Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giáo trình sửa chữa bảo dưỡng trang bị điện điện tử trên ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 121 trang )

BỘ CƠNG THƢƠNG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: SỬA CHỮA BẢO DƢỠNG TRANG BỊ ĐIỆN -ĐIỆN TỬ
TRÊN Ô TÔ
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:

/QĐ… ngày….tháng 8 năm 2018 của Trường Cao đẳng
Công nghiệp Nam Định

Nam Định, năm 2018



Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình lưu hành nội bộ nên các nguồn thơng tin có
thể được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây tốc độ gia tăng số lượng và chủng loại ô tô ở nước ta khá
nhanh. Các hệ thống được trang bị trên ô tô ngày càng hiện đại và tinh vi. Đặc biệt hệ
thống trang bị điện - điện tử trên ô tô phát triển rất nhanh, ứng dụng rất nhiều công nghệ


hiện đại.
Để phục vụ cho các học viên học nghề và thợ sửa chữa ơ tơ, kỹ thuật viên có đầy đủ
kiến thức về cấu tạo, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của các bộ phận, hệ thống trang
thiết bị điện – điện tử trên ơtơ. Đồng thời có đủ kỹ năng phân tích, chẩn đốn để tiến
hành bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa các hư hỏng các bộ phận của trang thiết bị điện –
điện tử trên ôtô với việc sử dụng đúng và hợp lý các trang thiết bị, dụng cụ đảm bảo
đúng quy trình, yêu cầu kỹ thuật ,an toàn và năng suất cao. Với mong muốn đó chúng tơi
biên soạn giáo trình: Sửa chữa và bảo dƣỡng trang bị điện – điện tử trên ô tô theo
chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề cơng nghệ ơ tơ.
Nhóm biên soạn xin chân thành cảm ơn q thầy, cơ trong khoa Cơ khí & Động lực
trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định, bộ môn công nghệ ơ tơ và các đồng nghiệp
trong q trình biên soạn giáo trình này đã có những ý kiến đóng góp rất q báu để cuốn
giáo trình này được hồn thiện.
Nam Định, ngày tháng 8 năm 2018
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Tống Minh Hải
2. Bùi Ngọc Luận
3. Nguyễn Lương Huy

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

1


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

MỤC LỤC


TRANG
LỜI GIỚI THIỆU

1

Bài 1: Sƣ̉a chƣ̃a và bảo dƣỡng máy phát điện xoay chiề u

5

Bài 2: Sƣ̉a chƣ̃a và bảo dƣỡng bô ̣ điều chin
(tiế t chế)
̉ h điện

23

Bài 3: Sửa chữa và bảo dƣỡng hê ̣ thố ng thông tin

39

Bài 4: Sửa chữa và bảo dƣỡng mạch báo áp suất dầu

52

Bài 5: Sửa chữa và bảo dƣỡng mạch báo áp suất hơi

59

Bài 6: Sửa chữa và bảo dƣỡng mạch báo nhiên liệu

64


Bài 7: Sửa chữa và bảo dƣỡng mạch báo nhiệt độ nƣớc

74

Bài 8: Sửa chữa và bảo dƣỡng mạch báo tốc độ và km

79

Bài 9: Sửa chữa và bảo dƣỡng mạch báo nạp điện ắc quy

84

Bài 10: Sửa chữa và bảo dƣỡng hê ̣ thố ng chiế u sáng

90

Bài 11: Sửa chữa và bảo dƣỡng hê ̣ thông tín hiêụ

96

Bài 12: Sƣ̉a chƣ̃a và bảo dƣỡng bô ̣ ga ̣t nƣớc mƣa

103

Bài 13: Sƣ̉a chƣ̃a và bảo dƣỡng bơ ̣ phun nƣớc rƣ̉a kính

115

TÀI LIỆU THAM KHẢO


119

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

2


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

Tên môn đun: Sửa chữa và bảo dƣỡng trang bị điện - điện tử trên ô tô
Mã mô đun: C612021011
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
- Vị trí của mơ đun: mơ đun này được thực hiện sau khi học xong các môn học,
mơ đun sau: Chính trị; Pháp luật; Tin học; Ngoại ngữ; Cơ kỹ thuật; Vật liệu cơ khí;
Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật; Vẽ kỹ thuật; An tồn lao động; Cơng nghệ khí
nén thuỷ lực ứng dụng; Nguội cơ bản; Kỹ thuật chung về ô tô và công nghệ sửa chữa,
Sửa chữa và bảo dưỡng Cơ cấu phân phối khí, Sửa chữa và bảo dưỡng Cơ cấu trục khuỷu
thanh truyền và bộ phận cố định. Mô đun được bố trí ở học kỳ III của khóa học, có thể bố
trí dạy song song với các mơ đun sau: Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đánh lửa và khởi
động, Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel,…
- Tính chất của mơ đun: mô đun chuyên môn nghề bắt buộc.
- Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: Mơ đun sửa chữa và bảo dưỡng trang bị điện - điện tử
trên ô tô cung cấp mảng kiến thức khái quát cơ bản về trang thiết bị điện – điện tử trên ô
tô cho học viên những kỹ thuật viện, thợ sửa chữa ôtô tương lai. Nó sẽ giúp cho người
học bước đầu xác định và tiếp cận được với đối tượng nghề nghiệp, từ đó có thể xác định
được mục đích học tập.
Mục tiêu của môn học/mô đun:

Học xong mô đun này học viên sẽ có khả năng :
- Về kiến thức:
+ Trình bày đầy đủ các yêu cầu , nhiê ̣m vu ̣ chung của trang bi ̣điện trên ô tô .
+ Giải thích được sơ đồ cấu tạo và nguyên tắc hoạt động chu

ng của trang bi ̣điện

trên ô tô.
+ Trình bày được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các bộ phận của thiết bị điện
trên ô tô.
+ Phân tić h đươ ̣c những hiê ̣n tươ ,̣ngnguyên nhân hư hỏng trong trang bi ̣điện trên ô. tô
+ Trình bày đúng phương pháp kiể m tra, sữa chữa và bảo dưỡng những hư hỏng của
các bộ phận thuộc trang bị điện trên.
- Về kỹ năng:
+ Tháo lắp, kiể m tra và bảo dưỡng , sửa chữa các chi tiế t , bô ̣ phâ ̣n đúng quy trình ,
quy pha ̣m và đúng các tiêu chuẩ n kỹ thuâ ̣t trong sửa chữa .
+ Sử du ̣ng đúng, hơ ̣p lý các du ̣ng cu ̣ kiể m tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính
xác và an tồn.
Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

3


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong cơng nghệ sửa chữa ơ tơ
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của sinh viên.

Nội dung của mô đun: Gồm 13 bài
1. Sửa chữa và bảo dưỡng máy phát điện xoay chiề u
2. Sửa chữa và bảo dưỡng bô ̣ điều chỉnh điện
(tiế t chế)
3. Sửa chữa và bảo dưỡng hê ̣ thố ng thông tin
4. Sửa chữa và bảo dưỡng mạch báo áp suất dầu
5. Sửa chữa và bảo dưỡng mạch báo áp suất hơi
6. Sửa chữa và bảo dưỡng mạch báo nhiên liệu
7. Sửa chữa và bảo dưỡng mạch báo nhiệt độ nước
8. Sửa chữa và bảo dưỡng mạch báo tốc độ và km
9. Sửa chữa và bảo dưỡng mạch báo nạp điện ắc quy
10. Sửa chữa và bảo dưỡng hê ̣ thố ng chiế u sáng
11. Sửa chữa và bảo dưỡng hê ̣ thông tín hiê ̣u
12. Sửa chữa và bảo dưỡng bô ̣ ga ̣t nước mưa
13. Sửa chữa và bảo dưỡng bô ̣ phun nước rửa kin
́ h

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

4


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

Bài 1: Sƣ̉a chƣ̃a và bảo dƣỡng máy phát điện xoay chiề u
Mã Bài: C612021011 - 01
Giới thiệu: Sửa chữa và bảo dưỡng máy phát điện xoay chiều là bài học nhằm cung cấp
cho học sinh những kiến thức cơ bản về nhiệm vụ, phân loại và cấu tạo chung của máy

phát điện xoay chiều trên ô tô mà những kiến thức này sẽ làm cơ sở lý thuyết cho việc rèn
luyện kỹ năng kỹ xảo trong thực hành nghề sửa chữa hệ thống điện ơ tơ nói riêng và sửa
chữa ơ tơ nói chung.
Mục tiêu :
Học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiê ̣m vụ của máy phát điện xoay chiều .
- Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều
.
- Tháo lắp, nhâ ̣n da ̣ng và kiể m tra, bảo dưỡng được máy phát điện xoay chiều trên
ô tô đúng yêu cầ u kỹ th ̣t ..
Nơ ̣i dung chính :
1. Nhiê ̣m vu ̣, yêu cầ u của máy phát điện xoay chiề u ..
2. Cấ u ta ̣o và hoa ̣t đô ̣ng của máy phát điện xoay chiề u ..
2.1. Cấ u ta ̣o.
2.2. Nguyên tắ c hoa ̣t đô ̣ng.
3. Hiê ̣n tươ ̣ng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiể m tra bảo dưỡng máy phát điện
xoay chiề u ô tô.
3.1. Hiê ̣n tươ ̣ng và nguyên nhân hư hỏng.
3.2. Phương pháp kiể m tra và bảo dưỡng
4. Bảo dưỡng máy phát điện xoay chiều .
4.1. Quy triǹ h: Tháo lắp, bảo dưỡng máy phát
4.2. Bảo dưỡng:
4.2.1. Tháo và kiểm tra chi tiết: Vỏ, ổ bi, rô to, stato, các điốt và pu ly.
4.2.2. Lắ p và điều chỉnh: Làm sạch, thay chở i than, lị xo và lắp, điều chỉnh đô ̣ căng dây
đai.
I. Lý thuyết liên quan
1. Nhiêm
̣ vu ̣, yêu cầ u của máy phát điện xoay chiề u..
1.1. Nhiệm vụ: Máy phát điện xoay chiều là nguồn năng lượng chính trên ơtơ. Nó có
nhiệm vụ cung cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy trên ôtô. Nguồn điện phải

