i
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Lý do lựa chọn đề án..............................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề án.................................................................................2
1.3. Nhiệm vụ của đề án................................................................................3
1.4. Giới hạn của đề án..................................................................................3
Phần 2: NỘI DUNG ĐỀ ÁN...........................................................................4
2.1. Căn cứ xây dựng đề án...........................................................................4
2.2. Nội dung cơ bản của đề án...................................................................13
2.3. Tổ chức thực hiện đề án.......................................................................25
2.4 Dự kiến hiệu quả của đề án...................................................................30
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................31
3.1. Kết luận................................................................................................31
3.2. Kiến nghị..............................................................................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................33
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH
HĐND
UBND
: Chủ nghĩa xã hội
: Hội đồng nhân dân
: Uỷ ban nhân dân
1
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN
Công tác tư pháp ln nắm giữ vai trị quan trọng trong các phương
diện hoạt động của Nhà nước. Trong Thư gửi Hội nghị Tư pháp toàn quốc lần
thứ IV vào tháng 2 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định:
“Tư pháp là một cơ quan trọng yếu của chính quyền…”. Trải qua lịch sử 70
năm xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo kịp thời
của Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực phấn đấu của biết bao thế hệ cán bộ
lãnh đạo, công chức, viên chức, Ngành Tư pháp đã đạt được những thành tựu
vẻ vang, góp phần to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây
dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh.
Công chức nói chung và cơng chức ngành Tư pháp nói riêng là những
người trực tiếp thực hiện và đưa chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, tuyên truyền, vận động
và tổ chức nhân dân thực hiện.
Những năm gần đây đội ngũ cơng chức ngành Tư pháp tỉnh Nam Định
đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng; việc thi tuyển, xét tuyển
công chức đã được thực hiện đúng quy định, bước đầu bố trí các chức danh
cơng chức phù hợp với trình độ chun mơn được đào tạo; việc quản lý, sử
dụng công chức đã đi vào nề nếp, hầu hết số công chức được tuyển dụng đều
có trách nhiệm với cơng việc và vị trí cơng tác được giao, đã nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong thực thi cơng vụ. Đặc biệt là từ khi có Luật Cán bộ công
chức năm 2008; Nghị định số 112/2012/NĐ-CP thì đội ngũ cơng chức ngành
Tư pháp khơng ngừng được kiện toàn, củng cố, phần lớn được rèn luyện, thử
thách trong q trình cơng tác, được quan tâm quy hoạch, đào tạo, bỗi dưỡng,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức
kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, góp phần giúp hoạt động tư pháp của tỉnh có
nhiều chuyển biến và hiệu quả ngày càng nâng cao.
Đội ngũ công chức ngành Tư pháp tỉnh Nam Định có vai trị hết sức
quan trọng trong xây dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền địa phương,
trong hoạt động thi hành công vụ. Phẩm chất đạo đức, năng lực và hiệu quả
2
công tác của đội ngũ công chức ngành Tư pháp đã góp phần lớn và kết quả
của bộ máy chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nói riêng và của cả hệ
thống chính trị nói chung. Vì vậy, việc tăng cường kỹ năng hoạt động của
công chức ngành Tư pháp tỉnh Nam Định vững vàng về chính trị, văn hóa,
có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để
thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp
của nhân dân, tổ chức và phục vụ nhân dân… là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng, của Nhà nước và của cả hệ thống chính trị trong giai
đoạn hiện nay.
Vừa qua, sau khi tiến hành khảo sát em nhận thấy đội ngũ công chức
ngành Tư pháp tỉnh Nam Định như sau: Nói chung cơng chức tư pháp có tinh
thần trách nhiệm, tận tụy với cơng việc được giao, hết long phục vụ nhân dân,
hoạt động có hiệu quả; kết quả cơng tác tư pháp so với trước đây có nhiều
chuyển biến tích cực hơn. Bên cạnh đó cơng chức tư pháp cấp xã đã và đang
quá tải so với chức năng nhiệm vụ của mình. Nguyên nhân chủ yếu là thiếu
người, một số công chức cịn hạn chế về trình độ chun mơn, tinh thần trách
nhiệm chưa cao; chế độ lương và phụ cấp còn quá thấp, nhất là những cán bộ
làm lâu năm thiếu bằng cấp theo quy định, có nơi muốn thay thế nhưng lại
khơng có người đủ trình độ, một số ít cơng chức tư pháp có trình độ chun
mơn hoặc lý do khác mà phục vụ nhân dân chưa tốt, gây phiền hà, tiêu cực…
Nhìn chung cơng tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay cịn gặp
khó khăn và một số bất cập; một số công chức chưa đầu tư về chuyên môn,
nghiệp vụ, làm tốt công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân; chưa làm hết
chức trách, nhiệm vụ của công chức Tư pháp.
