Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề án tốt nghiệp phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững đến năm 2020 tỉnh điện biên”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.99 KB, 42 trang )

i

MỤC LỤC
Trang
Phần1. MỞ ĐẦU..................................................................................................
1.1. Tính cấp thiết của đề án..............................................................................
1.2. Mục tiêu của đề án......................................................................................
1.3. Nhiệm vụ của đề án.....................................................................................
1.4. Giới hạn của đề án......................................................................................
Phần 2. NỘI DUNG.............................................................................................
2.1. Căn cứxây dựng Đề án................................................................................
2.2. Nội dung thực hiện của Đề án.....................................................................
2.3.Tổ chức thực hiện Đề án............................................................................32
2.4. Dự kiến hiệu quả của Đề án......................................................................36
Phần 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..................................................................38
3.1. Kết luận.....................................................................................................38
3.2. Kiến nghị...................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................


ii

DANG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GAP

Thực hành nông nghiệp tốt

HTX

Hợp tác xã


MTQG

Mục tiêu quốc gia

PTNT

Phát triển nông thôn

THT

Tổ hợp tác

UBND

Ủy ban nhân dân

WCED

Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển

WORD

Theo tổ chức sinh thái và môi trường thế giới


1

Phần1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Điện Biên là tỉnh vùng cao biên giới nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc,

có tổng diện tích tự nhiên là 956.290 ha, có đường biên giới với hai nước là:
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào dài 360 km, Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
dài 40,8 km, dân số toàn tỉnh là 491 nghìn người, có 21 dân tộc anh em đang
sinh sống, trong đó: dân tộc Thái chiếm khoảng 38%, dân tộc Mông chiếm
khoảng 32%, dân tộc Kinh chiếm khoảng 18%.
Trong những năm qua cùng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự cố
gắng của đồng bào nhân dân tỉnh Điện Biên kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng
phát triển, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện cả về vật chất và tinh
thần. Đạt được kết quả trên có sự đóng góp rất lớn của ngành nông nghiệp, từ
một tỉnh thường xuyên nhận hỗ trợ lương thực của Trung ương, đến nay đã tự
túc được lương thực và có một phần trở thành hàng hóa bán ra thị trường. Từ
việc độc canh trồng lúa ngành nông nghiệp của tỉnh đã từng bước chuyển dịch
sang trồng thêm một số loại cây rau, mầu và cây cơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa. Bước đầu đã hình thành một số vùng sản xuất cây cơng nghiệp
tập trung, sản phẩm đang dần khẳng định được chỗ đứng trên thị trường trong
và ngoài tỉnh như: Gạo, cà phê,chè và những năm tới có thêm cao su. Song
song với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tỉnh rất chú trọng đến đầu tư
nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, việc ứng dụng khoa học,
công nghệ và cơ giới được áp dụng ngày càng rộng rãi từ khâu sản xuất, bảo
quản đến chế biến nên đã nâng cao hiệu quả sản xuất đóng góp rất lớn vào sự
thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống của nhân dân.Thu nhập bình
quân/người/năm trên địa bàn tồn tỉnh khơng ngừng được nâng lên, năm 2015
đạt 10,3 triệu đồng/người/năm (tăng gấp 1,87 lần so với năm 2010) có 10 xã
đạt 18 triệu đồng.
Mặc dù đã gặt hái nhiều thành công nhưng thực tế sản xuất nông nghiệp
của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế như: Sản xuất vẫn nhỏ lẻ, manh mún; giá trị sản
xuất chưa cao; chất lượng sản phẩm hàng hóa, sức cạnh tranh cịn thấp; sản xuất
chưa gắn kết chặt với thị trường, chưa khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm



2

năng, lợi thế của địa phương. Đặc biệt tình trạng dân di cư tự do từ các tỉnh khác
vào địa bàn các huyện trong tỉnh, phá vỡ quy hoạch sản xuất nông nghiệp. Các
xã khu vực biên giới luôn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định về chính trị, xã hội và an
ninh, quốc phòng.
Để tạo động lực hơn cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hướng tới
phát triển nền nông nghiệp của tỉnh theo hướng hiện đại, phát triển bền vững
nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất góp phần đảm bảo an ninh lương thực,
xóa đói, giảm nghèo bền vững, đảm bảo vững chắc an ninh quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội, rút ngắn khoảng cách về phát triển kinh tế, xã hội giữa các
khu vực trong tỉnh. Tôi tiến hành nghiên cứu xây dựng Đề án “Phát triển
sản xuất nông nghiệp bền vững đến năm 2020 tỉnh Điện Biên”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1. Mục tiêu chung
Tập trung đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh,
nêu lên những thành tựu đạt được và những mặt còn hạn chế từ khâu sản xuất
đến hoạt động bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nơng sản. Trên cơ sở
thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh để định
hướng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững đến năm 2020.
Đồng thời qua đó đề ra những giải pháp thiết thực nhất phù hợp với điều kiện
của địa phương để thực hiện đề án mang lại hiệu quả cao và bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể của đề án
- Đánh giá kết quả hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản cũng như nêu nên được những tồn tại, hạn chế cần khắc phục;
- Đánh giá kết quả hoạt động của các hợp tác xã (HTX), các làng nghề
cũng như các hình thức tổ chức sản xuất;
- Đánh giá hoạt động bảo quản, chế biến và tiêu thụ nơng sản, tình hình sử
dụng hóa chất trong sản xuất nơng nghiệp và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Trên cơ sở những phân tích đánh giá hiện trạng tiến hành định hướng

phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững đến năm 2020 trên các lĩnh vực,
từng sản phẩm. Đồng thời đề suất phát triển các hình thức tổ chức phù hợp
hiệu quả, đảm bảo từ khâu sản xuất đến quá trình bảo quản, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm.


