CÂU 1 : ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC + PHÂN TÍCH VÍ DỤ
Khái niệm về xã hội học
- Về mặt thuật ngữ, từ “ Xã hội học “ có gốc ghép chữ Latin là socius có nghĩa là xã
hội với chữ Hy Lạp là ology hay có nghĩa là học thuyết, nghiên cứu.
Như vậy, xã hội học được hiểu là nghiên cứu về xã hội, học thuyết về xã hội.
- Về mặt lịch sử, Auguste Comte, người Pháp, được ghi nhận là cha đẻ của xã hội học
vì đã có cơng khai sinh ra mơn khoa học về các quy luật của xã hội mà ông là người
đầu tiên gọi bằng thuật ngữ xã hội học vào năm 1839
Đối tượng nghiên cứu xã hội học : ( Xã hội học là khoa học nghiên cứu ) quy luật
của sự nảy sinh, biến đổi và phát triển mối quan hệ giữa con người và xã hội.
- Xã hội học là một khoa học thuộc khoa học xã hội chuyên nghiên cứu các quy
luật, tính quy luật, các đặc điểm, các tính chất, các cơ chế nảy sinh, vận động,
biến đổi và mối quan hệ giữa con người và con người.
Phân tích quan điểm của 2 trong số các nhà XHH về đối tượng nghiên cứu của
XHH
Ví Dụ :
CÂU 2 : CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC + PHÂN TÍCH VÍ DỤ
XHH cũng như các khoa học khác đều có ba chức năng cơ bản : chức năng nhận
thức, chắc năng thực tiễn, chức năng tư tưởng
Chức năng nhận thức
XHH trang bị cho người học những tri thức khoa học về sự phát triển xã hội và
các quy luật của sự phát triển đó, vạch ra nguồn gốc và cơ chế của các quá trình
phát triển xã hội. Qua đó, XHH tạo ra các tiền đề nhận thức về triển vọng phát
triển tiếp theo của xã hội nói chung cũng như các bộ phận, lĩnh vực riêng, đồng
thời xác định rõ nhu cầu phát triển của xã hội. Như vậy, các tri thức XHH bao gồm
cả giải thích và dự báo xã hội, cả tri thức lý luận và phương tiện nhận thức xã hội
Chức năng thực tiễn :
Từ nghiên cứu thực trạng và tính quy luật của sự vận động và phát triển xã hội, xã
hội học giúp đưa ra những kiến nghị để quản lí một cách khoa học các quá trình
vận động, phát triển ở các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Chức năng tư tưởng
Giáo dục, định hướng ý thức xã hội cho quần chúng, đồng thời phê phán các quan
điểm sai lầm, phục vụ cho sự phát triển xã hội theo hướng tiến bộ.
CÂU 3 : MỐI QUAN HỆ GIỮA XÃ HỘI HỌC VỚI MỘT NGÀNH KHOA HỌC
GẦN GŨI VỚI XÃ HỘI HỌC + PHÂN TÍCH VÍ DỤ
Mối quan hệ giữa XHH và Triết học
Triết học là khoa học nghiên cứu quy luạt chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy con người. Quan hệ giữa xã hội học & triết học và quan hệ giữa khoa học cụ
thể với thể giới quan học
Mối quan hệ giữa triết học và XHH có tính biện chứng. Các nghiên cứu XHH
cung cấp những thông tin và phát hiện các vấn đề, bằng chứng mới làm phong phú
kho tang tri thức và phương pháp luận triết học. Còn triết học cung cấp cách tiếp
cận, phương pháp luận cho nghiên cứu xã hội học.
Mối quan hệ giữa XHH và tâm lý học
Tâm lý học chủ yếu quan tâm đến các quý trình tâm lý và các hành vi của cá nhân
Xã hội học đặc biệt gần gũi với tâm lý học. Tâm lý học xã hội quan tâm đến ảnh
hưởng của hành vi xã hội lên cá nhân và cá nhân ảnh hưởng lên tương tác của cá
nhân với cá nhân khác và với nhóm xã hội, trong khi đó một trong những mối
quan tâm của xã hội học là các nhóm xã hội và các hệ thống xã hội.
Giữa tâm lí học và xã hội học có quan hệ mật thiết với nhau, cùng nghiên cứu
hành vì và hành động của con người, nếu tâm lí học nghiên cứu hành vi, hành
động mang tính cá thể thì xã hội học nghiên cứu hành vi, hành động mang tính xã
hội.
CÂU 4 : ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC ĐÔ THI + PHÂN TÍCH
VÍ DỤ
Xã hội học đơ thị về cơ bản nghiên cứu các tác động của q trình đơ thị hóa, đó là
hiện tượng mà phần lớn dân số đến sống ở các thành phố. Sự di cư của dân số này
gây ra những thay đổi lớn trong tâm lý của con người, trong môi trường và nền
kinh tế của đất nước.
Do tầm quan trọng của các quá trình này, xã hội học đơ thị tập trung vào việc tìm
hiểu thêm về lý do và cách thức chúng được sản xuất, tác dụng của chúng là gì và
làm thế nào chúng ta có thể giảm thiểu hậu quả có hại nhất của chúng.
Tại sao và làm thế nào đơ thị hóa xảy ra
Một trong những câu hỏi quan trọng nhất được đặt ra bởi xã hội học đô thị là
nguyên nhân của sự gia tăng dân số ở khu vực thành thị. Di cư ồ ạt đến các khu
vực này gây ra những thay đổi trong cấu trúc thành phố, chẳng hạn như ngày càng
có nhiều cơng nhân tham gia vào các dịch vụ và khu vực đại học.
Nhưng, điều gì đến trước?: Sự gia tăng dân số ở các thành phố, hay sự gia tăng của
các tiện nghi trong những điều này? Theo các nhà xã hội học đô thị, có thể có hai
hình thức phát triển đơ thị hóa:
- Kế hoạch đơ thị hóa, nơi một thành phố được tạo ra đặc biệt theo nhu cầu của
người dân. Những thành phố này có thể được lên kế hoạch dựa trên nền kinh tế,
mong muốn của chính phủ hoặc các lý do khác như thẩm mỹ hoặc bền vững môi
trường.
- Đô thị hóa hữu cơ, Trong đó dân số chỉ đơn giản phát triển trong khu vực của
thành phố, để nó phát triển mà khơng có kế hoạch.
Mỗi loại trong hai loại đơ thị hóa đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Ví
dụ, các thành phố được quy hoạch có thể bị thiếu hụt dân số khiến chúng không thể
tồn tại được và các thành phố hữu cơ thường có vấn đề về tổ chức và cơ sở hạ
tầng..
Tác động của đơ thị hóa
Sự tăng trưởng của dân số đơ thị là một hiện tượng không thể ngăn chặn, cho dù có
kế hoạch hay tự phát. Sự gia tăng dân số của các thành phố kéo theo một loạt các
hậu quả (cả tích cực và tiêu cực) mà xã hội học đơ thị cố gắng nghiên cứu.
Hậu quả tích cực
- Tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho người dân địa phương.
- Tăng sự thoải mái của công dân trong hầu hết các trường hợp.
- Di cư của các công ty đến khu vực, làm tăng sự giàu có của thành phố.
- Tăng các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
Tuy nhiên, mặc dù thực tế là tăng trưởng đô thị ban đầu gây ra trên tất cả các lợi
ích cho dân số, việc đạt đến một điểm quan trọng của cơng dân có thể tạo ra hiệu
ứng bão hịa.
