Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
Lời mở đầu
Sau khi được học xong phần lý thuyết về chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà
trường đã cho sinh viên thâm nhập thực tế nhằm củng cố vận dụng những lý luận
đã học được vào sản xuất, vừa nâng cao năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm
chủ được công việc sau này khi tốt nghiệp ra trường về cơng tác tại cơ quan, xí
nghiệp có thể nhanh chóng hồ nhập và đảm đương các nhiệm vụ được phân
cơng.
Sau thời gian thực tập tại Công ty nghiên cứu hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Kinh tế Việt, em đã tìm hiểu, phân tích, đánh giá những kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty, đồng thời so sánh với lý thuyết đã học được trong nhà trường
để rút ra những kết luận cơ bản trong sản xuất kinh doanh đó là lợi nhuận. Muốn
có lợi nhuận cao phải có phương án sản xuất hợp lý, phải có thị trường mở rộng,
giá cả hợp lý và đặc biệt phải có vốn đầu tư bằng tiền phù hợp.
Trên cơ sở đó em đã chọn đề tài “Hồn thiện hạch tốn vốn bằng tiền tại
Công ty nghiên cứu hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Kinh tế Việt” cho báo
cáo thực tập tốt nghiệp này.
Nội dung của Chuyên đề thực tập bao gồm:
Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Phần 2: Tổng quan và Thực trạng cơng tác hạch tốn vốn bằng tiền tại
Cơng ty nghiên cứu hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Kinh tế Việt
Phần 3: Phương hướng hồn thiện hạch tốn vốn bằng tiền tại Công ty
nghiên cứu hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Kinh tế Việt.
Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là kinh
nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Vì vậy Chun đề thực tập
này khơng thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong thầy cơ giáo và các
SV: Hồng Thị Hường - Lớp: KT11
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
bạn góp ý sửa chữa để em có thể hồn thiện Chuyên đề thực tập này một cách tốt
nhất.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Công ty
nghiên cứu hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Kinh tế Việt cùng các anh chị
trong phịng kế tốn đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại
công ty. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo ThS. Đặng Thị Liên đã
hướng dẫn em để em có thể thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTH: Hoàng Thị Hường
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán vốn bằng tiền
trong doanh nghiệp
1. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại dưới hình thức giá trị bao gồm tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền
đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, vàng bạc, kim khí q, đá q). Trong q
trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu
thanh toán các khoản nợ hoặc mua sắm vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa là kết quả
của tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc thu hồi các khoản nợ.
1.2 Phân loại vốn bằng tiền
Dựa theo những tiêu chí khác nhau về vốn bằng tiền, chúng ta có những cách
phân loại khác nhau. Có 2 cách phân loại sau:
Theo trạng thái tồn tại của vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền được phân thành 3 loại, bao gồm:
-
Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý,
ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu
trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: Đây là các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng
bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý đá quý… trên các
khoản mục tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng…
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong q trình vận động để hồn thành chức
năng phương tiện thanh tốn hoặc đang trong q trình vận động từ trạng thái này
sang trạng thái khác. Cụ thể đó là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
ngân sách, các khoản thanh tốn cho người bán thơng qua ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Nợ, các khoản khách hàng thanh tốn thơng qua ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có,…
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính
thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên
thị trưịng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng
Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM) ...
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ
yếu là vì mục tiêu an tồn hoặc một mục đích bất thường khác chứ khơng phải vì
mục đích thanh toán trong kinh doanh.
1.3 Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán:
1.3.1 Đặc điểm vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư,
hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các
khoản nợ. Chính vì vậy, quy mơ vốn bằng tiền là loại vốn đói hỏi doanh nghiệp
phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính ln chuyển cao nên nó là
đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong q trình hạch tốn vốn bằng
tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất
quan trọng, nó địi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên
tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ
của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày khơng được vượt q mức tồn quỹ
SV: Hồng Thị Hường - Lớp: KT11
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có
tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
1.3.2 Nhiệm vụ.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại
vốn bằng tiền.
- Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật
thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối
chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp
thời.
1.3.3 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
Hạch toán vốn bằng tiền phải tuân thủ 3 nguyên tắc cơ bản sau:
o Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất
một đơn vị giá trị là “đồng Việt nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng
tiền.
o Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu, chi các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ.
o Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Dựa trên VAS 10 ban hành và công bố
ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ
giá hối đối và thơng tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 hướng dẫn thi hành
chuẩn mự này thì việc tuân thủ nguyên tắc ghi nhận chỉ tiêu kinh doanh có gốc
phát sinh bằng ngoại tệ là cần thiết vì những ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái sẽ chi phối tới các chỉ tiêu của vốn bằng tiền.