3

- Đề suất những giải pháp thực hiện phù hợp với điều kiện của tỉnh để
mang lại hiệu quả cao với nguồn kinh phí thấp.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn từ
2011-2015, tìm ra nguyên nhân, hạn chế. Từ đó trên cơ tiềm năng lợi thế,
nguồn lực địa phương đề xuất những giải pháp phát triển nông nghiệp bền
vững tỉnh Điện Biên đến năm 2020.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
- Đối tượng của Đề án: Đề án tập trung đi sâu phân tích thực trạng
sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, các sản
phẩm chủ lực; đi sâu phân tích những tồn tại, hạn chế trong sự phát triển của
nông nghiệp, nông thôn trong thời gian qua, từ đó đề xuất những giải pháp
cụ thể, khả thi để các ngành, các cấp lãnh đạo chỉ đạo phát triển sản xuất
trong giai đoạn 2016-2020.
- Thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng từ năm 2011 đến năm 2015.


4

Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨXÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận

- Nông nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử
dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư
liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp.
- Phát triển bền vững
+ Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED) “Phát
triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại
khả năng của các thế hệ tương lai”.
+ Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững năm 2002 tại
Nam Phi “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hài hịa, hợp lý giữa ba mặt của phát triển gồm tăng trưởng kinh tế, cải thiện
các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường”.
+ Đảng cộng sản Việt Nam cũng thể hiện rõ quan điểm về phát triển
bền vững trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước năm 2010
“Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.
- Phát triển nông nghiệp bền vững
+ Theo tổ chức sinh thái và môi trường thế giới (WORD): Phát triển
nông nghiệp bền vững là “nền nông nghiệp thoả mãn được các yêu cầu của
thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau”.
Điều đó có nghĩa là nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện
nay khai thác tài ngun thiên nhiên vì lợi ích của họ mà cịn duy trì được khả
năng ấy cho các thế hệ mai sau.
Như vậy, nền nông nghiệp bền vững phải đáp ứng được hai yêu cầu cơ
bản là: Đảm bảo nhu cầu nơng sản của lồi người hiện nay và duy trì được
tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau, bao gồm gìn giữ được quĩ đất,
quĩ nước, quĩ rừng, khơng khí và khí quyền, tính đa dạng sinh học v.v… Xây
dựng nền nông nghiệp bền vững là việc làm cấp thiết và là xu hướng tất yếu
của tiến trình phát triển.



5

2.1.2. Căn cứ pháp lý
Tiến hành nghiên cứu, xây dựng Đề án dựa trên cơ sở chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế, nhất là
quan điểm, chủ trương của Đảng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ đổi mới.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn;
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững;
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 23/3/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Điện Biên về phát triển sản xuất nông nghiệp đến 2015;
Nghị quyết số 03 - NQ/TU ngày 18/11/2011 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh về việc xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015,
định hướng đến năm 2020
Nghị quyết số 391/2015/NQ-HĐNDngày 11 tháng 12 năm 2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về: Mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm phát triển
kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2016.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong thời gian qua trước thực trạng về biến đổi khí hậu tồn cầu tác động
đến đời sống, kinh tế - xã hội, môi trường của các quốc gia trên thế giới nhất là
đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.Đặc biệt là ngành nông nghiệp là
một ngành chịu ảnh hưởng lớn và rõ rệt nhất đối với sự biến đổi khí hậu.
Xuất phát từ thực trạng sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong những năm
qua đã bộc lộ những bất cập, hạn chế, nếu không được khắc phục, điều chỉnh
kịp thời thì sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ phát triển chậm lại, mất
cân đối, không bền vững gây ra hậu quả về kinh tế, môi trường và xã hội.

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của Đề án chủ yếu dựa trên phương pháp tổng
hợp, phân tích, thống kê, đối chiếu, so sánh…, thơng qua đó có thể rút ra những
nhận định, những kinh nghiệm cho hiện tại. Đề án cũng có sử dụng nguồn tài liệu
thu thập, sưu tầm được trong q trình cơng tác và thực tiễnở địa phương.


6

2.2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
2.2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Đề án được xây dựng trong bối cảnh Chính phủ và các bộ ngành
trung ương đến các địa phương tích cực thực hiện q trình tái cơ cấunền
kinh tế, ngành nông nghiệp và PTNT cũng là một trong những lĩnh vực
cần phải tái cơ cấu theo hướng phát triển bền vững, gia tăng giá trị sản
xuất của các sản phẩm. Được sự hỗ trợ kinh phí của Đại Sứ quán Đan
Mạch tỉnh Điện Biên đang triển khai thực hiện việc xây dựng dự án “Quy
hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020, định
hướng đến năm 2030” do Công ty ORGUT là đơn vị tư vấn lập dự án. Do
vậy Đề án cũng là một trong những tài liệu để đơn vị tư vấn tham khảo
khi đưa ra định hướng phát triển và giải pháp thực hiện.
2.2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011-2015
2.2.2.1.Về tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng nơng, lâm, thủy sản bình qn giai đoạn 2011-2014
đạt 4,38%/năm; riêng năm 2015 đạt 5,68%, tổng giá trị sản phẩm theo giá
hiện hành đạt 5.108.triệu đồng, tăng 30,2% so với năm 2011; trong đó: Nơng
nghiệp 38,3%, lâm nghiệp giảm 13,7%, thủy sản 66,18%.
2.2.2.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế các lĩnh vực
- Nông nghiệp: Cơ cấu mùa vụ sản xuất các loại cây trồng được điều
chỉnh phù hợp với từng vùng; giảm các giống địa phương, tăng giống ngắn

ngày, các giống mới có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với thị trường.
Chăn ni đã từng bước kiểm sốt được về dịch bệnh, hình thức ni đang
từng bước chuyển từ chăn thả tự do, khơng có sự kiểm sốt sang phát triển gia
trại, trang trại quy mô vừa. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 theo giá so
sánh đạt 2.837 tỷ đồng, tăng 11,15% so với năm 2011; theo giá hiện hành
năm 2015 đạt 4.023 tỷ đồng; giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt
đạt 31,6 triệu đồng/ha, tăng 13,3% so với năm 2011. Cơ cấu kinh tế nội ngành
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch
vụ, cụ thể: Trồng trọt giảm từ 72,57% năm 2011 xuống 65,8% năm 2015,
chăn nuôi tăng từ 26,59% lên 31,7%.


