Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đề án tốt nghiệp thúc đẩy chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp theo luật htx 2012 giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.14 KB, 47 trang )

i
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1.Lý do chọn đề án.........................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề án: Giúp Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
những giải pháp thúc đẩy chuyển đổi HTX NN theo Luật HTX năm 2012. 3
1.3. Nhiệm vụ của đề án................................................................................3
1.4. Giới hạn của đề án..................................................................................3
Phần 2. NỘI DUNG.........................................................................................4
2.1. Căn cứ xây dựng đề án...........................................................................4
2.2. Nội dung cơ bản của đề án...................................................................10
2.2.1. Thực trạng chuyển đổi HTXNN theo Luật HTX 2012...................10
2.2.2. Đánh giá thực trạng chuyển đổi HTXNN theo Luật HTX 2012....25
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế, khó khăn trong chuyển đổi HTX NN
theo Luật HTX.........................................................................................29
2.2.4. Nội dung cụ thể thực hiện đề án....................................................31
2.2.5. Các giải pháp thực hiện đề án.......................................................32
2.3. Tổ chức thực hiện đề án.........................................................................35
2.3.1. Những thuận lợi khó khăn khi thực hiện đề án................................35
2.3.2.Các nguồn lực khi thực hiện đề án.................................................37
2.3.3. Kế hoạch tiến độ thực hiện............................................................37
2.3.4. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án........................................38
2.4. Dự kiến hiệu quả mang lại...................................................................39
2.4.1. Sản phẩm của đề án.......................................................................39
2.4.2.Tác động và ý nghĩa của đề án.......................................................40
Phần 3. KẾT LUẬN..........................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................42


ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



HTX NN

:

Hợp tác xã nông nghiệp

HTX

:

Hợp tác xã


1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề án
Hợp tác xã (HTX) ở Việt Nam đã hình thành và phát triển từ nửa thế kỷ
trước đây, bắt đầu tại miền Bắc từ năm 1958, mở rộng ra cả nước từ năm
1975. Trong q trình đó, HTX đã có nhiều thay đổi về tổ chức và phương
thức hoạt động qua nhiều lần cải tiến và đổi mới trước khi có Luật HTX năm
1996.
Năm 1996, lần đầu tiên Việt Nam có Luật HTX và các HTX đã được
chuyển đổi về hình thức tổ chức và phương thức hoạt động theo những quy
định của luật này. Quá trình này diễn ra được 6 năm (1997 - 2002) và HTX đã
đạt được những tiến bộ nhất định về tổ chức theo các nguyên tắc HTX và hoạt
động có hiệu quả hơn theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, tổng kết thực tế quá
trình phát triển HTX theo Luật HTX năm 1996 đã cho thấy, một bộ phận lớn
các HTX đã không thể chuyển đổi theo luật này do những hạn chế trong quy
định về tổ chức và hoạt động của HTX trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực

nơng nghiệp. Từ đó Quốc hội đã đánh giá thực trạng thực hiện luật HTX năm
1996, tìm ra những hạn chế và cho soạn thảo để công bố Luật HTX mới vào
năm 2003.
Như vậy, từ năm 2004, các HTX đã chuyển đổi về tổ chức và hoạt động
theo Luật HTX năm 2003 và đã có bước phát triển về chất theo hướng vừa
chuyển đổi về tổ chức theo quy định của luật HTX năm 2003, vừa đổi mới
hoạt động theo hướng mở rộng các dịch vụ phục vụ xã viên trong sản xuất
nông nghiệp đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường bên ngồi
để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mà pháp luật không cấm để tăng thu nhập
cho HTX và xã viên của nó.
Tuy nhiên, HTX hoạt động theo Luật năm 2003 cịn gặp nhiều khó khăn,
biểu hiện nhiều hạn chế địi hỏi phải có việc điều chỉnh, sửa đổi luật để tạo


2
điều kiện cho HTX phát triển, những tồn tại chủ yếu là: Tình trạng yếu kém
phổ biến và lâu dài về: trình độ cơng nghệ lạc hậu, năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý yếu, chất lượng, hiệu quả hoạt động nói chung thấp. Đa số các
HTXNN mới chỉ chủ yếu thực hiện các dịch vụ đầu vào cho sản xuất nơng
nghiệp cịn các dịch vụ đầu ra như bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm lại
chưa thực hiện được. Hiện nay tiêu thụ sản phẩm là đòi hỏi cấp thiết của
thực tiễn nhưng lại mới chỉ có khoảng 10% số HTX thực hiện việc bao tiêu
một phần nông sản cho nơng dân. Người nơng dân nói chung vẫn phải “tự
làm, tự bán” là chính, dẫn đến rủi ro nhiều trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
và thu nhập của người dân. Nhiều HTXNN còn lúng túng trong định hướng
hoạt động và đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, chưa có sản phẩm dịch
vụ tốt để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa; thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa
HTX với thành viên nên hiệu quả hoạt động của các HTXNN còn hạn chế.
Do hiệu quả hoạt động hạn chế, lợi ích mang lại cho thành viên chưa cao
nên người nông dân chưa hăng hái tham gia, gắn bó với HTX, chưa coi HTX

