Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Ôn tập triết phiên bản rút gọn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.33 KB, 9 trang )

ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Câu 1: Chủ nghĩa duy vật, các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật.
*Khái niệm:
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý
thức của con người, giải thích mọi hiện tượng của thế giới bằng nguyên nhân vật chất.
*Các hình thức:
3 hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các triết gia duy vật thời
Cổ đại thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng những kết luận cịn mang nặng
tính trực quan, ngây thơ, chất phát.
+Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII. Chủ nghĩa duy vật
chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới, nhìn thế giới
như một bộ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó ở trạng thái biệt lập và tĩnh lại.
+Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỉ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Kế thừa tinh hoa từ các học
thuyết triết học trước đó và sử dụng triệt để thành tựu khoa học, chủ nghĩa duy vật biện
chứng là đỉnh cao trong phát triển chủ nghĩa duy vật, đã phản ánh hiện thực đúng như
chính bản thân nó tồn tại, là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển
dưới hình thức hoàn bị nhất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là công cụ nhận thức và cải
tạo thế giới.  Đây là hình thức cao nhất/ hồn hảo nhất
Câu 2: Chủ nghĩa duy tâm, các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước
giới tự nhiên, chủ trương giải thích tồn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư
tưởng, tinh thần. Thừa nhận bản nguyên của thế giới là ý thức, tinh thần. Ý thức là cái
có trước và quyết định vật chất.
Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức chính:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người,
khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
VD: học thuyết quả anh đào của Berkeley,…
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cùng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức


nhưng coi đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
Thực thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như
ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,…
VD: học thuyết ý niệm của Platon…


Câu hỏi có thể:
*So sánh hai hình thức của chủ nghĩa duy tâm.
+Giống nhau: Đều thừa nhận bản nguyên của thế giới là ý thức, tinh thần. Ý
thức là cái quyết định vật chất.
+Khác nhau:
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Ý thức là cảm giác suy nghĩ của con người
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Ý thức là thứ tinh thần khách quan có trước và
tồn tại độc lập với con người. VD: " đấng siêu nhiên", ông trời, thượng đế…”
(*Nhận định, đánh giá một quan niệm duy tâm.)
VD: Nhận định của bạn về câu nói :”Mẹ sinh con, trời sinh tánh”
TL: Đứng trên lập trường của chủ nghĩa..., em thấy quan điểm đó là (đúng/sai) vì...
Câu 3: Khái niệm, đối tượng, chức năng của triết học Mác – Lênin.
*Khái niệm
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải
tạo thế giới.
*Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin xác định đối tượng nghiên cứu là giải quyết mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
*2 chức năng:
+ Chức năng thế giới quan
Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới & bản thân, từ đó nhận thức đúng

đắn bản chất tự nhiên xã hội. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Thế
giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.

Vai trị: Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trị là cơ sở khoa học đúng
đắn để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
+ Chức năng phương pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những ngun tắc xuất phát có
vai trị chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ
thống phương pháp.
Vai trò: là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học.


Câu 4: Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin, phương thức và hình thức tồn
tại của vật chất. Ý nghĩa định nghĩa vật chất đối với khoa học hiện nay.
*Khái niệm:
-

Thứ nhất, vật chất là tồn tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngồi ý
thức và khơng phụ thuộc vào ý thức.

-

Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác.

-

Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.


*Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
*Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất.
+5 hình thức cơ bản:
- Vận động cơ học: là hình thức vận động đơn giản nhất, bao gồm những sự
biến đổi về vị trí của các vật thể trong không gian.
VD: lá rơi, chim bay, kim đồng hồ quay, cánh quạt quay,...
- Vận động vật lý: sự vận động của các phân tử, điện tử, hạt cơ bản
VD: dòng điện trong dây dẫn điện, hiện tượng cảm ứng điện từ,...
- Vận động hoá học: sự vận động của các ngun tử, q trình hố hợp và
phân giải các chất
VD: CO2 trong khơng khí tác dụng với CaCO3 ở các vùng núi đá vôi tạo hang
động thạch nhũ
- Vận động sinh học: quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống với mơi trường sống
VD: q trình quang hợp của cây, q trình ăn uống và tiêu hố của động vật
- Vận động xã hội: sự biến đổi trong các q trình kinh tế, chính trị, văn hố xã
hội. Đây là hình thức vận động quan trọng nhất/cao nhất.
VD: sự biến đổi các hình thức xã hội trong lịch sử
Khơng gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất
Khơng gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, có ba chiều:
chiều cao, chiều rộng, chiều dài.
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về độ dài diễn biến,
có một chiều: từ quá khứ đến tương lai.
Vật chất, khơng gian, thời gian gắn bó chặt chẽ với nhau.
Ý nghĩa đối với khoa học hiện nay


-

Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.


-

Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.

-

Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.

-

Tạo tiền đề để xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người.

Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học DVBC với khoa học.

-

Câu 5: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Vận dụng trong hoạt động thực
tiễn Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
*Khái niệm:
Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu có sự thay đổi của một trong số
chúng nhất định sẽ làm đối tượng kia thay đổi. Mối liên hệ là một phạm trù triết học
dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau.
*Tính chất
- Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của các sự vật – hiện tượng, nhờ
đó sự vật – hiện tượng mới tồn tại, vận động và phát triển.
Ví dụ: nước chảy đá mịn, gió thổi mây bay, …
- Tính phổ biến: Bất cứ sự vật – hiện tượng nào cũng nằm trong mối liên hệ với
sự vật – hiện tượng khác.
Ví dụ: mưa có liên hệ với gió mùa, gió mùa lại có liên hệ với dịng hải lưu,…

- Tính đa dạng – phong phú: Vị trí, vai trị của mối liên hệ trong sự vật – hiện
tượng khác nhau thì khác nhau.
Ví dụ: cây xanh hút nước từ mơi trường bên ngồi là MLH bên ngồi, sau đó
vận chuyển nước trong cây là MLH bên trong, khi thực dân Pháp xâm lược VN mâu
thuẫn cơ bản là giữa nhân dân với thực dân Pháp, ngoài ra cịn có nhiều mâu thuẫn
khơng cơ bản khác.
*Ý nghĩa
-

Nhận thức sự vật trong MLH giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và

trong sự tác động giữa sự vật đó với sự vật khác.
-

Biết phân loại từng MLH, xem xét có trọng tâm/trọng điểm, làm nổi bật cái

cơ bản nhất của sự vật.
-

Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong

tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
-

Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
Câu 6: Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những

sự thay đổi về chất và ngược lại. Vận dụng thực tiễn.



*Khái niệm:
Chất là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó
chứ khơng phải là cái khác.
VD: với C, H, O có thể liên kết thành các chất CH3COOH, …vv
Lượng là phạm trù dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về
mặt số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các
thuộc tính của sự vật.
VD: cao 166cm, vận tốc 1m/s,… ; cũng có thể được hiểu một cách trừu tượng
hóa (trình độ văn hóa cao hay thấp, …).
* Mối quan hệ biện chứng:
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng.
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng. Ở một giới hạn nhất định khi lượng của sự vật, hiện tượng thay đổi, nhưng chất
của sự vật, hiện tượng chưa thay đổi. Giới hạn đó được gọi là độ.
Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay
đổi về chất. Giới hạn đó gọi là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút với
những điều kiện nhất định sẽ dẫn đến sự ra đời chất mới. Đây là bước nhảy trong quá
trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng. Có thể chia thành bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần; hoặc cách chia khác
là bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận
động, phát triển đồng thời là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn
trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật, hiện tượng.
Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
Chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện khi sự thay đổi về lượng của nó đạt
tới điểm nút. Sau khi ra đời, chất mới của sự vật sẽ tác động trở lại lượng của sự vật,
chất mới ấy có thể làm thay đổi kết cấu, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật.

