BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
NHẠC VIỆN TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
CHUYỂN SOẠN TÁC PHẨM PIANO KINH VIỆN
CHO PIANO NHẠC NHẸ
Chuyên ngành: ÂM NHẠC HỌC
Mã số: 62.21.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ÂM NHẠC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. NGND. Hồng Cương
TĨM TẮT LUẬN ÁN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
NHẠC VIỆN TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYỂN SOẠN TÁC PHẨM PIANO KINH VIỆN
CHO PIANO NHẠC NHẸ
Ngành: ÂM NHẠC HỌC
Mã số ngành: 62210201
Phản biện độc lập 1:
Phản biện độc lập 2:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 2
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................ 5
4. Giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................. 6
5. Kết quả đóng góp của luận án................................................................... 7
6. Kết cấu và quy cách trình bày luận án ...................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................... 8
1.1. Chuyển soạn (Transcription) và các khái niệm liên quan ...................... 8
1.1.1. Chuyển soạn- Transcription................................................................ 8
1.1.2. Biên soạn- Arrangement ..................................................................... 8
1.1.3. Diễn dịch - Paraphrase ....................................................................... 8
1.1.4. Chuyển biên – Cover .......................................................................... 8
1.1.5. Khái niệm chuyển soạn tại Việt Nam ................................................. 7
1.2. “Nhạc kinh viện”, “nhạc nhẹ” và quan điểm nhạc nhẹ ở Việt Nam ...... 8
1.2.1. Nhạc kinh viện ................................................................................... 8
1.2.2. Nhạc nhẹ ............................................................................................. 9
1.2.3. Một số đặc điểm của tác phẩm nhạc nhẹ ............................................ 9
1.2.4. Quan điểm về “nhạc nhẹ” ở Việt Nam ............................................ 10
1.3. Nhạc nhẹ Việt Nam - quá trình hình thành và phát triển ..................... 10
1.3.1. Quá trình du nhập âm nhạc Tây Âu vào âm nhạc Việt Nam ............ 10
1.3.2. Nhạc nhẹ trong môi trường đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp ........... 10
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TÁC PHẨM CHUYỂN SOẠN
CHO PIANO NHẠC NHẸ ....................................................................... 12
2.1. Một số thể loại âm nhạc thường vận dụng khi chuyển soạn tác phẩm
piano kinh viện cho piano nhạc nhẹ .......................................................... 12
2.1.1. Thể loại Pop- Ballad ......................................................................... 12
2.1.2.Thể loại Swing, Ragtime ................................................................... 12
2.2. Tác phẩm piano chuyển soạn pha trộn các thể loại ............................. 13
2.3. Tác phẩm chuyển soạn dưới góc nhìn hình thức âm nhạc ................... 14
2.3.1. Tác phẩm chuyển soạn giữ nguyên hình thức-cấu trúc nhưng thay đổi
về phương cách trình diễn, thể hiện ............................................................ 12
2.3.2. Tác phẩm chuyển soạn có sự rút gọn về cấu trúc âm nhạc .............. .13
2.3.3. Tác phẩm chuyển soạn có sự mở rộng về cấu trúc âm nhạc............. 13
2.4. Tác phẩm chuyển soạn dưới góc nhìn về nhịp điệu và tiết tấu ............ 15
2.4.1. Tác phẩm chuyển soạn có sự thay đổi số chỉ nhịp............................ 13
2.4.2. Tác phẩm chuyển soạn có sự thay đổi tiết tấu âm hình phần đệm.... 14
2.5. Tác phẩm chuyển soạn dưới góc nhìn chủ đề âm nhạc ....................... 15
2.5.1. Tác phẩm chuyển soạn giữ nguyên giai điệu chính .......................... 15
2.5.2. Tác phẩm chuyển soạn có thay đổi giai điệu chính .......................... 15
2.6. Tác phẩm chuyển soạn dưới góc nhìn hịa âm ..................................... 16
2.6.1. Tác phẩm chuyển soạn giữ nguyên hòa âm của nguyên bản ............ 16
2.6.2. Tác phẩm chuyển soạn có thêm màu sắc hịa âm đặc trưng của thể loại
.................................................................................................................... 16
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: TÁC PHẨM PIANO CHUYỂN SOẠN THEO PHONG
CÁCH NHẠC NHẸ TRONG BIỂU DIỄN VÀ ĐÀO TẠO CHUYÊN
NGHIỆP .................................................................................................... 18
3.1. Các tác phẩm Piano chuyển soạn theo phong cách nhạc nhẹ trong biểu
diễn ............................................................................................................. 18
3.1.1. Cấu trúc hình thức phổ biến trong các tác phẩm piano chuyển soạn
theo phong cách nhạc nhẹ ........................................................................... 18
3.1.2. Kỹ thuật diễn tấu Piano trong tác phẩm chuyển soạn theo phong cách
nhạc nhẹ ...................................................................................................... 18
3.2. Các tác phẩm Piano chuyển soạn theo phong cách nhạc nhẹ trong đào
tạo tại Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 19
3.2.1. Thực trạng đào tạo và giảng dạy tác phẩm Piano kinh viện chuyển soạn
cho Piano nhạc nhẹ tại Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh ...................... 20
3.2.2. Các đề xuất nâng cao chất lượng đào tạo và biểu diễn tác phẩm piano
chuyển soạn theo phong cách nhạc nhẹ tại Việt Nam ................................ 20
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 24
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Chuyển soạn đã xuất hiện trong lịch sử âm nhạc có thể từ thời kỳ
của J.S. Bach sau đó phát triển vào thời kỳ của Liszt, Busoni, Ravel đến
nay. Xu hướng “nhạc nhẹ hóa” các tác phẩm hàn lâm khá phổ biến trên thế
giới và được nhắc đến như một phong cách, thể loại âm nhạc “nửa kinh
viện”. Khi nhắc đến thể loại này, người ta liên tưởng đến các nhạc sĩ như
Paul Mauriat, Oliver Toussant, Gerard Salesses, Regis Dupré, Richard
Clayderman… họ đã đưa tác phẩm kinh viện như Sonata No 14 chương 2
“Moonlight” của Beethoven, Nocturne Opus 9, No 2, Eb dur của Chopin,
Liebestraum của Liszt, Piano Concerto No 1 của Tchaikovsky, đến với công
chúng nhưng mang màu sắc mới, phong cách mới và trở thành những bản
nhạc quen thuộc và phổ biến.