là “nhà của mình”.
Chính vì vậy Quốc hội đã cho tổng kết việc thi hành Luật HTX năm 2003
và cho soạn thảo thông qua Luật HTX năm 2012 để khắc phục những hạn chế
của Luật HTX năm 2003, nhằm thúc đẩy phát triển HTX nói chung và HTX
nơng nghiệp nói riêng theo đúng các nguyên tắc HTX.
Quá trình thực hiện luật HTX năm 2012 tiếp tục đặt ra việc chuyển đổi,
đăng ký lại HTX theo các quy định mới, trong đó có quy định về hình thức tổ
chức HTX mới là: xã viên HTX đổi là thành viên HTX, Ban quản trị đổi là
HĐQT, Trưởng ban quản trị đổi là Chủ tịch HĐQT, Chủ nhiệm đổi là Giám
đốc và các quy định mới về phương thức hoạt động của HTX theo hướng
HTX tập trung vào các hoạt động dịch vụ thành viên, thành viên có trách
nhiệm tham gia các hoạt động mà HTX triển khai (HTX chỉ được cung cấp
dịch vụ ra bên ngoài không quá 32% tổng giá trị dịch vụ mà HTX cung ứng,


3
thành viên HTX phải cam kết sử dụng dịch vụ của HTX). Thời hạn chuyển
đổi HTX theo luật 2012 kéo dài 3 năm (từ ngày 1/7/2012 đến ngày 1/7/2013).
Đến nay thời hạn chuyển đổi của các HTX sắp kết thúc, nhưng số HTX đã
chuyển đổi chưa nhiều. Theo đánh giá tổng kết của Bộ NN & PTNT thì đến
hết năm 2015 mới có khoảng 18,87% HTXNN chuyển đổi theo Luật Hợp tác
xã 2012. Do đó phần lớn các hợp tác xã nông nghiệp hiện nay về phương thức
hoạt động vẫn chưa có sự thay đổi, tư duy hoạt động cịn nặng về hành chính,
bao cấp theo phương thức hợp tác xã kiểu cũ.
Vì vậy, việc HTX phải tổ chức lại hoạt động cho phù hợp với Luật Hợp tác
xã 2012 là việc làm cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề tổ chức lại hoạt động theo
Luật Hợp tác xã hiện nay ở các địa phương cịn có nhiều khó khăn lúng túng,
thiếu sự hướng dẫn thực hiện một cách thống nhất trên phạm vi tồn quốc.
Vì vậy, với vai trị một cán bộ đường lối của Đảng, sau khi kết thúc khóa
học cao cấp lý luận tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, tơi chọn

vấn đề “Thúc đẩy chuyển đổi Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật HTX 2012
giai đoạn 2016-2020” làm đề án tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu của đề án: Giúp Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
những giải pháp thúc đẩy chuyển đổi HTX NN theo Luật HTX năm 2012.
1.3. Nhiệm vụ của đề án
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chuyển đổi hình thức tổ chức,
phương thức hoạt động của HTX nông nghiệp theo Luật HTX;
- Đánh giá được thực trạng hoạt động và kết quả chuyển đổi hình thức tổ
chức và phương thức hoạt động của HTX nông nghiệp theo luật HTX 2012,
phát hiện những hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển đổi hình thức tổ chức, phương thức
hoạt động của HTX nông nghiệp theo luật HTX 2012 nhằm phục vụ xây dựng
NTM
1.4. Giới hạn của đề án


4
- Đối tượng nghiên cứu của đề án là: Chuyển đổi HTX NN theo Luật HTX
năm 2012.
- Thời gian: Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong 5 năm 2016-2020
- Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn cả nước
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. Căn cứ xây dựng đề án
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
Đề án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng về HTXNN
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm HTX, HTXNN
- Về HTX: Luật HTX năm 2012, thay thế Luật HTX 2003, đã có sự thay
đổi về định nghĩa HTX (khoản 1, điều 3): “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập

thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
- Về HTXNN: Cho tới nay, chưa có một văn bản nhà nước nào đưa ra định
nghĩa chinh thức về HTX. Gần đây nhất, dự thảo Nghị định Hợp tác xã nơng
nghiệp của Chính phủ năm 2015 đưa ra định nghĩa: Hợp tác xã nông nghiệp là
tổ chức kinh tế tập thể của các hộ gia đình, cá nhân, pháp nhân thành lập và
hoạt động theo Luật Hợp tác xã để hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, ngành nghề và môi trường nông thôn
(gọi chung là nông nghiệp) nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của
các thành viên.