đảm bảo một hiệu điện áp ổn định ở mọi chế độ phụ tải và thích ứng với mọi mơi trường
làm việc.
Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

5


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

1.2. Yêu cầu kỹ thuật.
- Máy phát phải có kích thước và cấu trúc nhỏ gọn, giá thành thấp, t̉i thọ cao.
- Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm, có thể làm
việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt, và độ rung sóc lớn.
- Việc duy trì bảo dưỡng càng ít càng tốt.
1.3.Phân loại: Trong hệ thống ơtơ hiện nay thường sử dụng ba loại máy phát điện xoay
chiều sau.
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu, thường được sử
dụng trên các xe gắn máy.
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ có vịng tiếp điện, được sử dụng
trên các xe ơtơ ngày nay.
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ khơng có vịng tiếp điện. Được
sử dụng chủ yếu trên các xe chuyên dụng.
2. Cấ u ta ̣o và hoa ̣t đô ̣ng của máy phát điện xoay chiều.
2.1. Cấ u ta ̣o.
10

1
2


9

3

8

4
7
5

6

1, Nắp sau
2, Bộ chỉnh lưu
3, Điốt
4, Đi ốt kích từ
5, Bộ điều chỉnh điện áp
và các chổi than tiếp điện

6, Phần ứng (Stato)
7, Phần cảm (rơto)
8, Quạt
9, Buly
10,Vỏ

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

6



Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

Hình 1.1: Cấu tạo máy phát xoay chiều
2.1.1. Rơto
- Chức năng : tạo ra từ trường và xoay để tạo ra sức điện động trong cuộn dây stator.
- Các thành phần chính : cuộn dây rotor, cực từ, trục

Hình 1.2: Cấu tạo Rơ to

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

7


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

Roto được chế tạo thành hai nửa. Mỗi nửa có các cực làm bằng thép non, bên trong
có cuộn dây kích từ dịng điện kích từ được đưa vào cuộn kích từ trên Roto. Hai đầu dây
của cuộn kích từ nối với hai vòng tiếp điện bằng đồng đặt trên trục roto nhưng cách điện
với trục roto. Các chổi than lắp trong giá đỡ và áp sát các vòng đó tiếp điện
Khi ta bật khóa điện, điện ắc quy vào kích từ vào cuộn cảm biến các vấu cực roto
trở thành nam châm điện có các từ cực bắc nam xen kẽ nhau.
Trục rô to được đỡ trên hai vịng bi, một đầu có vành tiếp điện, một đầu đư ốc được
ghép chặt với puly và được siết chặt bằng êcu
2.1.2. Stato .

- Chức năng: tạo ra điện thế xoay chiều 3 pha nhờ sự thay đổi từ thơng khi rotor quay.
- Các thành phần chính: Lõi stator, cuộn dây stator, đầu ra Stato có dạng ống được ghép
bằng những lá thép kỹ thuật điện cách điện với nhau để giảm dịng phu cơ. Mặt trong có
các rãnh xếp các cuộn dây ứng điện, cuộn dây ứng điện gồm 3 pha có các cuộn dây riêng
biệt, cuộn dây pha của stato đấu với nhau theo hình sao hoặc hình tam giác.

Hình 1.3: Cấu tạo Stato
Nhiệt sinh ra lớn nhất ở stator so với các thành phần khác của máy phát, vì vậy dây
quấn phải phủ lớp chịu nhiệt.
Cuộn dây stator có thể mắc theo hai cách:
- Cách mắc kiểu hình sao: cho ra điện thế cao, được sử dụng phổ biến.
- Cách mắc kiểu tam giác: cho ra dòng điện lớn.
Cuộn dây stator gồm 3 cuộn dây riêng biệt. Trong cách mắc hình sao, đầu chung của 3
cuộn dây được nối thành đầu trung hịa.

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

8


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

Hình 1.4: Cách mắc đầu ra Stato
2.1.3. Chổi than và vòng tiếp điện
- Chức năng: cho dòng điện chạy qua rotor để tạo ra từ trường.
- Các thành phần chính: Chởi than, Lị xo, Vịng kẹp chởi than, Vịng tiếp điện
Hai chổi than được cấu tạo từ đồng graphit và một số phụ chất để giảm điện trở và
sức mài mịn. Hai chởi than được đặt trong giá đỡ, chổi than bắt cố định trên vỏ máy,

luôn áp sát vào vành tiếp điện nhờ lực ép của lị xo.