Hậu quả tiêu cực
- Tăng lưu lượng truy cập và tắc nghẽn trên đường phố.
- Thiếu một số tài nguyên như nhà ở, năng lượng hoặc nước.
- Thiếu việc làm cho tất cả lao động có sẵn.
- Gia tăng các vấn đề như ô nhiễm hoặc tội phạm.
- Khi sự khác biệt về dân số của các thành phố gia tăng, các vấn đề như phân biệt
chủng tộc, phân biệt đối xử hoặc nghèo đói cũng có thể xuất hiện..
* Đối tượng
Xã hội học đô thị là một chuyên nghành của xã hội học nghiên cứu về nguồn gốc, bản chất và quy luật chung cho sự
phát triển và hoạt động của đô thị như một hệ thống các mốiquan hệ xã hội đặc trưng cho một kiểu cư trú tập
trung cao trên một lãnh thổ hạn chế.
* Nhiệm vụ
– Nghiên cứu tất cả các lĩnh vực thuộc xã hội học trên địa bàn thành thị như: gia đình, tơn giáo, đời sống, dân tộc,
dư luận xã hội,…cũng như những vấn đề xã hội học chuyên nghành.
– Xã hội học đô thị nghiên cứu cơ cấu phân bố dân cư trên địa bàn đô thị. Đô thị hiện nay bao gồm những đơn vị
lãnh thổ như “phường” – là nơi dân cư đơ thị sinh sống, mua bán, giải trí, học tập… và có khi cịn là nơi lao động,
làm việc, chủ yếu diễn ra trên lãnh thổ phường.
– Xã hội học đô thị nghiên cứu các giai cấp, các tầng lớp, các nhóm xã hội hợp thành cộng đồng dân cư đô thị và
mối quan hệ qua lại giữa chúng.
– Xã hội học đơ thị nghiên cứu q trình đơ thị hố, biểu hiện và thực chất của q trình đó, sự ảnh hưởng của nó
đối với các q trình kinh tế xã hội.
– Nghiên cứu q trình xích lại gần nhau (q trình xố dần sự cách biệt) giữa đô thị và nông thôn.
CÂU 5 : TRỌNG TÂM NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC ĐƠ THỊ + PHÂN
TÍCH VÍ DỤ
Sự hình thành và phát triển của đơ thị
- Nội dung cơ bản của vấn đề này là nghiên cứu thời gian, khơng gian xuất hiện
hình thức đầu tiên của đô thị, các điều kiện để đô thị được hình thành, phát
triển, những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của đô thị…
Khối cộng đồng và khu phụ cận
- Nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc, qua lại về chức năng giữa thành phố với cư
dân khu xung quanh, các khu phụ cận, tìm hiểu sự chun mơm hóa và chức
năng của thành phố với các khu phụ cận, kèm theo những khác biệt về thành
phần dân cư, lối sống.
- Một nội dung nghiên cứu khác là cách thức cư trú của dân thành thị, trong đó
chủ yếu nghiên cứu mật độ cư trú ở các khu vực trong thành phố, sự khác nhau
giữa hành vi, ứng xử của con người dân giữa các khu vực.
Tình hình cư trú riêng biệt
- Vấn đề cư trí riêng biệt giữa các chủng tộc, các nhóm dân tộc trong thành phố là
nội dung được đề cập nghiên cứu. Dường như cự li vật chất trong không gian cư
trú đô thị, giữa các nhóm dân tộc là sự phản ánh cự li xã hội quy định bới sự
khác biệt về ngôn ngữ, phong tục.
- Một vấn đề khác cũng được nghiên cứu là sự tham gia của người dân, của cộng
đồng dân cư trong các hoạt động xã hội, với hình thức thích hợp với các tầng
lớp và đặc điểm xã hội, lứa tuổi và giới tính.
Các vấn đề đơ thị
- Tùy theo đặc thù của đô thị, những vấn đề xã hội nảy sinh trong đô thị mà đặt
trọng tâm nghiên cứu. Việc hình thành và phát triển đơ thị đã kéo theo một loạt
vấn đề đô thị cần nghiên cứu : giáo dục, bảo vệ sức khỏe, phúc lợi, nhà ở, dịch
vụ đơ thi, giao thơng, tài chính đơ thị,…
CÂU 6 : TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU + PHÂN TÍCH
VÍ DỤ
Xác định đề tài nghiên cứu
- Đối với một cuộc nghiên cứu xã hội học thực nghiệm, công viên đầu tiên là cân
-
-
nhắc lựa chọn và xác định đề tài nghiên cứu
Để xác định được đề tài nghiên cứu phù hợp, trước hết người nghiên cứu phải trả
lời được các câu hỏi : Cái gì sẽ được nghiện cứu ? Những mối quan hệ, những hiện
tượng hay những quá trình nào của thực tiễn xã hội sẽ là đối tượng nghiên cứu?
Đối tượng đó thuộc phạm vi nào, lĩnh vực nào của đời sống xã hội? Hay nói cách
khác nhà xã hội học phải chỉ ra được đối tượng và khách thể cuộc nghiên cứu
Phải lựa chọn và xác định xem cái gì cần thiết nghiên cứu chính là xác định đối
tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
Trong việc xác định đề tài nghiên cứu, bên cạnh việc chỉ ra đối tượng và khách thể
nghiên cứu, còn phải chỉ ra được phạm vi nghiên cứu. Điều đó có nghĩa chúng ta
phải chỉ ra được giới hạn về mặt không gian và thời gian của vấn đề nghiên cứu
Ví dụ
Đối tượng nghiên cứu : Ảnh hưởng nội thất chung cư tới chất lượng cuộc sống
của người sử dụng.
-
Khách thể nghiên cứu : Những người đã thiết kế nội thất hiện nay.
-
Phạm vi nghiên cứu : Những gia chủ sống trong chung cư đã được thiết kế nội
thất, từ ngày 8/5 đến 19/6.
CÂU 7 : TRÌNH BÀY LOẠI CÂU HỎI MỞ + VÍ DỤ
Khái niệm
- Là câu hỏi chưa có phương án trả lời, người được hỏi tự đưa ra cách trả lời của
riêng mình
- Ưu điểm
+, Thu được những thơng tin có tính chất bề sâu như : tâm tư, nguyện vọng, tình
cảm, động cơ, quan điểm,…
+, Với câu hỏi mở người được hỏi không bị ảnh hưởng của các câu trả lời chuẩn bị
trước, họ tự do trả lời theo những gì họ nghĩ, họ muốn, nghĩa là họ khơng bị
động, khơng bị phụ thuộc vào cái có sẵn. Vì vậy, với câu hỏi mở chúng ta có
thể nhận được khá đầy đủ các chiều cạnh của hiện tượng nghiên cứu.
+, Câu hỏi mở thường được sử dụng cho các nghiên cứu tìm kiếm, phát hiện với
những hiện tượng mới nảy sinh trong đời sống xã hội mà chúng ta hiểu biết về
nó chưa đủ
- Nhược điểm:
+, Khó khan về thu thập thông tin, Người trả lời buộc phải suy nghĩ mới trả lời
được nên không nên để quá nhiều câu hỏi mở, vì câu hỏi mở thường khó trả lời,
địi hỏi ở người trả lời nhiều thời gian và trí lực hơn.
