Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Skkn môn toán khối lớp 3 sáng kiến kinh nghiệm dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 19 trang )

Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

A - ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Ở bậc Tiểu học, mơn Tốn là mơn học cơ bản chiếm khoảng ¼ thời lượng
học tập của học sinh trong chương trình chính khóa. Mơn tốn giúp học sinh rèn
luyện khơng chỉ là khả năng tính tốn mà chủ yếu là năng lực tư duy. Học toán
giúp các con phát triển tư duy, giúp các con linh hoạt, nhạy bén hơn trong học
tập cũng như các vấn đề đang diễn ra ở cuộc sống xung quanh.
Trong giai đoạn thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng và
đánh giá học sinh, nhiệm vụ của giáo viên Tiểu học càng trở nên khó khăn hơn.
Làm thế nào để giảm áp lực học tập cho học sinh, tạo được khơng khí học tập
thoải mái, vui vẻ mà vẫn đảm bảo cho các con tiếp thu được nội dung kiến thức
của bài? Không chỉ đổi mới cách đánh giá mà phải đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới hình thức tổ chức dạy học để tạo được hứng thú học tập cho học
sinh, phát huy tính tích cực và khả năng riêng của mỗi trò.
Bên cạnh mục tiêu trang bị kiến thức, giáo dục phổ thông đang chuyển
hướng sang trang bị những năng lực cần thiết cho học sinh. Phương pháp giáo
dục cũng đang được đổi mới theo hướng tăng cường khả năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và động
cơ tích cực cho học sinh đối với việc học tập.
Chương trình tốn lớp 3 gồm 5 mảng kiến thức chính:
1. Số học
2. Đại lượng và đo đại lượng
3. Yếu tố hình học.
4. Yếu tố thống kê
5. Giải tốn
Trong 5 mảng kiến thức chính, nội dung số học là cơ bản, đan xen trong
cả chương trình. Đọc, viết số đến năm chữ số và thực hành 4 phép tính có liên
quan đến tồn bộ nội dung chương trình. Trong đó việc hiểu, thuộc các bảng
nhân, chia và vận dụng chúng là kĩ năng quan trọng giúp học sinh học tốt mơn


Tốn ở lớp 3. Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận
dụng các bảng nhân” để nghiên cứu, áp dụng nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy mơn Tốn lớp 3.
II. Cơ sở khoa học của vấn đề
1. Cơ sở lý luận
Để có giờ học hiệu quả thì nội dung bài học và phương pháp dạy học phải
phù hợp với nhau. Phương pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học của
giáo viên giúp học sinh tìm tịi, khám phá, tiếp thu và vận dụng kiến thức.
1/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

Muốn học sinh biết làm các phép tính nhân, chia thì học sinh phải học
thuộc các bảng nhân, chia. Muốn thuộc được bảng chia thì trước hết phải thuộc
bảng nhân. Để học sinh mau thuộc, nhớ lâu các bảng nhân thì các con phải hiểu
về phép nhân, cấu tạo của mỗi bảng nhân.
Thuộc bảng nhân rồi thì vận dụng nhân nhẩm thế nào, thực hiện các phép
tính nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ số với số có một chữ số ra sao, cần có sự hướng
dẫn cụ thể, rõ ràng.
Vì vậy, học sinh học về phép nhân cần theo trình tự các bước: hiểu - thuộc
- vận dụng.
2. Cơ sở thực tiễn:
Học sinh Tiểu học nói chung, học sinh lớp 3 nói riêng cịn nhỏ, khả năng
tập trung chưa cao, tư duy còn hạn chế, mau nhớ nhưng cũng nhanh quên. Vì
vậy, để học sinh thuộc và vận dụng được các bảng nhân, trước tiên các con cần
hiểu và chủ động tiếp nhận kiến thức, từ đó sẽ ghi nhớ và ứng dụng làm các bài
tập và thực tế khi làm tính, giải tốn có liên quan.
Hiện nay, đời sống ngày càng cao, các phương tiện thơng tin, giải trí, vui
chơi ngày càng nhiều. Học sinh tiếp cận với nhiều trị giải trí hấp dẫn và các

chương trình truyền hình đa dạng nên những tiết học khô khan trở nên nặng nề,
căng thẳng với các con. Giáo viên nên đưa nội dung bài vào các bài giảng điện
tử có hình ảnh đẹp, sinh động và tổ chức trò chơi để gây hứng thú cho các con,
đưa các con vào các hoạt động để các con mạnh dạn hơn, tích cực và chủ động
hơn trong các giờ học Tốn cũng như việc học tập nói chung.
Đặc biệt, năm học này, do ảnh hưởng dịch COVID 19, học sinh phải học
trực tuyến ở nhà, việc nắm bắt kiến thức và vận dụng thực hành càng khó khăn
thì phương pháp và cách truyền tải nội dung bài học của thầy cơ đến các con
càng quan trọng hơn.
III. Mục đích
- Tìm hiểu thực tế về việc dạy và học các bảng nhân ở lớp 3.
- Đề ra các phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để
học sinh hiểu, thuộc và vận dụng các bảng nhân.
- Vận dụng vào thực tế giảng dạy
IV. Nhiệm vụ
- Tìm ra cơ sở lí luận của việc đổi mới phương pháp dạy các bảng nhân.
- Tìm hiểu thực trạng giảng dạy và học tập các bảng nhân.
- Tìm biện pháp nâng cao hiệu quả mỗi giờ dạy
- Tiến hành dạy thực nghiệm tại lớp 3ª5
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và có ý kiến đề xuất.
V. Đối tượng và phạm vi áp dụng
2/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