Học và trình diễn nhạc nhẹ ở Việt Nam đang phát triển, nhưng mang tính
tự phát, tự học và chưa được nghiên cứu. Danh từ “nhạc nhẹ” được liên
tưởng đến lối đàn tự do, ngẫu hứng, tự học qua băng đĩa, bạn bè và trở thành
người biểu diễn bằng năng khiếu của mình. Mặt khác, khi tiếp cận các bản
chuyển soạn, người biểu diễn không truyền tải được tinh thần, nội dung, ý
định của tác phẩm; người dạy nếu khơng có sự đầu tư nghiêm túc cũng dễ
gặp thiếu sót. Nếu khơng nghiên cứu đầy đủ về tác phẩm Piano chuyển
soạn, ngoài những thiếu sót trong biểu diễn, đào tạo và giảng dạy âm nhạc,
có thể khiến người học dễ dãi, sinh ra xu hướng thẩm mỹ “nghiệp dư hoá”,
quần chúng hoá âm nhạc. Do vậy, cần thiết có những nghiên cứu tác phẩm
Piano chuyển soạn từ tác phẩm Piano kinh viện.
Nắm bắt được nhu cầu của đời sống âm nhạc, Nhạc viện Thành phố Hồ
Chí Minh (TP.HCM) đã thành lập khoa Jazz-Pop-Rock và Công nghệ âm
nhạc. Khoa là nơi nghiên cứu, hồn thiện chương trình đào tạo, cho khoa
Jazz-Pop-Rock và Cơng nghệ, có những nghiên cứu, hệ thống, quy chuẩn
những kiến thức, “học thuật hóa” vấn đề ứng dụng, để cung cấp, định
hướng, phục vụ nhu cầu giải trí âm nhạc. Từ đó, nghiên cứu nhạc nhẹ và
tác phẩm Piano chuyển soạn là cần thiết.
Chuyển soạn tác phẩm kinh viện là một trong những cách thức nhanh, hiệu
quả để đem nhạc hàn lâm đến với công chúng, là một hướng nghiên cứu,
đáp ứng nhu cầu xã hội, học thuật hóa, chuyên mơn hóa và phục vụ cho đào
tạo. Chính ý nghĩa thực tiễn, phục vụ cho biểu diễn, đào tạo và giáo dục,
1.
2
chúng tôi chọn đề tài: “CHUYỂN SOẠN TÁC PHẨM PIANO KINH VIỆN
CHO PIANO NHẠC NHẸ”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tìm hiểu chuyển soạn tác phẩm Piano kinh viện cho Piano nhạc nhẹ, cũng
như kỹ thuật chuyển soạn đến nay hầu như chưa được quan tâm, một số tài
liệu được phân nhóm như sau:
2.1. Tác phẩm âm nhạc chuyển soạn
Bộ sách Classical Jazz, Rags & Blues của Martha Mier là tập hợp các tác
phẩm Piano kinh viện được chuyển soạn mang phong cách Jazz, Ragtime
và Blues. Sách Easy Piano Classics của James Bastien và “The library of
easy Piano favorites” của Hal Leonard Corporation gồm tác phẩm thời kỳ
Cổ điển và Lãng mạn được chuyển soạn nhằm mục đích mang âm nhạc
kinh viện đến với công chúng. Sách Toccata and Fugue in D minor and
other great masterpieces by Bach, Tchaikovsky and others-Transcribed for
Piano của NXB Dover là sách in các tác phẩm của Johann Sebastian Bach,
Franz Schubert do Carl Tausig, Theodor Leschetizky chuyển soạn. The
Greatest Collection of Richard Clayderman do NXB Trẻ phát
hành;“Richard Clayderman Piano Solo Best Collection”Jairo Music, Inc...
là những tuyển tập do Olivier Toussaint, Gerad Salesses và Paul Senneville
chuyển soạn, sáng tác. Một số tài liệu viết cho Piano nhạc nhẹ được phổ
biến, sao chép từ những tài liệu nước ngồi, nêu kinh nghiệm chuyển đổi
mang tính chủ quan của người dạy. Nhạc nhẹ, nhất là Jazz có tính ngẫu
hứng, nhiều tác phẩm được nghệ sĩ chuyển soạn ngay trong q trình biểu
diễn nên khơng có bản ký âm. Tóm lại, các văn bản tác phẩm Piano độc tấu
nguyên bản, các tác phẩm chuyển soạn là nguồn tư liệu chính được nghiên
cứu trong luận án.
2.2. Những nghiên cứu về chuyển soạn tác phẩm Piano trong và ngoài
nước:
“Metamorphoses" của Rian de Waal, các bài viết “The art of
transcription…”- Steve Lawson, Mel Martin; “Signal Processing Methods
for Music Transcription”- Anssi Klapuri, “The honourable art of the Piano
transcription”- Michael Tomelty… là những nhận định về cách chuyển
soạn tác phẩm cho nhạc cụ. Trong “The Pianist’s guide to Transcriptions,
Arrangements and Paraphrases”- Maurice Hinson đã thống kê, tập hợp tác
phẩm chuyển soạn hoặc biên soạn của Beethoven, Brahms, Busoni,
3
Liszt,…Tuy nhiên, tài liệu này chỉ tổng hợp, liệt kê tác phẩm được chuyển
soạn, khơng phân tích.
Ở Việt Nam, hầu như chưa có nghiên cứu về chuyển soạn tác phẩm Piano
kinh viện cho Piano theo phong cách nhạc nhẹ. Vấn đề chuyển soạn và cách
chuyển soạn tác phẩm âm nhạc cho các nhạc cụ khác như Accordion, Guitar
đã xuất hiện nhưng chưa nhiều. Luận án của Nguyễn Tài Hưng: “Nghệ thuật
chuyển soạn tác phẩm âm nhạc cho Accordéon”; bài báo “Chuyển soạn ca
khúc cho đàn Accordéon” của Mai Thanh Bình hoặc bài viết của nhạc sĩ
Mai Kiên “Bàn về Khái niệm về chuyển soạn”… về chuyển soạn cho các
nhạc khí nhưng không phải cho Piano thể loại nhạc nhẹ.
2.3. Các tài liệu liên quan đến nghệ thuật biểu diễn Piano và kiến thức
chuyên ngành
“The Pianist’s guide to standard teaching and Performance Literature”Jane Magrath giới thiệu các kỹ thuật, đặc điểm, chất liệu nổi trội của tác
phẩm;“The Pianist’s guide to Pedaling”- Joseph Banowetz giới thiệu vai
trò, kỹ thuật sử dụng Pedal Piano tác phẩm của Bach, Haydn, Mozart,
Beethoven, Chopin, Schumann, Liszt, Debussy và Ravel. Bên cạnh văn
bản, có những Album của Richard Clayderman; Classical Meets Jazz của
nghệ sĩ Bomin Park, Mozart meets Jazz trình diễn bởi dàn nhạc Nova
Philharmony và nhóm tứ tấu Paul Joseph,...Việc nghiên cứu chuyển soạn
không đơn thuần so sánh hai văn bản mà cịn ở nhiều góc độ tiếp cận khác
qua các tài liệu học thuật. Những tài liệu này bao gồm;
-Tài liệu Lịch sử âm nhạc:“A History of Popular Music before Rock
Music” của Piero Scaruffi , “A History of Rock Music” của Glenn Gass; “A
history of Western Music”, “The Norton Anthology of Western Music”,
“Norton Recorded Anthology of Western Music” của Donald Jay Grout, J.