5
- Quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động của HTX theo Luật HTX 2012
so với HTX theo Luật HTX 2003
Quy định thành lập, tổ chức, hoạt động của HTX theo Luật 2003: Theo quy
định Luật HTX năm 2003, HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp,
có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính
trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo
quy định của pháp luật. Luật không quy định HTX phải có tối thiểu bao nhiêu
thành viên tham gia. Về tổ chức bộ máy HTX, Luật HTX năm 2003 quy định:
Ðại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của HTX; Ðại hội thành viên
chỉ được thực hiện khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hoặc đại biểu
thành viên tham dự. Mỗi thành viên hoặc đại biểu thành viên chỉ có một phiếu
biểu quyết ngang nhau. Ban quản trị HTX là bộ máy quản lý HTX do Ðại hội
thành viên bầu trực tiếp, gồm Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác. Số
lượng thành viên Ban quản trị do Ðiều lệ HTX quy định. Nhiệm kỳ của Ban

quản trị HTX do Ðiều lệ HTX quy định nhưng tối thiểu là hai năm và tối đa
không quá năm năm. Luật HTX 2003, cho phép HTX chọn 1 trong 2 mơ hình
tổ chức, gồm: một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành; hoặc thành lập riêng bộ
máy quản lý và bộ máy điều hành. Ban kiểm soát là bộ máy giám sát và kiểm
tra mọi hoạt động của HTX theo đúng pháp luật và Ðiều lệ HTX. Ban kiểm
soát do Ðại hội thành viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên Ban kiểm soát
do Ðiều lệ HTX quy định; HTX có ít thành viên có thể chỉ bầu một kiểm soát
viên. Về thành viên HTX: Thành viên HTX có thể là cá nhân, hộ gia đình và
pháp nhân. Mọi thành viên đều phải tự nguyện tham gia, tán thành Điều lệ
HTX và góp vốn. Quy định về vốn góp: Thành viên góp vốn theo quy định
của Ðiều lệ HTX; mức vốn góp khơng vượt q 30% vốn điều lệ của HTX.
Quy định việc phân phối thu nhập: Luật HTX 2003 quy định chia lãi cho
thành viên theo vốn góp, cơng sức đóng góp của thành viên và phần còn lại
chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.


6
Quy định thành lập, tổ chức, hoạt động của HTX theo Luật 2012: Luật
HTX năm 2012 quy định HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập. Về tổ chức bộ
máy HTX, Luật HTX năm 2012 quy định: Cơ cấu tổ chức HTX, LHHTX
gồm đại hội thành viên, HĐQT, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và ban kiểm sốt
hoặc kiểm sốt viên. Theo đó, tổ chức của HTX, LHHTX thống nhất chỉ có
một mơ hình. Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người điều hành hoạt động của
HTX, LHHTX. Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của HTX,
LHHTX. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội
thành viên bất thường. HTX, LHHTX có 100 thành viên, HTX thành viên trở
lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên. HĐQT HTX, LH HTX là cơ
quan quản lý HTX, LH HTX do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị

gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ
quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người. Ban kiểm soát, kiểm
soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của HTX,
LHHTX theo quy định của pháp luật và điều lệ. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại diện HTX
thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát do
đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người. Về thành viên
HTX: So với Luật HTX năm 2003, thành viên HTX theo Luật HTX năm
2012 được mở rộng thêm đối tượng là cơng dân nước ngồi cư trú hợp pháp ở
Việt Nam. Điều kiện về thành viên cũng được quy định chặt chẽ hơn, thể hiện
như nếu thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX trong thời
gian quy định theo điều lệ của HTX quá 3 năm thì HTX có quyền chấm dứt tư
cách thành viên của thành viên đó. Qua đó cho thấy, thành viên thì phải sử
dụng dịch vụ của HTX. HTX thành lập ra là để phục vụ thành viên, khơng
phải phục vụ bên ngồi. Đây là một điểm khác biệt giữa HTX và doanh
nghiệp vì doanh nghiệp chủ yếu phục vụ bên ngồi. Quy định về vốn góp:


7
Luật HTX 2012 quy định vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và
theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của HTX. - Quy
định tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng khơng phải
thành viên: HTX có nghĩa vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thành viên, khi
đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên thì mới được cung cấp ra
ngồi thị trường. Nghị định 193 đã quy định chi tiết tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng không phải thành viên do điều lệ HTX quy
định cụ thể nhưng không quá 32% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ
của HTX, LHHTX đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp. Quy định việc phân phối thu nhập theo mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ. Theo đó, việc phân chia theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch

vụ, cơng sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX, phần còn lại
chia theo vốn góp. Điều này hồn tồn ngược với quy định của Luật HTX
2003. Vấn đề tài sản và xử lý tài sản của HTX, liên hiệp HTX khi giải thể,
phá sản được quy định tại Điều 21, Nghị định 193: “Phần giá trị tài sản được
hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ khơng hồn lại của Nhà nước thì chuyển
vào ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký HTX, liên hiệp
HTX”.
*Vai trò của HTX NN trong phát triển nơng nghiệp, nơng thơn
Thứ nhất, vai trị của HTX NN đối với thành viên HTX
Vai trò kinh tế: Đây được xem là vai trò cơ bản và quan trọng nhất, điều
này xuất phát từ các chức năng, nhiệm vụ của HTX là nhằm giúp thành viên
phát triển kinh tế, sau đó mới đến các chức năng khác. Theo đó, tất cả hoạt
động của HTX có mục đích trợ giúp thành viên phát triển kinh tế có thể được
xem là vai trò kinh tế của HTX đối với thành viên . Cụ thể bao gồm : - Vai trò
tổ chức hoạt động tín dụng nội bộ trong HTX. - Vai trò tổ chức các dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp của thành viên : cung cấp dịch vụ cày, bừa ;


8
dịch vụ tưới, tiêu nước theo nhu cầu ; cung cấp các vật tư đầu vào của sản
xuất nông nghiệp; các dịch vụ bảo vệ cây trồng, vật nuôi. - Cung cấp các dịch
vụ tiêu thụ sản phẩm của thành viên làm ra. - Vai trị tạo việc làm thơng qua
tổ chức sản xuất và kinh doanh mang tính tập thể.
Vai trị xã hội: HTX có một số vai trị xã hội đối với thành viên, xuất phát
từ chức năng mang tính xã hội của HTX như: giải quyết, xử lý các vấn đề xã
hội trong cộng đồng thành viên đặt ra, làm gia tăng địa vị, lợi ích xã hội của
thành viên; nâng cao năng lực hợp tác, liên kết thành viên để cùng nhau xây
dựng, phát triển HTX. Cụ thể là: - Vai trò tổ chức trong hoạt động hỗ trợ
thành viên gặp khó khăn, rủi ro trong sản xuất và trong đời sống. - Vai trò
giúp thành viên gia tăng « vốn xã hội ». Trong mơi trường HTX nơng nghiệp,

vốn xã hội của thành viên chính là tổng thể các mối quan hệ của họ với nhau
trong nội bộ HTX và với các hệ thống bên ngồi HTX, có ảnh hưởng tới sự
phát triển kinh tế của từng thành viên . - Vai trò tổ chức hoạt động văn hóa,
phúc lợi tập thể cho thành viên.
Thứ 2, vai trị của HTX đối với ngành nơng nghiệp
Việt Nam với đa số hộ nơng dân có quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún,
chất lượng không đồng đều nên làm giảm tính cạnh tranh của nơng sản trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong bối cảnh đó, HTX đóng vai trị trung
gian, là cầu nối giữa doanh nghiệp và hộ nông dân cá thể. HTX giúp cho sản
xuất sản phẩm có chất lượng đồng đều, áp dụng các quy trình kỹ thuật có
chứng nhận chất lượng và với kinh tế quy mơ, có thể giảm chi phí sản xuất,
tăng giá bán sản phẩm. Từ đó giúp tăng tính cạnh tranh của sản phẩm nơng
nghiệp trong cạnh tranh với tác nhân khác. HTXNN góp phần nâng cao hiệu
quả SXKD nông nghiệp. Việc HTX tham gia cung cấp các dịch vụ công trong