1. Đối tượng nghiên cứu:
- Việc dạy và học các bảng nhân của giáo viên và học sinh trong trường.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Trường Tiểu học tôi đang giảng dạy

3. Thời gian thực hiện:
- Năm học 2020 - 2021, năm học 2021 - 2022.
- Báo cáo kết quả: Tháng 3 năm 2022.
- Dạy thực nghiệm tại lớp 3ª5
VI. Phương pháp nghiên cứu
1. Đọc tài liệu
2. Tìm hiểu thực tế
3. Dạy thực nghiệm.
4. Kiểm tra đánh giá.
B. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
I. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài
1. Khảo sát thực tế:
Chương trình Tốn lớp 3 bao gồm 175 tiết học, là một bộ phận của
chương trình mơn Tốn ở Tiểu học. Phần lớn thời lượng trong chương trình
Tốn 3 để dạy nội dung số học. Trong đó có các nội dung cụ thể:
- Củng cố các bảng nhân, chia 2, 3, 4, 5 đã học ở lớp 2
- Lập các bảng nhân, chia 6, 7, 8, 9
- Hoàn thiện các bảng nhân, chia.
- Nhân, chia ngoài bảng: các số có 2, 3, 4, 5 chữ số với số có một chữ số.
- Thực hành tính nhẩm, tính giá trị biểu thức.
- Giải các bài tốn dạng tìm x.
- Giải tốn liên quan đến gấp lên 1 số lần, giảm đi một số lần, tìm một
trong các phần bằng nhau của một số, rút về đơn vị.
Như vậy, dạy phép nhân chiếm một thời lượng nhất định và liên quan dàn
trải suốt quá trình dạy chương trình Toán 3.
Học sinh thuộc và vận dụng được các bảng nhân thì mới thuộc và vận
dụng được các bảng chia, từ đó áp dụng vào làm tính, giải tốn. Dạy và học các
bảng nhân có vai trị rất quan trọng và cần thiết đối với việc dạy Tốn 3 nói
riêng và dạy Tốn Tiểu học nói chung.
Thực tế, khi dạy các bảng nhân ở lớp 3, giáo viên thường gặp các vấn đề

sau:
- Học sinh thường được cha, mẹ cho học các bảng nhân ngay trong dịp hè,
trước khi bắt đầu năm học. Các con thuộc vẹt mà chưa hiểu kĩ về từng bảng
nhân, thậm chí chưa hiểu về bản chất của phép nhân. Đọc vẹt cả bảng nhân làu
3/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

làu nhưng khơng nhớ được từng phép tính nên học xong lại quên và vận dụng
vào làm tính, giải tốn khơng đúng, rất lúng túng.
- Một số học sinh đọc theo các bạn đã thuộc thì học mãi không thuộc,
luôn phụ thuộc vào bảng nhân in sẵn, không vận dụng được.
- Sau khi học bảng nhân một thời gian, các con lại quên và ngại học lại, vì
thế thường làm tính sai và ngại làm các bài tốn liên quan đến nhân chia.
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài:
Dưới đây là kết quả khảo sát lớp 3ª5 tơi dạy năm học 2020 – 2021.
Bài khảo sát sau khi học sinh học bảng nhân 6 (Tiết 19 : Luyện tập).
TSHS
Học sinh thuộc,
Học sinh thuộc,
Học sinh chưa
vận dụng tốt
gặp khó khăn khi vận dụng thuộc bảng nhân
35 HS
5HS = 14,3%
13HS = 37,1%
17HS = 48,6%
Kết quả trên cho thấy: tỉ lệ học sinh thuộc và vận dụng bảng nhân đã học
còn hạn chế. Bài khảo sát đối với lớp 3ª5 năn học 2021 – 2022 cũng có kết quả

tương tự.
Như vậy, việc dạy các bảng nhân đặt ra cho giáo viên những vấn đề cần
giải quyết, cần tìm ra con đường để đưa học sinh đến với kiến thức một cách
tích cực, chủ động, phát huy khả năng của từng trò, giúp cho các con hiểu, nắm
chắc kiến thức và vận dụng vào tính tốn cũng như phát triển tư duy toán học.
II. Các biện pháp thực hiện
1. Giúp học sinh hiểu rõ về phép nhân
Trước khi dạy học sinh lớp 3 các bảng nhân 6, 7, 8, 9, trong phần ôn lại
bài cũ, tôi chú trọng giúp học sinh hiểu được: Phép nhân là phép cộng các số
hạng bằng nhau qua các bài tập dạng:
Chuyển các phép tính cộng sau thành phép nhân:
2+2+2+2=2x4=8
5 + 5 + 5 = 5 x 3 = 15