7

- Lâm nghiệp: Quản lý, bảo vệ rừng có nhiều chuyển biến tích cực. Đến
hết tháng 12 năm 2015 cơ bản hồn thành rà sốt, hồn thiện hồ sơ giao đất
giao rừng, hầu hết cộng đồng đã được giao rừng. Đã hạn chế được tình trạng
đốt, phá rừng làm nương rẫy, nhận thức của toàn xã hội đối với việc bảo vệ và
phát triển rừng được nâng lên. Kết quả của việc khoanh nuôi tái sinh rừng,
bảo vệ rừng, trồng rừng mới đã góp phần quan trọng tăng tỷ lệ che phủ rừng.
Tỷ lệ che phủ rừng năm 2015đạt 41,74%. Năm 2016 ước đạt 41,83%.
- Thủy sản: Nuôi trồng thủy sản phát triển khá, hàng năm diện tích, năng
suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản đều tăng, nhiều giống thủy sản có giá trị
được đưa vào ni trồng, tạo điều kiện phát huy thế mạnh về mặt nước, nguồn
nước, lao động và mang lại thu nhập cao cho nông dân. Diện tích ni trồng
thủy sản năm 2015 đạt 1.960 ha, tăng 98 ha so với năm 2011; sản lượng đạt
1.678 tấn, tăng 214 tấn so với năm 2011.
Tồn tỉnh có 08 cơ sở sản xuất giống thủy sản, các giống được sản xuất
là trắm cỏ, trôi, mè, chép và rô phi đơn tính. Năm 2015, sản lượng cá bột sản
xuất ước đạt trên 80 triệu con.

Giá trị sản xuất năm 2015theo giá hiện hành đạt 105 tỷ đồng, chiếm
2,14% trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản. Giá trị sản phẩm thu
được trên 01 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản năm 2015 đạt 30,52 triệu đồng
tăng 6,7% so với năm 2011.
2.2.2.3. Thực trạng phát triển các sản phẩm nơng nghiệp chính, tiềm
năng của tỉnh.
a) Về trồng trọt
- Cây lúa nước: Diện tích, giá trị sản xuất lúa có xu hướng tăng, diện
tích lúa hàng hóa chất lượng cao ổn định (với diện tích đạt 3.910 ha, chiếm
31,45% tổng diện tích lúa ruộng của tỉnh); giá trị sản xuất năm 2015 (theo giá
hiện hành) đạt 1.082 tỷ đồng, tăng 30,6% so với năm 2011.
Diện tích gieo thẳng chiếm 92,7%. Hàng năm các giống mới có năng
suất, chất lượng được khảo nghiệm, chọn lọc, bổ sung vào cơ cấu giống lúa
của tỉnh. Hình thành vùng sản xuất lúa tập trung theo hướng hàng hóa tại
vùng lịng chảo Điện Biên Phủ.


8

- Cây Ngơ: Diện tích tồn tỉnh năm 2015 là 29.305 ha. Tỷ lệ sử dụng
các giống ngô lai đạt 86% diện tích. Giá trị sản xuất năm 2015 (theo giá hiện
hành) đạt 458 tỷ đồng, tăng 9,13% so với năm 2011.
- Chè Shan tuyết: Năm 2015 diện tích đạt 563 ha. Diện tích có xu
hướng tăng, giá trị sản xuất năm 2015 (theo giá hiện hành) đạt 8,35 tỷ đồng,
tăng 23% so với năm 2011.
- Cây cà phê: Đến năm 2015, diện tích cà phê tồn tỉnh đạt 4.163 ha,sản
lượng cà phê nhân đạt5.683 tấn. Diện tích cà phê tăng nhanh về diện tích do
hiệu quả kinh tế mang lại cao, thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhiều hộ
nơng dân đã thốt nghèo và làm giầu từ đầu tư phát triển cà phê, nhiều hộ đã
tự đầu tư trồng cà phê trên diện tích đất do mình quản lý.

- Cây cao su: Là cây công nghiệp dài ngày mới được triển khai trồng từ
năm 2008. Đến nay đã xây dựng được vùng quy hoạch phát triển cây cao su
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2008-2020 với diện tích 20.000ha. Trong thời gian
từ năm 2008-2015 đã trồng được 5.160ha, hiện cây cao su đã trồng sinh
trưởng, phát triển khá đồng đều; vườn cây cao su trồng năm 2008 đến nay đã
có thể đưa vào khai thác mủ.
b) Về chăn ni
- Chăn ni trâu, bị: Đến năm 2015 tổng đàn trâu, bò đạt 180.245 con
(đàn trâu 134.215 con, đàn bò 46.030 con) tăng 11,2% so với năm 2011. Tổng
sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2015 là 3.736 tấn, tăng 10,7% so với năm
2011. Giá trị sản xuất năm 2015 (theo giá hiện hành) đạt 179 tỷ đồng, tăng
108% so với năm 2011. Tốc độ tăng đàn ổn định bình quân mỗi năm tăng 34%/năm.
Chất lượng đàn từng bước được cải thiện, chương trình thụ tinh nhân tạo,
cải tạo đàn bị địa phương theo hướng Zebu hóa tiếp tục duy trì và nhân rộng. Tỷ
lệ đàn bò lai Zebu tăng nhanh từ 7,2% năm 2011 lên 13% năm 2015 chủ yếu ở
khu vực lịng chảo Điện Biên.
- Chăn ni lợn: Phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng đàn, sản
lượng thịt hơi xuất chuồng tăng nhanh; giá trị sản suất năm 2015 (theo giá
hiện hành) đạt 489 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2011. Chất lượng đàn lợn
bước đầu được cải thiện, nhiều giống lợn ngoại, lai đã được các hộ đưa vào