9
sản xuất nông nghiệp và nông thôn cũng làm giảm bớt gánh nặng cho hệ
thống dịch vụ công nhà nước.
*Quan điểm về chuyển đổi HTX theo Luật HTX
Chuyển đổi HTX theo Luật HTX là nhằm định hướng, xây dựng lại các
HTX ra đời và hoạt động trước khi Luật HTX có hiệu lực theo đúng bản chất,
nguyên tắc và những quy định của pháp luật về HTX hiện hành giúp cho các
HTX tiếp tục phát triển, hỗ trợ một cách hiệu quả cho kinh tế hộ thành viên,
đồng thời bảo vệ được quyền lợi, tiếng nói của người sản xuất nhỏ trong cơ
chế thị trường1.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
- Luật HTX số 23/2012/QH13, ngày 20/11/2012 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật HTX.
- Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn về đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của
HTX.
- Thơng tư 83/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 28 tháng 5
năm 2015 về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với HTX.
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
Đó chính là thực tiễn chuyển đổi HTXNN theo Luật HTX 2012 hiện nay.
Đến hết năm 2015 mới có khoảng 18,87% HTX nơng nghiệp hoạt động theo
Luật HTX 2012. Do đó phần lớn các HTX nơng nghiệp hiện nay về phương
thức hoạt động vẫn chưa có sự thay đổi, tư duy hoạt động cịn nặng về hành
chính, bao cấp theo phương thức HTX kiểu cũ. Thực tiễn cho thấy một bộ
phận nhỏ HTXNN chuyển đổi thành công theo Luật HTX 2012 cịn phần lớn
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài liệu hướng dẫn thành lập và tổ chức lại hoạt động theo Luật
HTX đối với HTX hoạt động trong nông nghiệp, 2015
1


10
các HTX chưa chuyển đổi được theo Luật. Từ thực tiễn chuyển đổi của các
HTX NN trong thời gian vừa qua cho ta biết được tại sao có những HTXNN
chuyển đổi thành cơng và hoạt động hiệu quả cịn phần lớn các HTX NN chưa
chuyển đổi được, hoạt động kém hiệu quả. Từ đó, giúp đề án đề xuất những
giải pháp sát hợp nhằm thúc đẩy chuyển đổi HTX NN theo Luật HTX trong
giai đoạn tiếp theo: 2016-2020

2.2. Nội dung cơ bản của đề án
2.2.1. Thực trạng chuyển đổi HTXNN theo Luật HTX 2012
* Thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Luật HTX 2012

Đối với các cơ quan Trung ương: Sau khi Luật HTX số 23/2012/QH13 có
hiệu lực, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành các văn bản là các Quyết
định, Thông tư và xây dựng các Chương trình hành động và Kế hoạch thực
hiện nhằm chỉ đạo các cấp các ngành, các địa phương chỉ đạo các HTX
chuyển đổi HTX theo Luật HTX 2012: Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT
ngày 10/4/2014 về Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp. Quyết định số 1443/QĐ-BNN-KTHT ngày 27
tháng 6 năm 2014 về Chương trình hành động của Bộ Nơng nghiệp và PTNT
thực hiện Quyết định số 710/QĐ- BNN- KTHT. Công văn số 2082/BNNKTHT ngày 27 tháng 6 năm 2014 gửii UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương về việc triển khai Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT. Xây dựng
Kế hoạch triển khai, thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX (kèm theo
Quyết định số 3418/QĐ-BNN-KTHT ngày 26/8/2015). Quyết định số
4523/QĐ-BNN-KTHT thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập và chỉ đạo xây
dựng Nghị định của Chính phủ về HTX nông nghiệp. Xây dựng Thông tư


11
hướng dẫn điều kiện, tiêu chí thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2016-2020.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
liên tịch số 14/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Trên cơ sở số liệu báo cáo của các địa phương, nhận thấy tiến độ tổ chức
lại hoạt động của các HTX nông nghiệp chậm (dưới 10%) nên Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn đã có công văn số 4671/BNN-KTHT ngày
15/6/2015 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
việc chỉ đạo các hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp tổ
chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

Đối với các địa phương: Sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012 và Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ được ban hành, đến
tháng 12/2015, tình hình triển khai Luật Hợp tác xã ở các địa phương như
sau: 24/63 tỉnh, thành phố có văn bản chỉ đạo triển khai Luật Hợp tác xã;
38/63 tỉnh, thành phố có kế hoạch hoặc văn bản chỉ đạo hợp tác xã tổ chức lại
hoạt động theo Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13; 25/63 tỉnh, thành phố có
văn bản hướng dẫn chỉ đạo hợp tác xã tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác
xã.
Các địa phương sau khi Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quyết định số
710/QĐ-BNN-KTHT và Quyết định số 4930/QĐ-BNN-KTHT đến nay đã có:
30 tỉnh ban hành Kế hoạch, Đề án Đổi mới tổ chức sản xuất phục vụ tái cơ
cấu ngành nơng nghiệp (trong đó 07 tỉnh có Đề án, 23 tỉnh có Kế hoạch); 13
tỉnh UBND tỉnh chỉ đạo không xây dựng Đề án mà lồng ghép với Đề án tái cơ
cấu hoặc Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể; 20 tỉnh đang triển khai, trong đó


