CHỦ ĐỀ 7: NGHỀ TRUYỀN THỐNG TỈNH CAO
BẰNG
Thời gian thực hiện: 5 tiết
Ngày soạn: …../… …/ 2023
Tiết Lớ
Ngày dạy
Tiết
TKB p
(Chiều)
theo
PPCT
6
…..../..…/
2023
…..../..…/
2023
…..../..…/
2023
…..../..…/
2023
…..../..…/
2023
16
Sĩ
số
Học sinh
vắng mặt
Gh
i
ch
ú
18
17
18
19
20
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Về kiến thức
- Kể tên và giới thiệu được sơ lược một số nghề truyền thống ở Cao Bằng.
- Nêu được các sản phẩm chủ yếu và những đóng góp của một số nghề truyền
thống đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Cao Bằng.
- Nêu được những thuận lợi, khó khăn của một số nghề truyền thống ở Cao Bằng.
- Nhận thức được trách nhiệm của bản thân đối với việc giới thiệu, phát triển các
nghề truyền thống ở Cao Bằng.
- Lập kế hoạch dự án tìm hiểu nghề truyền thống.
- Thực hiện được một số công đoạn đơn giản của 1- 2 nghề truyền thống ở Cao
Bằng.
b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát, khai thác thơng tin, đánh giá, nhận xét, trình
bày.
c) Thái độ: Biết yêu quý, trân trọng và có ý thức giữ gìn, lưu truyền những nghề
truyền thống của tỉnh CB.
2. Về năng lực, phẩm chất:
a) Về năng lực:
* Năng lực chung:
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực tự chủ và tự học.
* Năng lực chuyên biệt:
+ Tìm hiểu Lịch sử.
+ Nhận thức và tư duy Lịch sử.
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc khai thác và sử dụng tư liệu hoàn
thành các nhiệm vụ học tập.
+ Giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nhóm và trao đổi thảo luận để tìm hiểu
về nghề truyền thống, qua đó hiểu thêm về những nét văn hóa bản sắc dân tộc ở
các vùng miền của tỉnh Cao Bằng.
b) Về phẩm chất:
- Yêu nước: Có ý thức bảo vệ các mơ hình sản xuất làng nghề thủ cơng truyền
thống, nhiệt tình tích cực tham gia, thực hiện các hoạt động phát triển, làm phong
phú nhiều loại hình tăng gia sản xuất nhằm bảo vệ, phát huy giá trị từ những làng
nghề lâu đời, nuôi dưỡng ý chí, tinh thần cố gắng quyết tâm làm giàu, đoàn kết sức
trẻ chung tay xây dựng quê hương, đất nước.
- Tôn trọng sự lựa chọn nghề nghiệp, đam mê của mọi người: Tơn trọng sự đa dạng
về văn hố làng nghề sản xuất của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam
và các dân tộc khác.
- Ham học: Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu
biết về những kinh nghiệm, bí quyết làm giàu từ làng quê, giác ngộ những tiềm
năng phát triển của quê hương.
- Có trách nhiệm với gia đình và xã hội: Tơn trọng và ghi nhớ, truyền lại những
kinh nghiệm sản xuất qua các thế hệ, có ý thức khi tham gia các sinh hoạt cộng
đồng, các hoạt động của đồn viên, thanh niên, hưởng ứng tích cực các phong trào
xóa đói, giảm nghèo. Giữ vững lập trường, trở thành cơng dân tốt có ích cho gia
đình và xã hội.
- Trung thực trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, lấy chữ tín làm phương
châm hàng đầu để lập nghiệp.
3. Phương pháp dạy – học: PP trực quan, đàm thoại, HĐ cá nhân, HĐ nhóm nhỏ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên:
- KHDH, máy tính, TV, Bải giảng PPT, video tư liệu về những các nghề truyền
thống ở CB
- Link video các nghề truyền thống ở CB
/> /> />2. Đối với học sinh:
- Sưu tầm thông tin, tài liệu về video tư liệu về những nghề truyền thống ở CB.
