Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đề tài kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.68 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

TÊN ĐỀ TÀI: KINH TẾ NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CHỦ ĐẠO
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở
VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên

: Đỗ Thị Kim Ngân

Mã số sinh viên

:120603210214

Lớp, hệ đào tạo

: DH37DD02, Hệ Quốc tế Song bằng
CHẤM ĐIỂM
Bằng số
Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
1.Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 3


2.Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 3
3.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3
NỘI DUNG .......................................................................................................................... 4
KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ......................................................................... 4
1.Thành phần kinh tế Nhà nước ....................................................................................... 4
2.Lịch sử hình thành và phát triển của nền kinh tế Nhà nước ở Việt Nam .................. 5
3.Vai trò chủ đạo của nền KTNN trong KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam ……5
THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA NỀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ..... 7
1.Một số thành tựu khi nền KTNN nắm vai trò chủ đạo ................................................ 7
2.Một số hạn chế còn hiện hữu .......................................................................................... 8
3.Nguyên nhân của những hạn chế đã và đang diễn ra .................................................. 8
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NỀN KTNN ......................... 9
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 12

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta chưa trải qua nền kinh tế tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
từ định hướng là Quốc hội khóa VI (tháng 6-1986) đến Quốc hội khóa XII (tháng 5-2015).
Lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội nổi bật và
khác biệt, bao gồm công xã nguyên thủy, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến và
chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên đối với nền kinh tế luôn hoạt động và phát triển như hiện nay,
Đảng và nhà nước luôn chủ động nghiên cứu, xem xét những vấn đề bộ máy quản lý kinh
tế thị trường tăng trưởng nhanh chóng, bền vững và hồn thiện theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Không thể phủ nhận kinh tế Nhà nước đã và đang mang lại sức mạnh
cho kinh tế quốc gia. Nhờ có nhà nước mà các hoạt động kinh tế được tiến hành một cách

hài hòa, hiệu quả và ổn định. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “ Kinh tế Nhà nước và vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHXN ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này, em muốn đào sâu vào vai trò của kinh tế Nhà nước đối với ngành
kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nêu lên được những thực trạng cùng hạn chế của
nền kinh tế Nhà nước. Qua đó đưa ra được những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục được
những hạn chế đang diễn ra.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể hiểu rõ và khаi thác triệt để đề tài thì tiểu luận đã sử dụng một số рhương рháр
sаu đâу: Рhương рháр рhân tích – tổng hợр, phương рháр liệt kê, phương рháр hệ thống
hóа.

3


NỘI DUNG
KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
Những vấn đề lý luận về kinh tế Nhà nước ở Việt Nam
Sau thất bại của nền kinh tế tập trung cao độ của Liên Xô thế kỉ XX và cuộc khủng hoảng
kinh tế - tài chính ở Mỹ do mơ hình KTTT tự do tối đa năm 2008. Chính phủ Việt Nam
nhận thức được mối quan hệ giữa vai trò của Nhà nước đối với hoạt động kinh tế theo định
hướng XHCN là hoàn toàn cần thiết.
1. Thành phần kinh tế Nhà nước
KTTT là thành quả quá trình phát triển lịch sử, được Nhà nước và Đảng Cộng sản Việt
Nam đặt cho mơ hình kinh tế của nước Cộng hịa XHCN Việt Nam. Đây là hình thái kinh
tế - xã hội có các quan hệ kinh tế, trao đổi, kiếm lợi nhuận, lợi ích từ các mặt hàng sản
phẩm được cung cấp ra thị trường. C.Mác viết, trong nền KTTT của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa thì việc tìm kiếm “lợi nhuận là quy luật tuyệt đối của phương thức
sản xuất này”. Trong Đại hội lần thứ XII (năm 2016), Đảng ta cốt yếu nhấn mạnh đến bốn
thành phần kinh tế sau: Thành phần kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập thể; Thành

phần kinh tế tư nhân (gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và Thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngồi. Thành phần kinh tế Nhà nước được coi là thành phần cốt lõi của
nền kinh tế Việt Nam nhưng trong các Văn kiện Đại hội Đảng lại không đề cập các khái
niệm rõ ràng về thuật ngữ kinh tế này. Thành phần tổ chức chính trong KTNN bao gồm:
Các DNNN hoạt động theo hai hình thức kinh doanh và cơng ích.
Các doanh nghiệp có cổ phần thuộc nhà nước chi phối hoặc hình thức cổ phần đặc biệt được
quy định trong Bộ luật kinh tế Luật doanh nghiệp.
Cơng ty có vốn góp của Nhà nước.
Ngồi ra, khi xét về các lĩnh vực hoạt động kinh tế, Nhà nước được phân thành các khu
vực quản lý khác nhau. Quản lý và khai thác nguồn tài nguyên; Đầu tư, quản lý và khai thác
các dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Các tổ chức trong các khu vực kinh tế - xã hội khác: y tế,
giáo dục, ngân hàng,...
4