Từ những lý do trên em xin được chọn Đề án: “Tăng cường kỹ năng
hoạt động của công chức ngành Tư pháp tỉnh Nam Định” để làm đề án tốt
nghiệp Cao cấp lý luận chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
khóa học 2015-2016.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
- Tăng cường kỹ năng hoạt động của công chức ngành Tư pháp tỉnh
Nam Định giai đoạn 2016 - 2021, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả
cơng tác của cơng chức ngành Tư pháp tỉnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ
3
được giao, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa
phương và của ngành.
- Nâng cao chất lượng cơng tác Tư pháp của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
- Khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của ngành Tư pháp trong hoạt
động quản lý nhà nước các cấp.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
- Cung cấp cơ sở lý luận, chính trị, pháp luật về hoạt động của công chức
ngành Tư pháp, từ đó làm cơ sở cho việc tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công chức ngành Tư pháp.
- Tập trung phân tích khách quan, khoa học đối với thực trạng hoạt
động của công chức ngành Tư pháp tỉnh Nam Định trong thời gian qua.
- Đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường kỹ năng hoạt động của
công chức ngành Tư pháp tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2016 - 2021.
- Đề xuất các kiến nghị để thực hiện đề án.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
Đề án nhằm mục đích nâng cao năng lực và kỹ năng hoạt dộng của
công chức ngành Tư pháp tỉnh Nam Định. Đây cũng là yêu cầu khách quan
của q trình cải cách hành chính nói chung và cải cách của ngành Tư pháp
nói riêng.
Đối tượng của Đề án: Công chức ngành Tư pháp tỉnh Nam Định
Không gian và thời gian: Địa bàn tỉnh Nam Định; trong giai đoạn 2016 2021.
4
Phần 2: NỘI DUNG ĐỀ ÁN
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số
11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
- Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2012 của Chính phủ quy
định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch cơng chức;
- Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 20/5/2015 của UBND tỉnh
Nam Định về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tư pháp;
- Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện Nghi định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2012 của Chính phủ
quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
- Quyết định số 495/QĐ-UB ngày 26/6/1982 của UBND tỉnh Hà Nam
Ninh về việc thành lập Sở Tư pháp;
- Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của Chủ tịch UBND
tỉnh Nam Định về việc chuyển giao Phòng Kiểm sốt thủ tục hành chính
thuộc Văn phịng UNBD tỉnh sang Sở Tư pháp quản lý;
- Các văn bản pháp lý liên quan đến chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan tư pháp các cấp.
2.1.2. Cơ sở lý luận
Đề án nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh; Đề án này được thực hiện trên nền tảng lý luận về xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đã được học trong chương trình
cao cấp lý luận chính trị.
5
Khái niệm “công chức”: Theo Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 thì “Cơng chức là cơng dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. “công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”. Khái niệm về “Kỹ năng”: Kỹ năng là gì? Có nhiều cách định nghĩa
khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này thường bắt nguồn từ góc nhìn
chun mơn và quan niệm cá nhân của người viết. Tuy nhiên hầu hết chúng ta
đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức
vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một
nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng ln có chủ đích và định hướng
rõ ràng. Vậy, Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần
thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh
nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Trong bối cảnh thế giới với sự phát triển mạnh mẽ của trình độ khoa
học cơng nghệ và đất nước đang hội nhập sâu rộng với thế giới trên nhiều
lĩnh vực, đội ngũ cán bộ công chức cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ cơng chức phải có năng lực cao, có trình độ
chun mơn giỏi mới có thể hồn thành cơng việc được giao. Trình độ của
cán bộ được đánh giá là tốt khi đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
đó. Cụ thể trong thời kỳ hiện nay khi khoa học cơng nghệ phát triển, cán bộ
phải có trình độ tiếp cận và sử dụng cơng nghệ hiện đại, làm chủ khoa học
6
cơng nghệ trong lĩnh vực chun mơn của mình. Qua đó có được kỹ năng tiếp
cận và sử dụng những cơng nghệ mới phục vụ cho q trình cơng tác.
Thứ hai, cán bộ công chức phải được trang bị văn hóa chính trị, văn hóa
cơng sở cao, làm việc khoa học, hiệu quả, vì dân. Người cán bộ, cơng chức phải
có nhận thức: hành động của mình là phục vụ nhân dân. Cơng cuộc cải cách
hành chính đã được đẩy mạnh từ nhiều năm nay cũng là nhằm vào mục tiêu này.
Lối làm việc tùy tiện, nặng về hành chính, quan liêu, thói cửa quyền, hách dịch
của một bộ phận cán bộ tồn tại khá lâu đã làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng,
Chính quyền, làm giảm hiệu quả cơng việc trong các cơ quan nhà nước. Chính vì
vậy, xây dựng văn hóa làm việc chun nghiệp, có tính kế hoạch, kỷ luật cao,
dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm là cần thiết.