4/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

Trên đồ dùng trực quan, cho học sinh thao tác với các chấm tròn và liên
hệ với phép tính nhân.
- Lấy 1 tấm bìa có 6 chấm trịn, ta được 6 chấm trịn. Tấm bìa được lấy 1
lần, ứng với phép tính: 6 x 1 = 6
- Lấy 2 tấm bìa mỗi tấm bìa có 6 chấm trịn, ta có 12 chấm trịn. Tấm bìa
6 chấm trịn được lấy 2 lần, ứng với phép tính: 6 x 2 = 6 + 6 = 12
Trong phép tính 6 x 2 thì 6 là số chấm trịn trên một tấm bìa, 2 là số lần
gấp lên. Hiểu rõ về cách lập phép tính như vậy sẽ giúp các con và phụ huynh
học sinh tránh được các thắc mắc và bàn cãi về dạng bài tốn: “tính gà” được
nói đến rất nhiều trên các phương tiện thông tin gần đây. Từ việc lập phép tính,
cần cho các con nêu tên các thành phần và kết quả phép nhân: thừa số thứ nhất,

thừa số thứ hai, tích để giúp các con diễn đạt mạch lạc, rõ ràng trong các bài
liên quan đến phép nhân tiếp theo.
2. Hướng dẫn học sinh lập các bảng nhân 6, 7, 8, 9
Trong 4 bảng nhân: 6, 7, 8, 9, tôi thực hiện dạy học sinh lập bảng nhân 6,
7, 8 dựa vào thao tác trên hình ảnh trực quan, nhận xét và tự khám phá theo quy
trình tương tự như nhau. Riêng bảng nhân 9, tơi hướng dẫn học sinh nhận xét, tư
duy từ các bảng nhân đã học để làm quen với tính chất giao hoán của phép nhân.
Cụ thể như sau:
a. Dạy học sinh lập bảng nhân 6, 7, 8
Tôi thực hiện hướng dẫn học sinh lập bảng nhân 6, 7, 8 theo trình tự từ
trực quan cụ thể đến tư duy, giúp học sinh hiểu rõ, tự mình lập từng phép tính
và lập cả bảng nhân. Kết hợp sử dụng các tấm bìa có chấm trịn trong bộ đồ
dùng học Tốn của học sinh với hiệu ứng trực quan trên màn hình trong mỗi
thao tác thực hành của học sinh.
Phương pháp dạy học sinh lập 3 phép tính đầu tiên của mỗi bảng nhân là:
thực hành, trực quan và hỏi đáp.
* Lấy 1 tấm bìa có 6 chấm trịn, ta có mấy chấm trịn? (6 chấm trịn)
- Tấm bìa có 6 chấm trịn được lấy 1 lần, ta được 6 chấm tròn, tương ứng
phép nhân nào? ( 6 x 1 = 6)
* Lấy 2 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm trịn, ta có tất cả mấy chấm trịn?
(6 + 6 = 12 chấm trịn)
- Mỗi tấm bìa có 6 chấm trịn, 2 tấm bìa có 12 chấm trịn, tương ứng phép
nhân nào? ( 6 x 2 = 12)
- Trong phép tính 6 x 2 = 12, 6 là gì? 2 là gì? (6 là số chấm trịn trên mỗi
tấm bìa, 2 là số tấm bìa, là số lần được gấp lên).
* Lấy 3 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm trịn, ta có tất cả mấy chấm trịn?
(6 + 6 + 6 = 18 chấm tròn)
5/17



Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

- Mỗi tấm bìa có 6 chấm trịn, 3 tấm bìa có 18 chấm trịn, tương ứng phép
tính nhân nào? ( 6 x 3 = 18)
- Như vậy, chúng ta đã lập được những phép tính nào?
6x1=6
6 x 2 = 12
6 x 3 = 18
Sau khi lập được 3 phép tính nhân đầu tiên, hướng dẫn học sinh lập cả
bảng nhân bằng phương pháp động não và thảo luận nhóm.
* Quan sát và nhận xét:
- Các thừa số thứ nhất của ba phép tính như thế nào? (bằng nhau)
- Các thừa số thứ hai của ba phép tính như thế nào? (thừa số thứ hai từ 1
đến 3, mỗi lần tăng thêm một đơn vị).
- Khi thừa số thứ hai tăng thêm một đơn vị thì tích thay đổi như thế nào?
(thừa số thứ hai tăng thêm 1 đơn vị thì tích tăng thêm 6 đơn vị).

Hướng dẫn HS lập bảng nhân 6

- Vậy muốn tìm kết quả phép nhân 6 x 4 = ?, ta có thể làm thế nào?
(6 + 6 + 6 + 6 = 24 hoặc: 18 + 6 = 24)
* Thảo luận nhóm đơi để lập các phép tính cịn lại:
- 6 x 5 = ? ( 6 x 5 = 30)
- Nêu cách làm: (lấy tích liền trước là 24 + 6)
Tương tự, học sinh tự hồn thiện bảng nhân.
Sau khi có bảng nhân cần giúp học sinh hiểu và nắm rõ cấu tạo và đặc
điểm của từng bảng nhân.
* Bảng nhân 6 gồm 10 phép tính.
- Các thừa số thứ nhất đều là 6.
- Các thừa số thứ hai từ 1 đến 10, mỗi lần tăng thêm 1 đơn vị.