9

chăn nuôi. Lợn lai và lợn ngoại ước khoảng 27% tổng đàn. Đàn nái 62.572
con, trong đó nái ngoại 8.103 con, chiếm 9,3% tổng đàn.
- Chăn nuôi gia cầm: Đàn gia cầm có xu hướng tăng nhanh cả về tổng
đàn và sản lượng thịt. Năm 2015 đạt 3.472.000 con, tăng 36,2% so với năm
2011, tăng bình qn 9,1%/năm; trong đó đàn gà 2.123.000 con, tăng
8,61%/năm. Huyện có số lượng đàn gia cầm lớn là Điện Biên (1.090.780

con), Tuần Giáo (516.954 con).
Sản lượng thịt gia cầm giết bán tăng nhanh, năm 2015 đạt 3.378 tấn,
tăng 54% so với năm 2011, tăng bình quân 12,5%/năm. Sản lượng trứng gia
cầm tăng 23,83%/năm, năm 2014 đạt 52,1 triệu quả. Giá trị sản suất năm
2014 (theo giá hiện hành) đạt 428 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2011. Cùng
với việc phát triển các giống địa phương có chất lượng thịt thơm ngon, người
chăn ni đã tích cực đưa các giống gia cầm mới như giống gà lai, giống vịt
bầu, giống ngan lai có năng suất chất lượng cao vào chăn ni góp phần tăng
năng suất và hiệu quả chăn ni.
c) Lâm nghiệp
-Rừng trồng:Diện tích rừng trồng đến năm 2015 là 9.183 ha, chiếm
2,57% đất có rừng, sản lượng gỗ khai thác 1.452 m3/năm, chủ yếu từ diện tích
rừng chuyển đổi mục đích sử dụng và rừng trồng sản xuất để cung cấp nguyên
liệu cho 02 nhà máy chế biến tre, gỗ ghép thanh, ván dăm xuất khẩu. Hiện
nay đang tiếp tục mở rộng diện tích trồng rừng thâm canh, nhằm đáp ứng nhu
cầu của các cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh.
d) Thủy sản
Nuôi trồng thủy sản phát triển khá, hàng năm diện tích, năng suất, sản
lượng ni trồng thủy sản đều tăng, nhiều giống thủy sản có giá trị được đưa
vào sản xuất, tạo điều kiện phát huy thế mạnh về mặt nước, nguồn nước, lao
động và mang lại thu nhập cao cho nơng dân ni trồng thủy sản. Diện tích
ni trồng năm 2015 đạt 1.960 ha, tăng 98 ha so với năm 2011; sản lượng đạt
1.678 tấn, tăng 214 tấn so với năm 2011.
Giá trị sản xuất năm 2015 (theo giá hiện hành) đạt 105 tỷ đồng tăng
66% so với năm 2011. Giá trị thu được trên 1 ha thủy sản năm 2015 đạt 30,52
triệu đồng/ha tăng 6,7% so với năm 2011.


10


Ni cá rơ phi đơn tính được áp dụng và ngày càng phát triển, đặc biệt
phát triển mạnh, năm 2015 diện tích ni cá rơ phi đơn tính 508ha, chiếm
26,75% diện tích ni trồng thủy sản; ni cá lồng trên hồ chứa phát triển với
trên 100 lồng nuôi, sản lượng ước đạt 162 tấn.
2.2.2.4. Một số tồn tại, hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, sản xuất nơng nghiệp của
tỉnh còn một số tồn tại như: Tốc độ tăng trưởng chưa vững chắc; cơ cấu
chuyển dịch cịn chậm, nơng nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Sự phát triển,
cũng như hiệu quả mà ngành chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp cho
kinh tế của tỉnh cịn thấp chưa tương xứng với tiềm năng. Giá trị sản xuất trên
một ha đất canh tác vẫn còn thấp.
Sản xuất lương thực tự cung tự cấp còn khá phổ biến, đầu tư thâm
canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chưa đồng đều, quy mô nhỏ,
năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh thấp, sản phẩm hàng hóa chưa nhiều.
Thâm canh mới chỉ tập trung ở vùng lịng chảo, diện tích ngơ và lúa nương
vẫn tiếp tục tăng, việc sử dụng đất canh tác thiếu bền vững, dẫn đến tình trạng
rửa trơi, xói mịn đất, gây ra tình trạng sạt lở, lũ quét.
Việc chuyển đổi sang trồng cây công nghiệp dài ngày còn chậm, một số
vùng người dân trồng theo phong trào không theo quy hoạch sản xuất. Đầu ra
một số sản phẩm còn bấp bênh như: chè Shan tuyết, cà phê, cao su. Việc áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, nơng nghiệp
sạch, hữu cơ cịn hạn chế, một số sản phẩm gạo, chè Shan tuyết, cà phê chưa
xây dựng được chỉ dẫn địa lý, thương hiệu. Q trình tích tụ, tập trung ruộng,
đất chưa nhiều, thực hiện rất chậm ảnh hưởng lớn đến thúc đẩy phát triển sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa, quy mơ lớn.
Chăn ni một số nơi kiểm sốt dịch bệnh cịn hạn chế, dịch bệnh gia
súc, gia cầm vẫn xảy ra ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của nhân dân. Hoạt
động sản xuất giống gia súc, gia cầm chưa thật sự chủ động, nguồn giống tạo
ra chất lượng còn thấp. Hoạt động quản lý chất lượng giống, vật tư chăn nuôi và
vệ sinh an tồn thực phẩm cịn nhiều bất cập, hiệu lực chưa cao. Đàn trâu đang có

nguy cơ bị thối hóa do khơng được chọn lọc để phát triển; hiệu quả cải tạo nâng
cao chất lượng đàn bò còn thấp; đàn lợn giống địa phương thời gian nuôi dài, khả