Thứ ba, người cán bộ phải có bản lĩnh và bản lĩnh chính trị vững vàng.
Trong tình hình cách mạng phức tạp hiện nay, đây được xem là một trong
những yêu cầu hàng đầu. Bản lĩnh mà trước hết là bản lĩnh chính trị của người
cán bộ chính là yếu tố quan trọng, có bản lĩnh người cán bộ sẽ không bị tác
động, ảnh hưởng của những yếu tố tiêu cực. Đó là những cám dỗ từ mặt trái
cơ chế thị trường, từ chiến lược “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch
2.1.2.1. Những yêu cầu của cải cách hành chính đặt ra đối với cơng
chức ngành Tư pháp
a. Cải cách hành chính xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của ngành
Tư pháp.
Ngày 22 tháng 12 năm 2014 , Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp đã ban hành
Thông tư liên tịch Số 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch
Số 23/2014/TTLT-BTP-BNV). Thông tư đã quy định rõ vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo hướng cụ thể, rõ
ràng, khơng chồng chéo, khơng bỏ xót nhiệm vụ, bảo đảm bao quát hết các
nhiệm vụ của cơng tác tư pháp mà cịn được tăng cường, mở rộng trên các
lĩnh vực xây dựng pháp luật, theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật, quản lý, đăng ký hộ tịch, chứng thực… Với sự tăng cường, mở
7
rộng về nhiệm vụ, quyền hạn và gia tăng về khối lượng công việc, trong khi
đội ngũ công chức tư pháp cịn thiếu về số lượng. Cơng chức Tư pháp với vai
trò là người tham mưu giúp UBND cùng cấp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tư pháp ở địa phương. Vì vậy,
yêu cầu tất yếu đặt ra là phải tăng cường năng lực và kỹ năng hoạt động cho
đội ngũ công chức ngành tư pháp cả về số lượng và chất lượng.
b. Đẩy mạnh phân cấp quản lý công tác tư pháp cho cấp huyện, cấp xã
- Trong lĩnh vực đăng ký quản lý hộ tịch: Nghị định 158/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch đã đẩy mạnh
phân cấp cho UBND cấp huyện, cấp xã trong việc đăng ký, quản lý hộ tịch ở
địa phương, theo đó hiện nay cấp huyện được thay đổi , cải chính hộ tịch cho
người trên 14 tuổi, cấp lại bản chính Giấy khai sinh, lưu trữ sổ hộ tịch… Cấp
xã ngồi những cơng việc bình thường cịn làm thêm việc đăng ký lại khai
sinh, khai tử, kết hôn, nhận ni con ni, thay đổi cải chính hộ tịch cho
người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp.
- Trong lĩnh vực Công chứng, Chứng thực: Luật Công chứng ra đời
cùng với Nghị định 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và hiện nay là Nghị định
23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch được ban hành đã phân
định rõ thẩm quyền công chứng của Phịng Cơng chứng với thẩm quyền
chứng thực của Phịng Tư pháp cấp huyện và UBND cấp xã. Theo đó UBND
cấp xã thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc; Chứng thực bản sao từ bản chính các
giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng
nhận; Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ
ký người giao dịch; Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động
sản; Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của
người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; Công chứng hợp đồng giao
dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở; Chứng thực di chúc; Chứng thực
văn bản từ chối nhận tài sản; Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di dản,
văn bản khai nhận di sản. Đối với Phòng Tư pháp thực hiện những việc sau:
Chứng thực văn bản từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có
8
thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngồi;
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của nước ngồi cấp hoặc chứng nhận; Chứng thực chữ ký
trong các giấy tờ, văn bản; Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy
tờ, vă bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài; Chứng thực hợp đồng giao dịch lien quan đến tài sản là bất động sản;
Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà
di sản là bất động sản.
Đồng thời theo quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP thì sẽ chấm dứt thẩm quyền cơng chứng của Phịng
Cơng chứng đối với các việc thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp và UBND
cấp xã; Thu hẹp thẩm quyền chứng thực của Phòng Tư pháp.
c. Tăng cường tính cơng khai và đơn giản hóa thủ tục hành chính trong
lĩnh vực Tư pháp
Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ nêu
rõ “Cải cách hành chính là nội dung quan trọng trong đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm qua, thực hiện các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải cách hành chính, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp đã có nhiều
nỗ lực, cố gắng triển khai và đạt được những kết quả tích cực trong cơng tác
cải cách hành chính, đặc biệt là trong cải cách thủ tục hành chính và thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại. Xác định cải
cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của
Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tiếp theo” là
mục tiêu quan trọng trong cải cách hành chính theo chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện mục tiêu này nhiều thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp đã
được đơn giản hóa theo hướng rút ngắn thời hạn, đồng thời áp dụng cơ chế
“một cửa” công khai, minh bạch, nhất là trong công tác đăng ký , quản lý hộ
tịch, công tác chứng thực, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cũng như đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của nhân dân. Cụ thể: Rút ngắn thời hạn hầu hết các thủ tục
đăng ký, quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp xã; áp
dụng cơ chế “một cửa” trong đăng ký hộ tịch và chứng thực.