- Các tích từ 6 đến 60, tích sau hơn tích trước nó 6 đơn vị.
Tương tự như thế, hướng dẫn học sinh hiểu và lập được bảng nhân 7 và 8.
6/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

Hướng dẫn HS lập bảng nhân 7, bảng nhân 8

Như vậy, học sinh đã thực hành và tự lập được bảng nhân, nắm được bảng
nhân, hiểu rõ cấu tạo của bảng nhân và có sự so sánh, liên hệ với các bảng nhân
đã học.
b. Dạy học sinh lập bảng nhân 9:
* Khi học bảng nhân 9, học sinh lớp 3 đã nắm được các bảng nhân 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8 và các con cũng đã nhận xét được 2 x 8 = 8 x 2 = 16. Vì vậy, riêng
bảng nhân 9, tơi cho các con phát huy khả năng cá nhân để tự lập được bảng
nhân theo các bước:
9x1=
9x2=
9x3=
9x4=
9x5=
9x6=
9x7=
9x8=
9x9=

- Đây là các phép nhân trong bảng nhân 9
- Các con hãy thảo luận nhóm để cùng nhau tìm kết quả
của các phép tính trong bảng nhân 9.

- Ghi kết quả 10 phép tính vào bảng nhân.
- Giáo viên phát vấn và chốt kết quả đúng.

- 9 x 1 = ? Con làm thế nào để có kết quả?
(9 x 1 = 9 vì số nào nhân với 1 cũng bằng chính nó).
- 9 x 2 = ? Con tìm kết quả bằng cách nào?
( 9 x 2 = 18, con dựa vào phép tính 2 x 9 = 18
9 x 2 = 18, con lấy 9 + 9 = 18)
...
- 9 x 9 = ? Con hãy nêu cách tìm kết quả phép tính?
(9 x 9 = 81, con lấy kết quả phép tính 9 x 8 cộng thêm với 9 đơn vị).
* Sau khi có bảng nhân 9, vẫn cần giúp học sinh nêu được nhận xét:
+ Bảng nhân 9 gồm 10 phép tính nhân
+ Các thừa số thứ nhất đều là 9
7/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

+ Các thừa số thứ hai từ 1 đến 10, mỗi lần tăng thêm một đơn vị.
+ Khi thừa số thứ hai tăng thêm 1 đơn vị thì tích tăng thêm 9 đơn vị.
* Bên cạnh đó, cho học sinh quan sát kĩ các tích trong bảng nhân 9 là: 9,
18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90 để nêu được một nhận xét: Tích sau so với tích
trước thì chữ số hàng chục tăng thêm 1 đơn vị, chữ số hàng đơn vị giảm đi 1 đơn
vị.
* Cũng có thể giới thiệu quy tắc tính kết quả bảng nhân 9 trên hai bàn tay.
Thừa số thứ hai ứng với ngón tay nào cụp vào thì kết quả được đọc lên gồm
hàng chục là số ngón tay ở bên trái và hàng đơn vị là số ngón tay ở bên phải
ngón tay cụp vào đó.


Hướng dẫn HS làm phép tính 9 x 4 = 36 trên bàn tay

Như vậy, giáo viên là người hướng dẫn, gợi mở cho học sinh lập được
bảng nhân, hướng dẫn các con quan sát, nhận xét để hiểu rõ cấu tạo của bảng
nhân và các mối quan hệ trong bảng. Hiểu là cơ sở để học sinh mau thuộc, lâu
quên và vận dụng được các bảng nhân đã học.
3. Hướng dẫn học sinh học thuộc bảng nhân:
Muốn làm được các phép tính nhân, học sinh cần thuộc lịng các bảng
nhân, có nhiều cách để học sinh thuộc các bảng nhân. Có thể vận dụng phương
pháp truyền thống kết hợp với hiệu ứng trên màn hình. Có thể cho học sinh làm
việc cá nhân, làm việc nhóm hoặc làm việc cả lớp.
Thơng thường, khi dạy mỗi bảng nhân, tôi giúp các em học thuộc ngay
trên lớp theo các bước như sau:
- Cho học sinh đọc toàn bộ bảng nhân
- Học sinh đọc theo nhóm đơi.
+ Lần 1: đọc nối tiếp mỗi em một phép tính.
+ Lần 2: đọc nối tiếp mỗi em 5 phép tính.
8/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

- Học sinh đọc bảng nhân bị che một số nội dung, lần sau che nhiều hơn
lần trước.
- Thi đua đọc thuộc bảng nhân đã học.
- Bình chọn bạn đọc đúng và rõ ràng.
- Tuyên dương học sinh thuộc bài, trình bày tốt bảng nhân.

Che theo mức dộ tăng dần để HS luyện đọc thuộc các bảng nhân.