11

năng tăng trọng thấp và tỷ lệ mỡ cao. Lực lượng cán bộ chuyên ngành chăn
nuôi thú y từ tỉnh đến huyện còn thiếu và yếu
Bảo vệ phát triển rừng tuy có chuyển biến song chưa rõ nét, chất lượng
rừng cịn thấp, ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến lâm sản thiếu; vẫn cịn tình
trạng vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng. Phát triển nhà máy chế biến chưa
xem xét đến việc xây dựng vùng nguyên liệu dẫn tới sự thiếu hụt nguyên liệu
sản xuất. Chất lượng rừng trồng không cao, mật độ cây trồng thấp chưa đảm bảo
được tính phát triển bền vững của rừng sau khi trồng. Nguồn vốn đầu tư cho Bảo
vệ và Phát triển rừng giảm sút. Do đó những hạng mục trồng rừng, khoanh ni
tái sinh đạt tỷ lệ thấp. Diện tích rừng trồng manh mún, chất lượng thấp, tỷ lệ
thành rừng không cao, thường xuyên bị xâm hại. Do áp lực của tăng dân số từ
việc dân di cư tự do nên việc chuyển đổi rừng thành đất nông nghiệp diễn ra rất
phức tạp. Ở một số nơi rừng chưa được quản lý, bảo vệ tốt, chịu nhiều sức ép
phá rừng, khai thác rừng trái phép và chuyển đổi mục đích sử dụng.
Hoạt động sản xuất thủy sản cịn mang tính tự phát,quy mô nhỏ lẻ,
phân tán, phương thức nuôi chủ yếu là quảng canh và quảng canh cải tiến với
các loài cá truyền thống; nuôi bán thâm canh và thâm canh với các đối tượng
có năng suất, giá trị kinh tế cao mới chỉ tập trung ở vùng lòng chảo huyện
Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ, năng suất, sản lượng ni trồng thủy
sản của tỉnh thấp, do đó chưa tạo ra sản lượng lớn, mang tính hàng hóa. Khả
năng sản xuất giống cá rơ phi đơn tính trên địa bàn tỉnh đạt sản lượng rất thấp,
không đáp ứng được nhu cầu ni. Chính vì thế, người dân chủ yếu mua con
giống từ nhiều nguồn khác nhau, rất khó quản lý về chất lượng và dịch
bệnh.Cơ sở, các trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho nuôi trồng thủy sản chưa

được đầu tư như: Phịng thí nghiệm quản lý mơi trường và dịch bệnh; trang
thiết bị, đồ dùng thí nghiệm phục vụ cho theo dõi, giám sát, nghiên cứu dịch
bệnh còn thiếu, chưa được đầu tư, trang bị đầy đủ.
2.2.2.5.Cơ giới hóa, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và
ngành nghề nơng thơn
a) Cơ giới hóa nơng nghiệp phục vụ sản xuất
- Kết quả: Đến nay đối với sản xuất lúa ruộng khâu làm đất tỷ lệ cơ giới
hóa khoảng 70%; khâu thu hoạch bằng máy tỷ lệ 20%; tỷ lệ cơ giới hóa bằng


12

máy tuốt 70%. Đối với các cây trồng còn lại việc cơ giới hóa đang được áp
dụng rộng rãi từ gieo trồng đến thu hoạch.
- Tồn tại, hạn chế: Cơ giới hóa mới chỉ tập trung vào sản xuất lúa
ruộng, các cây trồng khác, chăn nuôi việc áp dụng cơ giới hóa cịn ít, do đó
việc sản xuất mất nhiều thời gian và sức lao động. Các loại máy móc, nơng cụ
lao động chưa đa dạng với địa hình vùng miền núi, khó áp dụng rộng rãi.
b) Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
- Kết quả đạt được: Trong những năm qua, kinh tế tập thể có bước phát
triển cả về loại hình hợp tác xã và tổ hợp tác. Các hợp tác xã (HTX), tổ hợp
tác (THT) tiếp tục được thành lập mới với phương thức hoạt động đa dạng,
phù hợp với đặc điểm cụ thể của địa phương, trong đó phát triển mạnh các
HTX, THT trong nơng nghiệp.
+ Đối với HTX trên địa bàn tỉnh có 85 HTX; trong đó: HTX nơng, lâm
nghiệp tổng hợp 52 HTX, nuôi trồng thủy sản 15 HTX, trồng trọt 07 HTX,
chăn nuôi 11 HTX. Số HTX thành lập mới 04 HTX.
Phân loại kết quả sản xuất kinh doanh như sau: Loại khá 34 HTX; Loại
trung bình 25 HTX; Loại yếu 10 HTX; Mới thành lập năm 2013, năm 2014
chưa đánh giá 12 HTX. Tổng số thành viên 19.616 thành viên. Tổng vốn điều