Peter Burkholder và Claude V. Palisca; Giáo trình “Lịch sử âm nhạc thế
giới” của Thế Vinh và Nguyễn Thị Nhung… là những tài liệu cần thiết khi
nghiên cứu chuyển soạn, tác phẩm piano chuyển soạn.
-Tài liệu về Hồ âm, hình thức, thể loại âm nhạc:“Contemporary Music
Theory, A Complete Harmony and Theory Method for the Pop and Jazz
Musician” của Mark Harrison; Sách giáo khoa “Tonal Harmony” của
Stefan Kostka; “Traditional Harmony” của Paul Hindemith (1940); Luận
văn cao học Âm nhạc học “Xây dựng tài liệu giảng dạy hoà âm ứng dụng”
của Vũ Nam Thành;“Kỹ thuật hòa âm dành cho Dương cầm”(1973) của
4
Nguyễn Quan Thế Phi, “Những vấn đề về cấu trúc của ngơn ngữ hịa âm”
(1991) của Đào Trọng Minh, giáo trình “Hịa âm Jazz-Pop-Rock” và giáo
trình “Hịa âm chuyển soạn Pop-Rock-Jazz” của trường ĐH VHNT Quân
đội; các tài liệu “Phân tích tác phẩm âm nhạc” (2005),“Hình thức và thể
loại âm nhạc” (2005) của Nguyễn Thị Nhung; hoặc sách “Các thể loại Âm
nhạc” do Lan Hương dịch… là cơ sở chuyên ngành giúp luận án trong phân
tích chuyển soạn.
2.4. Các cơng trình nghiên cứu, luận văn, bài báo khoa học liên quan
đến nghệ thuật Piano nhạc nhẹ
+ Những tài liệu nước ngoài: Tự điển bách khoa toàn thư âm nhạc (NXB
ĐH Oxford); Tự điển âm nhạc- Arthur Jacobs (NXB The New Penguin);
Tự điển âm nhac,Tim Rutherford-Johnson, Michael Kennedy và Joyce
Bourne Kennedy (ĐH Oxford XB); Dictionnaire de la musique (NXB
Larousses); từ điển Die Musik in Geschichte und Gegenwart: Allgemeine
Enzyklopädie der Musik (MGG XB); “The New Grove Dictionary of Music
and Musicians”- Stanley Sadie và John Tyrrel (NXB Publisher
Macmillan); “Harmony in pop/rock music”- Kris P. Shaffer v.v… được
xem là cơ sở cho nghiên cứu.
+Những tài liệu trong nước:Âm nhạc phương Tây đã thâm nhập vào Việt
Nam như thế nào của ba tác giả Tô Vũ, Chí Vũ, Thuỵ Loan, Nhạc nhẹ của
Phúc Minh, Trao đổi thêm về nhạc nhẹ của Nguyễn Đức Toàn v.v… được
tìm thấy trong Hợp tuyển tài liệu nghiên cứu - lí luận - phê bình ÂNVN thế
kỉ XX của Viện Âm nhạc. Ngồi ra cịn có vài dịng đề cập đến nội dung
“nhạc nhẹ” trong tuyển tập “Âm nhạc mới -Tiến trình và thành tựu”… cho
một dung mạo chung của Nhạc nhẹ
Về khái niệm nhạc nhẹ: những bài viết của Tô Ngọc Thanh; Tú Ngọc,
Nguyễn Thị Nhung; Trần Thế Bảo… đã góp phần lý giải khơng chỉ về một
thể loại, một phong cách âm nhạc mà còn được xem là một “hiện tượng”,
một trào lưu phát triển ở Sài Gòn – TP.HCM vào những năm đầu thập niên
60 thế kỷ XX, sau đó lan tràn khắp cả nước. Tuy nhiên, những tài liệu này
chưa bàn đến việc chuyển soạn tác phẩm âm nhạc kinh viện sang nhạc nhẹ
(kể cả độc tấu hay hòa tấu) mặc dù hiện tượng chuyển soạn cho các nhạc
cụ khác nhau diễn tấu khá phổ biến; việc khảo sát đưa ra đặc điểm, ngôn
ngữ âm nhạc của thể loại này cũng hầu như chưa có tài liệu hoặc nhà nghiên
cứu Việt Nam quan tâm.
5
Tài liệu về Sự hình thành, lịch sử phát triển nhạc nhẹ tại Việt Nam:“Âm
nhạc phương Tây đã thâm nhập vào Việt Nam như thế nào” của Tơ Vũ, Chí
Vũ và Thuỵ Loan; “Nhạc nhẹ” của Phúc Minh, “Trao đổi thêm về nhạc
nhẹ” của Nguyễn Đức Tồn v.v… được tìm thấy trong “Hợp tuyển tài liệu
nghiên cứu - lí luận - phê bình ÂNVN thế kỉ XX” của Viện Âm nhạc do Tô
Ngọc Thanh làm chủ biên. Mỗi tập sách chuyên sâu một vấn đề như nhạc
cụ, nhạc hát cổ truyền, nhạc hát mới, nhạc sân khấu cổ truyền. Nội dung
bàn về nhạc nhẹ có số lượng hạn chế (3 bài). Ngồi ra, có vài dịng đề cập
đến nội dung “nhạc nhẹ” trong tuyển tập “Âm nhạc mới Việt Nam -Tiến
trình và thành tựu”.
Về nhạc nhẹ: bắt đầu có quan tâm, nghiên cứu qua các luận văn, luận án:
luận văn Âm nhạc học “Kỹ thuật Piano Jazz cơ bản dành cho bậc trung
cấp Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh”(2012) của Nguyễn Hoàn Vũ khái
quát về nhạc Jazz, giới thiệu kỹ thuật cơ bản, phương pháp rèn luyện kỹ
thuật Piano Jazz; luận án“Nghệ thuật Piano Jazz chuyên nghiệp Việt Nam”
(2016) của Nguyễn Tiến Mạnh nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn Piano thể
loại nhạc Jazz.