Để các con chóng thuộc và nhớ lâu các bảng nhân, cần hướng dẫn và tổ
chức cho học sinh hoạt động, làm việc một cách tích cực, đọc cá nhân, đọc trong
nhóm, phối hợp với bạn khi đọc cá nhân, đọc đồng thanh, nghe và nhận xét bạn
đọc, tự nhận xét mức độ thuộc bài của mình, nhận xét khi nghe bạn trình bày.
Học thuộc các bảng nhân là một việc nhàm chán nên cần tổ chức các hình
thức thi đua trong nhóm để gây hứng thú cho các con, tạo động cơ cho các con
tự giác, tích cực tham gia vào hoạt động chung, học thuộc bài cùng các bạn.
Khi giảng dạy trực tuyến, cần có thêm một số biện pháp hỗ trợ như tổ
chức trị chơi Ghép đơi: gắn các thẻ ghi phép tính và kết quả vào bảng nhân
hoặc trò chơi: Ai nhanh, ai đúng; Giải cứu đại dương; Bạch Tuyết và bảy chú
lùn... để học sinh được nhắc lại các phép tính trong bảng nhân nhiều lần. Qua
đó, giúp các con thuộc và ghi nhớ các bảng nhân.
Bài tập dạng đếm thêm số đơn vị ứng với bảng nhân cũng giúp học sinh
nhớ được kết quả các phép tính trong bảng nhân.

9/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

Trị chơi Ghép đơi: HS ghép các cặp thẻ có các phép tính trong bảng nhân

Trị chơi: Giải cứu Đại dương - giúp HS nhớ kết quả bảng nhân7

Bài luyện tập giúp HS nhớ kết quả các phép tính trong bảng nhân.

10/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân


Trò chơi thực hành bảng nhân

4. Hướng dẫn học sinh vận dụng vào tính nhẩm:
Học sinh thuộc bảng nhân thì tính nhẩm đúng. Ngược lại, vận dụng bảng
nhân để tính nhẩm giúp học sinh nhớ lâu, nhớ rõ ràng từng phép tính của các
bảng nhân. Thơng thường, ngay sau khi lập được bảng nhân, học sinh được vận
dụng làm tính nhẩm trong bảng. Dạng bài tập này nên tổ chức dưới dạng trò
chơi điền kết quả nhanh. Học sinh nêu nhanh kết quả các phép tính nhân vừa
học nhưng không theo thứ tự trong bảng. Khi làm bài tập này, học sinh được
củng cố lại từng phép tính, rèn khả năng phản xạ nhanh và đôi khi cần tư duy để
tìm ra kết quả theo cách riêng của mình.
Ví dụ: 8 x 6 = 42
Học sinh có thể nêu được kết quả khi thuộc bảng nhân, có thể dựa vào kết
quả phép tính 6 x 8 hoặc có thể lấy 6 x 7 + 6 hay 8 x 5 + 8.
Qua bài tập này, giáo viên phát hiện những học sinh chưa thuộc bảng
nhân để có biện pháp giúp đỡ.
Cùng với các phép tính trong bảng nhân, có thể cho học sinh nhận xét,
nêu kết luận về các phép tính.
8x1=8
8x0=0
0x8=0
+ Số nào nhân với số 1 cũng bằng chính nó
+ Số nào nhân với 0 cũng bằng 0

11/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân


Sau các bài nhân nhẩm trong bảng, cần hướng dẫn học sinh vận dụng
nhân nhẩm các dạng.
11 x 8 = 88
80 x 2 = 160
60 x 1 = 60
900 x 3 = 2700
700 x 1 = 700
500 x 2 = 1000
Đưa các bài tập nhân nhẩm số tròn chục về dạng nhân trong bảng với thừa
số thứ nhất là các số chục, số trăm, số nghìn....
5. Hướng dẫn học sinh vận dụng vào làm tính nhân với thừa số thứ
nhất là các số có 2, 3, 4, 5 chữ số và thừa số thứ hai là số có một chữ số:
Việc thực hiện tính nhân gắn liền với kĩ thuật đặt tính và thứ tự thực hiện
các lần tính. Để học sinh làm đúng các phép tính, cần nhấn mạnh cách thực hiện:
Lấy thừa số thứ hai nhân lần lượt các chữ số của thừa số thứ nhất kể từ phải
sang trái (hoặc kể từ hàng đơn vị). Chữ số hàng đơn vị của kết quả mỗi lần nhân
viết thẳng cột với chữ số đang nhân của thừa số thứ nhất, chữ số hàng chục nhớ
sang hàng tiếp theo.
Để học sinh thực hành làm được các phép tính nhân đó, mỗi học sinh cần
tự giác làm việc cá nhân để rèn kĩ năng thực hiện phép tính. Khi chữa bài, tôi
chú trọng việc yêu cầu học sinh diễn đạt bằng lời, nêu cách làm cụ thể của các
con. Việc này giúp học sinh cả lớp tự kiểm tra kết quả và cách làm của mình và
giúp giáo viên phát hiện những vấn đề sai sót, nhầm lẫn của học sinh để giáo
viên kịp thời uốn nắn, giúp đỡ.
Ở mỗi dạng bài, đầu tiên tôi cho các con làm bảng con để kiểm tra được
kết quả và cách thực hiện của từng học sinh. Có thể chữa ngay trên bảng con các
lỗi sai của học sinh. Khi học sinh đã nắm được cách làm, tôi cho các con kiểm
tra bài của bạn bằng cách đổi vở, nhận xét. Trong tiết dạy trực tuyến thì hình
thức kiểm tra bài của bạn, đối chiếu với bài của mình, học sinh thực hiện trong
hộp chat hoặc trên các phần mềm ứng dụng dưới hình thức trị chơi. Đây cũng là