9
d. Xây dựng đội ngũ công chức tư pháp chuyên nghiệp hiện đại
Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số
07/CT-TTg đã xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có số
lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại đa số cơng chức có
phẩm chất đạo đức tốt và năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự
nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Để thực hiện được mục tiêu
đó cấp ủy và chính quyền địa phương cần: Quán triệt chủ trương, đường lối
của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận
thức coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền
hành chính hiện nay. Đẩy mạnh cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức phải gắn
với q trình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2011-2020, phù hợp với đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, góp phần xây dựng nền hành chính thống nhất, trong sạch, hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân.
Để thực hiện nhiệm vụ trên trước mắt cần hoàn thiện chức danh và các
tiêu chuẩn cụ thể với công chức ngành Tư pháp nói chung, trong đó tập chung
vào cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ cơng
chức tư pháp nhằm đáp ứng u cầu cải cách hành chính, caỉ cách tư pháp
đang đặt ra hiện nay.
Bên cạnh đó nội dung về đổi mới, nâng cao chất lượng công chức
chùng ta cần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tinh thần trách nhiệm và
đạo đức cán bộ, công chức ngành Tư pháp nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính trong giai đoạn hiện nay.
2.1.2.2. Những yêu cầu cải cách tư pháp đặt ra đối với công chức
ngành tư pháp
Trong phạm vi Đề án tăng cường kỹ năng hoạt động của công chức
ngành Tư pháp tỉnh Nam Định, một số yêu cầu đặt ra đối với công chức tư
pháp cụ thể như sau:
Cải cách tư pháp đặt ra yêu cầu tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân đối với cơ quan tư pháp
Nghị quyết số 49-NQ/TW xác định nhiệm vụ phát huy quyền làm chủ
của nhân dân đối với cơ quan tư pháp cần “ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
10
phổ biến, giáo dục pháp luật, không ngừng nâng cao trình độ dân trí pháp lý,
ý thức sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật cho mọi người dân. Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tập trung làm tốt công tác động viên
nhân dân phát triển những hạn chế, khuyết điểm trong hoạt động tư pháp, qua
đó kiến nghị với cơ quan tư pháp khắc phục, sửa chữa. Tăng cường vai trị
của các phương tiện thơng tin đại chúng trong việc tuyên truyền, cung cấp
thông tin về hoạt động tư pháp”.
Với vai trò là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác tư
pháp ở địa phương, trong đó có nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp
huyện, cấp xã; nhiệm vụ cải cách tư pháp đặt ra đối với UBND các cấp hiện
nay cũng như thời gian tới là cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhiệm vụ
phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với cơ quan tư pháp như nhiệm vụ
đã được đề ra trong chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Để làm tốt
nhiệm vụ này, công chức ngành tư pháp khơng những cần phát huy vai trị là
người báo cáo viên pháp luật trực tiếp mà còn phải có năng lực tham mưu cho
UBND trong việc phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương xây dựng
kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân
để người dân hiểu và thực hiện quyền làm chủ của mình nói chung, trong đó
có quyền làm chủ của nhân dân đối với cơ quan Tư pháp - một trong nhiệm
vụ của cải cách tư pháp hiện nay.
Nâng cao chất lượng và phát huy vai trò hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Triển khai thi hành tốt Luật Hòa giải cơ sở và Nghị định số
15/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa
giải ở cơ sở tạo sự ổn định trong đời sống nhân dân, hỗ trợ tốt các cơng tác
khác của ngành. .
Tóm lại: Cải cách hành chính, cải cách tư pháp đã, đang và sẽ đặt ra
những u cầu đối với cơng tác tư pháp nói chung và cơng chức tư pháp nói
riêng để triển khai một cách đồng bộ, tồn diện, hiệu quả các nhóm nhiệm vụ
được giao theo quy định của pháp luật, đáp ứng tốt yêu cầu của cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, vấn đề nâng cao năng lực công chức ngành tư pháp là
đòi hỏi tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
11
Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị
khóa IX về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu: Nghị quyết số
49-NQ/TW của Bộ chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 về cơ bản là đúng đắn. Các cấp ủy, tổ chức đảng cần phát huy những kết
quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, vướng mắc, tiếp tục thực hiện
mục tiêu, quan điểm, phương hướng cải cách tư pháp nêu trong Nghị quyết số
49-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX vẫn cịn phù hợp. Đồng thời quán triệt
thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng nêu trong các văn
kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII và các quy định mới của Hiến
pháp năm 2013 có liên quan đến tổ chức, hoạt động tư pháp.