III. CHUỖI CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
TIẾT 16
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (Mở đầu)
a. Mục tiêu:
- Tạo hứng thú cho HS khi tìm hiểu nội dung bài học.
- Nhận biết một số hình ảnh về một số nghề truyền thống ở tỉnh CB
b. Nội dung: HS liên hệ thực tế những điều em đã biết về nghề truyền thống ở CB.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên yêu cầu học sinh liên hệ thực tế và chia sẻ những điều em đã biết về
nghề truyền thống ở CB.
?Chia sẻ với bạn những điều em đã biết về nghề truyền thống ở CB theo gợi ý: Ở
quê hương CB có những nghề truyền thống nào? Những nghề đó có ở địa
phương nào?
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh tiếp nhận câu hỏi, quan sát và tiến hành thảo luận nhóm cặp đơi
- Giáo viên quan sát hướng dẫn khi học sinh cần sự giúp đỡ
* Báo cáo, thảo luận
- Giáo viên yêu cầu trình bày kết quả: trả lời câu hỏi
- Giáo viên gọi học sinh nhóm khác nhận xét và bổ sung
* Kết luận, nhận định
- Giáo viên đánh giá, nhận xét chuẩn kiến thức.
SẢN PHẨM DỰ KIẾN:
+ Nghề dệt thổ cẩm Luống Nọi (Lũng Nọi, Ngọc Đào, Hà Quảng).
+ Nghề làm hương Phia Thắp, nghề rèn Phúc Sen, nghề làm đường phên, nghề
làm giấy bản đều ở huyện Quảng Hòa;
+ Nghề thêu thổ cẩm ở xã Hoa Thám và nghề làm miến dong ở huyện Nguyên
Bình;
+ Nghề chạm khắc bạc của người Dao…
- Tiểu dẫn:
Ngoài một số nghề mà các bạn vừa kể thì: Hoạt động nghề nghiệp ở CB rất phong
phú, đa dạng, đặc biệt là trong lĩnh vực nghề truyền thống. Bài học ngày hôm nay
chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một số nghề truyền thống ở Cao Bằng.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1:
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC CÁC NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỦA CAO
BẰNG.
a. Mục tiêu: Kể tên và giới thiệu được sơ lược một số nghề truyền thống ở Cao
Bằng.
b. Nội dung: HS thảo luận theo bàn, liên hệ thực tế, trình bày trước lớp.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh một số nghề truyền thống ở tỉnh Cao
Bằng và trả lời câu hỏi:
1. Em hãy xác định tên, sản phẩm của các nghề thủ công truyền thống trong các
hình ảnh trên.
2. Ở xã/ huyện em đang sống có nghề truyền thống nào? Hãy giới thiệu một vài nét
về nghề truyền thống đó.
- HS quan sát, ghi nhận thông tin, chia sẻ hiểu biết của mình.
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh tiếp nhận câu hỏi, quan sát và tiến hành thảo luận nhóm cặp đơi
- Giáo viên quan sát hướng dẫn khi học sinh cần sự giúp đỡ
* Báo cáo, thảo luận
- Giáo viên u cầu đại diện nhóm trình bày kết quả: trả lời câu hỏi
- Giáo viên gọi học sinh nhóm khác nhận xét và bổ sung
* Kết luận, nhận định
- Giáo viên đánh giá, nhận xét chuẩn kiến thức.
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
1. Tên, sản phẩm của các nghề thủ cơng truyền thống trong các hình ảnh trên.
Tên nghề truyền thống
Sản phẩm
+ Nghề dệt thổ cẩm Luống Nọi (Lũng Nọi, Ngọc Đào, Vải thổ cẩm
Hà Quảng).
+ Nghề làm hương Phia Thắp, nghề rèn Phúc Sen,
Hương, dao, giấy bản
nghề làm đường phên, nghề làm giấy bản đều ở huyện
Quảng Hòa;
+ Nghề thêu thổ cẩm ở xã Hoa Thám và nghề làm
Vải thổ cẩm có hoa văn
miến dong ở huyện Nguyên Bình;
độc đáo, miến dong…
+ Nghề chạm khắc bạc của người Dao…
Đồ trang sức (Vịng cổ,
nhẫn, trâm cài tóc, móc
khóa, móc trầu, vịng
tay…)
2.