lệ là 79.597 triệu đồng.
+ Hoạt động của tổ hợp tác: Tồn tỉnh có 226 tổ hợp tác. Trong đó
gồm: 191 THT dùng nước; 03 THT ni trồng thủy sản; 35 THT khác (câu
lạc bộ khuyến nông); Dịch vụ du lịch cộng đồng 01 THT. Phân loại THT theo
kết quả hoạt động như sau: Loại Khá 168 THT; Loại Trung bình 55 THT, 3
THT thành lập mới chưa đánh giá. Tổng số tổ viên 2.659 tổ viên.Tổ hợp tác
chủ yếu là các chi hội dùng nước, câu lạc bộ khuyến nông.
+ Trang trại: Đến nay trên địa bàn tỉnh có 20 trang trại (trong đó trang
trại phân theo các loại hình như sau: 14 trồng trọt, 1 chăn nuôi, 1 thủy sản, 4
tổng hợp), 100% đã được cấp giấy chứng nhận trang trại, tăng 2 trang trại so
với cuối năm 2013, tăng 20 trang trại so với năm 2011. Tổng lao động thường
xuyên tại các trang trại là 114 lao động, bình quân mỗi trang trại sử dụng
khoảng 6 lao động thường xuyên/trang trại; tạo việc làm cho 75 lao động
ngồi gia đình.


13

Tổng doanh thu năm 2015 của các trang trại là 23.218 triệu đồng,
doanh thu bình quân/trang trại là 1.219 triệu đồng, doanh thu cao nhất đạt
mức 3.297 triệu đồng, thấp nhất là 500.000 triệu đồng.
- Tồn tại, hạn chế: Phần lớn các HTX chưa có đất để xây dựng trụ sở,
làm nhà kho, sân phơi; việc huy động vốn của xã viên gặp nhiều khó khăn
nên chưa có điều kiện đổi mới phương thức hoạt động dẫn tới năng lực cạnh
tranh thấp. Một số địa bàn vùng sâu, vùng xa do người dân chưa thực sự hiểu
rõ về kinh tế tập thể, Luật Hợp tác xã; ảnh hưởng mơ hình HTX trước đây vẫn
tồn tại trong một bộ phận nông dân, nên gây khó khăn trong việc tuyên
truyền thay đổi nhận thức, tư vấn thành lập HTX.
c) Ngành nghề nông thơn
- Kết quả thực hiện:Tính đến nay, tồn tỉnh có 3 HTX và THT làm các

nghề như: HTX Dệt thổ cẩm bản Na Sang xã Núa Ngam huyện Điện Biên; Tổ
hợp tác mây tre đan Nà Tấu, Tổ hợp tác thêu ren, dệt thổ cẩm tại xã Sính
Phình huyện Tủa Chùa. Thu nhập bình quân lao động là 22 triệu đồng/năm.
- Tồn tại, hạn chế:Sản phẩm làng nghề thủ công truyền thống cịn một
sơ yếu kém: Chưa có độ tinh xảo như sản phẩm thủ công mỹ nghệ, giá thành
sản phẩm cịn khá cao, hình thức chưa đẹp, chưa đa dạng về chủng loại và
mẫu mã sản phẩm.
Đầu ra sản phẩm khơng ổn định, chưa tìm được thị trường tiêu thụ bền
vững; Làng nghề chưa thực sự năng động trong kinh doanh phát triển sản phẩm.
2.2.2.6. Bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Kết quả hoạt động:
+ Về bảo quản, chế biến sản phẩm: Hiện tại trên địa bàn tồn tỉnh có
khoảng 568 cơ sở chế biến nơng, lâm, thủy sản. Cơng nghệ chế biến từng
bước có chuyển biến tích cực; cùng với mạng lưới chế biến nhỏ lẻ truyền
thống, bước đầu đã ứng dụng khoa học công nghệ và đầu tư, nâng cấp dây
chuyền, thiết bị chế biến trên một số sản phẩm như: gạo, chè Shan tuyết, cà
phê. Hiện tại chế biến lúa gạo (02 doanh nghiệp và một số các cơ sở chế
biến tư nhân có quy mơ nhỏ); Chế biến gia súc, gia cầm (221 cơ sở và điểm
giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh); Chế biến cà phê: Các hộ
dân chủ yếu sử dụng máy chế biến công suất nhỏ phục vụ chế biến trên


14

diện tích cà phê của gia đình; Chế biến chè Shan tuyết (có 4 xưởng sản
xuất chè quy mơ, Cơng suất mỗi xưởng trung bình 1 tấn búp tươi/ngày).
+ Về tiêu thụ sản phẩm: Hiện nay, cơ bản có 02 hình thức tiêu thụ các
sản phẩm hàng hóa nơng nghiệp chủ lực, gồm: Sản phẩm sản xuất quy mô
nhỏ lẻ, nông hộ, được tiêu thụ chủ yếu thông qua thương lái; sản phẩm sản
xuất được tiêu thụ thông qua doanh nghiệp thu mua. Cụ thể:

Tiêu thụ thông qua doanh nghiệp thu mua, bao tiêu sản phẩm, như: Lúa
hàng hóa, chè Shan tuyết, cà phê, tre, gỗ rừng nguyên liệu; trong đó:
Nhóm sản phẩm đang có thị trường khá ổn định, gồm: Nguyên liệu gỗ
cho nhà máy ván dăm và gỗ ghép thanh Tuần Giáo; tre, gỗ cho nhà máy tre
ghép thanh tại xã Núa Ngam, huyện Điện Biên.
Nhóm sản phẩm có thị trường chưa ổn định, gồm: Lúa thường; chè
Tủa Chùa, cà phê Mường Ảng, Tuần Giáo, Điện Biên.
Tiêu thụ chủ yếu thông qua thương lái đối với các sản phẩm, như: Lúa
thường, ngô, rau củ quả, sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Tồn tại, hạn chế: Chế biến, bảo quản sau thu hoạchchưa phát triển,
sản phẩm xuất ra thị trường chủ yếu dạng nguyên liệu thô, sơ chế, nên giá trị
gia tăng tạo ra chưa cao; việc tiêu thụ một số sản phẩm những năm được mùa
cịn gặp khó khăn, động lực thị trường chưa rõ nét đã ảnh hưởng đến phát
triển sản xuất.Các hoạt động xúc tiến thương mại chưa được quan tâm đúng
mức, thực hiện chưa bài bản.
2.2.2.7. Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
- Kết quả thực hiện: Được sự quan tâm của nhà nước cơ sở hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn ngày càng được đầu tư nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới;
bộ mặt nông thôn ngày càng thay da đổi thịt. Tính đến hết năm 2015 trên địa
bàn tồn tỉnh có 798 cơng trình đã được đầu tư xây dựng, trong đó: 525 cơng
trình kiên cố hóa; Có 274 cơng trình tạm. Tổng chiều dài kênh mương: 1.386
km (965 km kênh mương được kiên cố hóa và 420 km kênh đất). Đảm bảo
tưới cho 9.281 ha lúa vụ chiêm và 14.353 ha lúa vụ mùa.
Bên cạnh đó các cơ sở nghiên cứu, khoa học, kỹ thuật phục vụ nông lâm - ngư nghiệp cũng được quan tâm, đầu tư, sửa chưa nâng cấp phục vụ sản
xuất. Đã đầu tư mới một nhà nuôi cấy mô, 2 nhà giâm hom sản xuất cây giống


15

lâm nghiệp. Các trại giống nông nghiệpđã được quan tâm đầu tư, phát triển;

hàng năm cung cấp cho thị trường hàng ngàn tấn giống các loại, đáp ứng kịp
thời cho nhân dân thâm canh, tăng vụ.
Cơ sở hạ tầng nuôi trồng, khai thác thủy sản từng bước được đầu tư,
nâng cấp, đến nay toàn tỉnh 01 trại giống thủy sản cấp I thuộc Trung tâm thủy
sản, 07 trại sản xuất giống của HTX và hộ gia đình, cá nhân đảm bảo đáp ứng
đủ nhu cầu giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tồn tại, hạn chế: Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn (đặc biệt là
đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng) tuy đã được đầu tư nhưng
chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, lưu thơng sản phẩm
nơng lâm nghiệp. Các cơng trình mới chỉ tập trung vào cây lúa, cây màu,
trong khi đó rất ít cơng trình phục vụ tưới cho cây công nghiệp và cây ăn quả.
Đầu tư công chưa hướng tập trung mạnh vào kết cấu hạ tầng phát triển
sản xuất và khai thác lợi thế vùng để phát triển các sản phẩm hàng hóa nơng
nghiệp có tiềm năng, nhằm phát huy lợi thế kinh tế từng địa phương vùng, tạo
giá trị gia tăng cao. Đầu tư còn dàn trải, thiếu đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả
đầu tư đối với một số cơng trình.
2.2.2.8.Vệ sinh an tồn thực phẩm, sử dụng hóa chất trong sản xuất
nơng nghiệp
a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Hàng năm lượng thuốc bảo vệ thực vật đều tăng (từ 61.460 kg năm 2011
đã tăng lên 63.532 kg năm 2015. Qua thực tế điều tra cho thấy việc sử dụng
thuốc BVTV của nơng dân cịn nhiều điều bất cập do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó ngun nhân chủ yếu là do trình độ nhận thức của nơng dân
cịn nhiều hạn chế, vì vậy việc sử dụng thuốc BVTV phụ thuộc vào việc tư
vấn của các chủ cửa hàng bán lẻ thuốc BVTV. Ngoài ra một số nơng dân khi
sử dụng thuốc cịn q lạm dụng thuốc, không chấp hành các quy định khi sử
dụng thuốc, tự ý tăng liều lượng, phối trộn thuốc gây ra tình trạng ơ nhiễm
mơi trường, ảnh hưởng đến vệ sinh an tồn thực phẩm, khơng khí, sức khỏe
của cộng đồng.
b) Vệ sinh an tồn thực phẩm

Bộ máy làm cơng tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, vệ sinh an
toàn thực phẩm được thành lập, từng bước đi vào hoạt động. Hàng năm tiến


16

hành thanh, kiểm tra hơn 300 cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản
xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Một số vùng sản xuất tập trung đã có sự thay
đổi nhận thức trong việc sản xuất sản phẩm an tồn, thân thiện với mơi trường.
Tuy nhiên hoạt động quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và vật tư đầu
vào cho sản xuất còn nhiều bất cập bộ máy ở cấp huyện, xã còn mỏng, năng
năng cịn hạn chế; tình trạng nơng sản, thực phẩm, vật tư nông nghiệp chất
lượng kém chất lượng vẫn sẩy ra. Hàng năm qua thanh, kiểm tra vẫn phát hiện
tình trạng rau, quả sản xuất trên địa bàn tỉnh có dự lượng thuốc Bảo vệ thực vật
vượt quá ngưỡng cho phép. Các sản phẩm trái cây của nước ngoài chủ yếu là từ
Trung Quốc nhập vào ồ ạt, rất khó kiểm sốt, một số loại quả như táo, lê của
Trung Quốc có dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật vượt quá mức cho phép gấp
nhiều lần. Tình trạng dịch bệnh trên cây trồng, vật ni, thủy sản vẫn cịn xẩy ra,
việc kiểm sốt khó khăn, ảnh hưởng đến sản xuất và chất lượng nông sản.
2.2.2.9. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Tổng vốn đầu tư cho phát triển nơng nghiệp nơng thơn tồn tỉnh giai
đoạn 2011-2015 đạt 8.842,3 tỷ đồng, bao gồm:
- Vốn ngân sách: 6.698,9 tỷ đồng, chiếm 75,76%, trong đó: Vốn ngân
sách Trung ương (gồm cả các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chương trình, dự án đầu tư phát triển và nguồn vốn khác).
- Vốn tài trợ nước ngoài: 741,5 tỷ đồng chiếm 8,38%.
- Vốn huy động của người dân: 41,2 tỷ đồng, chiếm 0,47%.
- Vốn vốn tín dụng: 1.360,7 tỷ đồng, chiếm 15,39%.
Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp chủ yếu dựa vốn ngân sách nhà
nước hỗ trợ, việc huy động nguồn vốn xã hội, các nhà đầu tư cịn rất ít.Người