2. Lịch sử hình thành và phát triển của nền kinh tế Nhà nước ở Việt Nam
Trước đây, KTNN được biết đến với thuật ngữ kinh tế quốc doanh để chỉ rõ một bộ phận
kinh tế do Nhà nước sở hữu, kiểm sốt và quản lí. Tại hội nghị Đại hội Đảng lần thứ VII
(1994), khái niệm này được thay thế bằng khái niệm khu vực DNNN. Khi ấy, khu vực
DNNN chỉ nằm quyền sở hữu chứ không trực tiếp điều hành và được đầu tư dưới nhiều
hình thức: cổ phần, cho thu , tô nhượng,... Sự ra đời thành phần KTNN ở Việt Nam dựa
trên chế độ công hữu và khả năng xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý và lao động. Bao
trùm lên mọi lĩnh vực kinh tế của đất nước. Nó được thể hiện qua ba bước chủ yếu: quốc
hữu hóa XHCN, cải tạo xã hội cũ và đầu tư xây mới theo hướng XHCN. Trong bản báo cáo
do Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã trình bày tại Đại hội Đảng lần thứ XII đã đề cập :
“...Đó là nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền
XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
3. Vai trò chủ đạo của nền KTNN trong KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Phân biệt giữa vai trò quản lý và điều hành đất nước với vai trị chủ đạo của KTNN trong

nền KTTT hiện tại.
Có thể kể tới những biểu hiện của vai trò chủ đạo của KTNN như sau:
a. Trở thành lực lượng vật chất để Nhà nước thực hiện các chức năng điều tiết và quản
lý vĩ mô.
Đây là công cụ giúp nhà nước hạn chế những khuyết tật thị trường, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, phân bổ nguồn lực lao động và tài nguyên để có thể thúc đẩy nền kinh tế
- xã hội của đất nước. DNNN cũng như một đơn vị kinh doanh là một chủ thể kinh tế, phải
xử lý và đối mặt với các vấn đề cơ bản: Sản xuất gì? Như thế nào? Sản xuất cho ai? để có
thể thu lại lợi nhuận tối đa. Để có thể điều tiết được các phần hạn chế và phân bổ nguồn tài
nguyên lợi thế cho mọi doanh nghiệp, Nhà nước phải sử dung KTNN như một công cụ để
điều tiết, đảm bảo lợi ích xã hội. Sau khi thị trường ổn định, Nhà nước sẽ rút khỏi thị trường
và các doanh nghiệp tư nhân sẽ thay thế vị trí của Nhà nước.
b. Tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần cùng phát triển và giải quyết các vấn
đề xã hội
5


Các thành phần kinh tế cần có điều kiện kinh tế - xã hội để phát triển bền vững và lâu dài.
Khi nền kinh tế cũ sụp đổ, nhà nước đã tìm thấy vai trị quản lý kinh tế của mình. Từ đó tạo
ra mơi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh lành mạnh.
Làm việc với vai trò lãnh đạo:
Dẫn dắt các doanh nghiệp trong các ngành cần nhiều vốn đầu tư, cần trình độ khoa học kỹ
thuật cao, một số lĩnh vực mới xuất hiện.
Đảm bảo tiềm năng phát triển, cạnh tranh của quốc gia với thị trường thế giới. Giúp đỡ
doanh nghiệp giai đoạn đầu, sau đó rút lui nhường chỗ cho các doanh nghiệp mới tham gia
vào.
KTNN sẽ nắm giữ những ngành quan trọng, giữ vững an ninh quốc gia (sản xuất vũ khí,
thiết bị chun dụng cho an ninh quốc phịng,..).
KTNN đóng vai trị quan trọng trong các vị trí kinh tế thiết yếu, giữ vững định hướng, là
cầu nối trong quan hệ quốc tế (xuất khẩu lương thực, xăng dầu, điện, khoáng sản,...).

KTNN cũng gánh vác các trách nhiệm xã hội, giải quyết các chính sách an ninh xã hội, các
chương trình cứu trợ, xóa đói giảm nghèo, các chương trình thiện nguyện khi có vùng gặp
khó khăn. (lũ lụt, mất mùa, ...).
c. Tạo điều kiện phát triển nhanh chóng và bền vững cho chế độ XHCN mới.
Không chỉ kiểm soát, quản lý các thị trường vốn và lượng tiền tệ để đảm bảo khả năng hoạt
động kinh tế của đất nước. KTNN còn giúp chi phối hoạt động của các nền kinh tế khác
theo hướng XHCN. Từ đó tạo điều kiện, cơ sở vật chất cho chế độ XHCN ngày càng phát
triển bền vững và đảm bảo trật tự an ninh xã hội.