Báo cáo tổng kết 8 năm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Ban
chỉ đạo cải cách tư pháp đã nêu: các cấp ủy, tổ chức Đảng tiếp tục lãnh đạo
đẩy nhanh việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp, tích cực triển khai
thực hiện tốt các giải pháp nâng cao phẩm chất chính trị, ý thức trách nhiệm,
đạo đức nghề nghiệp, trình độ năng lực chun mơn, tăng cường cơng tác
quản lý cán bộ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động công vụ. Thường
xuyên chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc nắm tình hình kết quả thực hiện; chủ động
phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc.
2.1.3 Cơ sở thực tiễn xây dựng đề án
Nam Định là một tỉnh ven biển nằm phía Đơng Nam đồng bằng châu
thổ sơng Hồng, phía Đơng Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây giáp tỉnh Ninh
Bình, phía Nam và Đơng Nam giáp biển Đơng, phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam.
Tỉnh Nam Định có diện tích: 1.678km2, dân số: 1.945.661 người (Số liệu
thống kê năm 2003), mật độ dân số bình quân 1.200 người/km2. Sống trên địa
bàn tỉnh chủ yếu là dân tộc Kinh, ngoài ra cịn có một số dân tộc khác nhưng
số lượng ít (khoảng 800 người) đó là dân tộc Tày, Hoa, Nùng. Tồn tỉnh có
10 huyện, thành phố (trong đó có 9 huyện và 1 đô thị loại 1 là thành phố Nam
Định); với 229 xã, phường thị trấn, 3.179 thôn xóm, 487 tổ dân phố.
Là tỉnh có cảng biển Hải Thịnh và bờ biển dài 72km, đường sắt xuyên
Việt đi qua tỉnh dài 42km với 5 ga. Mạng lưới giao thông vận tải khá thuận
12
tiện cho việc giao lưu với các tỉnh. Đường cao tốc Quốc lộ 1 đã được khởi
công, đoạn qua Nam Định dài 20km; trục Quốc lộ 21 và Quốc lộ 10 qua tỉnh
dài 108 km đã được đầu tư, nâng cấp. Quá trình phát triển kinh tế đã hình
thành khá rõ 3 vùng: vùng kinh tế nông nghiệp, vùng kinh tế biển và trung
tâm công nghiệp, dịch vụ.
- Năm 2015, Ngành Tư pháp tỉnh Nam Định đã triển khai toàn diện, có
trọng tâm, trọng điểm, bám sát Chương trình, Kế hoạch công tác Tư pháp
năm 2015 của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh và nhiệm vụ chính trị của địa phương
trong q trình triển khai thực hiện. Một số mặt cơng tác có chuyển biến tích
cực, đạt kết quả cao. Tiếp tục phát huy tốt vai trị tham mưu, giúp chính
quyền địa phương triển khai thi hành Hiến pháp 2013; tổ chức thành cơng
cuộc thi viết “tìm hiểu Hiến pháp năm 2013”. Cơng tác hành chính tư pháp,
Bổ trợ Tư pháp, Kiểm sốt thủ tục hành chính đạt kết quả tích cực. Công tác
phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý được triển khai hiệu quả hơn.
Việc triển khai cơng tác quản lý xử lý vi phạm hành chính được quan tâm.
Tồn Ngành đã tham gia tích cực vào các hoạt động nhân dịp kỷ niệm 70 năm
Ngày Truyền thống Ngành Tư pháp.
- Vai trò của các cơ quan Tư pháp ngày càng được khẳng địnhh, góp
phần vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội của địa phương. Có được những kết quả nêu trên, trước hết là
ngành Tư pháp tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Bộ Tư
pháp, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của
các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; cấp ủy, chính quyền địa phương; sự
đồn kết, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong Ngành.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cơng tác Tư pháp năm 2015 vẫn
cịn một số tồn tại, hạn chế như:
- Hiệu quả công tác trên một sỗ lĩnh vực chưa cao; việc đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực cịn chậm; việc kiện tồn biên chế,
cán bộ theo Thơng tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV cịn gặp nhiều
khó khăn; chế độ thông tin, báo cáo chưa kịp thời; việc áp dụng cơng nghệ
thơng tin cịn chậm...
13
- Cơng tác trợ giúp pháp lý cịn hạn chế do số lượng luật sư, tư vấn viên
tham gia làm cộng tác viên cịn ít và chưa có nhiều cộng tác viên là cán bộ
công chức của các ngành khác, nhất là trong các cơ quan tiến hành tố tụng
tham gia. Việc thực hiện Quyết định số 1543/QĐ-BTP ngày 24/8/2015 của
Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác
Trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2020 tại tỉnh gặp nhiều vướng mắc.