Hình 1.5: Chổi than vịng tiếp địa

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

9


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

2.1.4. Bộ chỉnh lƣu.

Hình 1.6: Bộ chỉnh lƣu
- Vai trò: Biến dòng điện xoay chiều ba pha trong stator thành dịng điện 1 chiều.
- Các thành phần chính: Đầu ra, dode âm, diode dương
- Đặc điểm: Bộ chỉnh lưu thường gồm có 6, 8 hay9 điot silic xếp thành 3 nhánh các điốt
mắc theo sơ đồ nắn mạch cầu ba pha và nối vào các đầu ra của các cuộn dây phần ứng
trên stato. Các điốt được đặt trong một khối để đảm bảo độ kín và chắc chắn, các điốt
được tráng một lớp bột đặc biệt, khối chỉnh lưu được gắn vào nắp của máy phát điện
bằng bulông.
Bản thân diode chỉnh lưu sinh ra nhiệt khi có dịng điện chạy qua. Tuy nhiên chất
bán dẫn tạo ra diode lại không chịu nhiệt nên diode bị hư hỏng khi q nhiệt. Vì vậy
phiến tản nhiệt phải có diện tích lớn. Khi tốc độ máy phát khoảng 3000v/p, nhiệt độ của
diode là cao nhất.

Hình 1.7: Bộ Chỉnh lưu trong mạch khơng có điểm trung hồ
Máy phát điện xoay chiều trong thực tế có trang bị mạch chỉnh lưu như Hình A để

nắn dòng điện xoay chiều 3 pha. Mạch này có 6 diode và được đặt trong giá đỡ của bộ
chỉnh lưu.
Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

10


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

Khi rotor quay một vòng, trong các cuộn dây Stator dòng điện được sinh ra trong
mỗi cuộn dây này được chỉ ra từ (a) tới (f) trong Hình C. ở vị trí (a), dịng điện có chiều
dương được tạo ra ở cuộn dây III và dịng điện có chiều âm được tạo ra ở cuộn dây II. Vì
vậy dịng điện chạy theo hướng từ cuộn dây II tới cuộn dây III.
Dòng điện này chạy vào tải qua diode 3 và sau đó trở về cuộn dây II qua diode 5. ở
thời điểm này cường độ dòng điện ở cuộn dây I bằng 0. Vì vậy khơng có dịng điện chạy
trong cuộn dây I.
Bằng cách giải thích tương tự từ các vị trí (b) tới (f) dịng điện xoay chiều được
chỉnh lưu bằng cách cho qua 2 diode và dòng điện tới các phụ tải được duy trì ở một giá
trị khơng đởi.

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

11


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định


Máy phát điện xoay chiều thông thường dùng 6 diode để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều
3 pha (AC) thành dòng điện một chiều (DC).
Điện áp ra tại điểm trung hoà là nguồn cung cấp điện cho rơle đèn báo nạp. Có thể
thấy điện áp trung bình của điểm trung hoà bằng 1/2 điện áp ra một chiều. Trong khi
dòng điện ra đi qua máy phát, điện áp tại điểm trung hồ phần lớn là dịng điện một chiều
nhưng nó cũng có một phần là dịng điện xoay chiều. Phần dòng điện xoay chiều này
được tạo ra mỗi pha. Khi tốc độ của máy phát vượt quá 2,000 tới 3,000 vịng/phút thì giá
trị cực đại của phần dịng điện xoay chiều vượt quá điện áp ra của dòng điện một chiều.
Điều đó có nghĩa là so với đặc tính ra của máy phát điện xoay chiều khơng có các
diode tại điểm trung hoà, điện áp ra tăng dần dần từ khoảng 10 tới 15% ở tốc độ máy phát
thông thường là 5,000 vòng/phút.
Sơ đồ mạch điện và cấu tạo
Để bổ sung sự thay đổi điện thế tại điểm trung hồ vào điện áp ra một chiều của máy
phát khơng có diode ở điểm trung hồ người ta bố trí 2 diode chỉnh lưu giữa cực ra (B) và
đất (E) và nối với điểm trung hoà. Những diode này được đặt ở giá đỡ bộ chỉnh lưu.

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

12


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

2.1. 5. Nắp máy và quạt gió
Để bảo vệ máy khỏi bị những
vật bên ngoài rơi vào làm hư hỏng dây
quấn, nó cịn làm giá đỡ cho các đầu

trục roto, đồng thời cũng để bắt máy
phát điện vào ôtô.
Nắp thường được chế tạo bằng
thép, gang hoặc nhơm.
Hình 1.8: Nắp máy và quạt gió
Vai trị của quạt: Khi quạt quay, khơng khí được hút qua các lỗ trống làm mát cuộn rotor,
stator và bộ chỉnh lưu làm giảm nhiệt độ của các bộ phận này ở mức cho phép.
Đặc điểm:
- Có hai quạt hút từ hai phía để cung cấp đủ lượng gió cần thiết.
- Khơng khí mát được hướng vào cuộn stator, nơi phát sinh ra nhiều nhiệt nhất.