12
10 tỉnh đang trình UBND phê duyệt, 06 tỉnh đang xây dựng dựng thảo, 04
tỉnh đang xây dựng đề cương đổi mới tổ chức HTX NN theo Luật HTX 2012.
* Thực trạng công tác tuyên truyền, tập huấn triển khai Luật Hợp tác xã
2012
Năm 2013, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã tổ chức 6 hội nghị
tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012 cho cán bộ Chi cục PTNT
các tỉnh, thành phố trên cả nước. Từ năm 2013 đến nay, Bộ thường xuyên tổ
chức hội nghị, hội thảo tại 3 miền để cán bộ Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi
cục Phát triển nông thôn và các HTX nơng nghiệp các tỉnh có cơ hội trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm quản lý và hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp như: Hội nghị Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp ngày 14/10/2014; Hội nghị tổng kết ngành kinh tế hợp
tác ngày 12/3/2015, Hội nghị đối thoại chính sách về hợp tác xã nơng nghiệp

ngày 10/4/2015, Hội nghị tổng kết 3 năm thực hiện chuyển đổi hợp tác xã
nông nghiệp theo Luật HTX 2012 ngày 26/3/2016. Bộ Nông nghiệp và PTNT
cũng đã chủ động phối hợp với Trung ương MTTQVN; Ban Kinh tế Trung
ương và Liên minh HTX Việt nam tổ chức thành công các Hội nghị sơ kết 03
năm thực hiện Kết luận 56-KL/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về Kinh tế tập thể.
Cục Kinh tế hợp tác và PTNT đã phối hợp với các kênh truyền hình, báo
đài như VTV, VTC, Truyền hình Quốc hội; VOV xây dựng chương trình
truyền thơng về kinh tế hợp tác. Đã có hàng chục lượt phóng viên của các
báo, đài đã được tạo điều kiện để đi thực tiễn viết bài ở cả 3 miền bắc, trung,
nam. Năm 2015 đã có tổng cộng 54 bài viết và phóng sự tuyên truyền về kinh
tế hợp tác và hợp tác xã, trong đó có nhiều bài được giải cao ở liên hoan báo
chí trong nước.


13
Về xây dựng tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về kinh tế
hợp tác: Cục Kinh tế hợp tác và PTNT đã chủ trì biên soạn và xuất bản 09 tài
liệu hướng dẫn tuyên truyền về Luật hợp tác xã mới, cơ chế chính sách hỗ trợ
phát triển hợp tác xã, các tài liệu hướng dẫn thành lập, tổ chức lại hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong hợp tác nông nghiệp nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh của các HTX hoạt động trong lĩnh vực nơng
nghiệp. Điển hình là “Tài liệu hướng dẫn thành lập và tổ chức lại hoạt động
theo Luật Hợp tác xã đối với hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp”; Sổ tay
“Hỏi đáp về Luật hợp tác xã năm 2012”; Sổ tay “Thành viên hợp tác xã”; tờ
rơi giới thiệu nội dung cơ bản của Luật Hợp tác xã năm 2012; Tài liệu hướng
dẫn các hợp tác xã về lập kế hoạch trung hạn, cung ứng và tiêu thụ tập trung,
tài liệu về tín dụng nội bộ.v.v…
*Thực trạng công tác đào tạo, tập huấn cán bộ hướng dẫn chuyển đổi HTX
NN theo Luật HTX

Ngoài việc xây dựng “Chương trình khung đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản
lý hợp tác xã và tổ hợp tác trong nông nghiệp” theo Quyết định số 2217/QĐBNN-TCCB ngày 30/9/2013, một mạng lưới 229 tiểu giáo viên về hợp tác xã
và tổ hợp tác trong nông nghiệp của 63 tỉnh đã được thành lập và đào tạo về
kinh tế hợp tác để thực hiện lại các khóa đào tạo, tập huấn ở địa phương. Từ
năm 2013 đến nay các địa phương đã tổ chức tuyên truyền và đào tạo tập
huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn cho 81.587 lượt
người; trong đó, riêng năm 2015 các địa phương đã tổ chức 905 hội nghị và
lớp tập huấn cho 46.793 lượt người về Luật Hợp tác xã năm 2012 và tổ chức
lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã, đặc biệt là nội dung, trình tự thực hiện
đăng ký lại hoạt động hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã mới.
*Thực trạng triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp
chuyển đổi theo Luật HTX 2012