Nhìn chung, nhạc nhẹ đã được nghiên cứu ở các phương diện: công bố bài
bản, sắp xếp hệ thống như giáo trình (từ dễ đến khó), nghiên cứu các
phương tiện biểu hiện, ngơn ngữ… với mục đích nâng cao chất lượng nghệ
thuật, hệ thống hóa và phổ biến, truyền dạy.
3.Mục đích đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu việc chuyển soạn các tác phẩm Piano kinh viện
cho Piano nhạc nhẹ thông qua khảo sát, tổng hợp các tác phẩm; hệ thống
hóa kỹ thuật chuyển soạn, tìm ra đặc điểm âm nhạc, yếu tố ngôn ngữ chuyển
soạn… hướng đến nhận diện tác phẩm Piano nhạc nhẹ; hệ thống hóa những
tác phẩm Piano kinh viện chuyển soạn cho Piano nhạc nhẹ nhằm xác định
vai trị của nó, phục vụ cho biểu diễn, sáng tác và giảng dạy bộ môn Piano
nhạc nhẹ tại Nhạc viện TP.HCM.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, xác định, đưa ra khái niệm, quan điểm về nhạc nhẹ, chuyển
soạn tác phẩm Piano kinh viện cho Piano nhạc nhẹ, nhằm định hướng đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; khẳng định vai trò của tác phẩm Piano nhạc
6
nhẹ trong biểu diễn, đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp. Hệ thống hóa đặc điểm
về ngơn ngữ âm nhạc và phong cách âm nhạc của các tác phẩm này;
- Nghiên cứu, phân tích những kỹ thuật biểu diễn tác phẩm Piano kinh viện
được chuyển soạn theo phong cách nhạc nhẹ; đưa ra những yêu cầu kỹ thuật
trong thể hiện nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong biểu diễn và đào
tạo. Đề xuất một số giải pháp, gợi ý đưa tác phẩm chuyển soạn vào đào tạo
chuyên nghiệp tại Nhạc viện TP.HCM.
3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chuyển soạn các tác phẩm Piano kinh viện cho
Piano nhạc nhẹ.
- Phạm vi nghiên cứu: những tác phẩm độc tấu Piano kinh viện chuyển
soạn cho Piano nhạc nhẹ, đã được phổ biến, phát hành dưới dạng tài liệu,
sách, băng đĩa; những tác phẩm đã được được biểu diễn, thu phát qua các
phương tiện truyền thông đại chúng…
4. Giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Giả thuyết nghiên cứu:
- Các tác phẩm Piano kinh viện sau khi chuyển soạn sẽ có yếu tố điển hình
của tác phẩm Piano nhạc nhẹ. Chuyển soạn cho Piano nhạc nhẹ đã hình
thành những nét chung, thể hiện qua giai điệu, tiết tấu, hịa âm, sự đơn giản
hóa kỹ thuật diễn tấu v.v…
- Để thể hiện được tác phẩm Piano chuyển soạn, ngồi các u cầu chun
mơn, kỹ thuật diễn tấu, nghệ sĩ cần phải trang bị kiến thức về tác giả, tác
phẩm gốc, nghệ thuật biểu diễn phong cách các thể loại nhạc nhẹ. HSSV
Piano chuyên nghiệp Việt Nam có thể thể hiện được tác phẩm Piano chuyển
soạn theo phong cách nhạc nhẹ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
(1)Phương pháp Phân tích Âm nhạc học dựa trên bản phổ để tìm ra những
đặc điểm của tác phẩm Piano nhạc nhẹ trên cơ sở so sánh với tác phẩm
Piano gốc, tổng hợp để xác định đặc điểm, ngôn ngữ; (2) Phương pháp diễn
giải học lịch sử: khảo sát chọn lọc, sắp xếp và hệ thống hóa các tư liệu, bản
phổ theo thời gian; (3) Phương pháp định lượng và định tính: thu thập thơng
tin, phương pháp chuyên gia, quan sát, tham dự, phỏng vấn… Ngồi ra,
nghiên cứu tài liệu chun ngành, cơng trình, bài viết của tác giả trong và
ngoài nước; lý thuyết về mỹ học, âm nhạc học, hòa âm, điệu thức, cấu trúc
tác phẩm, phân tích tác phẩm và các tác phẩm trên băng đĩa
7
5. Kết quả đóng góp của luận án
5.1. Về phương diện khoa học: (1) Luận án là cơng trình nghiên cứu một
cách hệ thống, chuyên sâu về tác phẩm Piano kinh viện chuyển soạn cho
Piano nhạc nhẹ, được thể hiện ở dung mạo mới, gần gũi và phổ thông (2)
Luận án khảo sát, tổng hợp các yếu tố, đặc điểm của tác phẩm Piano chuyển
soạn; nghiên cứu quá trình tiếp cận, vận dụng các nguyên tắc sáng tác, thẩm
mỹ theo phong cách nhạc nhẹ từ các tác phẩm Piano kinh viện. (3) Hệ thống
hóa các tài liệu đã được cơng bố, những yếu tố thể hiện đặc điểm âm nhạc,
đưa ra quan điểm, khái niệm về chuyển soạn làm cơ sở cho nghiên cứu cũng
như các vấn đề về lý luận; (4) Xác định vai trò của Piano nhạc nhẹ trong
việc phổ biến, phát triển nghệ thuật Piano ngày nay; vai trị tác phẩm Piano
chuyển soạn trong cơng tác đào tạo, biểu diễn Piano nói riêng và nhạc nhẹ
nói chung; (5) Cơng trình mang tính gợi mở những quan điểm mới trong
định hướng phát triển chuyên ngành Piano nói riêng, nghiên cứu âm nhạc
nói chung. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận
trong đào tạo, biểu diễn Piano nhạc nhẹ tại Việt Nam.
5.2. Về phương diện thực tiễn: (1) Xác định các tác phẩm Piano kinh
viện sau khi chuyển soạn sẽ mang những yếu tố điển hình của tác phẩm
Piano nhạc nhẹ, thuộc các thể loại nhạc nhẹ khác nhau; (2) Đưa ra hệ thống
các đặc điểm để nhận diện, xác định tác phẩm Piano nhạc nhẹ được chuyển
soạn từ tác phẩm Piano kinh viện, giúp cho nghệ sĩ biểu diễn, HSSV dễ
dàng tiếp cận trong biểu diễn, học tập; (3) Hệ thống những kỹ thuật trong
tác phẩm Piano chuyển soạn, nâng cao tính chuyên nghiệp trong biểu diễn
và đào tạo; (4) Kết quả nghiên cứu bổ sung nội dung đào tạo, biểu diễn
Piano chuyên nghiệp tại Việt Nam; (5) Luận án có thể được sử dụng là tài
liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng dạy âm nhạc chuyên nghiệp, các
trường văn hóa nghệ thuật cả nước, cho các cơng trình liên quan.