Một phụ tải điện sẽ sinh ra nhiệt khi dòng đi qua. Bộ xơng kính chẳng hạn, nó đã sử dụng
nhiệt này. Máy phát sinh nhiệt ở nhiều dạng khác nhau như trình bày ở phần trên. Chúng
bao gồm : nhiệt sinh ra trên vật dẫn (ở các cuộn dây và diode), trên các lõi thép do dòng
fuco và do ma sát (ở ở bi, chởi than và với khơng khí). Nhiệt sinh ra làm giảm hiệu suất
của máy phát
2.1.6. Tiết chế
Phần này sẽ được trình bày ở bài học sau
2.2. Nguyên lý hoạt động của máy phát xoay chiều.
2.2. 1. Kiến thức cơ bản
Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

13


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

Có nhiều phương pháp tạo ra dịng điện, trong những máy phát điện, người ta sử

dụng cuộn dây và nam châm làm phát sinh ra dòng điện trong cuộn dây. Sức điện động
sinh ra trên cuộn dây càng lớn khi số vòng dây quấn càng nhiều, nam châm càng mạnh và
tốc độ di chuyển của nam châm càng nhanh.

Khi nam châm được mang lại gần cuộn dây, từ thông xuyên qua cuộn dây tăng
lên. Ngược lại, khi đưa cuộn dây ra xa, đường sức từ xuyên qua cuộn dây giảm xuống.
Bản thân của cuộn dây không muốn từ thông qua nó biến đởi nên cố tạo ra từ thơng
theo hướng chống lại những thay đổi xảy ra.
Nguyên lý máy phát điện trong thực tế :

Máy phát điện trong thực tế :
- Nam chân vĩnh cửu được thay thế bằng nam châm điện nên từ thơng có thể
thay đởi được.
- Có thêm lõi thép sẽ làm tăng từ thơng qua cuộn dây.
- Sinh ra từ thơng móc vịng làm từ thông thay đổi liên tục.
Mối quan hệ giữa máy phát điện một chiều và động cơ điện :
Nối bóng đèn nhỏ vào một động cơ điện và xoay động cơ điện bằng tay, bóng đèn
sáng nhẹ, điều này chứng tỏ động cơ điện có cấu tạo giống như máy phát điện một chiều.
Cơ năng và điện năng có thể được tạo ra từ cùng một nam châm và khung dây.

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ơ tô

14


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

Khi chạy một chiếc xe đạp có gắn máy phát điện vào ban đêm, ta cảm thấy bàn

đạp cần lực đạp lớn hơn. Điều đó xảy ra vì máy phát điện có chức năng giống như một
động cơ điện, tạo ra một lực theo chiều ngược lại ngoài chức năng phát điện của nó nên
cần lực đạp trên bàn đạp lớn hơn.
Khi động cơ điện quay, nó có chức năng như máy phát điện, tạo ra dòng điện
ngược làm giảm dòng điện từ accu.
Khi máy phát điện hoạt động và nối với tải điện, nó giống như động cơ điện nên
phát sinh lực theo chiều ngược lại làm cản trở sự quay.
2.2. 2. Hoạt động
Khi nam châm quay trong một cuộn dây, điện áp sẽ được tạo ra giữa hai đầu của
cuộn dây. Điều này sẽ làm xuất hiện dòng điện xoay chiều.

Mối quan hệ giữa dòng điện sinh ra trong cuộn dây và vị trí của nam châm được
chỉ ra ở hình vẽ. Cường độ dịng điện lớn nhất được tạo ra khi các cực nam (S) và cực
bắc (N) của nam châm gần cuộn dây nhất. Tuy nhiên chiều của dịng điện trong mạch
thay đởi ngược chiều nhau sau mỗi nửa vòng quay của nam châm. Dòng điện hình sin
được tạo ra theo cách này gọi là "dòng điện xoay chiều một pha". Một chu kỳ ở đây là
3600 và số chu kỳ trong một giây được gọi là tần số.
Để phát điện được hiệu quả hơn, người ta bố trí 3 cuộn dây trong máy phát như hình vẽ.