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
2.2.1 Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng
nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then
chốt trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần vào những thành cơng trọng sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lúc sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng khẳng định “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của
Chính phủ, giải thích cho dân chúng hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình
hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính
sách cho đúng”.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nam Định có tổng số 327 cơng chức hoạt
động trong ngành tư pháp, trong đó:
Cấp tỉnh: 35 cơng chức
Cấp huyện: 45 công chức
Cấp xã, phường, thị trấn: 247 công chức
Số công chức có trình độ từ cao đẳng trở lên là 270 người đạt tỷ lệ
82%, đặc biệt công chức hộ tịch cấp xã là 190 người đạt tỷ lệ 77%.
Độ tuổi trung bình là: 42
Qua đó cho thấy số lượng cơng chức ngành tư pháp tỉnh Nam Định cịn
thiếu hụt so với yêu cầu công tác của ngành trên địa bàn tỉnh. Công chức hộ
tịch cấp xã, phường đảm bảo đủ số lượng nhưng còn kiêm nhiệm nhiều nhiệm
vụ khác theo yêu cầu của UBND. Về trình độ đạt tỷ lệ trên cao đẳng là cao
nhưng chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị.
Cùng với quá trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo hướng
tăng cường phân cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, thì các nhiệm vụ,
14
quyền hạn của tư pháp cấp xã đã được mở rộng hơn với yêu cầu cao về chất
lượng và tiến độ. Bên cạnh đó cơng chức tư pháp cịn thực hiện các nhiệm vụ
khác do UBND cùng cấp giao. Trong đó, một khối lượng đáng kể cơng việc
phát sinh là nhiệm vụ tham mưu, tư vấn các vấn đề pháp lý đối với các quyết
định của UBND và Chủ tịch UBND tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
của nhân dân ở địa phương, tham gia các Ban chỉ đạo về nếp sống văn minh,
gia đình văn hóa, dân số, kế hoạch hóa gia đình…Trong khi đó, theo quy định
chỉ có một cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã cịn phịng tư pháp chỉ có 05
biên chế. Điều này đã tạo ra sự quá tải, làm ảnh hưởng đến hiệu quả và chất
lượng thực hiện nhiệm vụ công chức tư pháp.
Việc triển khai thực hiện công tác tư pháp chưa bao quát hết nhiệm vụ
được giao. Hiện nay, trong nhóm nhiệm vụ được giao, cơng chức Tư pháp
chủ yếu tập trung nhiều vào nhóm nhiệm vụ về phổ biến, giáo dục pháp luật,
đăng ký, quản lý hộ tịch, chứng thực mà chưa giành nhiều thời gian cho công
tác xây dựng pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm sốt thủ tục hành
chính; tỷ lệ các xã chưa triển khai thực hiện các nhiệm vụ này vẫn còn chiếm
60%. Việc thực hiện cơ chế một cửa và làm việc ngày thứ 7 tạo điều kiện
thuận lợi cho công dân trong việc giải quyết các công việc nhưng cũng tạo ra
khó khăn cho cơng chức Tư pháp vì số lượng cán bộ ít, phải dành thời gian
thường xuyên trực tại phịng một cửa nên khơng có thời gian để giải quyết
nhiều công việc chuyên môn khác.
Một số nhiệm vụ chưa sâu sát, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước và nhu cầu của người dân.
Trong điều kiện khối lượng công việc lớn và phần lớn các xã chỉ có 01
cơng chức Tư pháp - hộ tịch nên trong một số trường hợp chưa đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của người dân.
Việc phổ biến, giáo dục pháp luật ở nhiều nơi vẫn cịn mang tính phong
trào, chưa đi sâu vào những nội dung pháp luật mà người dân cần. Hình thức
phổ biến giáo dục pháp luật mặc dù đã được áp dụng khá đa dạng và phong
phú nhưng hiệu quả còn chưa cao. Hiện nay, sau khi được phân cấp thực hiện
chứng thực bản sao từ bản chính, do việc bồi dưỡng nghiệp vụ chưa cụ thể,
kịp thời cùng với hạn chế về trình độ của cán bộ nên trong quá trình thực hiện
15
nhiệm vụ cũng tiềm ẩn những nguy cơ sai sót, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
và lợi ích chính đáng của người dân.
