo những dạng đặc
trưng nhất định như: phân loại theo quyền sở hữu, theo nguồn hình thành,
theo hình thái biểu hiện, theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu
tư… Mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với cơng tác kế tốn

và quản lý.
- Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ: Do TSCĐ có đặc điểm là giá trị
lớn và bị hao mịn dần trong q trình sử dụng nên kế toán TSCĐ cần phải
đảm bảo phản ánh được các chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ, đó là: nguyên giá,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Để cung cấp thơng tin cho cơng tác quản lý
TSCĐ, kế tốn TSCĐ trong các doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi
toàn doanh nghiệp, cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện
cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo
quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng doanh
nghiệp.
SV: Trần Đức Nhân

9

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

- Tính tốn và phân bổ hợp lý mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mịn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.
- Tham giá lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ,
tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí
kinh doanh.
1.3 Kế tốn TSCĐ hữu hình

1.3.1 Chứng từ kế tốn TSCĐ hữu hình
Khi đưa TSCĐHH mới vào sử dụng, doanh nghiệp phải lập Hội đồng
giao nhận gồm đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên. Hội
đồng giao nhận sẽ lập Biên bản giao nhận TSCĐHH. Biên bản này nhằm
xác định TSCĐHH sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, nhận vốn góp,
nhận biếu, tặng, viện trợ, thuê ngoài,… đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài
sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo quyết định của cấp trên, theo
hợp đồng góp vốn,… Biên bản giao nhận TSCĐHH là căn cứ để giao nhận
TSCĐHH và căn cứ để kế toán ghi sổ (thẻ) TSCĐHH và các sổ kế tốn có
liên quan khác.
Biên bản này được lập thành 02 bản, mỗi bên (giao, nhận) giữ 01 bản
để chuyển cho phịng kế tốn ghi sổ và lưu vào hồ sơ. Biên bản giao nhận
TSCĐHH được lập cho từng TSCĐHH, trường hợp giao nhận cùng một lúc
nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao, có thể lập
chung một biên bản. Hồ sơ của mỗi TSCĐHH bao gồm: Biên bản giao nhận
TSCĐHH, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐHH, các bản sao tài liệu kỹ thuật
và chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐHH, kế toán mở thẻ
TSCĐHH để theo dõi chi tiết từng TSCĐHH của doanh nghiệp. Thẻ chi tiết
TSCĐ được dùng làm căn cứ để ghi vào “Sổ TSCĐHH”. Sổ này được lập
chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi đơn vị
một quyển.
Đối với các trường hợp làm giảm TSCĐHH do nhiều nguyên nhân
khác nhau như điều chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn đầu tư,
nhượng bán, thanh lý,… Tùy theo từng trường hợp làm giảm TSCĐHH mà
SV: Trần Đức Nhân

10

Lớp: CĐKT10B



Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

doanh nghiệp phải lập các chứng từ như: Biên bản giao nhận TSCĐHH,
biên bản thanh lý TSCĐHH,… Trên cơ sở các chứng từ này, kế toán ghi
giảm TSCĐHH trên các “Sổ TSCĐHH”.
Biên bản thanh lý TSCĐHH: Biên bản này được dùng để xác nhận
việc thanh lý TSCĐHH và làm căn cứ ghi giảm TSCĐHH trên sổ kế toán.
Biên bản thanh lý TSCĐHH do Ban thanh lý TSCĐHH lập, lập thành 2 bản:
1 bản chuyển cho phịng kế tốn để ghi sổ, 1 bản chuyển cho bộ phận quản
lý, sử dụng TSCĐHH.
Biên bản giao nhận TSCĐHH được lập theo Mẫu số 01-TSCĐ, biên
bản thanh lý TSCĐHH được lập theo Mẫu số 02-TSCĐ.
1.3.2 Tài khoản kế tốn TSCĐ hữu hình
Theo chế độ hiện hành, kế tốn tình hình biến động TSCĐ hữu hình
được theo dõi trên các tài khoản sau:
* Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản
ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ. TK 211 có kết cấu, nội dung
như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo
nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát …).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo
nguyên giá (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển…).
Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
TK 211 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
- TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”: Phản ánh những TSCĐ được
hình thành sau quá trình thi cơng, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,

hàng rào, tháp nước, bến cảng, đường xá, cầu cống… phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- TK 2112 “Máy móc, thiết bị”: Phản ánh tồn bộ máy móc, thiết bị
dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chun dùng, máy
móc, thiết bị cơng tác, dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực…
SV: Trần Đức Nhân