6


THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA NỀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
Qua các thành tựu mà quá trình đi lên chế độ XHCN đã mang lại cho người dân cả nước
đã khẳng định được chủ trương phát triển nền KTTT nhiều thành phần và đóng vai trị chủ
đạo là KTNN là quan điểm vô cùng đúng đắn.
1. Một số thành tựu khi nền KTNN nắm vai trò chủ đạo
Kết quả chính thức Tổng điều tra kinh tế năm 2017 được Tổng cục Thống kê công bố
19/9/2018, tỷ suất sinh lời trên doanh thu (tính bằng tổng lợi nhuận trước thuế/tổng doanh
thu) của DNNN đạt 6,6%, trong khi tỷ suất này ở khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (FDI)
là 6,7% và khu vực DNNN chỉ đạt 1,9%; số lượng DNNN ít, nhưng thuế và các khoản đã
nộp lại cao nhất với trung bình 104 tỷ đồng/doanh nghiệp. Đối với cầu đầu tư, 6 tháng đầu
năm 2020, vốn đầu tư toàn xã hội tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước - mức tăng thấp nhất
trong giai đoạn 2016 - 2020, trong đó khu vực nhà nước tăng 7,4%; khu vực ngoài nhà nước
tăng 4,6% và khu vực FDI giảm 3,8%. Trong 6 tháng đầu năm 2019, vốn đầu tư toàn xã
hội tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, khu vực nhà nước tăng 3%, khu vực
ngồi nhà nước tăng 16,4% và khu vực FDI tăng 9,7%.
Trong thời điểm nền kinh tế gặp khó khăn và tổng cầu suy giảm, KTNN đã đóng vai trị
quan trọng nhằm hạn chế sự suy giảm của tổng cầu. Các DNNN đang giữ vai trò chi phối

nhiều ngành, lĩnh vực quan trọng, then chốt của nền kinh tế:
Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, 4 ngân hàng thương mại có vốn đầu tư nhà nước
lớn là Ngân hàng Vietcombank, Ngân hàng Vietinbank, Ngân hàng BIDV, Ngân Agribank
với tổng tài sản và dư nợ tín dụng chiếm trên 50% tồn hệ thống ngân hàng, cung ứng kịp
thời nguồn vốn để phát triển kinh tế, hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất,
kinh doanh, đồng thời cũng là lực lượng tiên phong thực hiện các chỉ đạo của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về lãi suất, tỷ giá nhằm giữ ổn định thị trường tiền tệ và an toàn hệ
thống tín dụng ngân hàng; là cơng cụ hỗ trợ dẫn dắt thị trường và góp phần thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia.

7


Trong lĩnh vực nơng nghiệp, các DNNN như Tập đồn Cao su, VINAFOOD 1,
VINAFOOD 2,... là nòng cốt trong phát triển ngành cao su, trong bảo đảm an ninh lương
thực, tiêu thụ lúa gạo cho hàng triệu hộ nông dân.
Trong bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, một số DNNN như EVN, PVN,
TKVPetrolimex,... đã thể hiện tốt vai trò của mình.
2. Một số hạn chế cịn hiện hữu
Chưa khắc phục được về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ở những vùng khó
khăn. Việc tham gia các hoạt động chính trị nhằm hỗ trợ người dân đã được triển khai
nhưng chưa mang lại hiệu quả cao cùng kết quả rõ ràng.
Mặc dù nguồn lực rất lớn, nhưng hiện tại nền KTNN chưa thực sự sử dụng triệt để và
hiệu quả.
Khâu tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh của một số cá nhân lãnh đạo, nhà quản trị cịn
yếu kém...lợi dụng nguồn lực sẵn có của đất nước trục lợi làm của riêng.
3. Nguyên nhân của những hạn chế đã và đang diễn ra
a. Nguyên nhân chủ quan
Do các cá nhân lãnh đạo, lao động hoặc các tập thể, bộ ngành, địa phương chưa thực hiện
quyết liệt các đề án đã đặt ra. Bộ máy quản lý DNNN cồng kềnh, thiếu tính hiệu quả cho

sản phẩm và năng suất hoạt động. Năng lực của người lao động, quản lý chưa đáp ứng đủ
cho công việc được giao. Bên cạnh đó các hoạt động thanh tra, kiểm tra còn thiếu minh
bạch.
b. Nguyên nhân khách quan
Hệ thống pháp luật chưa đầy đủ và thống nhất, gây khó khăn cho việc đổi mới cơ cấu doanh
nghiệp và tăng hiệu quả làm việc của đội ngũ lao động.
Các hoạt động đầu tư đều phải trải qua quá trình thủ tục rườm rà, phức tạp gây khó khăn
trong q trình hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cơng tác thanh tra, kiểm tra kế
toán – kiểm toán, cơ chế giám sát của các tổ chức quản lý xã hội với DNNN còn hạn chế.
8


GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NỀN KTNN
Cần đa dạng hóa các hoạt động kinh tế để sử dụng tốt nhất các nguồn vốn nước ngoài . Việc
triển khai các điều luật sẽ giúp cho nền kinh tế bình đẳng và có nhiều cơ hội hơn.
Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển KTTT
định hướng XHCN. Rà soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN. Với tư cách quản
lý, điều hành các DNNN phải giúp tạo ra môi trường liên kết, lành mạnh và đảm bảo cạnh
tranh minh bạch, cơng khai (trừ các bí mật doanh nghiệp, quốc gia) . Nhờ đó, kiểm sốt và
đánh giá được hoạt động của doanh nghiệp một cách tích cực.
Nâng cao hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, khẳng định vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế. Tuân thủ nguyên tắc: “Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và sự hỗ trợ của Nhà nước chỉ
làm những việc tư nhân không muốn hoặc không làm được”.
Tăng cường sức mạnh quốc phòng, đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội. DNNN có trách
nhiệm tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và an sinh xã hội. Không chỉ hoạt động kinh
doanh, DNNN còn phải tạo điều kiện liên kết kinh tế trong nước với nhau và với nước
ngồi. Từ đó, giúp đời sống người dân cả nước được nâng cao.

9



KẾT LUẬN
Có thể nói, nền KTTT là một trong những thành tựu của nhân loại. Nhưng đối với bất kỳ
quốc gia nào, kể cả G7, tài sản thuộc sở hữu nhà nước luôn chiếm hơn 30% tổng tài sản
quốc gia. Như vậy, KTNN nói chung và DNNN nói riêng ln có vai trị vơ cùng quan
trọng. Nó là cơng cụ để nhà nước quản lý và điều tiết thị trường . Ở Việt Nam, KTNN sẽ
điều chỉnh nền kinh tế - xã hội theo nền KTTT định hướng XHCN. Trong những năm qua,
nền kinh tế phải đối mặt với nhiều biến động, suy thoái, thiên tai, dịch bệnh nhưng nhờ có
KTNN mà Việt Nam ln đảm bảo cân đối nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, duy trì tốc độ
tăng trưởng so với thế giới. Không chỉ về mặt kinh tế, KTNN cịn góp phần an sinh xã hội,
đảm bảo đời sống cho người dân cả nước. Giáo dục, y tế hay an ninh - quốc phịng ln là
những lĩnh vực mà DNNN đi đầu để đảm bảo đời sống nhân dân và nâng cao vị thế của
đất nước trong khu vực và trên thế giới. Những hạn chế mà thành phần KTNN mang lại
cho thị trường là không thể bàn cãi, gây ra những vấn đề như kém hiệu quả, quản lý kém ,
tham nhũng nhưng với những giải pháp mà em đã phân tích ở phần trên, chúng ta có thể
tái cơ cấu lại DNNN. Nhằm khẳng định lại vai trò của nền KTNN trong thị trường Việt
Nam. Tập trung vào các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
cạnh tranh bình đẳng với các thành phần khác theo quy định của pháp luật. Đảm bảo sự
phát triển nhanh và bền vững so với thế giới. Em chân thành cảm ơn cô Cung Thị Tuyết
Mai đã cho em có cơ hội được tìm hiểu kĩ đề tài này.

10


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ

KÍ HIỆU
Agribank


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

FDI

Foreign Direct Investment

KTNN

Kinh tế Nhà nước

KTTT

Kinh tế thị trường


PVN

Tập đoàn Dầu khi Việt Nam

TKV Petrolimex

Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VIETFOOD 1,

Công ty cổ phần Thực Phẩm Việt Nam VIETFOODS

VIETFOOD 2

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. />2. />3. />4. />5. />6. Ngô, P. T., Nghĩa, T., GS TS Nguyễn, Q. T., Trần, T. S., & Hải, K. (2019).
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (Dùng cho bậc đại học-khơng chun
lý luận chính trị).
7. Slide bài giảng Kinh tế chính trị Mác-Lênin của cô Cung Thị Tuyết Mai.

12




×