- Ở xã/ huyện em đang sống có nghề truyền thống:
Một số nghề truyền thống tại Hà
Ảnh
Quảng
+ Nghề làm men lá, chưng cất rượu
ngô (Thông Nông)
+ Nghề làm khẩu sli Nà Giàng (Hà
Quảng)
+ Nghề dệt thổ cẩm Luống Nọi
(Lũng Nọi, Ngọc Đào, Hà Quảng).
+ Nghề chế biến cá chua Vị Quang
(Cần Yên, Hà Quảng)
- Giới thiệu đặc điểm:
+ Nghề làm men lá, chưng cất rượu ngô (Thông Nông): Men lá Thông Nông có
từ rất lâu đời, được lưu truyền qua nhiều thế hệ, ở huyện Thơng Nơng có một đặc
sản nổi tiếng mà ai cũng biết đó là rượu men lá. Cái hay nhất của rượu men lá là
uống say thế nào cũng không bị đau đầu, mà chỉ cần sau giấc ngủ thì người cảm
thấy khỏe khoắn dễ chịu trở lại.
+ Nghề làm khẩu sli Nà Giàng (Hà Quảng): Khẩu Sli là món ăn truyền thống
trong dịp lễ, Tết cổ truyền của người Tày, Nùng Cao Bằng. Khẩu Sli tiếng địa
phương có nghĩa là bánh gạo nếp nổ hay còn gọi là bánh bỏng có chứa lạc. Bánh
mang hương thơm của nếp cái, bùi ngậy của lạc và ngọt ngào của đường phên.
Khẩu Sli là đặc sản được du khách gần xa lựa chọn làm quà khi đến với vùng quê
cách mạng Cao Bằng.
+ Nghề dệt thổ cẩm Luống Nọi (Lũng Nọi, Ngọc Đào, Hà Quảng): Luống Nọi,
xã Ngọc Đào (Hà Quảng) là làng nghề duy nhất còn nguyên bản về kỹ thuật, công
cụ dệt thổ cẩm truyền thống của đồng bào dân tộc Tày. Đây là một trong những
điểm di sản văn hóa nằm trên tuyến phía Bắc trong "Hành trình về nguồn cội" của
Công viên địa chất Non nước Cao Bằng được UNESCO cơng nhận. Nơi đây, hiện
cịn gần 30 khung cửi của các gia đình dân tộc Tày. Mẫu thổ cẩm của đồng bào
Tày có hơn 20 loại hoa văn, họa tiết khác nhau như: hoa lê, hoa mận, hoa đào, hoa
mai và các loại hoa lạ trong rừng chỉ có ở miền núi (bjc chắm, bjc kíp, bjc
trịn, bjc pắt…). Một số muông thú hươu, nai, ngựa, chim, bướm… cũng được
thể hiện trên hoa văn thổ cẩm của người Tày.
+ Nghề chế biến cá chua Vị Quang (Cần Yên, Hà Quảng): Hương vị của món
cá chua (hay cịn gọi là cá thính) có vị chua chua, bùi béo, đậm đà. Mùi thơm của
lớp thính quyện với vị chua của cá tạo nên hương vị rất riêng. Cá chua được coi là
một món ăn đặc sản và đã trở thành hàng hóa.
Hoạt động 2:
II. VAI TRÒ CỦA NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CỦA
NGƯỜI DÂN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CAO BẰNG.
a. Mục tiêu: Nêu được các sản phẩm chủ yếu và những đóng góp của một số nghề
truyền thống đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Cao Bằng.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
II. VAI TRÒ CỦA NGHỀ TRUYỀN
- GV yêu cầu HS: đọc 2. Vai trò của THỐNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CỦA
nghề truyền thống đối với đời sống của NGƯỜI DÂN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
người dân và sự phát triển kinh tế - xã KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CAO BẰNG.