+, Các câu trả lời thương được sử dụng với những từ, thuật ngữ rất khác nhau,
nhiều từ hoặc nhiều thuật ngữ mang tính đa nghĩa, gây khó khăn cho việc xử lý
thơng kê, đơi khi không thể xử lý thống kê được.
+, Khi sử dụng câu hỏi mở trong bảng hỏi, chỉ để một khoảng trống nhất định cho
người trả lời để hạn chế người trả lời lan man, không đúng với nội dung câu hỏi
đặt ra.
Ví dụ
-
Anh/chị có cảm giác như thế nào sau khi có nội thất được thiết kế và cải tạo
lại?
Anh/chị có những nhu cầu riêng nào trong việc sử dụng cây trong thiết kế căn
hộ?
CÂU 8 : TRÌNH BÀY LOẠI CÂU HỎI ĐĨNG + VÍ DỤ
Khái niệm
- Là câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời khác nhau, người được phỏng vấn chỉ cần
đánh dấu vào phương án nào phù hợp với suy nghĩ của mình. Câu hỏi đóng gồm
các loại sau:
+, Câu hỏi đóng lựa chọn: câu hỏi có các phương án trả lời loại trừ nhau. Vì thế,
người trả lời chỉ được lựa chọn một phương án
+, Câu hỏi đóng tùy chọn : Người trả lời có thể chọn một hay nhiều phương án trả
lời được đưa ra
- Ưu điểm
+, Các câu trả lời chuản bị trước đã giải thích bổ sung và làm rõ nghĩa thêm cho
nội dung câu hỏi. Tạo điều kiện cho mọi người hiểu về câu hỏi theo cùng một
nghĩa.
+, Thuận lợi cho việc xử lý thông kê, người trả lời ít mất thời gian và cũng khơng
bị căng thẳng, hầu hết các câu trả lời đóng trong bảng hỏi đều nhận được sự trả
lời.
- Nhược điểm:
+, Bó hẹp tư duy, suy nghĩ của người trả lời trong các câu trả lời được chuẩn bị
trước.
+, Trong một bảng hỏi, nếu xếp đặt nhiều câu hỏi đóng liền nhau thì thường làm
cho người trả lời lười suy nghĩ đi rất nhiều, hạn chế khả năng sáng tạo, đánh giá
và tư duy của họ.
Ví dụ
-
Anh/chị có cảm giác như thế nào sau khi có nội thất được thiết kế và cải tạo
lại?
Anh/chị có những nhu cầu riêng nào trong việc sử dụng cây trong thiết kế căn
hộ?
Câu 1 : Anh/chị thường sử dụng câu nào trong trang trí căn hộ? ( có thê chọn
nhiều hơn 1 đáp án )
1.
2.
3.
4.
5.
Kim tiền
Thiết mộc lan
Kim ngân
Ngọc ngân
Khác…
Câu 2 : Phòng chống tiếng ồn trong căn hộ anh chị có vấn đề gì khơng?
1. Có và nhiều vấn đề phức tạp
2. Có nhưng khơng đáng quan ngại
3. Khơng có
CÂU 9 : KẾT CẤU BẢNG HỎI + VÍ DỤ PHẦN MỞ ĐẦU
Khái niệm
Bảng hỏi thường được cấu trúc thành 3 phần :
-
Phần mở đầu: Thông thường, phần mở đầu của bảng hỏi phải trình bày 3 vấn đề
sau:
+, Lời giới thiệu của người nghiên cứu về đề tài, mục đích của cuộc điều tra ( tên
bảng hỏi, tên cá nhân, tổ chức thực hiện cuộc nghiên cứu )
+, Sự cam kết của người nghiên cứu về tính bảo mật của thơng tin, tính khuyết
danh cho người trả lời
+, Hướng dẫn người trả lời cách thức các câu hỏi trong bảng hỏi.
-
Phận nội dung : Gồm toàn bộ nội dung các câu hỏi phục vụ cho cuộc nghiên cứu.
Phải sắp xếp theo trình tự logic nhất định ( có thể phân chia theo nội dung hay
khóa cạnh của vấn đề nghiên cứu ). Các câu hỏi thường được sử dụng
+, Đưa các câu hỏi làm quen, sự kiện lên trước và tiếp sau mới đến các câu hỏi tâm
tư, tình cảm.
+, Đặt các câu hỏi có chức năng tâm lý xen kẽ những câu hỏi nội dung để tạo tâm
lý tốt. giảm căng thẳng, mệt mỏi.
+, Chỉ nên đưa 1 đến 2 câu hỏi mở
-
Phần kết thúc : người nghiên cứu có thể đưa ra một số câu hỏi vể thông tin cá nhan
và đặc điểm nhân khẩu xã hội của người trả lời, thường là những câu hỏi về tuổi,
học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, giới tính, tình trạng hơn nhân,…
Ví dụ
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NỘI THẤT CHUNG
CƯ TỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG HIỆN NAY.
Chào anh/chị!
Chúng tôi là sinh viên trường đại học Kiến trúc Hà Nội và đang nghiên cứu về
“Ảnh hưởng nội thất chung cư tới chất lượng cuộc sống của người sử dụng”.Rất
mong quý anh/chị tham gia và hoàn thiện khảo sát, những đóng góp của anh/chị
sẽ giúp cho chúng tơi hồn thành tốt bài khảo sát này!
CÂU 10 : CÁC NHIỆM VỤ CỦA GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ + CÁCH XÁC ĐỊNH
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thông thường, một cuộc điều tra xã hội học thường phải trải qua nhiều thao tác khác
nhau. Song căn cứ vào tính chất và mục đích của các thao tác đó mà chúng ta có thể
chia q trình điều tra xã hội học là 3 giai đoạn. Ba giai đoạn này kế tiếp nhau, giai
đoạn trước là tiền đề và cơ sở cho giai đoạn sau. Có thể thực hiện tốt giai đoạn trước
thì mới tiến hành gian đoạn sau.
Giai đoạn chuẩn bị
Xây dựng đề tài và mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
Thao tác hóa các khái niệm, xác định các chỉ báo, biến số
Xây dựng bảng hỏi
Lựa chọn phương pháp lấy mẫu
Xác định phương thức thu thập thông tin
Lập phương án xử lý thơng tin
Điều tra thử và hồn chỉnh lại toàn bộ bảng câu hỏi cũng như các chỉ báo
Cách xác định vấn đề nghiên cứu và đặt tên đề tài
Nhận thức được sự quan trọng của thiết kế nội thất cũng như không gian nội thất chung cư ngày
nay và nhu cầu sống ngày càng tăng hiện nay, việc tìm hiểu về cách mà nội thất cũng như không
gian nội chung cư thất tác động tới chất lượng cuộc sống tới mọi người trong chung cư là hoàn
toàn cần thiết để có thể đáp ứng cũng như hiểu được điều mà nhiều người mong muốn cũng như
cảm nhận được trong khơng gian nội thất. Từ đó đề tài nghiên cứu có tên là “ Khảo sát ảnh hưởng
của nội thất chung cư tới chất lượng cuộc sống người sử dụng ”.