14
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố kể từ tháng 7 năm 2013 đến tháng 6
năm 2015 (sau 02 năm Luật Hợp tác xã 2012 có hiệu lực), ngân sách hỗ trợ
phát triển hợp tác xã đạt trên 1019 tỷ đồng, bình quân là khoảng gần 510 tỷ
đồng/năm. Như vậy, trung bình ngân sách dành cho việc hỗ trợ phát triển
HTX, THT chỉ đạt xấp xỉ 8,0 tỷ đồng/tỉnh/năm. Năm 2015 theo báo cáo của
các địa phương, dự kiến ngân sách hỗ trợ phát triển HTX sẽ tăng lên có thể
đạt trên 860 tỷ đồng, tăng 1,7 lần so với các năm trước đó.
Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách cịn nhiều hạn chế sau: Số lượng
và tỷ lệ các hợp tác xã tiếp cận được các chính sách rất thấp. Trong 12 nhóm
chính sách hỗ trợ được thống kê mỗi năm cao nhất mới có khoảng gần 3%,
thấp nhất có nhóm chỉ đạt 0,13% số hợp tác xã số lượng hợp tác xã tiếp cận
được chính sách. Những nhóm chính sách quan trọng để hỗ trợ các hợp tác xã
thực hiện tốt vai trò của hợp tác xã trong việc giúp nông dân liên kết gắn sản
xuất với tiêu thụ nơng sản, an tồn và có giá trị cao như các chính sách hỗ trợ
phát triển kết cấu hạ tầng, hỗ trợ khoa học công nghệ, sơ chế và chế biến sản

phẩm hay tiếp thị sản phẩm… đều đạt tỷ lệ rất thấp. Tiếp cận tín dụng vẫn là
nội dung khó khăn nhất của hợp tác xã nơng nghiệp. Đến nay mới có 26,6%
số hợp tác xã có đất làm trụ sở cịn lại phải đi th, mượn và mới chỉ có
khoảng 2% hợp tác xã nơng nghiệp được thuê đất sản xuất kinh doanh. Chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã nông nghiệp được xem là có hoạt
động triển khai thực hiện tốt hơn cả với 57.729 lượt cán bộ hợp tác xã nông
nghiệp được đào tạo, tập huấn trong 2 năm qua, riêng năm 2015 đào tạo, bồi
dưỡng 21.092 lượt cán bộ hợp tác xã nông nghiệp. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu
quả đào tạo chắc chắn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh những hạn chế, yếu kém
của công tác triển khai chính sách, đã có một số tỉnh, thành phố có chính sách
mới, đặc thù như: Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ cho 26 hợp tác xã nông
nghiệp thuê 49 cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại các hợp
tác xã với tổng kinh phí hỗ trợ 598,4 triệu đồng; thành phố Đà nẵng đã hỗ trợ
các hợp tác xã tiếp nhận 05 sinh viên tốt nghiệp đại học về làm việc; tỉnh


15
Đồng tháp cử biệt phái 15 cán bộ đang công tác tại các trạm, trại về làm Phó
giám đốc hợp tác xã; thành phố Hồ Chí Minh, Hà nội và nhiều địa phương
khác hỗ trợ từ 50 đến 100 triệu đồng/hợp tác xã mới thành lập tiền để thuê
văn phòng, trụ sở và mua sắm trang thiết bị văn phòng; tỉnh Thái bình, Ninh
Bình, Vĩnh Phúc hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp lãi suất mua máy gặt đập
liên hợp, ơ tơ vận chuyển rác thải trong vịng 2 năm
*Thực trạng HTX NN chuyển đổi (đăng ký lại) theo Luật HTX 2012
Đến hết năm 2015 trong lĩnh vực nông nghiệp có 19 liên hiệp hợp tác xã
nơng nghiệp (trong đó có 03 liên hiệp hợp tác xã trồng trọt, 01 liên hiệp hợp
tác xã chăn nuôi, 01 liên hiệp hợp tác xã thủy lợi và nước sinh hoạt, 03 liên
hiệp hợp tác xã nuôi và khai thác thuỷ sản, 11 liên hiệp hợp tác xã dịch vụ
tổng hợp); có 10.902 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực:
Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, thủy lợi, lâm nghiệp, diêm nghiệp và các dịch

vụ phục vụ nông nghiệp (sau đây gọi tắt là hợp tác xã nông nghiệp) chiếm
55,5% tổng số hợp tác xã trong cả nước. Đa số các hợp tác xã nông nghiệp là
các hợp tác xã kinh doanh tổng hợp (khoảng 8.096 hợp tác xã, chiếm
74,26%). Số lượng các hợp tác xã chuyên ngành không nhiều (khoảng 2.806
hợp tác xã, chiếm 25,74%), trong đó có: 1.222 hợp tác xã trồng trọt, 361 hợp
tác xã chăn nuôi, 418 hợp tác xã thủy lợi và nước sinh hoạt, 151 hợp tác xã
lâm nghiệp, 601 hợp tác xã thuỷ sản, 53 hợp tác xã diêm nghiệp. Các hợp tác
xã nông nghiệp nhiều nhất là ở vùng Đồng bằng Sông Hồng (33,9%), Bắc
Trung bộ (19,7%), Đông Bắc bộ (16,9%), Đồng bằng Sông Cửu Long
(11,2%). Hiện nay trên phạm vi cả nước tuy số lượng hợp tác xã nông nghiệp
thành lập mới mỗi năm khá cao khoảng 800 hợp tác xã/năm, song do số lượng
hợp tác xã nông nghiệp giải thể vì hoạt động kém hiệu quả cũng rất lớn
khoảng 550 hợp tác xã/năm nên về tổng số hợp tác xã nơng nghiệp tăng trung
bình chỉ khoảng 250 hợp tác xã/năm, không tăng nhiều hơn so với trước khi
Luật Hợp tác xã năm 2012 ra đời