6. Kết cấu luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận án gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2 Những đặc điểm của tác phẩm chuyển soạn cho Piano nhạc nhẹ.
Chương 3 Tác phẩm Piano chuyển soạn theo phong cách nhạc nhẹ trong
đào tạo chuyên nghiệp
8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Chuyển soạn (Transcription) và các khái niệm liên quan
1.1.1. Chuyển soạn- Transcription: là chuyển dịch một tác phẩm từ
phương tiện thể hiện này này sang phương tiện thể hiện khác bằng nhiều
cách thức khác nhau, là sự sao chép một tác phẩm âm nhạc bằng việc thay
đổi những phương tiện biểu hiện – ngôn ngữ âm nhạc, nhưng yêu cầu bảo
toàn gần như nguyên vẹn của giai điệu so với bản gốc.
1.1.2. Biên soạn- Arrangement: là việc lựa chọn một chất liệu âm nhạc
nhất định như giai điệu hay một phần của giai điệu, “viết lại” về hịa âm,
phần đệm, thậm chí cả tiết tấu và phối khí
1.1.3. Diễn dịch- Paraphrase: Các tiết nhạc, giai điệu hay toàn bộ đoạn
nhạc được soạn lại, thay đổi bằng cách thêm nốt mới, thay đổi nhịp điệu,
giai điệu hay phác hoạ những nét lướt giai điệu…
1.1.4. Chuyển biên- Cover: là thuật ngữ được sử dụng trong nhạc nhẹ,
bản nhạc sẽ được trình diễn hoặc thu âm lại bằng một phong cách khác so
với bản gốc.
1.1.5. Khái niệm chuyển soạn tại Việt Nam: hiện nay, thuật ngữ chuyển
soạn/ biên soạn âm nhạc tại Việt Nam chưa có sự thống nhất khi sử dụng
tiếng nước ngồi để giải thích. “Arrangement” được sử dụng với nghĩa
“Chuyển soạn”. Thuật ngữ “chuyển soạn” trong nghệ thuật trình diễn Guitar
Việt Nam được xem là việc soạn hồ âm cho tác phẩm chỉ có phần giai điệu
theo phong cách âm nhạc phù hợp, sau đó sáng tạo thêm phần dạo nhạc,
cầu nối, thêm tiết tấu đệm, phần kết. Tuỳ theo góc nhìn và trường hợp sử
dụng, thuật ngữ “Arrangement” và “Transcription” có nghĩa “chuyển soạn”,
sử dụng với bất cứ tác phẩm âm nhạc nào được viết lại (sáng tác) dựa trên
tác phẩm âm nhạc có trước. Với nghĩa này, thuật ngữ chuyển soạn được sử
dụng trong luận án bao gồm “Transcription”và “Arrangement”.
1.2. “Nhạc kinh viện”, “nhạc nhẹ” và quan điểm về nhạc nhẹ ở Việt
Nam
1.2.1. Nhạc kinh viện: Nhạc kinh viện, nhạc cổ điển, kinh điển, nhạc bác
học, hàn lâm… là thuật ngữ được sử dụng khi nhắc đến loại nhạc chuyên
nghiệp, khuôn khổ, có giá trị học thuật với hình thức biểu diễn nhạc cụ
phương Tây, dàn nhạc giao hưởng, thính phịng, hợp xướng...Tác phẩm
“kinh điển” thường mang ý nghĩa là một tác phẩm lâu đời, mang tính chuẩn
mực, có giá trị ảnh hưởng, được giới chuyên môn đánh giá cao. Như vậy, 2
9
từ “kinh viện” hay “kinh điển” chỉ thể loại âm nhạc có những tính chất gần
gũi với từ “classical” trong tiếng Anh hay tiếng Pháp. Luận án sẽ sử dụng
thống nhất thuật ngữ “kinh viện” để nói đến thể loại âm nhạc chuyên
nghiệp. Tác phẩm Piano kinh viện là những tác phẩm âm nhạc chuyên
nghiệp được sáng tác từ thời kỳ Tiền cổ điển đến đương đại, viết cho Piano
và bao gồm tác phẩm viết cho các nhạc cụ khác được chuyển soạn lại cho
Piano độc tấu. Đây là những tác phẩm được sử dụng trong biểu diễn và
giảng dạy trong các trường âm nhạc chuyên nghiệp.
1.2.2. Nhạc nhẹ
1.2.2.1 Khái niệm Nhạc nhẹ: Tự điển The New Grove: thuật ngữ “popular
music” với ý nghĩa là dòng nhạc phổ biến ở Mỹ. Đặc điểm chung là có số
lượng người nghe nhiều, tính chất đại chúng. So với dịng nhạc kinh viện,
“Popular music” có cấu trúc, nội dung ít phức tạp, có độ dài tác phẩm vừa
phải, phần đệm hoà âm đơn giản, giai điệu nổi bật, còn gọi là “light music”
(tạm dịch là nhạc nhẹ). Nhạc nhẹ vừa là phong cách âm nhạc với nhiều thể
loại, hình thức biểu diễn. Những đặc điểm trên cho thấy thuật ngữ “Popular
music” và “Nhạc nhẹ” có một số nét chung, có thể được sử dụng với ý nghĩa
gần như nhau.
1.2.2.2. Thể loại và phong cách nhạc nhẹ
- Về mặt phong cách: nhạc nhẹ được trình diễn theo phong cách, tính chất
để giải trí, thư giãn. Nội dung khơng địi hỏi nêu hình tượng âm nhạc mang
tính triết lý hay kỹ thuật phức tạp mà chỉ nêu những vấn đề đơn giản, đời
thường, chủ yếu đi vào tâm tư tình cảm con người.
- Về mặt thể loại: nhạc nhẹ là những tác phẩm thanh nhạc và cả khí nhạc,
khơng chỉ có hình thức thể hiện nhỏ, ít người mà cả hình thức biểu diễn
nhiều người; là tác phẩm sáng tác hay tác phẩm chuyển soạn cho thể loại
này
1.2.3.Một số đặc điểm của tác phẩm nhạc nhẹ
1.2.3. Một số đặc điểm của tác phẩm nhạc nhẹ.
1.2.3.1 Về tiết tấu: trong nhạc nhẹ, tiết tấu là một trong những yếu tố
đóng vai trị quan trọng; tạo phong cách, thể loại âm nhạc qua việc nhắc lại
thường xuyên tiết tấu trong tác phẩm.