CÂU 11 : TRÌNH BÀY CÁC NHIỆM VỤ TRONG GIAI ĐOẠN THU THẬP
THÔNG TIN CHO MỘT CUỘC ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC + MÔ TẢ PHƯƠNG
PHÁP THU THẬP THÔNG TIN CHO CUỘC ĐIỀU TRA XÃ HỘI HOC MÀ
ANH/CHỊ THỰC HIỆN
Thông thường, một cuộc điều tra xã hội học thường phải trải qua nhiều thao tác khác
nhau. Song căn cứ vào tính chất và mục đích của các thao tác đó mà chúng ta có thể
chia q trình điều tra xã hội học là 3 giai đoạn. Ba giai đoạn này kế tiếp nhau, giai
đoạn trước là tiền đề và cơ sở cho giai đoạn sau. Có thể thực hiện tốt giai đoạn trước
thì mới tiến hành gian đoạn sau.
Giai đoạn thu thập thông tin
1. Lập kế hoạch
- Xác định thời điểm điều tra ( phải tránh thiên tai, lũ lụt hay biến cố khác về chính
-
trị, xã hội. Phải tạo cho con người có tâm lý thoải mái nhất để trả lời vào phiếu)
Chuẩn bị kinh phí
Đi tiền trạm: liên hện với các tổ chức chính quyền, đồn thể và nhân dân để tạo sự
ủng hộ và hưởng ứng cao nhất
Chuẩn bị tài liệu ( Bảng hỏi, thiết bị ghi âm, ghi hình)
Lập biểu đồ tiến bộ điều tra: căn cứ trên số nhân lực sẵn có ( chỉ đạo viên, điều tra
viên ) tiến hành lập biểu đồ tiến bộ điều tra.
2. Lựa chọn tập huấn điều tra viên
- Giới thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra, giúp họ có khả năng giải thích
-
được mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra cho quần chúng.
Làm cho họ hiểu đồng nhất các khái niệm, các vấn đề ( câu hỏi ) được đặt ra.
Làm cho họ hiểu được cách ghi thông tin nhận được theo các dạng câu hỏi khác
nhau.
Giới thiệu cách đối xử với các loại đối tượng để đảm bảo độ tin cậy của thông tin.
3. Tiến hành thu nhập thông tin cá biệt:
-
Quan sát, chuyển thông tin cá biệt thành thông tin tổng thể.
Mô tả được phương pháp thu thập thơng tin mà nhóm thực hiện
- Lựa chọn khoảng thời gian mà nội thất đang dần trở thành 1 yếu tố quan trọng để
nâng cao chất lượng sống, đăng lên mạng xã hội để thu hút người khảo sát và kết
hợp với tìm địa chỉ trang cá nhân, liên hệ và xin phép được khảo sát những người
đã thiết kế nội thất một cách cẩn thận qua bảng hỏi đã được chuẩn bị.
- Khi thu thập dữ liệu thì những điều tra viên đều đảm bảo những thông tin riêng tư
của cá nhân cũng như độ tin cậy của thông tin cuộc điều tra, đồng thời hiểu và nắm
rõ, giải thích rõ rang về ý nghĩa và mục đích cuộc khảo sát, giải đáp thắc mắc của
những người tham gia điều tra.
- Trong quá trình khảo sát lập bảng theo dõi số liệu, xử lý các lỗi kĩ thuật.
CÂU 12 : TRÌNH BÀY CÁC NHIỆM VỤ TRONG GIAI ĐOẠN XỬ LÝ, PHÂN
TÍCH THƠNG TIN CHO MỘT CUỘC ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC. PHÂN TÍCH VÍ
DỤ CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI BÁO CÁO CỦA NGHIÊN CỨU
XÃ HỘI HỌC.
Giai đoạn xử lý, phân tích thơng tin
Nhiệm vụ của cả giai đoạn này là chuyển các thông tin cá biệt sang thông tin tổng
hợp
- Tập hợp tài liệu xử lý thông tin ( cho bảng tần số & tần suất )
- Phân tích thơng tin: mơ tả, số liệu, giải thích ý nghĩa, phân tích tương quan giữa
-
các biến số đưa ra nhận định
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu, khẳng định giả thuyết nào đúng, báo cáo kết quả
nghiên cứu, đề xuất giải pháp, khuyến nghị
Xã hội hóa kết quả nghiên cứu: thơng qua phương tiện truyền thông: báo, đài, tổ
chức hội thảo, tổ chức nghiệm thu…
Một số yêu cầu đối với báo cáo của nghiên cứu xã hội học
Sau khi xử lý xong số liệu, người nghiên cứu có thể tiến hành viết báo cáo. Người
nghiên cứu cần đảm bảo một số yêu cầu cơ bản trong quá trình viết báo cáo: suy nghĩ
đến đối tượng đọc bản báo cáo này, cách viết, việc tổ chức ý tưởng sao cho logic, và
phản ánh đầy đủ các thông tin thực nghiệm, làm sáng tỏ các giả thuyết nghiên cứu của
đề tài.
- Báo cáo phải thể hiện được đầy đủ, chi tiết các giai đoạn đã thực hiện trong nghiên
cứu, mối liên hệ giữa các khâu, các mắt xích của nghiên cứu, để qua đó có thể thấy
được điểm mạnh và điểm yếu còn tồn tại trong quá trình nghiên cứu.
Báo cáo phải thể hiện được tính nhất qn về mặt phương pháp luận của tồn bộ
q trình nghiên cứu,
Những kết luận được nêu ra trong báo cáo phải phù hợp với những mục tiêu đã đặt
ra và những giả thuyết được trình bày.
Văn phong trong báo cáo phải ngắn gọn, rõ ràng. Cách diễn đạt vấn đề phải phù
hợp và dễ hiểu với đối tượng tiếp nhận báo cáo.
Ví dụ để làm rõ những yêu cầu đối với báo cáo của nghiên cứu xã hội học mà
nhóm đã thực hiện
Nội thất và việc thuê thiết kế nội thất vẫn có sức ảnh hưởng khá nhiều đến đa số
người dân. Họ đều rất quan tâm chú ý, đầu tư thời gian tìm hiểu, nghiên cứu để có
thể xây dụng được khơng gian cho căn hộ ưng í nhất cho gia đình mình. Ngồi ra,
người tiêu dung đặc biệt quan tâm đến tính thẩm mỹ của khơng gian: màu sắc, vật
liệu, họa tiết đến những phong cách thiết kế thịnh hành trong thời gian gần đây
như phong cách hiện đại, phong cách tối giản, phong cách eco….Ngoài ra độ tuổi
tìm hiểu về các vấn đề về nội thất đã trở nên trẻ hóa khiến cho ta thấy rõ sức ảnh
hưởng ngày càng lớn của việc thiết kế nội thất hợp lí ngày nay. Mặc dù vẫn cịn
các khó khăn mà người sống trong căn hộ gặp phải cũng có nhiều vấn đề bất cập
cần phải nói đến nhưng việc thơng gió, lấy sáng như thế nào cho hợp lí ,việc bố trí
như thế nào phục vụ cho việc thuận tiện di chuyển hay việc sử dụng không gian
trong căn hộ toàn diện nhất… Chung quy chúng ta cũng không thể phủ nhận
những tác động cải thiện chất lượng cuộc sống của nội thất. Dẫu cho cịn nhiều
khó khăn và lỗ hổng mà nội thất cũng như khong gian nội thất không thể bù đắp
cũng như thỏa mãn được hoàn toàn về các vấn đề trong căn hộ nhưng trong bức
tranh tổng thể thì những lợi ích của nội thất đã giúp cho chất lượng cuộc sống
được cải thiện và nâng cấp cả về thẩm mỹ lẫn sự tiện lợi và lợi ích trong sử dụng
là điều khơng thể phủ nhận, cùng với đó là ngày càng nhiều sự cải thiện về tư duy
thiết kế cùng với sự tiến bộ trong tìm kiếm giải pháp khắc phục và trang thiết bị
hiện đại thì sự tiện ích của đồ nội thất là một điều không thể phủ nhận. Nội thất
cũng như không gian nội thất sẽ là một xu hướng khó thể thiếu để có thể nâng tầm
chất lượng khơng gian sống trong ngày nay.