một hình thức đánh giá học sinh theo thông tư 30 và 22.
Tuy nhiên, trong q trình học về các phép tính nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ
số với số có một chữ số, học sinh vẫn gặp khó khăn khi nhân với 0, số nhớ là 4,
5, 6, 7, 8 nên thường cộng nhẩm vào kết quả lần nhân sau, dẫn đến sai kết quả
tính. Giáo viên cần chỉ rõ các lỗi sai và gợi ý cho học sinh cách khắc phục phù
hợp với dạng bài. Có thể:
- Chữa tại chỗ trên bài làm của học sinh.
- Chữa lỗi phổ biến trên bảng lớp.
- Tổ chức hình thức làm việc nhóm, nhận xét, phát hiện lỗi sai trong phép
tính.
- Tổ chức trò chơi điền Đ hay S vào các phép tính.
12/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

- Cho học sinh trình bày lại cách thực hiện phép tính trước lớp, dừng lại ở
chỗ sai để khắc phục trực tiếp.
- Sau mỗi bài, mỗi phép tính, giáo viên cần nhấn mạnh khắc sâu kĩ thuật
đặt tính và thực hiện phép tính.
6. Hướng dẫn học sinh vận dụng các bảng nhân vào giải tốn có lời
văn:
a, Bài toán: Gấp một số lên nhiều lần:
Để học sinh làm tốt dạng bài toán: “Gấp một số lên nhiều lần” tơi chú ý
hướng dẫn học sinh cách tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng và áp dụng quy
tắc: “Muốn gấp một số lên nhiều lần, ta lấy số đó nhân với số lần”. Sau khi
quan sát sơ đồ đoạn thẳng, cần giúp các con lập được phép tính nhân. Trong đó,
thừa số thứ nhất là số đã cho, thừa số thứ hai là số lần được gấp lên. Cuối cùng
là vận dụng bảng nhân để tính nhẩm hoặc đặt tính nháp để tìm ra kết quả bài
tốn.

b, Bài toán: Rút về đơn vị:
*Dạng 1: Bài toán giải bằng 1 phép tính
Bài tốn tỉ lệ thuận ở lớp 3 được gọi là bài toán rút về đơn vị. Để giải
được dạng toán này, học sinh cần nắm được cách giải của dạng tốn. Sau đó vận
dụng các bảng nhân để tìm ra kết quả các phép tính.
Ví dụ: Mỗi can đựng 7 lít dầu, hỏi 5 can như thế đựng được bao nhiêu lít
dầu?
Hướng dẫn học sinh tóm tắt và phân tích bài tốn:
- Bài tốn cho biết số dầu ở mấy can? (1can)
- Bài toán yêu cầu tìm số dầu ở mấy can? ( 5 can)
- 5 can gấp mấy lần 1 can? ( 5 lần)
- Khi số can gấp lên 5 lần thì số dầu cũng gấp lên 5 lần. Ta lập được phép
tính nào? (7 x 5)
Việc cuối cùng là vận dụng bảng nhân 7 để tìm ra kết quả phép tính, đáp
số của bài tốn.
* Dạng 2: Bài tốn giải bằng 2 phép tính

13/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

Cách hướng dẫn bài dạng 2 giống dạng 1, chỉ thêm bước rút về đơn vị.
Sau khi rút về đơn vị, học sinh vận dụng phép nhân để tìm kết quả phép tính thứ
hai và đáp số của bài tốn. Hai dạng bài có liên quan trực tiếp, học sinh hiểu và
làm tốt dạng bài thứ nhất sẽ hiểu và làm được dạng thứ hai.
Để giúp học sinh vận dụng bảng nhân vào giải tốn, ngồi các bước cơ
bản khi dạy giải tốn có lời văn, cần chú ý cách tóm tắt đặc trưng của dạng tốn,
cách lập phép tính và kĩ thuật thực hiện phép tính.
7. Hướng dẫn vận dụng bảng nhân và việc giải các bài tốn suy luận:

Ngồi các bài tốn cơ bản, tơi thường mở rộng nội dung bài học bằng các
bài toán phát triển năng lực cho học sinh.
Dạng 1: Cho phép tính 32 x 4. Nếu giữ nguyên thừa số thứ nhất và tăng
thừa số thứ hai thêm 5 đơn vị nữa thì tích mới là bao nhiêu?
Dạng 2: Tích hai số là 48, thừa số thứ nhất là 4, nếu tăng thừa số thứ hai
thêm 4 đơn vị nữa thì tích mới bằng bao nhiêu?
Dạng 3:
Bài tốn 1: Cho phép tính 24 x 6. Nếu giữ nguyên thừa số thứ hai và tăng
thừa số thứ nhất thêm 9 đơn vị thì tích tăng thêm bao nhiêu đơn vị?
Bài tốn 2: Cho phép tính 32 x y. Nếu giữ nguyên thừa số thứ nhất và
tăng thừa số thứ nhất và tăng thừa số thứ hai thêm 3 đơn vị thì tích mới tăng
thêm bao nhiêu đơn vị?
Dạng 4:
Bài toán 1: Hai số có tích bằng 36. Nếu giữ ngun thừa số thứ nhất và
thêm vào thừa số thứ hai 5 đơn vị thì được tích mới là 56. Tìm hai thừa số đó?
Bài tốn 2: Hai số có tích bằng 45. Nếu giữ nguyên thừa số thứ hai và bớt
đi ở thừa số thứ nhất 3 đơn vị thì tích mới là 30. Tìm hai thừa số đó?
Dạng 5:
Tích hai số thay đổi như thế nào trong mỗi trường hợp sau:
a. Mỗi thừa số cùng gấp lên 2 lần
b. Thừa số này gấp lên 3 lần, thừa số kia giảm đi 3 lần.
c. Giữ nguyên thừa số thứ nhất và tăng thừa số thứ hai thêm 5 đơn vị.
d. Giữ nguyên thừa số thứ nhất và bớt đi ở thừa số thứ hai 3 đơn vị.
Đối với các dạng bài mở rộng phát triển tư duy và khả năng suy luận, diễn
giải, tôi đưa các bài tập từ cụ thể đến tổng quát. Để giúp học sinh làm được
những bài toán như thế, tôi hướng dẫn học sinh kĩ năng đọc và phân tích bài
tốn, vận dụng mối quan hệ giữa các thừa số và tích mà các con đã hiểu khi lập
các bảng nhân để suy luận cho từng bài cụ thể. Ngồi ra, tơi giao thêm các dạng
bài trên các phần mềm OLM, Hoclieu, Violympic... để học sinh luyện tập thêm
cho thành thạo.

14/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

III. Hiệu quả:
Sau nhiều năm giảng dạy lớp 3 và một số năm áp dụng các biện pháp:
“Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân” tôi nhận thấy:
1. Đối với học sinh:
- Học sinh đã chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức mới, tự lập được các
bảng nhân và thuộc tất cả các bảng nhân đã học ở lớp 2, lớp 3.
- Các con vận dụng các bảng nhân vào làm tính, giải toán đúng và nhanh
theo mức độ từ dễ đến khó.
- Học sinh khơng cịn thấy nhàm chán khi học những phép nhân khơ khan
và học thuộc lịng các phép tính trong bảng.
- Hiểu và vận dụng được kiến thức đã học vào làm tốt các bài tập khiến
học sinh hứng thú học toán, hăng hái và tự giác hơn trong các hoạt động học tập.
- Qua các hoạt động, mỗi học sinh phát huy được năng lực của bản thân
các con.
- Hình thức làm việc nhóm giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, hợp
tác, thực hành tự đánh giá và đánh giá bạn theo thông tư 30 và 22 về đổi mới
cách đánh giá học sinh tiểu học, ngay cả khi dạy – học trực tuyến thì hình thức
làm việc nhóm cũng phát huy hiệu quả tốt.
2. Đối với giáo viên:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức mới một cách rõ
ràng, mạch lạc, hệ thống phù hợp với tư duy và đặc điểm tâm sinh lý học sinh.
- Có biện pháp hướng dẫn học sinh: Hiểu - thuộc - vận dụng, giáo viên
khắc phục được nhiều vấn đề khó khăn trong q trình giảng dạy.
- Giáo viên có thể nắm chắc mức độ tiếp thu của học sinh để có biện pháp
giúp đỡ, hỗ trợ các con học tập tốt.

- Giáo viên có thể phát huy khả năng sáng tạo của mình khi áp dụng các
biện pháp vào từng trường hợp cụ thể.
- Phương tiện dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu, các phần mềm
được sử dụng hằng ngày hỗ trợ rất nhiều cho việc tổ chức các hoạt động và minh
họa bài học. Giáo viên dễ dàng thực hiện những ý tưởng mỗi khi dẫn dắt học
sinh tìm hiểu bài và thực hành luyện tập.
3. Kết quả thực nghiệm:
Sau khi học sinh lớp 3ª5, năm học 2021 – 2022, học bài: “Nhân số có bốn
chữ số với số có một chữ số” (tiết 115), tôi cho học sinh làm bài kiểm tra khảo
sát có nội dung như sau:
Bài 1: Tính nhẩm:
7x9=
500 x 2 =
8x5=
3000 x 3 =
15/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

11 x 6 =
800 x 6 =
Bài 2: Đặt tính rồi tính:
1047 x 2 =
1108 x 8 =
316 x 6 =
207 x 9 =
Bài 3: Tìm x
x: 5 = 1207
x: 8 = 24 x 5