Việc đăng ký và quản lý hộ tịch trên vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu
cầu đặt ra như: Còn một số trẻ em đến độ tuổi đi học mới thực hiện việc đăng
ký khai sinh; việc nghiên cứu tìm hiểu nội dung của các văn bản này của một
số cán bộ và nhân dân chưa tốt; trình độ và khả năng tiếp nhận để xử lý các
nhu cầu phát sinh còn chậm. Một số xã chưa thật sự quan tâm đúng mức đến
công tác tư pháp, chưa chú trọng đến yếu tố con người khi bố trí nhiệm vụ về
hộ tịch.
Vai trị cơng chức Tư pháp trong việc hỗ trợ các vấn đề về pháp lý cho
người dân chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Thực tế cho thấy, hiện nay
khi người dân gặp vấn đề liên quan đến pháp luật thì một số khơng nhỏ mong
muốn được gặp các cơ quan hành chính để nhờ tư vấn pháp luật hay cung cấp
các văn bản có liên quan. Nhưng một số đơng vẫn khơng hiểu hoặc không biết
đến cơ quan tư pháp địa phương và không hiểu được chức năng, nhiệm vụ của
công chức Tư pháp.
Thể chế quản lý các lĩnh vực công tác tư pháp có liên quan đến cơng
tác tư pháp mặc dù thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung nhiều lần nhưng
vẫn chưa đầy đủ, cụ thể, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và nhu cầu xã hội
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cải cách
hành chính, xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật, cải cách tư pháp xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhất là trong các lĩnh
vực về quản lý và đăng ký hộ tịch, lĩnh vực chứng thực.
Cơ chế phối hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương chưa chặt chẽ,
cụ thể, rõ ràng. Các nhiệm vụ cơng tác tư pháp ngồi tính chất hành chính,
chun mơn cịn mang tính xã hội rộng rãi, kết hợp giữa quản lý nhà nước với sự
tham gia của nhân dân. Do đó sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ tư pháp với các
ban ngành, đoàn thể ở địa phương có ý nghĩa quan trọng tới việc triển khai cũng
như chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp trên địa bàn. Tuy
nhiên, trên thực tế việc phối hợp này còn rất hạn chế. Kết quả khảo sát tại trên
địa bàn tỉnh cho thấy có tới 35% số xã cho biết cơ chế phối hợp giữa các ban
ngành, đoàn thể ở địa phương chưa chặt chẽ, cụ thể rõ ràng.
16
Trang thiết bị điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ với công chức tư pháo
chưa đầy đủ, đồng bộ. kết quả khảo sát cho thấy 85% công chức tư pháp cho biết
trang bị, điều kiện làm việc chưa đáp ứng u cầu cơng việc như: thiếu máy tính,
tủ đựng hồ sơ tài liệu, thiếu phịng làm việc, khơng có mạng Internet.
Kinh phí hoạt động của UBND cịn eo hẹp, các định mức chi hỗ trợ
một số nhiệm vụ đặc thù như xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật, phổ biến, giáo dục pháp luật còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Việc tin học hóa trong quản lý các lĩnh vực công tác tư pháp cịn chậm
trễ. Ngành tư pháp chưa có dữ liệu để truy cập và cập nhật số liệu về nhân
khẩu, hộ tịch từ các địa phương một cách đầy đủ và thuận tiện. Hiện nay, việc
đăng ký hộ tịch bằng phương tiện rất thủ cơng đó là ghi chép bằng tay, việc
ghi chép cũng mới chỉ dừng lại ở chỗ nếu người dân tự giác đi đăng ký thì
mới có số liệu.
Đội ngũ cơng chức Tư pháp được kiện tồn, tăng cường về số lượng để
từng bước đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao. So với thời điểm Thông tư
liên tịch số 04/2005/TTTL - BTP - BNV được ban hành năm 2005 thì số lượng
cán bộ tăng dần qua các năm, nếu năm 2005 bình qn mỗi xã có 1 cơng chức
thì đến năm 2015 đã có 15 xã, phường có 02 cơng chức Tư pháp trở lên.
Số lượng công chức Tư pháp tuy đã tăng so với trước nhưng vẫn chưa
tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao: Qua khảo sát 86% công chức Tư
pháp hiện đang quá tải về công việc. Đây là một trong những hạn chế cần
thiết phải được tính tốn kỹ càng, có biện pháp để khắc phục trên nguyên tắc
bảo đảm biên chế hợp lý và thực hiện có hiệu quả cơng việc được giao.
Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ được giao: Tính đến năm 2015 vẫn còn
01 bộ phận tư pháp hộ tịch chưa qua đào tạo chun mơn. Trình độ của một
bộ phận cán bộ tuy đã qua đào tạo nhưng chưa đáp ứng được tiêu chuẩn quy
định trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt sau bầu cử chính quyền địa phương
thì số cán bộ này bố trí các vị trí cơng tác khác, dẫn đến số lượng công chức
tư pháp - hộ tịch có trình độ trung cấp và đại học có sự biến động.