16
Từ khi Luật Hợp tác xã có hiệu lực (01/7/2013) đến nay đã có: 1/19 liên
hiệp hợp tác xã đăng ký lại theo Luật Hợp tác xã còn 18 liên hiệp hợp tác xã
chưa tổ chức lại hoạt động theo Luật. 2.056 hợp tác xã cũ đăng ký lại hoạt
động theo Luật Hợp tác xã 2012 chiếm 18,87% tổng số hợp tác xã nông
nghiệp. 480 hợp tác xã hoạt động khơng hiệu quả phải giải thể, sáp nhập
(trong đó 400 hợp tác xã giải thể, 62 hợp tác xã sáp nhập, hợp nhất, 18 hợp
tác xã chuyển loại hình kinh doanh khác). Tuy nhiên vẫn còn 1.062 hợp tác
xã hoạt động không hiệu quả phải ngừng hoạt động hoặc hoạt động cầm
chừng vẫn chưa được giải thể (chiếm 9,75% số hợp tác xã). Đây là những hợp
tác xã không thể hoặc chưa thể chuyển đổi theo Luật HTX 2012.
Từ thực tế trên, có thể kết luận, cho tới thời điểm hiện nay, số HTX NN
chuyển đổi (đăng ký lại) theo Luật HTX trên địa bàn cả nước mới chiếm gần

20% trong tổng số HTXNN hiện có của đất nước. Tiến độ đăng ký lại hoạt
động hợp tác xã rất chậm: năm 2014 là 7,3% và tăng lên 18,87% hiện nay.


16

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HTX NƠNG NGHIỆP CHUYỂN ĐỔI HOẠT ĐỘNG THEO LT HTX NĂM 2014

Đơ

Số

Chỉ tiêu

TT

A
 
B

n vị
tính

HTX nơng nghiệp
hiện có trên địa bàn

X

Trong đó có BC
Tình hình chuyển đổi

HTX

HTX 2012
1

HTX NN mới thành
lập sau luật 2012
HTX

2

NN

HT
X
HT
X



đã

chuyển đổi sang hoạt
động theo Luật 2012

3

HT
X


đổi hoạt động theo Luật

HTX NN thành lập

Tổn
g số

10.4

HT
X
HT

Trồn
g trọt

Chă
n nuôi

Thủ
y lợi

Lâm
nghiệp

Thủy sản

Diê
m


Nuôi

nghiệp

trồng

Dịch vụ

Khai thác

tổng hợp

1.210

289

461

151

56

491

35

7.753

63


11,6

2,8

4,4

1,4

0,5

4,7

0,3

74,2

 

 

 

 

 

 

 


 

 

997

180

43

20

1

1

54

4

694

224

83

26

2


0

0

5

0

108

769

97

17

18

1

1

49

4

582

4


0

0

0

0

0

0

0

4

46
 

HTX NN đã chuyển
I

HT

Trong đó


17
mới do sáp nhập, hợp
nhất

HTX NN chuyển đổi
4

sang

loại

hình

kinh

doanh khác
HTX
II

NN

chưa

chuyển đổi theo Luật
HTX 2012 xong
HTX NN đang làm

1

thủ tục chuyển đổi theo
Luật
HTX NN đang làm

2


thủ tục sáp nhập, hợp
nhất

3

HTX NN chưa đăng
ký chuyển đổi theo Luật
HTX nơng nghiệp có

a

kế hoạch sáp nhập, hợp
nhất
HTX NN không hoạt

b

động hoặc hoạt động
kém hiệu quả thuộc diện

X
HT

 

 

 


 

 

 

 

 

 

992

247

455

138

52

418

50

7.097

58


9

57

5

7

17

7

1.627

 

 

 

 

 

 

 

 


934

238

398

133

45

401

43

5.470

109

6

0

0

0

5

2


0

96

760

85

23

68

7

4

79

7

487

X
HT
X
HT
X

9.44
9

1.78
7

HT

 

X
HT
X
HT
X
HT
X

7.66
2



×