CÂU 13 : TRÌNH BÀY PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT TRONG XÃ HỘI HỌC. CÁC
LOẠI QUAN SÁT CHỦ YẾU. PHÂN TÍCH VÍ DỤ CỤ THỂ LÀM RÕ VIỆC VẬN
DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT TRONG NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC.
Quan sát là một phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm thông qua các tri
giác nghe, nhìn để thu thập thơng tin các q trình, hiện tượng xã hội dựa trên
cơ sở để tài và mục tiêu của cuộc nghiên cứu. Đối tượng quan sát gồm tồn bộ
hành vi của người, nhóm người được nghiên cứu và tồn bộ hoạt động của một
tổ chức có cơ cấu theo thứ bậc ( một cơ quan, xã, huyện, xí nghiệp,…)
Có rất nhiều loại quan sát được sử dụng trong nghiên cứu xã hội học. Quan sát
có thể được phân loại theo mức độ chuẩn bị, theo vị trí người quan sát, theo
điều kiện tổ chức,v…v…
Các loại quan sát chủ yếu:
1) Theo vị trí của người quan sát
-
Quan sát tham dự: Là dạng quan sát mà ở đó người đi quan sát trực tiếp
tham dự vào các hoạt động của những người được quan sát.
Quan sát không tham dự : Người đi quan sát hoàn toàn ở bên ngoài hoạt
động được quan sát. Họ đứng ngoài quan sát các tình huống và đơn thuần
ghi lại những diễn biến đang xảy ra.
2) Căn cứ vào tính cơng khai của viêc quan sát đối với người được quan sát
-
Quan sát công khai: Là khi người được quan sát biết rõ mình đang bị quan
sát
Quan sát bí mật : là quan sát trong đó cá nhân được quan sát khơng biết
mình đang bị quan sát.
3) Căn cứ vào số lần quan sát với cùng một khách thể về cùng một vấn đề
-
Quan sát một lần: là loại quan sát được thực hiện đúng một lần trên cùng
một khách thể và về cùng vấn đề nghiên cứu.
-
Quan sát nhiều lần: là dạng quan sát được thực hiện lặp lại trên cùng một
khách thể và về cùng vấn đề nghiên cứu.
Mô tả phương pháp quan sát để thu thập thơng tin mà nhóm đã thực hiện.
Trong q trình thu thập thơng tin, nhóm quan sát theo phương pháp khơng tham dự và bí
mật để có thể giúp cho cuộc khảo sát tự nhiên và tránh bị can thiệp, không làm dao động
hay ảnh hưởng đến những người tham gia và đồng thời quan sát nhiều lần để có thể so
sánh và dễ dàng tổng hợp, đúc kết ra kết luận hợp lý và khách quan.
CÂU 14 : PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI LIỆU VÀ PHÂN TÍCH VÍ DỤ CỤ
THỂ ĐỂ LÀM RÕ VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI LIỆU
TRONG NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC
Là phương pháp sử dụng những thơng tin có sẵn nhằm đáp ứng mục tiêu của một đề tài
nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp này, người nghiên cứu cần cân nhắc, lựa chọn để
sử dụng nguồn tài liệu đáng tin cậy, đảm bảo tính khách quan và tính khoa học cao.
Ưu điểm : do sử dụng những tài liệu có sẵn nên ít tốn kém về cơng sức, thời gian,
kinh phí mà khơng cần sử dụng nhiều người.
Nhược điểm :
-
-
Tài liệu ít được phân chí theo những dấu hiệu mà ta mong muốn, vì thế khó tìm
được ngun nhân, mối quan hệ của các dấu hiệu.
Số liệu thống kê chưa được phân bố theo các cấp, theo các loại mà nghiên cứu
cần.
Những tài liệu chuyên ngành đỏi hỏi phải có chun gia có trình độ cao.
Mơ tả phương pháp phân tích tài liệu để thu thập thơng tin mà nhóm đã thực hiện
Để có thể phân tích những tác động tích cực của nội thất tới chất lượng cuộc sống, nhóm
đã ra thư viện để tìm hiểu về khái niệm và những tác động đó và cách mà nội thất ảnh
hưởng tới con người, kết hợp với sưu tầm và so sánh tài liệu trực tuyến để tổng hợp kiến
thức.
CÂU 15 : PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU TRONG NGHIÊN CỨU XÃ HỘI
HỌC VÀ PHÂN TÍCH VÍ DỤ CỤ THỂ
Là phương pháp phỏng vấn trong đó người nghiên cứu xác dịnh phạm vi vấn đề
cần thu thập thông tin. Trên cơ sở đó, người phỏng vấn tự do dẫn dắt cuộc phỏng
vấn bằng các câu hỏi mở. Mục đích của cuộc phỏng vấn sâu là để hiểu sâu về 1
vấn đề nghiên cứu. Trong cuộc phỏng vấn, người được phỏng vấn cũng hoàn toàn
tự do trong cách thức trả lời.
Yêu cầu đối với 1 cuộc phỏng vấn
-
Cần chọn địa điểm, tình huống, thời gian phỏng vấn cho phù hợp
Ghi chép phải trung thực, không được làm gián đoạn quá trình phỏng vấn
-
Cần chọn được người phỏng vấn có đủ trình độ và phù hợp cả giới tính, lứa
tuổi, nghề nghiệp, hiểu biết
Người đi phỏng vấn cần có tác phong đứng đắn và ln giữ ở vị trí trung gian
với mục tiêu thu nhập thông tin khách quan, cần loại bỏ những thành kiến cá
nhân khi bước vào cuộc phỏng vấn và loại bỏ các kỳ vọng cá nhân đối với kết
quả cuộc phỏng vấn.
Ví dụ cụ thể
Trong cuộc phỏng vấn lúc làm khảo sát, nhóm em đã chọn địa điểm là quán café do thuận
tiện trong việc di chuyển và nhằm gia tăng sự thoải mái khi phỏng vấn, Đối tượng phỏng
vấn là người có hiểu biết nhất định về nội thất và đang sống trong không gian nội thất đã
được thiết kế hợp lý. Trong lúc phỏng vấn thì người đi phỏng vấn đã đặt nhiều câu hỏi dễ
hiểu và cho nhiều cách thức trả lời khác nhau ( trả lời bằng lời nói, ngơn ngữ cơ thể, ký
hiệu,…) để cho làm đa dạng cuộc phỏng vấn, đồng thời đã vận dụng những câu hỏi dã
bàn từ trước, hạn chế câu hỏi mang tính cá nhân và tất cả những câu trả lời cũng như lời
thông tin do người tham gia cung cấp đều được ghi chép để phục vụ cho thống kê số liệu.