hội ở CB; Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: 1. Đối với đời sống:
+ Em hãy nêu những đóng góp của - Làng nghề truyền thống giúp phát
một số nghề truyền thống đối với sự huy được các nguồn lực tại địa
phát triển KT-XH của CB.
phương, tạo việc làm, nâng cao đời
- GV hướng dẫn gợi ý HS tìm kiếm sống người dân, thu hẹp khoảng cách
thơng tin, trả lời đúng trọng tâm câu chênh lệch giữa thành thị và nông
hỏi
thôn.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Các nghề thủ công truyền thống
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực khơng chỉ có vai trị giúp nâng cao
kinh tế hộ gia đình, kinh tế địa phương
hiện nhiệm vụ
mà cịn góp phần vào việc ổn định trật
- HS nghe, thảo luận.
tự xã hội. Địa phương có nghề thủ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động công phát triển sẽ thu hút được nguồn
và thảo luận
lao động nông nhàn, giải quyết đáng
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
kể việc làm cho một bộ phận dân cư,
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung
câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức Ghi lên bảng
GV bổ sung:
hạn chế các tệ nạn xã hội: rượu chè, cờ
bạc, trộm cắp
2. Đối với sự phát triển KTXH:
- Làng nghề truyền thống ở CB rất đa
dạng và phong phú. Dẫu cho xã hôị và
thời đại thay đổi những làng nghề
truyền thống vẫn được bảo tồn và phát
huy vì nó đem lại bản sắc Việt, là giá
trị văn hoá lớn cho đất nước. Các làng
nghề đã lưu giữ và phát triển những
sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền
thống mang đậm bản sắc văn hóa dân
tộc góp phần làm rạng rỡ văn hóa Việt
trong khu vực và trên thế giới.
Hoạt động 3:
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA
NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở CAO BẰNG.
a. Mục tiêu:
- Nêu được những thuận lợi, khó khăn của một số nghề truyền thống ở Cao Bằng.
- Nhận thức được trách nhiệm của bản thân đối với việc giới thiệu, phát triển các
nghề truyền thống ở Cao Bằng.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ
- GV yêu cầu HS: đọc 3. Những thuận KHĂN, TRIỂN VỌNG PHÁT
lợi, khó khăn, triển vọng phát triển của TRIỂN CỦA NGHỀ TRUYỀN
nghề truyền thống ở CB; Yêu cầu HS THỐNG Ở CAO BẰNG.
trả lời câu hỏi:
1. Thuận lợi, triển vọng:
+ Nghề truyền thống ở địa phương em - Tỉnh CB đã có nhiều biện pháp để
có những thuận lợi và khó khăn gì? giữ gìn, bảo tồn, phát huy các nghề
Em hãy chia sẻ một số biện pháp góp truyền thống như: có cơ chế, chính
phần giữ gìn, phát triển nghề truyền sách hỗ trợ phát triển làng nghề gắn
thống ở địa phương.
với xây dựng nông thôn mới; kết hợp
- GV hướng dẫn gợi ý HS tìm kiếm
thơng tin, trả lời đúng trọng tâm câu
hỏi
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực
hiện nhiệm vụ
- HS nghe, thảo luận.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung
câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức Ghi lên bảng
GV bổ sung:
- Những hộ sản xuất còn thiếu kiến
thức về kinh doanh, tiếp thị, nắm bắt
thị trường. Việc chuyển giao cơng
nghệ và cải tiến mẫu mã cịn chậm nên
khả năng cạnh tranh trên thị trường
của sản phẩm làng nghề không cao.
Trong khi đây là vấn đề then chốt
quyết định đến sự tồn vong của làng
nghề.
- Thực tế hiện nay việc bó hẹp đầu ra,
khơng có người kế nghiệp, khó cạnh
tranh với các sản phẩm công nghiệp
trên thị trường…
sản xuất, kinh doanh trong các làng
nghề tham gia hoạt động xúc tiến
thương mại để quảng bá các sản phẩm
truyền thống của địa phương.
- CB có lợi thế về thiên nhiên, cảnh
quan, con người, nguồn nguyên vật
liệu có ở địa phương, nghề truyền
thống ở CB có triển vọng phát triển
tốt, hứa hẹn sẽ đem lại nhiều nguồn lợi
thiết thực.