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
Nội dung của chuẩn mực quy định:
-
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến ngoại tệ, phải thực hiện ghi sổ kế tốn và lập báo cáo tài chính theo
một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam hoặc theo đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế tốn (nếu được chấp nhận).
-
Việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam và đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch
thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời
ddierm phát sinh nghiệp vụ (tỷ gái giao dịch) để ghi sổ kế toán, đồng thời phải
theo dõi nguyên tệ trên các sổ chi tiết của tài khoản 111, 112, 113, 131, 331, 007.
-
Trường hợp mua ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá
thực tế mua bán. Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp,
việc hạch tốn ngoại tệ và liên quan đến ngoại tệ có thể vận dụng như sau:
+ Thứ nhất, đối với doanh nghiệp có ít nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ
thì mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ đều được ghi sổ theo tỷ giá thực tế.
+ Thứ hai, đối với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
ngoại tệ, để giảm nhẹ việc ghi số kế tốn có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để phản
ánh trên tài khoản vốn bằng tiền, các khoản nợ phải thu, phải trả, riêng các tài
khoản phản ánh chi phí, doanh thu tài sản hàng tồn kho phải được quy đổi theo tỷ
giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
-
Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền
chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý
phải theo dõi số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại,
từng thứ. Giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, cịn giá xuất có thể
được tính theo một trong các phương pháp sau:
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần
nhập trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo
đối tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ
vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính tốn để có được giá trị
thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và ngun tắc trên thì hạch tốn vốn bằng tiền
sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện
kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
* Mỗi hình thức ghi sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng sẽ tương ứng với
một hệ thống sổ sách áp dụng khác nhau. Để làm rõ vấn đề này chúng ta sẽ đi tìm
hiểu các hình thức sổ kế tốn cụ thể.
2 Hình thức sổ kế toán:
Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế tốn là cơng việc có khối lượng rất lớn
và phải thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách
khoa học, hợp lý hệ thống kế tốn mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất
lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu
kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế
toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nước.
Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các
mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối
quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế tốn cho phù hợp với
doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mơ doanh nghiệp lớn hay nhỏ,
khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
Yêu cầu của cơng tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
Trình độ nghiệp vụ và năng lực cơng tác của nhân viên kế toán.
Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho cơng tác kế tốn.
Hiện nay, theo chế dộ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán :
- Nhật ký- sổ cái
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng
trong những điều kiện thích hợp.
2.1 Hình thức nhật ký- sổ cái:
Đặc điểm chủ yếu : Hình thức sổ kế tốn Nhật ký- Sổ cái có đặc điểm chủ yếu
là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với
việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký- Sổ cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất một sổ là sổ Nhật ký- sổ cái.
Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tuỳ thuộc
vào đặc điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà
kết cấu, mỗi sổ kế tốn chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau.
* Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm : Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu.
- Nhược điểm : Khó phân cơng lao động, khó áp dụng phương tiện kỹ thuật
tính tốn, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng phát
sinh lớn thì Nhật ký- sổ cái sẽ cồng kềnh, phức tạp.
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
- Phạm vi sử dụng : Trong các doanh nghiệp quy mơ nhỏ, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ít và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mơ nhỏ.
2.2 Hình thức “chứng từ ghi sổ”
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc
đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế tốn tổng hợp.
Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi
sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký
CT- GS và sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Gồm sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết : Tương tự trong NK- SC.
* Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, để kiểm tra đối chiếu, thuận tiện
cho việc phân cơng cơng tác và cơ giới hố cơng tác kế tốn.
- Nhược điểm : Ghi chép cịn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị chậm.
- Phạm vi sử dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mơ vừa và lớn có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu : Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi
sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng
ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Các nhật ký chứng từ, các bảng kê.
- Sổ kế tốn chi tiết : Ngồi các sổ kế toán chi tiết sử dụng như trong hai hình
thức trên (CT- GS và NK- SC) cịn sử dụng các bảng phân bổ.
* Ưu nhược, điểm và phạm vi sử dụng :
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
- Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời thuận
tiện cho việc phân công công tác.