CÂU 16 : CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI HỌC ( QUY MƠ HỘ GIA ĐÌNH, CÁC CHỈ BÁO
NHÂN KHẨU XÃ HỘI CỦA GIA ĐÌNH ỨNG DỤNG VÀO NGHIÊN CỨU,
THIẾT KẾ MẪU NHÀ Ở )
Quy mơ hộ gia đình
- Số người của gia đình sống trong một căn hộ, một ngôi nhà là một thông số hết
sức quan trọng trên nhiều phương diện thiết kế, xây dựng nhà ở. Đây là một
trong những cơ sở để nghiên cứu, đề xuất mẫu nhà ở. Từ việc nắm được số
nhân khẩu, có thể xác định những đặc điểm cơ cấu của gia đình theo số nhân
khẩu.
- VD : số người trong nhà ở sẽ gây ảnh hưởng đến thiết kế về phịng ngủ, hướng
đi giao thơng. Với những ngơi nhà chung cư cao cấp có 4 người thì thơng
thường sẽ có 1-2 thế hệ trong gia đình và kiến trúc sư cố gắng cho 2 phịng ngủ
có hướng di chuyển nhanh và hạn chế giao nhau, tuy nhiên trong một căn hộ
cao cấp và có 6 người thì thơng thường sẽ có 1 đến 3 thế hệ, dẫn đến nhiều nhu
cầu khác nhau phòng ngủ sẽ phải phân trí đồng đều thay vì tập trung hồn tồn
khu vực yên tĩnh đê cho người lớn tuổi sẽ di chuyển và tiếp cận dễ dàng hơn, và
trong thiết kế cho người cao tuổi thì sẽ chú ý giảm khoảng cách, hạn chế bậc
thang và các lối khó đi qua hơn.
Các chỉ báo nhân khẩu xã hội của gia đình
- Bốn loại chỉ báo nhân khẩu – xã hội của gia đình là : số người, tuổi,giới tính và
quan hệ huyết thống đã được dùng làm cơ sở để tính tốn thiết kế các mẫu nhà
ở căn hộ thơng dụng.
- Cơ cấu giới tính và độ tuổi của các thành viên trong gia đình có ảnh hưởng tới
việc bố trí mặt bằng và tổ chức khơng gian các khu vực sinh hoạt trong một căn
hộ hay ngôi nhà cũng như bố trí hệ thống khu vực cơng cộng tại nơi ở.
- Độ tuổi của các thành viên trong gia đình cũng cần được nghiên cứu xem xét
khi thiết kế mẫu nhà ở, bởi với mỗi độ tuổi khác nhau có tâm sinh lý khác nhau,
có những nhu cầu khác nhau trong việc tổ chức không gian ở.
- VD :
CÂU 17 : CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI HỌC – CHU TRÌNH SỐNG CỦA GIA ĐÌNH
ỨNG DỤNG VÀO NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MẪU NHÀ Ở
Nghiên cứu chu trình sống của gia đình trong các đơ thị cho thấy: cần phải lưu ý
tới loại chỉ báo này trong khi thết kế nhà ở, hình dung phần nào mức độ đa dạng
và phức tạp của quá trình phát triển gia đình.
Đây là đặc điểm nhân khẩu có ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu và diện tích ở cũng
như tổ chức các dịch vụ sinh hoạt, văn hóa, xã hội. Là một tế báo xã hội, gia đình
ln ln vận động và phát triển. Một mặt, ln ln hình thành những gia đình
mới, một mặt lại có các gia đình giải thể, lụi tàn. Khi xem xét gia đình với tư
cách là chủ thể sử dụng nhà ở, cần phải có quan điểm động, theo quan điểm này,
tồn bộ chu trình sống của một gia đinh chia làm 3 giai đoạn lớn:
- Giai đoạn hình thành và phát triển: là giai đoạn tính từ khi kết hơn ( hình thành
gia đình ) cho đến khi sinh đứa con cuối cùng. Để xem xét giai đoạn hình thành
gia đình, chúng ta cần khảo sát và xem xét các yếu tố sau : tuổi kết hơn trung
bình, số con trung bình, thời gian sinh con sau khi kết hôn, khoảng cách tuổi
giữa những đứa con.
Trong thời kì này, số nhân khẩu của gia đình tăng dần, dẫn đến nhu cầu mở
rộng dần về diện tích ở, khơng gian ở. Vì vậy, việc thiết kế mẫu nhà ở, việc sử
dụng các không gian ở cần tính đến các khả năng phát triển nhân khẩu trong
giai đoạn này.
- Giai đoạn ổn định : được tính tư khi người mẹ kết thúc sinh con cho đến khi
người con đầu trong gia đình trưởng thành, tách khỏi gia đình bố mẹ. Trong
giao đoạn này, nhu cầu về nhà ở lại có những yêu cầu khác giai đoạn trước như:
bố trí chỗ học cho con cái, nơi tiếp khách, không gian riêng của bố mẹ, không
gian riêng cho các con lớn khác giới tính,…
- Giai đoạn giải thể : Là giai đoạn tiếp theo giai đoạn ổn định cho đến khi một
trong đôi vợ chồng qua đời ( hoặc ly hơn ), Đối với gia đình giải thể, điều kiên
ở có thể được cải thiện do giảm bớt số người ở
VD :
CÂU 18 : CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI HỌC – MỨC SỐNG, ĐỊA VỊ XÃ HỘI CỦA GIA
ĐÌNH, HOẠT ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH ỨNG DỤNG VÀO NGHIÊN CỨU,
THIẾT KẾ MẪU NHÀ Ở.
Địa vị xã hội của gia đình
Ngồi những đặc điểm nhân khẩu, xem xét địa vị xã hội của một gia đình trong
mối quan hệ với nơi ở, nghiên cứu tính chất lao động biểu hiện ở tầng lớp xã hội.
Mỗi tầng lớp như: Trí thức, viên chức, cơng nhân,… có những lối sống riêng, có
những nhu cầu riêng về khơng gian ở, diện tích ở,…
Điều kiện kinh tế - tài chính ( mức sống ) của hộ gia đình
Tùy theo mức độ thu nhập, mức sống của các hộ gia đình mà có nhu cầu về lượng
và chất lượng nhà ở khác nhau.
Hoạt động trong gia đình
Để nghiên cứu các hoạt động của con người ở trong căn hộ cần nghiên cứu hai
nhóm chỉ báo chính là cơ cấu quỹ thời gian và cơ cấu cường độ của các dạng hoạt
động chủ yếu tại nhà như :
o Cơng viện nội trợ trong gia đình
o Các mối giao tiếp xã hội tại nơi ở
o Hoạt động kinh tế sản xuất phụ trong các hộ gia đình
o Hoạt động học tập, dạy con học
o Hoạt động nghỉ ngơi, giải trí,…
VD : So với người làm việc trong văn phịng và ca sĩ thì khi thiết kế hồn tồn
khác nhau, trong khi ca sĩ thì sẽ cần phịng thu riêng, nhiều khơng gian thư giãn và
n tĩnh hơn so với nhân viên văn phịng vì rất nhiều ca sĩ làm việc tại nhà, cần
nhiều tiện ích về tiếng ồn và ánh sáng hơn so với nhân viên văn phịng, cùng với
đó nhu cầu sống cũng cao hơn nên khi thiết kế cần có nhiều điều đáng lưu ý hơn
( nhà của rapper Karik và nhà của ca sĩ Hồ Quang Hiếu )
CÂU 19 : MỘT SỐ KHỊA CẠNH XÃ HỘI HỌC VỀ VẤN ĐỀ NHÀ Ở, QUY
HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Tác động ảnh hưởng của biến đổi cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội, phân hóa giàu
nghèo đến lĩnh vực nhà ở và quy hoạch xây dựng và quản lý đô thị.