2. Khó khăn:
- Các cơ sở sản xuất chủ yếu vẫn cịn
những khó khăn nhất định như: Các cơ
sở sản xuất chủ yếu vẫn ở dạng kinh tế
hộ gia đình là chính; sản xuất nhỏ lẻ
mang tính tự phát, cơng nghệ chậm đối
mới, vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào nhu
cầu thị trường; việc xây dựng thương
hiệu sản phẩm, thương hiệu làng nghề
chưa được quan tâm thường xuyên;
chất lượng, mẫu mã sản phẩm còn kém
sức cạnh tranh; thị trường hạn hẹp; đội
ngũ nghệ nhân, thợ giỏi của làng nghề
chưa được quan tâm bồi dưỡng, phát
huy đúng mức; chưa nghiên cứu sâu
nhu cầu của người tiêu dùng...
3. Biện pháp:
- Truyền lại nghề truyền thống cho các
thế hệ nối tiếp: giúp duy trì và lưu giữ
những giá trị văn hố truyền thống
khơng bị mai một.
- Khuyến khích cộng đồng trong nước
sử dụng làng nghề truyền thống: bảo
vệ và gìn giữ giá trị văn hố dân tộc.
- Giới thiệu sản phẩm truyền thống tới
nhiều nước trên thế giới: giúp quảng
bá những nét văn hoá của dân tộc với
thế giới.
- Quảng bá du lịch gắn với các làng
nghề.
- Cập nhật yếu tố hiện đại quy trình
chuẩn trong đào tạo nguồn nhân lực
tham gia lao động các nghề truyền
thống.
- Trang bị thêm cơ sở vật chất, máy
móc hiện đại khi làm nghề truyền
thống.
- Giới thiệu sản phẩm truyền thống ra
nhiều nước trên thế giới.
- Hướng nghiệp cho HS phổ thông về
nghề truyền thống.
* HS có thể tham gia:
- Các hoạt động trải nghiệm làm sản
phẩm truyền thống.
- Giới thiệu đến bạn bè về làm nghề
truyền thống ở địa phương em.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - VẬN DỤNG:
a. Mục tiêu:
- Lập kế hoạch dự án tìm hiểu nghề truyền thống.
- Thực hiện được một số công đoạn đơn giản của 1- 2 nghề truyền thống ở Cao
Bằng.
b) Nội dung:HS thực hiện thảo luận các câu hỏi và làm BT.
c) Sản phẩm: Các câu trả lời của HS, phiếu HT.
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giới thiệu về mục tiêu của dự án.
+ Giới thiệu sơ lược về một số nghề của tỉnh Cao Bằng.
+ Nêu được các sản phẩm chủ yếu và đóng góp của của nghề đối với sự phát triển
Kinh tế - xã hội ở Cao Bằng.
+ Xác định khó khăn, thuận lợi, riển vọng của nghề trong giai đoạn hiện nay.
+ Tham gia thực hiện được một số công đoạn đơn giản của nghề.
- GV: Giới thiệu các bước thực hiện dự án:
Bước : Xác định chủ đề và tên dự án: …..(ví dụ: Tìm hiểu nghề rèn ớ xã Phúc Sen–
Huyện Quảng Hoà)
Bước 2: Xác định địa điểm thực hiện dự án
Bước 3: Xác định mục tiêu của dự án:
Ví dụ tìm hiểu về nghề rèn mục tiêu: Tìm hiểu thực tế về đặc điểm của nghề, khó
khăn, thuận lợi, đóng góp và triển vọng của nghề.
Bước 4: Xác định các nhiệm vụ cần thực hiện:
NV1:Tìm kiếm thơng tin về nghề em chọn.
NV2: Tham quan thực tế cơ sở sản xuất và đặt các câu hỏi …….
NV3: Quan sát các công đoạn sản xuất.
NV4: Quan sát phỏng vấn tìm hiểu những sản phẩm chủ yếu của nghề.
