Câu 1: Trình bày nội dung, phương pháp vận động quần chúng là chức
sắc tôn giáo.
1. Khái niệm:
Về khái niệm chức sắc tơn giáo, theo Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo, trong
mục giải thích các từ ngữ (khái niệm) đã làm rõ khái niệm chức sắc tôn giáo từ
phương diện quản lý Nhà nước đối với tơn giáo. Theo đó: Chức sắc là tín đồ có chức
vụ, phẩm sắc trong tôn giáo.
* Để nắm vững khái niệm chức sắc tôn giáo, theo tinh thần Pháp lệnh tín
ngưỡng, tơn giáo cần chú ý đến việc hội đủ 3 dấu hiệu căn bản:
- Trước hết, chức sắc tơn giáo phải là tín đồ của một tơn giáo. Vì thế, có người
cịn gọi chức sắc tơn giáo là “tín đồ đặc biệt”.
- Họ phải là người có chức vụ nhất định trong tổ chức giáo hội tơn giáo.
- Họ cịn phải có phẩm sắc (phẩm trật) tôn giáo, do tôn giáo thừa nhận, cho
hưởng (theo quy định nghi lễ) đối với công trạng, đạo hạnh tu tập, cống hiến của họ
cho tôn giáo đó.
* Chức sắc của một số tơn giáo bao gồm như sau:
- Phật giáo: Phẩm trật của Phật giáo bao gồm: đối với nam (tăng ) là Đại đức,
Thượng tọa và Hòa thượng; đối với nữ (ni) là ni sư và ni trưởng (Phật giáo Tiểu thừa
khơng có ni).
- Cơng giáo: Giáo hồng, Giám mục, linh mục và phó tế.
- Đạo Tin lành: Mục sư và truyền đạo (giảng sư).
- Đạo Cao đài: Chức sắc của cơ quan Hiệp thiên đài là Hộ pháp, Thượng
phẩm, Thượng sanh và các Thời quân. Còn của cơ quan Cửu trùng đài bao gồm 9 bậc
(cửu phẩm), là: Giáo tông, Chưởng pháp, Đầu sư, Phối sư, Giáo sư, Giáo hữu, Lễ
sanh, Chánh trị sự, Phó trị sự và Thơng sự (có nơi khơng coi Chánh trị sự, Phó trị sự
và Thơng sự là chức sắc).
2. Đặc điểm của chức sắc tôn giáo Việt Nam:
* Đặc điểm chung:
Chức sắc tơn giáo trước hết là tín đồ thuộc một tổ chức tôn giáo nhất định, bởi
vậy họ cũng có những đặc điểm chung của một tín đồ. Song khác với tín đồ, đội ngũ
chức sắc tơn giáo có vai trị rất to lớn, quyết định đến sự mạnh yếu, uy tin cao thấp
mọi hoạt động tôn giáo. Đội ngũ chức sắc tôn giáo ở nước ta có những đặc điểm
chung, nổi bật như sau:
Thứ nhất, Hầu hết các chức sắc tơn giáo ở Việt Nam có tinh thần yêu nước,
thể hiện rõ phương châm "đồng hành cùng dân tộc". Trong thời kỳ đấu tranh giải
phóng đất nước, nhiều tăng ni, linh mục, chức sắc các tôn giáo như Phật giáo, Tin
lành, Cao đài một lòng đi theo cách mạng. Ngày nay, các chức sắc tôn giáo luôn luôn
gương mẫu trong cuộc sống, trong học tập và rèn luyện… là những tấm gương sống
1
"tốt đời, đẹp đạo". Tuy nhiên, cũng có một số chức sắc tơn giáo chưa chấp hành tốt
chính sách, pháp luật của nhà nước, thậm chí, có người bị các thế lực chính trị phản
động lợi dụng, có hành động chống đối chế độ, phá hoại khối đại đoàn kết tồn dân
tộc.