1.2.3.2. Về Hòa âm: thường sử dụng hầu hết các dạng điệu thức bao gồm
điệu thức trưởng thứ diatonic, thang âm trung cổ, thang âm ngũ cung. Sử
dụng hợp âm theo cấu trúc quãng ba, các hợp âm “sus” hợp âm 6, hợp âm
10
6/9, hợp âm 9, hợp âm 11, hợp âm 13 và các hợp âm có âm phụ. Các âm 9,
11, 13 cũng được sử dụng để tạo màu sắc.
1.2.3.3. Về cấu trúc, hình thức: được xây dựng với các thành phần:
Phần dạo đầu (Intro);Phần dạo giữa (Interlude); Phần ngẫu hứng
(Improvise); Đoạn nối; Đoạn lặp (tag).
1.2.4. Quan điểm về nhạc nhẹ ở Việt Nam
Tác giả Tô Ngọc Thanh trong bài viết “Góp phần lý giải vấn đề nhạc nhẹ”
đã gọi nhạc nhẹ này là một “hiện tượng”, một “thể loại” và cũng là một
“phong cách trình diễn”:… Ơng cho nhạc nhẹ có thể là nhạc Rock, Rock n’
Roll, nhạc Jazz, nhạc Blues, nhạc Country… Nhạc nhẹ là thanh nhạc cũng
như khí nhạc, những hình thức biểu diễn từ độc tấu, đơn ca đến hịa tấu,
hợp ca…và ơng đã khẳng định nhạc nhẹ cũng là một loại hình nghệ thuật
nên nó là sản phẩm của cái đẹp, có những yêu cầu của một nghệ thuật cũng
như phải đảm bảo tính nghệ thuật của nó và đưa ra kiến nghị đào tạo chính
quy thể loại nhạc này.
1.3.Nhạc nhẹ Việt Nam - quá trình hình thành và phát triển
Hiện nay ở Việt Nam, nhạc cổ truyền dân tộc, nhạc kinh viện và
nhạc nhẹ là ba âm dòng nhạc chủ lưu trong đời sống, được giảng dạy tại
các trường âm nhạc chuyên nghiệp cũng như các trung tâm. Trong khi nhạc
cổ truyền và nhạc kinh viện có bề dày hoạt động, có vị trí trong nền âm
nhạc nước nhà thì dịng nhạc nhẹ mới được chú ý và đưa vào đào tạo chuyên
nghiệp những năm gần đây.
1.3.1.Quá trình du nhập âm nhạc Tây Âu vào âm nhạc Việt Nam
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, văn hoá phương Tây du nhập vào
Việt Nam đem theo âm nhạc Tây Âu bằng nhiều hình thức. Với mục đích
“khai hóa văn minh” ở thuộc địa và kết hợp đáp ứng nhu cầu giải trí cho
viên chức thực dân, thương nhân, tầng lớp trí thức Việt Nam, các hoạt động
giải trí, âm nhạc đã hình thành. Bắt đầu từ đây, các điệu nhảy Valse, Tango,
Fox, Rumba được biết đến, nhạc khơng lời với tính chất nhẹ nhàng, lãng
mạn của các nhạc sĩ cổ điển như Chopin, Schumann, Tocelli… trở nên quen
thuộc.
Sau kháng chiến chống Pháp, âm nhạc miền Bắc đi theo phong cách
nghiêm túc, bác học thì âm nhạc miền Nam tiếp nhận dòng nhạc Âu Mỹ.
Các loại hình giải trí phát triển, phịng trà, vũ trường hoạt động mạnh mẽ,
nhạc cụ điện tử góp phần mở ra một lối cảm thụ âm nhạc mới. Ca khúc
11
nước ngồi phổ biến rộng rãi, người nghe khơng quan tâm đến lời ca, họ bị
thu hút bởi tiết tấu, nhịp điệu của nhạc Pop, Rock, Jazz… được gọi là “nhạc
trẻ và trở thành loại nhạc thịnh hành, thu hút giới thanh niên, trí thức. Sau
1975, các loại nhạc nhảy, nhạc nước ngoài trở thành “nhạc cấm”. Tuy nhiên,
tiết tấu, nhịp điệu âm nhạc Tây Âu vẫn được sử dụng trong sáng tác của các
nhạc sĩ giai đoạn này và được chọn lọc phù hợp với nội dung tác phẩm.
Sau 1986, đất nước mở cửa giao thương, một lần nữa nền âm nhạc
Việt Nam tiếp xúc với âm nhạc thịnh hành ở các nước phương Tây. Nhạc
nhẹ trở lại, được chọn lọc và phát triển theo xu thế của xã hội; nhạc không
lời phong cách semi-classique được ưa chuộng với các tên tuổi như Goya,
Paul Mauriat, Richard Clayderman; các ban nhạc Pop, Rock, Jazz, Blue.
Không chỉ các tác phẩm kinh điển được yêu thích, nhạc nhẹ hay nhạc kinh
viện được biên soạn cũng được yêu cầu. Nhạc nhẹ đã mở một lối đi riêng,
trở thành dòng nhạc thịnh hành, được cơng chúng u thích qua nhiều thập
kỷ.
1.3.2. Nhạc nhẹ trong môi trường đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp
Nắm bắt được nhu cầu âm nhạc hiện nay, năm 1991, Nhạc viện Hà
Nội đã mở khoa nhạc Jazz. Ở Miền Nam đã có một q trình dài tiếp xúc
với nhạc nhẹ của phương Tây do đó phong trào nhạc nhẹ tại miền Nam khá
phát triển. Vào những năm 1980-1990, Nhạc viện TP.HCM thành lập dàn
nhạc thính phịng trình diễn nhạc theo phong cách bán cổ điển với 25 biên
chế dàn nhạc, nhận được sự ủng hộ từ công chúng. Sau một thời gian hoạt
động vì nhiều lý do, dàn nhạc tạm ngưng hoạt động. Các nghệ sĩ yêu thích
thể loại nhạc này đã tổ chức thành các nhóm nhỏ trình diễn với hình thức
“Divertimento” (nhạc trị chuyện), trình diễn các tác phẩm được biên soạn
lại từ tác phẩm kinh viện. Năm 2011, Nhạc viện TP.HCM chính thức thành
lập khoa Nhạc nhẹ và Âm nhạc công nghệ nay là khoa Jazz-Pop-Rock và
Công nghệ âm nhạc với mục tiêu đào tạo giảng dạy các loại nhạc thịnh hành
và nghiên cứu âm nhạc công nghệ, ngành học đang là nhu cầu xã hội.