*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từng bước tích lũy về lượng để thay đổi chất, chống tư tưởng nơn nóng, đốt cháy giai đoạn.
- Tích lũy đủ về lượng thì kiên quyết thực hiện bước nhảy, chống tư tưởng bảo thủ, tự ti.
- Vận dụng linh hoạt quy luật, bước nhảy theo những quan hệ cụ thể để đạt đến thành công.


*Thực tiễn (gợi ý):
Muốn tốt nghiệp đại học (chất) … khoảng thời gian học đại học (độ), để thực hiện
các mục tiêu cho tương lai sau khi ra trường (bước nhảy). … tích lũy đủ số tín chỉ (lượng)
đến khi tốt nghiệp (điểm nút).
Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Vận dụng ở Việt Nam.
*Khái niệm LLSX:
- Lực lượng sản xuất là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- Lực lượng sản xuất bao gồm hai nhân tố cơ bản: người lao động và tư liệu sản xuất.




- Người lao động là con người có sức khỏe, có kỹ năng lao động.
- Tư liệu sản xuất là những đối tượng được con người sử dụng, khai thác trong
q trình sản xuất, gồm:
Tư liệu lao động: ví dụ như những công cụ lao động như cày, cuốc, máy kéo,…
Đối tượng lao động: ví dụ như sắt, thép, xi măng, sỏi, bông, len, sợi vải…
Trong các nhân tố tạo thành lực lượng sản xuất, nhân tố “người lao động" là
nhân tố giữ vai trị quyết định.
*Trình độ LLSX hiện nay:


-

Trình độ của cơng cụ lao động.

-

Trình độ tổ chức lao động xã hội.

-

Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.

-

Trình độ về kinh nghiệm, kỹ năng.

-

Trình độ phân công lao động xã hội.

 Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. (hàng hóa đặc biệt,
cơng nghệ phát minh, sáng chế, rút ngắn thời gian chế tạo,…vv)
*Khái niệm QHSX
Quan hệ sản xuất là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ mối
quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất vật chất.
Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:


Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất; (đóng vai trò quyết định)




Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất;



Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.


*Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác
động trở lại lực lượng sản xuất.

-

Sự tác động này có thể diễn ra theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất khơng phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. (lương
bổng thấp, phúc lợi kém, BHYT/BHTN không được cấp,…vv)
*Ý nghĩa: Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản
nhất đối với sự vận động, phát triển của phương thức SX, nền SX vật chất;
là sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội.

Câu 8: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng. Vận dụng
ở Việt Nam hiện nay.
*Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.

Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị,
quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai.
Trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối
các quan hệ sản xuất khác.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ các quan điểm, tư tưởng xã hội cùng với các
thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội nhất định. (chính trị, pháp quyền, nhà nước, giáo hội,…vv)
*Mối quan hệ biện chứng:
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng
tầng tác động ngược trở lại cơ sở hạ tầng.
- CSHT: phương diện kinh tế.
- KTTT: phương diện chính trị.
Cụ thể:
- CSHT quyết định kiểu KTTT của xã hội.
- CSHT quyết định cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT.
- Những biến đổi trong CSHT dẫn đến những biến đổi của KTTT.
- KTTT củng cố, hoàn thiện CSHT.


- KTTT đảm bảo chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế.
- KTTT: nhà nước tác động mạnh mẽ và trực tiếp nhất đến CSHT.
*Ý nghĩa:
- Là cơ sở khoa học cho nhận thức đúng đắn MQH giữa kinh tế & chính trị.
- Đảng CSVN đã nhận thức và vận dụng quy luật này để giải quyết tốt MQH giữa
đổi mới - ổn định – phát triển, giữ vững định hướng XHCN.
*Vận dụng: (gợi ý)
- VN đang mở cửa hợp tác…đồng thời phát triển nhiều lực lượng kinh tế, trong đó
kinh tế tư nhân phát triển mang lại rất nhiều lợi ích.