11

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

- TK 2113 “Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn”: Phản ánh các
loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không,
đường ống… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước, băng tải…
- TK 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”: Phản ánh các thiết bị, dụng cụ
phục vụ quản lý như thiết bị điện tử, máy vi tính, fax…
- TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”: Phản
ánh các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà phê, cam…), súc vật làm việc
(trâu, bò, ngựa,…cày kéo) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa sinh sản…)
- TK 2118 “TSCĐ khác”: Phản ánh những TSCĐ chưa phản ánh vào
các loại trên như TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh
lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên mơn, tranh ảnh…
* Tài khoản 214 “Hao mịn TSCĐ”: Dùng để theo dõi tình hình hiện
có, biến động (tăng, giảm) hao mịn của tồn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp
(trừ TSCĐ thuê ngắn hạn). Kết cấu và nội dụng của TK 214 như sau:

Bên Nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hao mịn của TSCĐ tăng trong kỳ.
Số dư Có: Giá trị hao mịn của TSCĐ hiện có.
TK214 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 sau đây:
- TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
- TK 2142 “Hao mịn TSCĐ đi th tài chính”
- TK 2143 “Hao mịn TSCĐ vơ hình”
- TK 2147 “Hao mịn bất động sản đầu tư”
*Các tài khoản khác: Ngồi các tài khoản nêu trên, trong q trình
hạch tốn TSCĐ, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan
như tài khoản 001 “Tài sản th ngồi”, TK 331 “Phải trả cho người bán”,
TK 341”Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn”, TK 111 “Tiền mặt”, TK 112
“Tiền gửi ngân hàng”….
SV: Trần Đức Nhân

12

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

1.3.3 Phương pháp kế tốn TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
1.3.3.1. Kế tốn tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như
tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát… Kế toán cần căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp.


 Tăng do mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, nếu mua sắm TSCĐ dùng cho
SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế
toán ghi sổ như sau:
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 : Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh tốn ngay (kể cả phí tổn mới)
- Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng, ghi:
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 353 (3532): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản
Có TK 411: Ghi tăng NVKD (nếu TSCĐ đầu tư dùng cho
HĐKD)
Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn kinh doanh (kể cả nguồn vốn
khấu hao) để mua sắm, đầu tư TSCĐ, kế tốn khơng ghi bút tốn kết
chuyển nguồn vốn ở trên vì nguồn vốn kinh doanh khơng đổi.
Đối với những TSCĐ mà doanh nghiệp mua sắm bằng quỹ phúc lợi
và dùng cho hoạt động phúc lợi cơng cộng, kế tốn cũng ghi các nghiệp vụ
tương tự như trên, chỉ khác nguyên giá của những TSCĐ này bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào.

SV: Trần Đức Nhân

13

Lớp: CĐKT10B



Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

 Tăng do mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ tăng thêm
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vịa được khấu trừ
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tùy theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn
đầu tư, kế toán ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn như trên.

 Tăng do mua sắm theo phương thức trả góp, trả chậm
- Trước hết kế tốn ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua trả ngay
(không bao gồm lãi trả góp, trả chậm) cùng các chi phí liên quan đến việc
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (nếu có):
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá mua trả ngay và chi phí liên quan)
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Nợ TK 242: Lãi do mua trả góp, trả chậm
Có TK 331: Tổng giá mua trả góp phải trả.
- Kết chuyển nguồn vốn (nếu mua sắm bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 331, 353 (3532)…: Ghi giảm nguồn vốn sử dụng
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh

 Tăng do mua sắm theo phương thức hàng đổi hàng
- Khi đem TSCĐ đi trao đổi để lấy về một TSCĐ khác, hai bên phải
thống nhất giá trao đổi của tài sản. Trong trường hợp, giá trao đổi của TSCĐ
bằng nhau (trao đổi TSCĐ tương tự, khơng tạo ra doanh thu), kế tốn ghi:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ đem đi trao
đổi

Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhận về (theo GTCL của TSCĐ
đem đi trao đổi)
Có TK 211: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi.
- Trường hợp giá trao đổii không bằng nhau (trao đổi TSCĐ khơng
tương tự), kế tốn phản ánh giống như trường hợp nhượng bán và mua sắm.

SV: Trần Đức Nhân

14

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

Phần chênh lệch về giá trao đổi, doanh nghiệp sẽ phải trả hoặc phải thu của
đối tác, kế tốn ghi như sau:
+ Xóa sổ TSCĐ đem đi trao đổi:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi
Có TK 211: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi.
+ Phản ánh giá trao đổi của TSCĐ đem đi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh tốn của TSCĐ đem đi
Có TK 711: Giá trao đổi theo thỏa thuận (chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT tương ứng.
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá trao đổi chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT của TSCĐ nhận về

Có TK 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về.
Phần chênh lệch giữa giá trị tài sản mang đi trao đổi với tài sản nhận
về được theo dõi và xử lý trên TK 131.

 Tăng do mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất
Trong trường hợp này, cần phân định rõ giá trị quyền sử dụng đất để
ghi tăng nguyên giá TCĐ vơ hình và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi
tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế
toán ghi sổ như sau:
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 (2111): Ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 (2131): Ghi tăng quyền sử dụng đất
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 341…: Tổng giá thanh toán.
- Kết chuyển nguồn vốn tương ứng (nếu sử dụng vốn chủ sở hữu):
Tương tự các trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu khác.