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

15


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

Mỗi cuộn dây A, B và C được bố trí cách nhau 1200 và độc lập với nhau. Khi nam châm
quay trong các cuộn dây sẽ tạo ra dòng điện xoay chiều trong mỗi cuộn dây. Hình vẽ cho

thấy mối quan hệ giữa 3 dòng điện xoay chiều và nam châm, dòng điện được tạo ở đây là
dòng điện xoay chiều 3 pha. Tất cả các xe hiện đại ngày nay được sử dụng máy phát xoay
chiều 3 pha.
3. Hiêṇ tƣơ ̣ng, nguyên nhân hƣ hỏng và phƣơng pháp kiể m tra bảo dƣỡng máy phát
điện xoay chiề u ô tô.
3.1. Hiêṇ tƣơ ̣ng và nguyên nhân hƣ hỏng.
Cách nhanh nhất để kiểm tra hệ thống nạp là bạn khởi động xe trở lại và mở đèn
pha. Nếu đèn pha bị mờ là dấu hiệu ắc quy cạn và máy phát điện không phát điện. Nếu
đèn sáng hơn khi bạn tăng ga thì máy phát điện đang cung cấp dịng điện nhưng khơng đủ
cường độ để sạc vào bình ắc quy.
Nếu đèn sáng bình thường và khơng thay đởi độ sáng khi tăng ga, thì hệ thống sạc
vẫn hoạt động tốt. Bạn cũng có thể kiểm tra hệ thống sạc này bằng cách nối đồng hồ đo
điện với ắc quy. Khi xe khởi động, điện áp đang sạc đúng ra là tăng khoảng 14,5 vôn
hoặc cao hơn. Nếu điện áp đang sạc khơng thay đởi hoặc tăng ít hơn 1 vơn, có nghĩa là bộ
sạc có vấn đề, cần phải kiểm tra lại.
Những trục trặc ở hệ thống sạc: Máy phát điện có thể hoạt động quá tải. Tuy
nhiên, chúng cũng có thể bị hư hại nếu tăng áp nhanh q mức.
Ngồi ra, cũng có một ngun nhân khác làm cho hệ thống sạc gặp trục trặc, đó
chính là dây curoa của máy phát điện. Phải kiểm tra xem nó có bị nứt, mịn, hay bị ngấm
dầu khơng và nó phải được điều chỉnh độ căng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nếu quá
căng sẽ làm hỏng máy phát điện.
Hư hỏng phần cơ
Máy phát điện xoay chiều có thể bị hư hỏng phần cơ: vỏ máy, nắp máy, cánh quạt,
Buli, then bị nứt, bể sẽ không đảm bảo trong quá trình làm việc. Khi lắp máy phát vào
Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ơ tô

16


Khoa Cơ khí & Động lực


Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

động cơ (cũng như khi đang sử dụng) cần phải kiểm tra lực căng dây đai thường xuyên,
hoặc ấn ngón tay cái vào giữa dây đai thì độ chùng khoảng 6 - 12 cm. Các ổ bi không
được bôi trơn, mòn quá giới hạn hoặc trục rotor bị cong quá mức sẽ ảnh hưởng đến độ
bền cơ khí của máy phát. Sự lắp ghép của ổ bi với trục rotor và nắp nếu khơng đúng u
cầu (do mịn) cũng gây rung động cho máy phát.
ở nắp đầu cở góp cần kiểm tra độ mòn của bạc trượt, nếu khe hở với trục q 0,1mm thì
phải thay ở trượt, một số máy phát, ở trượt và nắp gắn liền thì phải thay nguyên bộ, mỗi
khi thay bạc trượt, ổ bi cần phải thay khớp chắn dầu. Ngoài ra bụi bám nhiều cũng làm
ảnh hưởng đến sự làm nguội của máy phát.
* Nhìn chung, các hư hỏng phần cơ có thể phát hiện qua kiểm tra bằng mắt, quay rotor
có thể kiểm tra được khe hở chiều trục, khe hở hướng kính, cũng như sự kẹt trục của
rotor trong các ở bi và sự ma sát của rotor với stato
Hư hỏng phần điện
Diode bị thủng có thể do quá áp hoặc q dịng, dùng ơm kế hoặc mắc bóng đèn
vào nguồn DC để kiểm tra.
Diode bị thủng do quá áp thường là do tiết chế hỏng -> Umf tăng quá cao...
Diode bị thủng do quá dòng khi mắc nhằm diện cực #c qui.
Các đầu nối của diode bị đứt, hở hoặc diode bị già hóa sẽ làm tăng điện trở bộ
chỉnh lưu, làm tăng độ sụt áp trên các diode.
3.2. Phƣơng pháp kiể m tra và bảo dƣỡng
Dùng VOM kiểm tra điện trở giữa hai vòng tiếp điện. Ghi nhận rồi sau đó so sánh với giá
trị cho phép.

- Kiểm tra cách điện cuộn rotor
Dùng VOM đo điện trở giữa trục (mát) và vịng tiếp điện. Chúng phải khơng thơng nhau.
- Đo đường kính ngồi và kiểm tra vịng tiếp điện
Dùng thước kẹp đo đường kính ngồi rồi so sánh với giá trị cho phép.

Làm nhẵn bề mặt vòng tiếp điện nếu bề mặt gồ ghề bằng giấy nhám nhuyễn.