NV5: Tham gia 1-2 công đoạn trong trong quy trình sản xuất.
NV6: Làm báo cáo dự án, phân cơng thiết kế, trình bày dự án.
Bước 5: Xác định phương tiện hiện có và những người tham gia.
Bước 6: Xác định thời gian và hoàn thành dự án.
Bước 7: Dự kiến sản phẩm của dự án.
- Chia nhóm HS (5 HS/nhóm)
* Thực hiện nhiệm vụ
+ Hoạt động của GV:
- Liên hệ các cơ sở nghề mà HS đã chọn tìm hiểu.
- Chuẩn bị bản mẫu dự án, câu hỏi cần trả lời/công việc cần thực hiện trong suốt
quá trình lập dự án.
- Theo dõi, hướng dẫn đánh giá HS trong quá trình thực hiện.
+ Hoạt động của HS:
- HS tham gia các nhóm phân cơng nhóm trưởng, thư kí, phân cơng nhiệm vụ cho
các thành viên trong nhóm (thực hiện tại lớp học)
- Thảo luận các bước thực hiện và các nhiệm vụ cần thực hiện. (thực hiện tại lớp
học)
- Xây dựng kế hoạch để thực hiện dự án (thực hiện tại lớp học)
- Chuẩn bị các nguồn thông tin để chuẩn bị thực hiện (thực hiện tại lớp học)
- Tiến hành thu thập thông tin, xử lí thơng tin thu được (thực hiện tại địa điểm
làng nghề 2 tuần)
- Xây dựng báo cáo dự án (thực hiện tại lớp học)
- Thường xuyên phản hồi, thông báo thơng tin cho GV. Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ
khi cần.
* Báo cáo, thảo luận ( thực hiện tại lớp học- 30p)
- Gv hướng dẫn HS hoàn thiện và trưng bày sp của nhóm (báo cáo trên giấy A0,
video, hình ảnh kèm theo)
- HS báo cáo kết quả của dự án, trưng bày sản phẩm (nếu có)
- GV tổ chức cho HS thảo luận, đánh giá về dự án của nhóm bạn
- HS trả lời các câu hỏi khi được GV và các nhóm khác yêu cầu để làm rõ dự án
của nhóm
* Kết luận, nhận định (thực hiện tại lớp học – 15p)
- Đánh giá các dự án
- Cho HS xem các hình ảnh/ video về các làng nghề ở địa phương, triển vọng của
các nghề này trong tương lai
D - HOẠT ĐỘNG TÌM TỊI - MỞ RỘNG
GV giao nhiệm vụ cho HS: Tuyên truyền và quảng bá cho các nghề truyền thống
của tỉnh CB. Cùng các bạn trong nhóm xây dựng bài thuyết trình hoặc làm áp
phích quảng bá về nghề truyền thống của tỉnh với nội dung mời gọi người dân địa
phương, trong nước, khách quốc tế đến tham quan, sử dụng sản phẩm của nghề
truyền thống và thực hiện tuyên truyền, quảng bá cho nghề truyền thống của tỉnh
CB.
Gợi ý:
Khơng ai biết bánh khẩu sli có từ bao giờ, nhưng với nhiều người già ở xóm
Nà Giàng, xã Phù Ngọc (Hà Quảng), từ nhỏ họ đã thấy bố mẹ thường làm
khẩu sli để ăn trong dịp lễ, tết.
Nhiều gia đình ở xóm Nà Giàng, xã Phù Ngọc gìn giữ và phát triển nghề làm bánh
khẩu sli.
Khẩu sli truyền thống thường có hình dáng to bằng viên gạch, lớp trên là lạc màu
nâu đỏ bóng mượt, lớp dưới là bỏng gạo mịn màng. Qua nhiều công đoạn chế biến,
hai lớp bánh dính chặt lấy nhau, ăn giịn tan, dẻo lại có vị ngọt của đường phên, vị
thơm của bỏng gạo và vị bùi của lạc khiến cho nhiều du khách ăn một miếng mà
vấn vương mãi cái hương vị lạ lẫm đó.