Đội ngũ công chức Tư pháp chưa ổn định: Qua số liệu thống kê hiện
nay đội ngũ công chức Tư pháp có thời gian cơng tác từ 15 năm trở lên là rất
17
ít. Trong khi đó, theo cách tính thơng thường thì đội ngũ cơng chức Tư pháp hộ tịch có từ 15 năm công tác trở lên là khoảng 70%. Con số này cho thất độ
ổn định trong công tác của đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch là không cao
và một trong những nguyên nhân của thực trạng này, ngồi việc nghỉ hưu theo
chế độ quy định, cịn do thay đổi vị trí cơng tác của cơng chức Tư pháp được
bố trí vào những vị trí cơng tác cao hơn sau mỗi kỳ bầu cử Hội đồng nhân các
cấp. Đây là chiều hướng phát triển tốt cho đội ngũ này, tuy nhiên lại tạo ra
những khó khăn nhất định cho cơng tác tư pháp vì những người được thuyên
chuyển, thường là những người đã được đào, bồi dưỡng, có bề dầy kinh
nghiệm trong khi những người thay thế thường chưa đáp ứng về tiêu chuản
chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác.
Lề lối làm việc của đội ngũ cơng chức Tư pháp - hộ tịch cịn chưa
chun nghiệp. Đội ngũ công chức Tư pháp lớn là cư dân bản địa, cư trú sinh
sống tại địa phương, mặc dù là có ưu điểm nắm được điều kiện kinh tế - xã
hội, phong tục tập quán, sinh hoạt và có mối quan hệ mật thiết với người dân.
Tuy nhiên, cũng chính lối sống phong tục tập quán này đã dẫn tới sự chi phối
về tình cảm nên phong cách làm việc còn thiếu chuyên nghiệp, kỷ cương, kỷ
luât hành chính chưa cao, gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận với lề lối, phương
thức làm việc hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tư pháp.
Nhận thức của lãnh đạo một số Bộ, ngành và chính quyền địa phương
về vị trí, vai trị, tầm quan trong của cơng chức Tư pháp cịn chưa đầy đủ,
thống nhất nên chưa thực sự quan tâm, đầu tư đúng mức cho công tác này.
2.2.2. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện
- Kiện toàn cơ bản về tổ chức của cơ quan Tư pháp các cấp cho phù
hợp với yêu cầu tổ chức, thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và tình
hình thực tế ở địa phương, đảm bảo thực hiện chức năng tham mưu cho
UBND các cấp quản lý nhà nước về công tác Tư pháp
- Xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp đủ về số lượng, đáp ứng tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức phẩm chất, bảo đảm cho hoạt động
của công tác Tư pháp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định pháp luật, góp
phần giữ vững kỷ cương, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tập trung
mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội trong tình hình mới.
18
- Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức ngành tư pháp theo yêu cầu tăng
cường chất lượng, tinh giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu thực hiện
Cương lĩnh, Chiến lược phát triển đất nước giai đoạn 2011 - 2020; tăng cường
cán bộ trẻ, khắc phục tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ.
Tóm lại: Nâng cao năng lực và kỹ năng hoạt động của công chức ngành
tư pháp ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ được giao, đáp ứng với yêu cầu cải
cách hành chính, cải cách Tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế.
Nội dung cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2018, kiện toàn cơ bản về tổ chức bộ máy ngành tư
pháp từ tỉnh đến cơ sở phù hợp với yêu cầu tổ chức, thực hiện chức năng nhiệm
vụ được giao và tình hình thực tế ở địa phương, bảo đảm thực hiên chức năng
tham mưu cho UBND quản lý nhà nước về công tác Tư pháp trên địa bàn.
Phấn đấu đến năm 2021, tồn ngành có từ 15% đến 20% cơng chức
được đào tạo sau đại học chuyên ngành Luật, có ít nhất 50% cán bộ, đảng
viên có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên, 100% cơng chức của
ngành tư pháp phải đạt trình độ tin học văn phịng, biết một số ngoại ngữ
tương đương trình độ A
Đến năm 2021, Đội ngũ lãnh đạo quản lý được trẻ hóa, đào tạo cơ bản,
có phong cách lãnh đạo, chỉ thích ứng với u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đội ngũ chuyên viên, công chức Tư pháp thực sự ngang tầm nhiệm vụ, có
trình độ chun mơn cao và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, tận tụy, công tâm
thi hành nhiệm vụ, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân.
2.2.3 Các biện pháp, giải pháp đề ra
2.2.3.1 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền
địa phương, hướng dẫn chun mơn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư
pháp, sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể trong triển khai thực hiện
cơng tác tư pháp
Cấp ủy, chính quyền địa phương là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh trên địa bàn; bảo đảm quán triệt và thực hiện thống nhất, đầy đủ đường