SV: Trần Đức Nhân

15

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

 Tăng do mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài

- Trước hết, kế tốn phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt
theo từng đối tượng (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác
trước khi dùng), ghi:
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331, 341, 111, 112…
- Khi q trình lắp đặt hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế
toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại): Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Có TK 241 (2411): Kết chuyển chi phí mua sắm, lắp đặt.
- Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu), ghi:
Nợ TK 414, 441, 353 (3532)…: Ghi giảm nguồn vốn sử dụng
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- Các khoản chi khơng hợp lý trong q trình lắp đặt (vật tư lãng phí,
lao động và các khoản khác vượt mức bình thường), khơng được tính vào
ngun giá TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có quyết định xử lý. Căn cứ
vào quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 334…: Phần do các tổ chức hay cá nhân bồi
thường do chi sai, chi vượt
Nợ TK 632: Phần chi cịn lại tính vào GVHB sau khi trừ số bồi
thường hay thu hồi từ phía các cá nhân, tổ chức
Có TK 241 (2411): Tổng số chi khơng hợp lý

 Tăng do xây dựng cơ bản hồn thành bàn giao
- Trường hợp quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán trên
cùng hệ thống sổ kế tốn của doanh nghiệp, tồn bộ chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản sẽ được kế toán tập hợp riêng trên tài khoản 241 (2412), chi tiết theo
từng công trình. Khi hồn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng
nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm
phải qua lắp đặt. Đối với các khoản chi khơng hợp lý trong q trình xây

SV: Trần Đức Nhân

16

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

dựng (vật tư lãng phí, lao động và các khoản khác vượt mức bình thường)
khơng được tính vào ngun giá TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có
quyết định xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi giống như trường
hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài ở trên.
- Trường hợp đơn vị chủ đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng để
theo dõi quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, khi bộ phận xây dựng cơ bản bàn
giao TSCĐ hoàn thành và nguồn vốn đầu tư, căn cứ vào các chứng từ liên
quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 411: Số vốn chủ sở hữu dùng đầu tư TSCĐ
Có TK 341: Số vốn vay dài hạn dùng để đầu tư TSCĐ
Có TK 136 (1361): Số vốn do đơn vị cấp trên giao.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước, nếu TSCĐ đầu tư qua nhiều
năm được nghiệm thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao cơng trình
và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi bộ phận xây dựng cơ bản bàn
giao, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ (giá trị phê duyệt)
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 411: Số vốn chủ sở hữu dùng đầu tư TSCĐ
Có TK 341: Số vốn vay dài hạn dùng để đầu tư TSCĐ
Có TK 136 (1361): Số vốn do đơn vị cấp trên giao.
- Trong trường hợp cơng trình hoặc hạng mục cơng trình XDCB đã
hồn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được duyệt quyết toán
vốn đầu tư, doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm ghi
tăng nguyên giá TSCĐ để có cơ sở trích khấu hao TSCĐ. Sau khi quyết tốn
vốn đầu tư được duyệt, nếu có chênh lệch giữa giá tạm tính với giá quyết
tốn, kế toán sẽ ghi bổ sung hay ghi giảm số chênh lệch.

SV: Trần Đức Nhân

17

Lớp: CĐKT10B


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Đồn Thục Qun

 Tăng TSCĐ do tự chế
- Khi bộ phận sản xuất chuyển sản phẩm hồn thành thành TSCĐ, kế
tốn tiến hành ghi sổ như sau:
- Phản ánh giá vốn sản phẩm chuyển thành TSCĐ:
Nợ TK 632: Giá thành thực tế sản phẩm hồn thành
Có TK 154,155: Sản phẩm hoàn thành xuất từ bộ phận sản xuất
hoặc từ kho thành phẩm chuyển thành TSCĐ.
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm chuyển thành TSCĐ:

+ Nếu sản phẩm chuyển thành TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, được dùng để phục vụ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế tốn ghi nhận nguyên giá TSCĐ và doanh thu bán
hàng nội bộ theo giá thành sản xuất sản phẩm, đồng thời phải kê khai thuế
GTGT cho sản phẩm chuyển thành TSCĐ như sau:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 512: Doanh thu (giá thành sản xuất thực tế)
Kê khai thuế GTGT và ghi:
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
+ Nếu sản phẩm chuyển thành TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, được dùng để phục vụ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi nhận
nguyên giá TSCĐ theo giá thành sản xuất cộng (+) thuế GTGT đầu ra và
doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thành sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 211: NG theo giá thành SX sản phẩm cộng (+) Thuế
GTGT đầu ra
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thành sản xuất
sản phẩm
SV: Trần Đức Nhân

18

Lớp: CĐKT10B




×