Bài 4: 7 xe như nhau chở được 35 tấn gạo? Hỏi 4 xe như thế chở được
bao nhiêu tấn gạo?
Bài 5: Cho phép tính nhân 32 x 5. Nếu giữ nguyên thừa số thứ nhất và
thêm 2 đơn vị vào thừa số thứ hai thì tích mới sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị?
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
A.2
B. 10
C. 64
D. 160
Kết quả khảo sát như sau:
TSHS
Học sinh
Học sinh hoàn thành
Học sinh
vận dụng tốt
4 bài cơ bản
chưa hoàn thành bài
35 HS
29HS = 82,9%
6HS = 17,1%
0HS = 0%
So sánh đối chứng:
Học sinh hoàn thành Học sinhchưa
Mức độ
Học sinh
4 bài cơ bản
hoàn thành bài
vận dụng tốt
Các
SL

%
SL
%
SL
%
giai đoạn
Trước khi
thực hiện đề tài

Sau khi
thực hiện đề tài

5HS

14,3%

13HS

37,1%

17HS

48,6%

29HS 82,9%

6HS

17,1%


0 HS

0%

Sự chuyển biến
Như vậy, học sinh lớp 3ª5 có kĩ năng tính tốn tốt hơn so với đầu năm
học. Các con đều thuộc và vận dụng được các bảng nhân vào làm tính, giải tốn.
Đó là hiệu quả của các biện pháp tơi đã áp dụng trong việc dạy Tốn ở lớp 3ª5
từ đầu năm học cho đến nay và kinh nghiệm bản thân tích lũy từ những năm học
trước.
Trong các giờ học tốn nói riêng và các giờ học khác, học sinh lớp tôi chủ
nhiệm và giảng dạy học tập rất sôi nổi. Các con có kĩ năng làm việc nhóm, tích
cực và chủ động trong các hoạt đông học tập. Các con sử dụng thiết bị học tập,
tương tác với thầy cô và các bạn tốt. Lớp thực hiện các chuyên đề của nhà
trường được thầy cô đánh giá cao.

16/17


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

C. KẾT LUẬN
I. Bài học kinh nghiệm:
- Cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh. Giáo viên gợi mở, tổ chức hoạt động để học sinh tự
khám phá ra kiến thức mới.
- Giúp học sinh hiểu rõ ràng, mạch lạc kiến thức là căn cứ để các con ghi
nhớ kiến thức đó.
- Đưa kiến thức vận dụng vào thực tế theo mức độ từ dễ đến khó, phù hợp
với khả năng tư duy của các con.

- Cần có hình thức tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với nội dung
bài và tâm sinh lí lứa tuổi, tạo động cơ, hứng thú cho các con học tập tốt.
- Cần phát huy vai trò của các thiết bị hỗ trợ giảng dạy được trang bị để
nâng cao hiệu quả mỗi tiết học.
- Sau khi áp dụng biện pháp giảng dạy, cần ghi chép kết quả, rút kinh
nghiệm để thực hiện tốt hơn ở những lần sau.
II. Khuyến nghị, đề xuất:
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên tiểu học cần sử dụng phương pháp, phương tiện, đồ dùng dạy
học phù hợp với từng môn, từng bài.
- Giáo viên dạy cùng khối nên thường xuyên trao đổi, chia sẻ và học tập
kinh nghiệm giảng dạy để có phương pháp dạy học hiệu quả cao.
* Đối với nhà trường:
- Tăng cường, bổ sung tài liệu, trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy
học cho giáo viên, động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, ứng dụng sáng
kiến kinh nghiệm.
- Thường xuyên tổ chức chuyên đề, thao giảng để bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên.
* Đối với phụ huynh học sinh:
- Quan tâm đến việc học và tự học của con.
- Tạo cho con tâm thế thoải mái, vui vẻ khi đến trường.
- Khơng q kì vọng, gây áp lực cho con, khơng dạy con học trước
chương trình, khơng dạy con học thuộc kiểu học vẹt khi chưa hiểu rõ vấn đề.
Trên đây là những kinh nghiệm bản thân tôi đã nghiên cứu, tích lũy và
thực hiện trong q trình giảng dạy. Tôi xin mạnh dạn chia sẻ. Tôi mong nhận
được sự góp ý, xây dựng của lãnh đạo nhà trường và các đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

17/17



Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Stt

Tên tài liệu

Tác giả

Nhà xuất bản

1

Sách Toán 3

Giáo dục

2

Dạy Toán ở Tiểu học

3

Sách giáo viên Tốn 3

4

Bồi dưỡng Tốn Tiểu

học
Thiết kế bài giảng
Tốn 3

Nhóm tác giả
Đỗ Đình Hoan
(chủ biên)
Nhóm tác giả
Nguyễn Phụ Hy
(chủ biên)
Nhóm tác giả
Đỗ Đình Hoan
(chủ biên)
Nguyễn Áng
Phạm Đình Thục

5

18/17

Năm
xuất
bản
2014

Đại học
Quốc gia

2000


Giáo dục

2004

Giáo dục

2009

Giáo dục

2008


Dạy và hướng dẫn học sinh lớp 3 vận dụng các bảng nhân

19/17



×