Vì tính chất nhẹ nhàng, sự đơn giản dễ hiểu cùng nhiều thể loại
phong phú và đa dạng, thể loại âm nhạc này đã chiếm lĩnh thị trường nghe
nhìn suốt bao thập kỷ qua.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 luận án đã bắt đầu từ việc nghiên cứu về nội hàm và
ngoại biên của các thuật ngữ liên quan đề tài và nội dung này cũng là phạm
12
vi khảo sát và đối tượng của vấn đề nghiên cứu. Chương 1 xác định đối
tượng nghiên cứu là các tác phẩm Piano kinh viện chuyển soạn cho piano
nhạc nhẹ và nêu quá trình phát triển nhạc nhẹ tại Việt Nam.
Tác phẩm Piano kinh viện chuyển soạn thành Piano nhạc nhẹ cũng cần
thiết có một sự “nhận diện” mang tính học thuật: về ngôn ngữ âm nhạc, về
cách thể hiện – diễn tấu. Mặt khác, chuyển soạn một tác phẩm có thể theo
các khuynh hướng khác nhau, phong cách khác nhau. Tác phẩm Piano
chuyển soạn theo khuynh hướng, phong cách nhạc nhẹ sẽ hàm chứa những
đặc điểm về ngôn ngữ âm nhạc riêng, những thành tố đặc trưng này sẽ làm
cơ sở cho việc nhận diện, cảm thụ cũng như biểu diễn. Đó cũng là mục tiêu
nghiên cứu của luận án và được thể hiện ở chương 2.
Chương 2: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TÁC PHẨM CHUYỂN SOẠN
CHO PIANO THEO PHONG CÁCH NHẠC NHẸ
Chuyển soạn tác phẩm âm nhạc là hình thức làm biến đổi tác phẩm gốc,
tuy nhiên sẽ mang lại cho tác phẩm chuyển soạn một dung mạo khác trước.
Chương này sẽ giới thiệu các đặc điểm điển hình, những thay đổi điển hình
trong các tác phẩm Piano nhạc nhẹ được chuyển soạn từ các tác phẩm kinh
viện.
2.1 Một số thể loại âm nhạc thường vận dụng khi chuyển soạn tác
phẩm Piano kinh viện cho Piano nhạc nhẹ
2.1.1. Thể loại Pop- Ballad
Nhiều tác phẩm Piano cổ điển đã được các nhạc sĩ chuyển soạn theo phong
cách Pop - Ballad: một lối kể chuyện âm nhạc nhẹ nhàng, gần gũi từ những
tác phẩm độc tấu Piano có hình tượng âm nhạc trữ tình. Các tác phẩm của
các nhạc sĩ trường phái Lãng mạn như F. Chopin, F. Schubert, R. Schumann
v.v… thậm chí cả Moonlight Sonate hay Fur Elise của L.V.Beethoven cũng
là những tác phẩm được chuyển soạn sớm nhất. Điển hình là các chuyển
soạn của Olivier Toussaint và Paul De Senneville. Các tác phẩm âm nhạc
kinh viện đã được mang màu sắc mới, nhẹ nhàng và trữ tình hơn, trở thành
những tác phẩm Piano nhạc nhẹ mang phong cách Pop – Ballad.
2.1.2.Thể loại Swing, Ragtime
Jazz có nhiều phong cách, thể loại khác nhau, trong đó Swing và Ragtime
được sử dụng phổ biến trong chuyển soạn bởi những nét đặc trưng của nhịp
điệu, màu sắc, đem đến cho tác phẩm màu sắc mới.
13
Swing: phổ biến ở Mỹ, được phát triển trong những năm 1930, trở thành
phong cách đặc trưng những năm 1940. Tên Swing xuất phát từ loại nhịp
đảo phách và trọng âm nhấn ở phách yếu. Bagatelle in A minor của L.V.
Beethoven, Lullaby hay Cradle song của Brahm’s là tác phẩm được chuyển
soạn điển hình theo phong cách Swing.
Ragtime là phong cách được hình thành và thịnh hành, u thích những
năm 1895 – 1919 tại Mỹ. Đặc điểm của thể loại này là tiết tấu đảo phách.
Rất nhiều tác phẩm của Chopin đã được chuyển soạn theo phong cách Jazz
và Ragtime nói riêng. Russian Folk song của Beethoven, Sonatina, Muzio
Clementi, Minuet G Major của Bach, Anna Magdalena... cho đến các tác
phẩm lớn như Rhapsody trên chủ đề của Paganini của Rachmaninoff,
Symphony No.94 G Major, Etude Butterfly, Etude No 9, Op. 25 và
Nocturne no 2- op.9, Impromptu của Chopin, Turkish March của Mozart…
được Ryan Zhu, Matthew Etwistle, Fazil Say, Andrew Gregg... chuyển
soạn.
Nhiều nhạc sĩ chuyển soạn và ngẫu hứng trên cùng một tác phẩm, như bản
Nocturne Opus 9 No.2 của F. Chopin: Galit Budman thể hiện theo phong
cách Ragtime Jazz; Kiyomizu, Jin Choi theo phong cách Blues Jazz;
Cobbatoka, Mal Waldron theo phong cách European Jazz; Andrzej
Jadodzinski theo phong cách Jazz Swing. Do Jazz là ngẫu hứng nên dễ
chuyển soạn, nhưng, cũng do ngẫu hứng mà hầu hết tác phẩm chuyển soạn
theo phong cách Jazz chỉ có thu âm, khơng có bản ký âm.
2.2. Tác phẩm Piano chuyển soạn pha trộn các thể loại
Ngoài những tác phẩm được chuyển soạn mang những nét đặc trưng của
các phong cách Ragtime, Swing, Boogie Woogie, Rock and Roll... nhiều
nhạc sĩ kết hợp nhiều phong cách trong cùng một bản phối, tăng độ khó kỹ
thuật cùng với những đoạn ngẫu hứng phức tạp. Sự pha trộn Pop, Ballad và
một chút Jazz trong một tác phẩm, điển hình là Bye bye tristesse từ tác phẩm
gốc Etude E Major opus 10 No. 3; Für Elise của Beethoven, những tác phẩm
khác: Kelvin Fantaisie, K. Agiorisis, Míha V.Stefamuk... Sự cuốn hút của giai
điệu cùng với màu sắc của Jazz đã mang đến cho người nghe những tác phẩm
pha trộn: Jazz, Bebop, Swing, tạo khác biệt, độc đáo, mới mẻ với giai điệu
điển hình và đặc sắc của bản nhạc gốc mà khơng cần sử dụng tồn bộ bản
nhạc.