- Nhược điểm : Kết cấu sổ phức tạp, khơng thuận tiện cho cơ giới hố
- Phạm vi sử dụng : ở các doanh nghiệp có quy mơ lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, trình độ nghiệp vụ của kế tốn vững vàng.
2.4. Hình thức Nhật ký chung:
Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh vào chứng từ gốc để
ghi sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian va nội dung nghiệp vụ kinh tế phản
ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng
giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ
cái các tài khoản (111, 112, 113)
- Sổ kế toán chi tiết: Tương tự như các hình thức trên.
Như phần trên chúng ta đã trình bày thì nếu phân loại vốn bằng tiền dựa
trên trạng thái tồn tại thì vốn bằng tiền được chia thành: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Sau đây em xin đi vào trình bày những nghiệp vụ
cụ thể liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền tương ứng với hình thức nhật kíchứng từ, là hình thức đang áp dụng tại công ty hiện nay.
3 Hạch tốn tiền mặt tại quỹ
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ
tại doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng VIệt Nam, các loại ngoại tệ ,
ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý ...
Để hạch tốn chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại
quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt
đều so thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế tốn, thống kê nghiêm cấm
SV: Hồng Thị Hường - Lớp: KT11
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
thủ quỹ khơng được trực tiếp mua, bán hàng hố, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp
liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế tốn.
3.1.
Quy trình hạch tốn
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có
chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các
lệnh thu chi kế toán tiền mặt hoặc kế toán thanh toán sẽ tiến hành lập các phiếu
thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi
theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên
đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng
phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ nhật kí thu tiền hoặc nhật kí chi tiền. Sau
đó, chuyển chứng từ cho kế toán để tiến hành ghi sổ. Kế toán sẽ kiểm tra chứng
từ rồi mới tiến hành định khoản, ghi vào các sổ có liên quan. Tùy thuộc vào việc
doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ cụ thể nào kế toán sẽ phản ánh nghiệp vụ
theo những sổ sách tương ứng, phù hợp.
3.2 Chứng từ sử dụng và sổ sách liên quan
Đối với các nghiệp vụ về tiền mặt chứng từ thường sử dụng bao gồm:
+ Phiếu thu (MS 01-TT)
+ Phiếu chi (MS 02-TT)
(Những chứng từ trên được áp dụng theo mẫu chứng từ theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngoài các chứng từ trên, các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt tại quỹ
trong những trường hợp cụ thể còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm
theo như :
+ Giấy đề nghị tạm ứng (MS 03-TT)
+ Giấy thanh toán tạm ứng (MS 04-TT)
+ Biên lai thu tiền (MS 05-TT)
+ Bảng kê vàng bạc, đá quý (MS 06-TT)
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
+ Bản kiểm kê quỹ (MS 07-TT)
+ Hóa đơn bán hàng
+……
* Hệ thống sổ kế tốn tiền mặt:
- Nhật kí chứng từ số 1
- Bảng kê số 1
- Nhật kí thu, chi tiền
- Sổ cái tài khoản 111
- Sổ chi tiết tài khoản 111
3.3. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng , bạc
hiện còn tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.
- Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
hiện còn tồn quỹ.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
- Tài khoản 111.1 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, thừa , thiếu,
tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
- Tài khoản 111.2 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa, thiếu, điều
chỉnh tỷ giá, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 111.3 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu , tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ Tk 111 là các phiếu thu cịn cơ sở để ghi Có TK 111 là
các phiếu chi.
Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác
ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lỳ và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền
của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm
đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất
lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên
dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập,
xuất vàng, bạc, kim khí q, đá q và có đủ chữ ký của người nhận, người giao,
người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo
trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc,
kim khí qúy, đá quý nhận ký cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một
phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp
vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu trên sổ quỹ, sổ kế tốn. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ
phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
3.4 Hạch toán tổng hợp tiền mặt
3.4.1 Kế toán khoản thu chi bằng tiền VIệt Nam:
a) Các nghiệp vụ tăng :
Nợ TK 1111 : Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Có TK 515 : Thu tiền từ hoạt động tài chính.
Có TK 711 : Doanh thu khác
Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng.
Có TK 131, 136, 141 : Thu hồi các khoản nợ phải thu.
Có TK 121,128,138, 144, 244: Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn, các khoản cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền.
b) Các nghiệp vụ giảm :
Nợ Tk 112 : Tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.
Nợ TK 121, 221 : Mua chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
Nợ TK 144, 244 : Thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn.
Nợ TK 211, 213 : Mua tài sản cố định đưa vào sử dụng.