Sự chi phối và tác động của các nhóm dân cư giàu có đến thị trường bất động sản,
thiết kế quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị. Những khó khăn về nhà ở cho dân
cư nghèo đơ thị.
Sự tham gia công tác cải tạo xây dựng đô thị của các hộ gia đình có mức sống
khác nhau sẽ là khó khăn trong q trình quản lý, cải tạo đô thị.
Thái độ khác nhau của các lớp người giàu và nghèo đối với luật lệ và chính sách
quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị.
VD : Trong thực trạng hiện nay, hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực BĐS đã
từng bước được hồn thiện, tuy nhiên vẫn cịn một số quy định chồng chéo gây khó
khăn trong thủ tục đầu tư, dẫn đến tình trạng thủ tục đầu tư dự án bị kéo dài gây ảnh
hưởng đến nguồn cung cho thị trường; ngồi ra thơng tin về thị trường BĐS chưa đầy
đủ và thiếu thống nhất; chưa bảo đảm công khai, minh bạch như thông tin về quy
hoạch, các dự án được thế chấp ngân hàng, tính pháp lý của từng dự án.. gây bất mãn
và tạo ra nhiều vấn đề trong quy hoạch,…
CÂU 20 : KHÍA CẠNH XÃ HỘI HỌC VỀ VẤN ĐỀ NHÀ Ở, QUY HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Tác động ảnh hưởng của biến đổi cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội, phân hóa giàu
nghèo đến lĩnh vực nhà ở và quy hoạch xây dựng và quản lý đô thị.
Sự chi phối và tác động của các nhóm dân cư giàu có đến thị trường bất động sản,
thiết kế quy hoạch, xây dựng và quản lý đơ thị. Những khó khăn về nhà ở cho cư
dân nghèo đô thị.
Sự tham gia công tác cải tạo xây dựng đơ thị của các hộ gia đình có mức sống
khác nhau sẽ là khó khăn trong q trình quản lý, cải tạo đô thị,
Thái độ khác nhau của các lớp người giàu và nghèo đối với luật lệ và chính sách
quy hoạch, xây dựng đơ thị
VD : Q trình đơ thị hóa cũng dẫn đến những thay đổi trong sự phân công lao
động, đặc biệt là phân công lao động về giới ở khu vực ven đô. Do đó, có sự thay
đổi trong việc sử dụng đất nên vai trò của phụ nữ trong các hoạt động sinh kế để
chuyển các nguồn lực tự nhiên thành hàng hóa kinh tế của hộ gia đình bị giảm đi
và dường như tăng lên trong các thành phần kinh tế không chính thức.
CÂU 21 : ĐẶC ĐIỂM TRONG LỐI SỐNG GIA ĐÌNH ĐƠ THỊ
Cơ cấu và chức năng của gia đình thay đổi nhanh, khác với gia đình ở nơng thơn.
Ở đơ thị thường có nhiều gia đình hạt nhân, gia đình 2 thế hệ. Ở đơ thị quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình, sự phân cơng lao động và các nghĩa vụ gia đình
mang tính bình đẳng hơn, quan hệ giới cũng trở nên bình đẳng hơn.
Trong chức năng tái sản xuất dân số, tỷ lệ sinh ở các gia đình ln thấp hơn gia
đình nơng thơn. Lý do có thể là: phụ nữ đơ thị tham gia tích cực hơn vào hoạt động
sản xuất và đời sống xã hội, địa vị xã hội, học vấn, nghề nghiệp của cư dân đơ thị
có tác động quan trọng đến số con trong gia đình, phụ nữ đơ thị kết hơn muộn hơn,
vai trị của con cái trong đơ thị nghiêng về giá trị tình cảm hơn là giá trị kinh tế/
bảo hiểm tuổi già…
Trong lĩnh vực giáo dục, gia đình đơ thị có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để thực
hiện chức năng này ( do đơ thị có các cơ sở trường lớp, phương tiện và chất lượng
giáo dục tốt hơn, gia đình đơ thị thường có điều kiền vật chất cho giáo dục con cái
nhiều hơn…)
Tính đa dạng về nghề nghiệp của gia đình đô thị cao hơn, đặc biệt giữa vợ và
chồng, giữa bố mẹ và con cái.
Số lượng và chất lượng thời gian rỗi, cách thức tổ chức và sử dụng thời gian dỗi
phong phú và đa dạng hơn.
VD : Gia đình của nữ ca sí Tóc Tiên khi có chồng là DJ kiêm producer có biệt
danh là Touliver, nữ ca sĩ chưa có con và cả 2 vợ chống làm nghề khác nhau và cô
cũng hiện tại đang là ca sĩ nổi tiếng với nhiều đóng góp của mình và nền âm nhạc
đương thời. Hay gia đình của nghệ sĩ nhân dân Xuân Bắc khi rảnh thường tổ chức
những buổi đi chơi cùng gia đình hoặc cùng các con quay video kỉ niệm, ngoài ra
nam nghệ sĩ cũng hướng dẫn con làm các vật dụng trong sinh hoạt và đưa con đi
xem hậu trường biểu diễn lúc rảnh.
CÂU 22 : KHÍA CẠNH KHÁC NHAU CỦA Q TRÌNH ĐƠ THỊ HÓA Ở
VIỆT NAM
Các nhân tố tác động chủ yếu đến sự hình thành và phát triển đơ thị, đến sự gia
tăng dân số đô thị
Mối liên hệ qua lại giữa đơ thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội trong các giai đoạn
lịch sử khác nhau của đất nước
Di cư nông thôn – đô thị, thành phần xã hội của nhóm di cư, tác động của dân di
cư tới số lượng và thành phần dân cư đô thi, phân vùng của người nhập cư trong
đô thị.
Dự báo xu hướng của các dịng di cư nơng thơn – đơ thị, cường độ và khả năng di
cư, hình thức kiểm sốt, điều tiết q trình các dịng di cư để hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực, gây quá tải cho các đơ thị lớn.
Đánh giá vị trí, vai trị của các thế hệ dân nhập cư đến sự hình thành và phát triển
lối sống, văn hóa đơ thị Việt Nam.
VD :
CÂU 23 : NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NÉT ĐẶC THÙ CỦA LỐI SỐNG ĐÔ THỊ
VIỆT NAM HIỆN NAY.
Các biểu hiện của lối sống đô thị Việt Nam trong giai đoạn quá độ hay chuyển thể,
lối sống pha trộn và lối sống của các nhóm xã hội của dân cư.
Sự chi phối của các nhóm nhân tố kinh tế - xã hội chi phối lối sống đô thị hiện nay
Sự biến đổi cơ cấu xã hội, nghề nghiệp của dân cư đơ thị và q trình “ thị dân
hóa” đã làm thay đổi lối sống của một số người dân đô thị. Sự phân tầng xã hội
theo mức sống, sự phân hóa giàu nghèo cũng đang tạo ra sự khác biệt về lối sống
giữa các nhóm xã hội ngày càng lớn.
Sự chuyển đổi các định hướng giá trị của các nhóm xã hội và tác động ảnh hưởng
đến lối sống đô thị.