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

17


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

- Kiểm tra thông mạch cuộn dây stator
Dùng VOM kiểm tra thông mạch giữa các đầu cuộn dây. Mỗi cặp đầu dây phải thông
nhau.
- Kiểm tra cách điện cuộn stator
Dùng VOM kiểm tra cách điện giữa các đầu cuộn dây và má cực. Chúng phải cách điện
với nhau.

- Kiểm tra các diode chỉnh lưu
Dùng VOM kiểm tra diode cực dương và diode cực âm. Nếu dùng đồng hồ số thì bật
sang thang đo diode.
- Kiểm tra diode cực âm: Để kiểm tra, ta đo các đầu E (mát) với các điểm từ P1 đến P4.
- Kiểm tra diode cực dương: Để kiểm tra, ta đo đầu B (dương) với các điểm từ P1 đến P4.
- Kiểm tra chổi than
Dùng thước kẹp đo phần nhô ra của chổi than rồi so sánh với giá trị tiêu chuẩn. Nếu nhỏ
hơn, ta phải thay thế chởi than. Kiểm tra chởi than có bị nứt hay vỡ khơng.

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

18



Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

- Mặt tiếp xúc của chổi điện và cổ góp điện phải tốt, nếu khơng thì phải dùng vải nhám
quấn ngược lên vành tiếp điện, lắp rotor lên đầu trục máy phát, lắp chổi than vào và quay
stator sao cho mặt tiếp xúc giữa vành tiếp điện và chổi than đạt lớn hơn 75% rồi dùng gió
nén thởi sạch.
- Kiểm tra về sự méo mó, sự quá nhiệt và sức căng của lị xo: Móc lực kế vào đầu lò xo,
kéo theo đường tâm đến khi nào lò xo nhấc khỏi chởi than, dừng lại ở đó, đọc chỉ số trên
lực kế rồi so sánh với giá trị của nhà chế tạo (có thể dùng 1 tờ giấy mỏng đặt giữa chổi
than và vành tiếp điện khi nào kéo tờ giấy ra được nhẹ nhàng thì đọc trị số lực kế) thơng
thường sức căng lị xo khơng được giảm quá 30% so với sức căng của nhà chế tạo qui
định.
- Kiểm tra ổ bi
Xoay ổ bi bằng tay và cảm nhận có tiếng ồn và chặt khít hay khơng.
4. Bảo dƣỡng máy phát điện xoay chiều.
4.1. Quy trin
̀ h: Tháo lắp, bảo dƣỡng máy phát
4.1.1. Quy trin
̀ h tháo
4.1.1. 1. Tháo máy phát ra khỏi xe
- Làm sạch khu vực máy phát.
- Tháo cực âm ắc qui để ngăn ngừa sự chập mạch bất ngờ trong quá trình làm việc.
- Tháo vòng nhựa cách điện lấy đai ốc và dây dẫn từ cực B+ của máy phát ra.
- Nới lỏng bulơng định vị máy phát và then khóa ở mặt trước máy phát xoay chiều.
- Làm giảm bớt lực căng từ dây curoa bằng cách nới lỏng đai ốc điều chỉnh ở phần trên
đỉnh của giá điều chỉnh (nếu truyền động bằng bánh căng thì tháo bánh căng dây đai

trước).
- Tháo bulông định vị và đai ốc điều chỉnh, lấy máy phát ra khỏi xe.

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

19


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

4.1.1. 2. Tháo rời máy phát

-Tháo puli
Dùng máy siết hơi tháo đai ốc. Dùng giẻ giữ chặt puli không cho nó xoay.

- Tháo nắp sau
Tháo đai ốc và phiến cách điện ra khỏi chân B. Tháo 3 đai ốc và chân mát, sau đó lấy nắp
sau ra ngồi.
- Tháo rã vịng kẹp chởi than
- Tháo 2 con vít và lấy vịng kẹp chởi than ra ngồi.

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

20


Khoa Cơ khí & Động lực


Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

- Tháo rã tiết chế vi mạch
Tháo 3 con vít và lấy tiết chế vi mạch ra ngồi.
- Tháo bộ chỉnh lưu
Tháo 4 con vít và lấy bộ chỉnh lưu ra ngoài. Tháo miếng đệm.

- Tháo rã nắp sau: Tháo 4 con đai ốc. Dùng bộ cảo tháo rời nắp sau.
- Tháo rotor
Chú ý: đừng làm mất các miếng đệm.
4.1.1. Quy trin
̀ h lắp
Qui trình lắp ngược lại qui trình tháo và chú ý những điểm sau cho cả khi tháo và
lắp máy phát điện:
- Không được siết quá căng dây curoa truyền động.
- Đảm bảo rằng tất cả những liên quan về điện phải được làm sạch và siết chặt.
- Một số máy phát điện được kéo bằng dây curoa nhiều rãnh (từ 4 - 5 rãnh) và mỏng khi
lắp phải chú ý kiểm tra kỹ để dây đai nằm đúng các rãnh ở Buli máy phát và Buli trục
khuỷu (đơi khi cả Buli máy điều hịa nhiệt độ), nếu không khi chạy dây curoa sẽ bị xé
rách.
Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ơ tô