14
Sự pha trộn phong cách không chỉ ở việc sử dụng nhiều thể loại nhạc Jazz,
pha trộn nhiều thể loại của nhạc nhẹ như Pop, Rock, Blues,… Các tác giả
muốn làm mới, đưa tác phẩm âm nhạc không lời kinh viện ở thể loại lớn
đến với đông đảo công chúng bằng những sáng tác pha trộn, kết hợp, phá
cách, biến hóa nhiều hơn.
2.3. Tác phẩm chuyển soạn dưới góc nhìn hình thức âm nhạc
2.3.1. Tác phẩm chuyển soạn giữ nguyên hình thức-cấu trúc nhưng thay
đổi về phương cách trình diễn, thể hiện
Hình thức chuyển soạn bằng cách thêm phần đệm của dàn nhạc; thay đổi
nhịp độ, cách diễn đạt bằng kỹ thuật, bằng sắc thái… trong biểu diễn. Không
thay đổi hình thức, cấu trúc nhưng khi thể hiện với phần đệm của dàn nhạc,
nhấn mạnh giai điệu, các tác phẩm này đã trở nên có phong cách đặc trưng
của nhạc nhẹ. Gymnopédie- Erik Satie;Valse Des Adieux Op.69 No.1,
Frederic Chopin; Traumerei hay Rêveries, Schumann là những tác phẩm
điển hình
2.3.2. Tác phẩm chuyển soạn có sự rút gọn về cấu trúc âm nhạc
Đa phần các tác phẩm chuyển soạn với cấu trúc hình thức rút gọn
thường khai thác chất liệu chủ đề, hình tượng âm nhạc chính của tác phẩm:
Serenade-F.Schubert; Étude Op. 10, No.3, E major hay Tristesse-F.Chopin;
Moonlight Sonata; Romance F dur, Op.50-L.V Beethoven; Liebestraum,
Dream of love, Nocturne A Flat major- F. Liszt. Tác phẩm Piano chuyển
soạn có sự thay đổi rút gọn cấu trúc hình thức bằng cách bỏ bớt phần phát
triển, cầu nối, coda hoặc tái hiện rút ngắn.
2.3.3. Tác phẩm chuyển soạn có sự mở rộng về cấu trúc âm nhạc
Chuyển soạn tác phẩm mở rộng cấu trúc bằng những đoạn mở đầu, đoạn
kết hay thêm vào những đoạn nối để tác phẩm mang màu sắc mới hơn.
Valse del Recuedor - Marcello Boasso; Old French Song, Parisian Jazz Tchaikovsky; Etude in A minor, Op.160, No.16- Ludvig Schytte- Cool
Etude; Etude G-flat major, No.2, Op.10, Etude Butterfly- Chopin; Valse No.
2, Op.64- Chopin là những tác phẩm mang rõ nét thủ pháp này.
Tóm lại, khi chuyển soạn, các nhạc sĩ có xu hướng giữ nguyên cấu trúc tác
phẩm. Tuy nhiên việc rút gọn cấu trúc so với bản gốc thường là lược bỏ
phần phát triển, cầu nối, coda hoặc sử dụng tái hiện rút ngắn. Một số tác
phẩm chuyển soạn mở rộng về cấu trúc là mở rộng phần dạo đầu, phần kết
hoặc thêm những đoạn chen ngẫu hứng.
15
2.4. Tác phẩm chuyển soạn ở phương diện nhịp điệu và tiết tấu
Nhịp điệu và tiết tấu là một trong những cơ sở để xác định phong cách, thể
loại của các dịng nhạc. Việc thay đổi tiết tấu, âm hình phần đệm, số ghi
nhịp là một trong những thủ pháp được sử dụng khá phổ biến trong tác
phẩm chuyển soạn với mục đích thay đổi tính chất hình tượng, phong cách.
Một số thủ pháp thường được sử dụng như:
2.4.1. Tác phẩm chuyển soạn có sự thay đổi số chỉ nhịp
Những thay đổi về số ghi nhịp cũng như nhịp độ cũng chưa thể làm thay
đổi điều gì lớn lao nếu như âm hình tiết tấu của đường nét giai điệu và ở
phần đệm thay đổi. Do đó, phải kể đến rất nhiều tiết tấu phức tạp khi chuyển
soạn đã được chuyển sang thành nhịp điệu đơn giản hoặc thay đổi âm hình
tiết tấu phần đệm và ngược lại.
2.4.2. Tác phẩm chuyển soạn có thay đổi tiết tấu âm hình phần đệm
Thủ pháp thay đổi tiết tấu tạo một nhịp điệu mới cho tác phẩm là nét đặc
trưng mà nhiều nhạc sĩ sử dụng. Từ nhịp điệu tiết tấu đơn giản hay phức tạp
của tác phẩm gốc, nhà soạn nhạc sẽ biến hóa để tác phẩm trở nên khác biệt.
Waltz Chopin- Jazzy Waltz in A minor; Nocturne Chopin Op.9, No.2;
Rhapsody trên chủ đề của Paganini của S. Rachmaninoff là những ví dụ
điển hình.
Tác phẩm Piano chuyển soạn theo phong cách nhạc nhẹ hướng đến sự mới
mẻ bằng cách thay đổi số chỉ nhịp, thay đổi âm hình tiết tấu phần đệm, theo
âm hình tiết tấu đặc trưng của thể loại âm nhạc (swing style, nhấn vào phách
2 & phách 4…); âm hình tiết tấu phần đệm trong bản chuyển soạn được tiết
điệu hoá theo phong cách âm nhạc như Pop (Slow, Rumba, Tango,
Habanera…) hoặc Pop ballade. Nhịp độ trong tác phẩm chuyển soạn thay
đổi theo hướng nhanh hơn để tạo sự thu hút, vẫn có bản chuyển soạn thay
đổi theo hướng giảm về nhịp độ, giảm phức tạp của âm hình tiết tấu đệm,
biến tác phẩm chuyển soạn thành một câu chuyện kể âm nhạc, nhẹ nhàng,
trữ tình.
2.5. Tác phẩm chuyển soạn dưới góc nhìn chủ đề âm nhạc
2.5.1. Chuyển soạn giữ nguyên giai điệu chính
Đối với âm nhạc kinh viện, chủ đề âm nhạc trong các tác phẩm viết
cho Piano độc tấu thường được thể hiện qua giai điệu chính của tác phẩm.
Bản chuyển soạn, giai điệu được giữ nguyên, thể hiện đơn giản,phong cách
âm nhạc được thay đổi do phần trình diễn của nghệ sĩ, phần hỗ trợ của dàn