Nguyên liệu chính tạo nên bánh khẩu sli là gạo nếp, lạc, vừng và đường phên, tất
cả đều là những nguyên liệu sẵn có của địa phương. Để làm bánh, khâu đầu tiên là
chọn gạo nếp ngon, đãi sạch, ngâm gạo khoảng 8 giờ rồi đồ chín thành xơi. Để xơi
nguội, trộn với bột sắn, bột gạo hay bột ngô để hạt xơi tơi ra, khơng dính vào nhau.
Cơng đoạn này tưởng đơn giản nhưng nếu vị xơi khơng kỹ thì hạt xơi sẽ dính vào
nhau, bánh khơng đảm bảo chất lượng và thẩm mỹ.
Tiếp đó, đem xơi vị xong đi phơi nắng cho se lại rồi giã cho hạt xôi dẹt lại. Do giã
thủ công nên mỗi hộ mỗi ngày chỉ giã trung bình được 5 - 10 kg gạo. Đem xôi đã
giã rang trên chảo lửa, đảo đều tay cho những hạt xơi nở đều, giịn bung màu hơi
vàng là có thể xúc ra. Tiếp đó đến khâu thắng đường. Đường làm bánh phải là
đường phên Phục Hòa. Đem đường vào chảo đun lên cho đường tan ra, khi đường
sánh đặc màu vàng mật thì nhanh tay đổ bỏng gạo vào rồi đảo đều tay để đường và
bỏng quyện đều nhau. Hạt bỏng được thứ mật đường bám vào có một màu vàng
óng đẹp mắt. Nhanh tay đổ hỗn hợp bỏng trộn đường ra khuôn gỗ vuông, dàn đều,
dùng chai thủy tinh cán qua cán lại, nén cho thật chặt để tạo độ kết dính. Đổ lên
trên lớp bánh một lớp lạc đã rang, những hạt lạc sẽ được mật đường dính chặt lại,
tạo một tầng màu nâu đỏ phủ lên trên trông rất đẹp mắt. Dùng dao cắt bánh theo
kích cỡ ở khn bánh, mỗi phong to bằng viên gạch nhưng khi ăn có thể bẻ thành
từng miếng nhỏ để ăn. Ngồi bánh rải lạc rang để vỏ cịn có thêm loại bánh rải lạc
bóc vỏ trộn với vừng (ngà hc).
Để bánh nguội thì gói bánh bằng túi nilon để bảo quản, bánh có thể sử dụng được
trong vài tháng nếu để nơi thoáng mát. Khi thưởng thức, miếng bánh giòn tan trong
miệng hòa quyện cùng với vị bùi của lạc, vừng cùng vị ngọt của đường phên tạo
nên một hương vị khó quên, nhâm nhi miếng bánh cùng với chén chè xanh rất hợp
trong những ngày đông lạnh giá.
Với người dân Cao Bằng, khẩu sli từ bao đời nay đã thật sự trở thành một loại
bánh truyền thống, dân dã mà ai cũng có thể mua về làm quà, mời khách khi đến
nhà. Ngày Tết truyền thống, cùng với bánh chưng, bánh khảo thì khơng thể thiếu
vài phong bánh khẩu sli trên bàn thờ tổ tiên. Bánh khẩu sli ngày nay đã trở thành
đặc sản của Cao Bằng, du khách thập phương đến Cao Bằng khi về không quên
chọn mua vài phong khẩu sli đem làm quà cho gia đình, bạn bè cùng thưởng thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá
Phương pháp đánh giá
Cơng cụ đánh giá
- Hình thức hỏi –
đáp;
- Hình thức nói –
nghe (thuyết trình sản
phẩm của mình và
nghe người khác
thuyết trình).
- Phù hợp với mục tiêu, nội
dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham gia
tích cực của người học
- Sự đa dạng, đáp ứng các
phong cách học khác nhau
của người học
- Báo cáo thực hiện
công việc.
- Phiếu học tập
- Hệ thống câu hỏi
và bài tập
- Trao đổi, thảo luận
Ghi
chú
V. HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm....)
………………………………………………………………………………………
………...............................................................................................
.........................