21


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định

- Với các máy phát có giá đỡ chởi than được bắt cố định bên trong nắp sau, lúc này,

muốn tháo nắp sau máy phát điện trước hết phải dùng que sắt có đường kính khoảng 2
mm xun vào lỗ nhỏ ở gần cụm chổi than để nâng chổi than lên. Nếu khơng, khi đóng
nắp ra chởi than sẽ tì vào vịng bi và bị gãy, mẻ. . .
- Không làm bẩn hoặc mất tiếp xúc của khung tiếp mát ở bộ điều chỉnh điện vi mạch với
nắp máy. Nếu khơng chú ý có thể máy phát sẽ khơng mồi từ được hoặc không điều chỉnh
điện áp được.
- Với loại máy phát như trên khi lắp cần chú ý:
+ Siết bullon cố định sao cho máy phát không được ngả về phía sau.
+ Đặt vào giữa máy phát và động cơ một thanh nạy và nạy bật lên về phía sau máy phát.
Khơng được nạy bật, tì vào nắp đậy hệ thống phân phối khí, giữ vị trí thanh nạy đó, siết
chặt đai ốc điều chỉnh, kiểm tra sức căng dây đai, dùng dụng cụ đo kiểm tra sức căng.
II. Thực hành
4.2. Bảo dƣỡng:
4.2.1. Tháo và kiểm tra chi tiết: Vỏ, ổ bi, rô to, stato, các điốt và pu ly.
4.2.2. Lắ p và điều chỉnh: Làm sạch, thay chở i than, lị xo và lắp, điều chỉnh đơ ̣ căng
dây đai.
Câu hỏi và bài tập
1. Chức năng của rô to (nam châm điện) và stato (cuộn dây phần ứng) ?
2. Chức năng của cơ cấu chổi than và vành khuyên ?
3. Những chi tiết bộ phận nào trên máy phát điện xoay chiều yêu cầu cần phải bảo
dưỡng thường xuyên ?

Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

22


Khoa Cơ khí & Động lực

Trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định


Bài 2: Sƣ̉a chƣ̃a và bảo dƣỡng bô ̣ điều chỉnh điện (tiế t chế )
Mã Bài: C612021011 - 02
Giới thiệu: Sửa chữa và bảo dưỡng bộ tiết chế là bài học nhằm cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản về nhiệm vụ, phân loại và cấu tạo chung của bộ tiết chế trên ô tô
mà những kiến thức này sẽ làm cơ sở lý thuyết cho việc rèn luyện kỹ năng kỹ xảo trong
thực hành nghề sửa chữa hệ thống điện ơ tơ nói riêng và sửa chữa ơ tơ nói chung.
Mục tiêu :
Học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiê ̣m vu ̣ và phân loa ̣i bô ̣ điều chin
̉ h điện.
- Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bộ điều chỉnh điện .
- Tháo lắp, nhâ ̣n da ̣ng và kiể m tra, bảo dưỡng sửa chữa được bô ̣ điều chin
̉ h điện
đúng yêu cầ u kỹ thuâ ̣t .
Nô ̣i dung chính:
1. Nhiê ̣m vu ̣, yêu cầ u và phân loa ̣i bô ̣ điều chỉnh điện.
2. Cấ u ta ̣o và hoa ̣t đô ̣ng của bô ̣ điều chỉnh điện.
2.1. Cấ u ta ̣o.
2.2. Nguyên tắ c hoa ̣t đô ̣ng.
3. Hiê ̣n tươ ̣ng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiể m tra bảo dưỡng , sửa chữa bô ̣
điều chỉnh điện.
3.1. Hiê ̣n tươ ̣ng và nguyên nhân hư hỏng.
3.2. Phương pháp kiể m tra và bảo dưỡng sửa chữa .
4. Bảo dưỡng và sửa chữa bộ điều chỉnh điện..
4.1. Quy trình: Tháo lắp, bảo dưỡng và sửa chữa .
4.2. Bảo dưỡng:
4.3. Sửa chữa:
I. Lý thuyết liên quan
1. Nhiêm

̣ vu ̣, yêu cầ u và phân loa ̣i bô ̣ điều chỉnh điện.
1.1.Nhiệm vụ: Trong q trình hoạt động, máy phát có những trường hợp vượt quá trị số
định mức. Điều này sẽ dẫn đến phụ tải sẽ bị cháy hỏng hoặc tuổi thọ sẽ giảm. Vì vậy cần
phải có thiết bị đảm bảo sự hạn chế dòng của máy phát. Tất cả các chức năng này ở hệ
thống cung cấp điện trên ôtô được thực hiện tự động nhờ bộ điều chỉnh điện áp hoặc
dịng điện.
Do đó tiết chế có nhiệm vụ:
Giáo trình SCBD hệ thống điện - điện tử trên ô tô

23


×