 Bằng cách phát triển CSHT, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhất phát triển.

Câu 9: Khái niệm, bản chất, vai trò của con người. Vấn đề con người ở
Việt Nam hiện nay.
*Khái niệm
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, trong đó, phương
diện tự nhiên và phương diện xã hội thống nhất biện chứng với nhau.
Con người trước hết mang bản tính tự nhiên (sản phẩm của tự nhiên, bộ phận của
thiên nhiên,…). Song con người không đồng nhất với các tồn tại khác của tự nhiên mà
cịn mang bản tính xã hội (nguồn gốc xã hội, nhân tố lao động, các quy luật xã hội,…)
*Bản chất:
-

Chịu tác động mạnh mẽ của các quan hệ xã hội,

-

Bản chất con người do những quan hệ xã hội của con người quy định.

-

Bản chất con người là một hệ thống mở, luôn biến đổi tương ứng với điều

kiện tồn tại, bản chất con người cũng thay đổi theo.
-

Khơng có con người trừu tượng, con người luôn cụ thể, xác định, sống

trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định.
*Vai trò:
Con người vừa là sản phẩm của lịch sử vừa là chủ thể của lịch sử
-


Con người là sản phẩm của lịch sử: Con người trước tiên là sản phẩm của

sự tiến hoá của lịch sử, lịch sử xã hội càng phát triển thì con người ngày càng
hồn thiện hơn. Nếu khơng có thế giới tự nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì cũng
khơng có con người.


-

Con người là chủ thể của lịch sử: Con người là sản phẩm của lịch sử,

song điều quan trọng hơn cả, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử xã hội,
điều đó được thể hiện như sau:
+ Thứ nhất, con người đã sáng tạo ra lịch sử xã hội.
+ Thứ hai, con người bằng hoạt động của mình đã thúc đẩy sự vận động phát
triển của lịch sử.
*Vấn đề con người ở Việt Nam hiện nay (đọc)
Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng, con người ngày
càng có điều kiện phát triển tồn diện. Để tiếp tục đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đưa đất nước ngày một giàu mạnh, việc xây dựng con người mới Việt Nam
đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước là nhiệm vụ có tính cấp bách.
Con người trước hết là sản phẩm của lịch sử, mang những dấu ấn đặc trưng của
thời đại mà mình sinh sống. Trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam hiện nay, con người có điều kiện phát huy năng lực của bản than và cũng
được chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần. Song, để đáp ứng được những yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, đặc biệt khi đất nước đã và đang bước vào kỷ
nguyên kinh tế tri thức, hiện nay là cuộc cách mạng 4.0, con người với tư cách là sản
phẩm của sự nghiệp đổi mới phải không ngừng nâng cao tư duy, phẩm chất và sức khỏe
của bản thân mình để có đủ tri thức và kỹ năng cống hiến ngày càng nhiều cho Tổ quốc.

Tuy nhiên, con người không chỉ là sản phẩm của xã hội, mà còn là chủ thể cải tạo, làm
thay đổi xã hội. Vai trò chủ thể của con người trong sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thể hiện ở việc chính họ dấn thân tạo ra những biến chuyển đó.
Những thành tựu to lớn mà đất nước ta có được trong thời gian qua chính là do con người
tạo dựng nên. Khơng có sự đồn kết nhất trí, sự nỗ lực cố gắng của các thế hệ con người
Việt Nam thì sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa do Đảng ta khởi xướng
khó lịng có thể thành công được.
Kết quả của sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng chính là minh chứng sinh
động tính đúng đắn của đường lối xuất phát từ con người, vì con người. Vì lý do đó, việc
phát huy nguồn lực con người phải được coi là vấn đề chiến lược, là yêu cầu cấp bách để
của sự nghiệp đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.



×