Nợ Tk 241 : Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm.
Nợ TK 152, 153, 156 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho ( theo phương pháp
kê khai thường xuyên)
Nợ TK 611 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho (theo kiểm kê định kỳ)
Nợ Tk 311, 315 : Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331, 333, 334 : Thanh toán với khách, nộp thuế và khoản khác cho
ngân sách, thanh tốn lương và các khoản cho CNV.
SV: Hồng Thị Hường - Lớp: KT11
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
..........................................
Có TK 1111 Số tiền thực xuất quỹ.
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP THỂ HIỆN Q TRÌNH HẠCH TỐN
THU CHI TIỀN MẶT
TK 511, 512
Doanh thu bán hàng, SP, DV
TK 111
Gửi tiền mặt vào NH
Tk 515, 711
Thu nhập hoạt động tài chính,
Hoạt động bất thường
TK 112
Rút TGNH về quỹ
TK 121, 128
Mua chứng khốn, góp vốn,
liên doanh, đầu tư TSCĐ
TK 152, 153
156,611,211
Mua vật tư, hàng hố,
TSCĐ
TK 131, 136
141
SV: Hồng Thị Hường - Lớp: KT11
TK112
TK 142,241, 627
635,641,642,811
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
Thu hồi các khoản nợ phải thu
TK 121,128
221,222,228
Thu hồi các khoản đầu tư,
Ký cược, ký quỹ
Các chi phí bằng tiền mặt
TK 331,315
331,333,334
Trả các khoản nợ phải trả
TK 144,244
TK414,415,
431
Xuất tiền đi thế chấp, ký quỹ
Ký cược
Bổ sung quỹ
TK338,344
Nhận tiền do đơn vị khác ký
cược, ký quỹ
TK 338
Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê
TK 138
Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê
3.5 Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ :
Đối với ngoại tệ, ngồi quy đổi ra đồng Việt Nam, kế tốn cịn phải theo dõi
nguyên tệ trên tài khoản 007 "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng Việt
Nam phải tuân thủ các quy định sau:
- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hố, tài sản cố định
.... dù doanh nghiệp có hay khơng sử dụng tỷ giá hạch tốn, khi có phát sinh các
nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ
giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài
khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào
của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phá sinh. Các
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch
toán vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng
tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch
giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được hach toán vào tài khoản 413.
Kết cấu tài khoản 007:
Bên Nợ
: Ngoại tệ tăng trong kỳ.
Bên Có
: Ngoại tệ giảm trong kỳ.
Dư Nợ
: Ngoại tệ hiện còn ở Doanh nghi ệp
Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản 4131: Chênh lệch tỷ giá hối đối đánh giá lại cuối năm tài chính:
Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (Lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh
doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB.
Tài khoản 4132: Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đ oạn đ ầu t ư XDCB
Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam:
+ Căn cứ vào lượng ngoại tệ mua được kế toán ghi vào bên Nợ TK 007
+ Dựa vào giá mua thực tế, kế toán ghi sổ tổng hợp
Nợ TK: 1112,1122
Có TK 1111,1121,311
Bán Ngoại tệ thu bằng tiền việt nam:
+ Căn cứ vào lượng ngoại tệ đem bán, kế tốn ghi vào bên có TK 007
+ Dựa vào giá bán thực tế và tỷ giá xuất quỹ, kế toán ghi sổ tổng hợp:
Nợ TK 1111, 1121: Ghi theo giá bán thực tế
Nợ TK 635: Chênh lệch khi tỷ giá xuất quỹ
Có TK 1112,1122: Tỷ giá thực têa xuất quỹ
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
Có TK 515: Chênh lệch khi giá bán thực tế > tỷ giá xuất quỹ
- Bán hàng và thu bằng ngoại tệ:
+ Căn cứ vào lượng ngoại tệ thu được, kế toán ghi vào bên nợ TK 007
+ Căn cứ vào tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng hiện hành, kế toán ghi sổ
tổng hợp:
Nợ TK 1112, 1122: Quy đổi theo tỷ giá hiện hành
Có TK 511: Quy đổi theo tỷ giá hiện hành
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (tính trên tỷ giá hiện
hành)
- Bán chịu cho khách hàng ghi bằng giá ngoại tệ:
+ Tại thời điểm ghi doanh thu và khách hàng nhận nợ dựa vào tỷ giá hiện
hành , kế toán ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Tại thời điểm khách hàng trả nợ, một mặt kế toán ghi đơn lượng ngoại tệ mà
khách hàng trả vào bên Nợ TK 007, mặt khác, dựa vào tỷ giá thực tế lúc
khách hàng nhận nợ hoặc tỷ giá thực tế cuối năm trước và tỷ giá thực tế hiện
hành, kế toán ghi sổ tổng hợp:
Nợ TK 1112, 1122: Theo tỷ giá thực tế hiện hành
Nợ TK 635 ( hoặc có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131: Theo tỷ giá lúc nhận nợ hoặc cuối năm trước
- Trường hợp mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trả ngay bằng ngoại tệ
+ Căn cứ vào lượng ngoại tệ chi ra kế toán ghi vào bên có TK 007.