Sự thay đổi chức năng, vai trò của bộ phận trong bộ máy điều hành quản lý đô thị
cũng là một nhân tố quan trọng và ảnh hưởng tới đời sống đô thị. Những bất cập
trong công tác quản lý hiện nay và tác động của chúng đến hiệu quả phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng phát triển đơ thị.
VD : q trình “ thị dân hóa ” đã khiến cho các cư dân ngoại thành phải thay đổi
và thích nghi hết sức nhanh chóng, hình thành khối lao động mới và khiến cho
việc đào tạo lao động trở thành một vấn đề nhức nhói ngày càng lớn và tình trạng
thất nghiệp cũng gia tăng dần. Ngồi ra, đơ thị hóa làm biến đổi các mối quan hệ
họ hàng, cộng đồng làng xã mà là các mối quan hệ xã hội đa chiều, phức tạp do sự
pha trộn nhiều tầng lớp dân cư và sự chuyển đổi các mơ hình tổ chức.
CÂU 24 : PHÂN TÍCH VÍ DỤ CỤ THỂ ĐỂ LÀM RÕ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ
TRÌNH DỊCH CƯ VÀ VÃNG LAI TỚI SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ.
Dịch cư
Hiện tượng di chuyển dân số này gọi là du ư hay dịch cư ( ở hẳn nơi mới ) và vãng lai
( theo chu kỳ thời gian ), Qúa trình di dân diễn ra theo các xu hướng sau:
- Di chuyển dân cư trong lao động hàng ngày hay hàng tuần từ nơi thừa lao động
đến nơi thiếu lao động, hay từ nơi ở đến nơi làm việc mà không thay đổi chỗ ở gọi
là hiện tượng di dân con lắc trong lao động hay trao đổi lao động.
- Di dân đến nơi khác hay ngoài phạm vi vùng cư trú và làm việc đến vùng khác cư
trú và làm việc, được gọi là sự gia tăng dan số cơ học hay di dân vào.
Vãng lai
Là khái niệm chỉ những người đến đô thị không mục địch định cư, họ chỉ tới trong thời
gian ngắn với mục đích đi cơng tác, hội họp, thăm viếng gia đình, bạn bè, đi tới du lịch
nghỉ ngơi giải trí, đi bn bán, làm ăn theo mùa vụ, theo ngày, theo tháng.
Ảnh hưởng của quá trình dịch cư và vãng lai
- Tích cực : Cân đối nhu cầu lao động và việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội
- Tiêu cực : Nếu không theo kế hoạch và khơng kiểm sốt nổi, dịch cư và vãng lai
làm tăng sự quá tải đô thị về các mặt, làm xuống cấp hạ tầng kỹ thuật xã hội, lấn
chiếm đất đai, phát sinh các tệ nạn xã hội, gia tăng tình trạng lộn xộn, mất trật tự,
an ninh, an tồn đơ thị. Làm xấu mỹ quan đơ thị,v…v… và gây khó khăn trong
việc quản lý đơ thị ( di dân tự do )
VD : Trong q trình đơ thị hóa thì dân cư ngoại thành cũng như người dân từ tỉnh
lẻ hoặc kém phát triển là đối tượng nhạy cảm nhất, khi nó có mặt tốt là nguồn lao
động cho ngành xây dựng hoặc ngành vận chuyển đã được đáp ứng đáng kể, giúp
cho công ty thuộc 2 ngành trên phát triển và có vai trị khơng nhỏ trong đời sống
của nhân dân. Tuy nhiên thì tình trạng phát hiện các vụ giao thương buôn bán
hàng giả, hàng lậu của người dân trong khu vực nội thành Hà Nội cũng ngày càng
gia tăng và nhiều chiêu trị khó kiểm sốt, khiến cho lực lượng chức năng phải đau
đầu và làm việc ngày càng vất vả.
CÂU 25 : PHÂN TÍCH VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DÂN
SỐ CỦA CÁC ĐÔ THỊ : “ CÁC ĐƠ THỊ LỚN THƯỜNG CĨ XU HƯỚNG
TĂNG DÂN SỐ NHANH HƠN SO VỚI ĐÔ THỊ VỪA VÀ NHỎ TRONG
VÙNG ”.
Nguyên nhân là giữa các đô thị lớn và các đơ thị vừa, nhỏ có sự khác nhau về diều
kiện sống, lao động, nghỉ ngơi giải trí. Sự khác nhau này ở các nước đang phát
triển càng rõ nét và q lớn, Trong các đơ thị lớn có cơ may, thuận lợi để học hành
tu nghiệp, kiếm công ăn việc làm để có thu nhập, và khi đã có thu nhập thù lại có
điều kiện hưởng thụ dịch vụ, vui chơi giải trí, tiếp cận với văn minh, hiện đại v…
v… mặc dù giá nhà, giá đất, giá sinh hoạt v..v.. cao hơn nhiều so với sống trong
các đô thị loại vừa và nhỏ. Trái lại, cuộc sống ở các đô thị lớn căng thẳng hơn , ô
nhiễm môi trường có thể ở mức độ cao hơn so với các đô thị vừa và nhỏ.
Những ưu thế nổi trội trên các đô thị lớn so với các đô thị vừa và nhỏ đạ tạo ra cho
các đô thị lớn trở thành các địa chỉ hấp dẫn, cho các dịng di dân từ nơng thơn
chuyển vào, kể cả dân từ các đô thị vừa và nhỏ.
VD : ngay trong đô thị Hà Nội – thủ đô Việt Nam, nơi mà có cường độ người di
cư và dịch vụ thuê nhà và trọ ngày càng gia tăng. Tại thành phố này thì có các
cơng ty có các nghề đơn giản như là người vận chuyển, chở xe taxi hay các nghề
như thợ xây, công nhận trong nhà máy, công xưởng… là những nghề hồn tồn có
thể tiếp cận và làm việc, địi hỏi khơng q nhiều bằng cấp và thời gian đào tạo.
Ngồi ra cũng có rất nhiều cơ hội và xin việc ở các công ty ở Hà Nội vì có nhiều
cơng ty khơng lớn và có thể đào tạo từ đầu. Cùng với đó là sự phát triển của các
khu giải trí và vui chơi, thể thao ở Hà Nội cũng đang rất phát triển như là cơng
viên nước, cơng viên Thủ Lệ,… và rất nhiều hình thức giải trí khác như là quán
café board game, các trò chơi điện tử, escape… đã khiến cho mức độ dân cư và di
dân ở Hà Nội là cực kỳ cao, khiến cho khu vực có mật độ dân số lớn.
CÂU 26 : PHÂN TÍCH VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DÂN
SỐ CỦA CÁC ĐÔ THỊ : “ CÁC ĐƠ THỊ LÀ CÁC TRUNG TÂM CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH, KINH TẾ - XÃ HỘI V..V.. CỦA MỘT VÙNG LÃNH THỔ
( TỈNH LY, HUYỆN LY ) THƯỜNG CÓ XU HƯỚNG TĂNG DÂN SỐ NHANH
HƠN SO VỚI CÁC ĐÔ THỊ CÙNG CẤP, CÙNG LOẠI NHƯNG KHÔNG
PHẢI LÀ CÁC TRUNG TÂM VÙNG.
Nguyên nhân là các đô thị, các trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế - văn hóa
– xã hội v..v.. của một vùng lãnh thổ ( huyện, tỉnh ) thường được ưu tiên tập trung
đầu tư phát triển, kéo theo nhu cầu nhiều hơn về lao động, dẫn đến tăng trưởng