nơng dân chủ yếu vẫn trơng chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, ý thức sử dụng
vốn tín dụng để vươn lên thốt nghèo, làm giàu chưa cao, chưa tạo thành
phong trào sâu rộng.Việc phát huy vai trị của các tổ chức đồn thể trong việc
huy động và sử dụng nguồn vốn xã hội cọn hạn chế.
2.2.2.10. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân đạt kết quả
Ngành nông nghiệp và PTNT luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền từ trung ương đến cơ sở, sự phối kết hợp có


17

hiệu quả của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong chỉ đạo sản xuất, sự nỗ
lực, cần mẫn của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Các quy hoạch đề án, chính sách, nguồn lực đã được tỉnh quan tâm xây
dựng, bố trí hàng năm, trong đó tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện
các chính sách hỗ trợ sản xuất, quy hoạch, đề án đã tạo điều kiện cho ngành
nông nghiệp thực hiện; thu hút thêm nguồn lực để phát triển.
Các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư tiếp tục quan tâm tài trợ, hỗ trợ.
b) Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Về khách quan
Điện Biên là một tỉnh miền núi, xuất phát điểm kinh tế thấp, xa các trung
tâm kinh tế lớn. Kết cấu hạ tầng cơ sở vùng nông thôn yếu kém, không đồng
bộ, dân cư sống phân tán, dân trí thấp, nguồn lực huy động trong cộng đồng
hạn chế, sản xuất quy mô nhỏ là tập quán lâu đời của người dân; việc giao đất
manh mún, nhỏ lẻ cho các hộ gia đình ảnh hưởng khơng thuận lợi đến phát
triển sản xuất nông nghiệp. Lĩnh vực đầu tư vào sản xuất nông nghiệp chưa
được hấp dẫn. Suất đầu tư các cơng trình, các dự án nông nghiệp trên địa bàn
cao hơn so với mức bình quân chung của cả nước; mức độ rủi ro cũng cao
hơn các tỉnh khác.

Suy thoái kinh tế làm giảm sức mua của thị trường; môi trường cạnh
tranh gay gắt, thị trường diễn biến phức tạp, các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao giá cả hợp lý của các nước trong khu vực và trên thế giới cạnh gay
gắt với sản phẩm nông nghiệp của cả nước và của tỉnh.
Thời tiết diễn biến phức tạp, rét đậm, rét hại, lũ lụt thường xuyên xảy ra,
mức độ ngày càng nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp
và đời sống nhân dân. Dịch bệnh nguy hiểm trên cây trồng, vật nuôi và nuôi
trồng thủy sản diễn biến phức tạp, chưa có giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để
khống chế, dập tắt triệt để, bền vững.
- Về chủ quan
Sự lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các quy hoạch, cơ chế, chính
sách đã ban hành đơi khi chưa thực sự quyết liệt, sâu sát. Việc nhân rộng các
mơ hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao ở một số địa phương còn lúng túng,
thiếu đồng bộ; chưa tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc, nhất là về cho


18

thuê đất, giao đất, giao rừng để phát triển sản xuất, về khoa học công nghệ,
chất lượng đội ngũ…
Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng với vai trị, vị trí
và tiềm năng. Nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng
kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất mặc dù đã được tăng cường; có những bước
tiến vượt bậc, nhưng so với yêu cầu còn thấp, nhất là nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
trực tiếp phát triển sản xuất, chế biến, hỗ trợ doanh nghiệp. Doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn cịn ít, nhất là đầu tư cho chế biến,
bảo quản, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm.
Nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nhất là mạng lưới cán bộ nông nghiệp cơ sở còn thiếu và yếu. Năng lực lãnh
đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền cơ sở cịn hạn chế. Cơ chế, chính

sách ban hành cịn thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
của tỉnh Điện Biên nên chậm đi vào cuộc sống.
2.2.2.11. Một số bài học kinh nghiệm
- Phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững cần xác định các sản phẩm
hàng hóachủ lực của tỉnh nhằm phát triển ngành nơng nghiệp theo hướng gia
tăng giá trị sản phẩm, phát triển bền vững, nâng cao thu nhập góp phần nâng cao
đời sống của đồng bào, bảo vệ môi trường sinh thái, sức khỏe cộng đồng; là
bước đi đúng hướng, phù hợp với quy luật phát triển của kinh tế thị trường.
- Cơ chế, chính sách, nguồn lực đầu tư của nhà nước có vai trị dẫn dắt
sự phát triển, thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển với quy mô lớn, hiệu
quả. Bên cạnh đó, cần phát huy mạnh mẽ vai trị của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ; đầu tư, liên kết sản xuất, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, gắn sản
xuất với thị trường.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, cải cách hành chính, phát triển cơ sở hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn đặc biệt tại các vùng sản xuất tập trung; tháo gỡ
mọi rào cản trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thủ tục đầu tư để thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; từng bước chuyển sản xuất manh mún, nhỏ lẻ hiện nay
sang sản xuất quy mô lớn hơn.



×