+ Căn cứ vào tỷ giá thực tế hiện hành và tỷ giá thực tế xuất quỹ, kế toán ghi
sổ tổng hợp.
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 627: Tỷ giá thực tế hiện hành.
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo nphương pháp khấu trừ (Tính theo tỷ giá thực
tế hiện hành)
Nợ TK 635 hoặc có TK 515: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122: Theo tỷ giá thực tế xuất quỹ
- Mua chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ nhận nợ bằng ngoại tệ:
+ Tại thời điểm ghi nhận nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 627, 641, 642…Theo tỷ giá thực tế hiện hành.
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (Tính theo tỷ giá thực tế
hiện hành)
Có TK 331: Theo tỷ giá thực tế hiện hành.
+ Tại thời điểm trả nợ cho người bán, một mặt kế toán ghi đơn lượng ngoại tệ
chi ra vào liên Có TK 007, mặt khác, kế toán dựa vào tỷ giá thực tế lúc ghi
nhận nợ và tỷ giá thực tế xuất quỹ để ghi sổ kế toán tổng hợp:
Nợ TK 331: Theo tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ
Nợ TK 635 ( Hoặc 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122: Theo tỷ giá thực tế xuất quỹ.
- Trường hợp vay tiền bằng ngoại tệ, thì lượng ngoại tệ vay kế tốn ghi đơn
vào bên Nợ TK 007, đồng thời dựa vào tỷ giá thực tế hiện hành, kế toán ghi sổ
tổng hợp:
Nợ TK 1112, 1122
Có TK 311: Vay ngắn hạn
Có TK 341: Vay dài hạn
- Trường hợp vay bằng ngoại tệ nhưng thanh toán nợ cho nhà cung cấp băng
chuyển khoản, kế toán dựa vào tỷ giá thực tế hiện hành và tỷ giá thực tế
lúc ghi nhận nợ để ghi:
Nợ TK 331: Theo tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ hoặc cuối năm trước
Nợ TK 635 ( Hoặc 515): Chênh lệch tỷ giá
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thị Liên
Có TK 311, 341: Theo tỷ giá thực tế hiện hành.
( Trong trường hợp này kế tốn khơng ghi vào TK 007)
- Trường hợp nhận tiền vay bằng ngoại tệ và thanh toán ngay tiền mua vật tư,
hàng hoá dịch vụ, kế tốn khơng ghi đơn vào TK 007, đồng thời, đồng thời
dựa vào tỷ giá thực tế hiện hành, kế toan ghi sổ tổng hợp:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 627: Tỷ giá thực tế hiện hành.
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo nphương pháp khấu trừ (Tính theo tỷ giá thực
tế hiện hành)
Có TK 311, 341: Theo tỷ giá thực tế hiện hành
- Khi chi ngoại tệ để thanh tốn các khoản tiền vay bằng ngoại tệ thì căn cứ
vào lượng ngoại tệ chi ra, kế toán ghi đơn vào bên có TK 007, đồng thời kế
tốn ghi sổ tổng hợp:
Nợ TK 311, 315, 341: Theo tỷ giá thực tế khi nhận tiền vay
Nợ TK 635 ( Hoặc 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122: Theo tỷ giá thực tế xuất quỹ.
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ, phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đối ở thời điểm
cuối năm tài chính (tỷ giá hối đối bình qn liên ngân hàng do Ngân hàng
nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính).
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đối, ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131, 311, 315, 331, 341, 342….
Có Tk 4131: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ Tk 4131: Chênh lệch tỷ giá hối đối
Có TK 1112, 1122, 131, 311, 315, 331, 341, 342….
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục
tiền tệ của hoạt động sản xuất, kinh doanh:
SV: Hoàng Thị Hường - Lớp: KT11
20