Thứ hai, Chức sắc tơn giáo là những người được tổ chức tôn giáo chọn lưạ,
đào tạo cơ bản nên trình độ, năng lực của họ khá cao, được tổ chức tôn giáo phong
chức, phong phẩm, bầu cử, suy cử. Trong đó nhiều người có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ
và đại học, đáp ứng được yêu cầu công việc. Có thể xem, họ là đội ngũ trí thức của
tơn giáo. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận chức sắc tơn giáo cịn hạn chế về trình độ
học vấn nói chung và trình độ thần học, giáo lý nói riêng, nên chưa thể làm tốt vai trị
của mình. Độ tuổi trung bình của chức sắc của một số tơn giáo, đặc biệt là chức sắc
cao cấp, hiện nay tương đối cao, việc đào tạo thế hệ kế cận chưa kịp thời.
Thứ ba, Trong quan hệ với tín đồ, họ là những người rất gần gũi với tín đồ,
nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của tín đồ, chia sẻ vui buồn cùng tín đồ, rất có
uy tín, vì là người chăm sóc “phần hồn” của tín đồ. Vị trí, vai trị của họ có ảnh
hưởng rất sâu sắc trong đồng bào tín đồ. Trong quan hệ với Nhà nước, họ là những
người đại diện cho tổ chức tôn giáo để giải quyết các công việc liên quan đến tôn
giáo.
* Đặc điểm riêng của chức sắc một số tôn giáo cụ thể:
Chức sắc tôn giáo bên cạnh những đặc điểm chung, họ còn mang những đặc
điểm riêng. Những đặc điểm riêng đó hình thành từ cơ sở là những nội dung cơ bản
của giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức mỗi tôn giáo; là môi trường, những quy định
trong đào tạo và bồi dưỡng của giáo hội tơn giáo đối với đội ngũ chức sắc của mình;
là truyền thống của mỗi tôn giáo trong lịch sử đất nước và giáo hội... Theo đó:
- Đối với chức sắc của Công giáo: Nổi lên là sự tận tuỵ trung thành đối với
giáo hội nhưng yêu nước, gắn bó với dân tộc, như nhiều người trong họ đã từng nói:
“trước khi là người Công giáo tôi là người Việt Nam”. Họ được đào tạo cơ bản, có
trình độ thần học cao, thành thạo trong mục vụ và biết tuân phục bề trên; nhẹ nhàng
trong giao tiếp nhưng biết chờ đợi người khác; nắm vững và kiên trì mục đích, lý
tưởng, có nguyên tắc trong nội dung hoạt động, phương pháp nền nếp nhưng linh
hoạt.
- Chức sắc đạo Tin lành: Sự học không cần nhiều; chủ yếu được đào tạo về kỹ
năng thuyết trình, nói; họ đề cao dân chủ, có gia đình và giữ nếp. Khơng thích tham
gia các tổ chức chính trị.
- Chức sắc Phật giáo: Nổi lên là sự giản dị, khiêm tốn, gần gũi với cuộc sống
đời thường. Trong hoạt động tơn giáo họ nhiệt tình và có trách nhiệm cao. Một số
người có trình độ phật học và Đơng phương học khá cao, nhưng cũng có khơng ít
người chưa có trình độ đáp ứng với u cầu, vì thế một số hoạt động của họ bị xa rời
giáo lý, giáo luật của Phật giáo.
2
- Chức sắc đạo Cao đài: Rất gần gũi với người nông dân Nam bộ bởi sự đan
xen, kết hợp của 2 tư cách người dân lao động và chức sắc tơn giáo trong con người
họ. Trình độ học vấn hạn chế, lấy tu là chính; giữ văn hóa truyền thống.
3. Nội dung vận động chức sắc tôn giáo:
Thứ nhất, Xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt giữa chức sắc tôn giáo với cán
bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị.
Đây là nội dung quan trọng vào bậc nhất của công tác vận động chức sắc tôn
giáo. Nó địi hỏi đội ngũ cán bộ làm cơng tác tơn giáo trước hết phải có đủ uy tín đối
với chức sắc, sau nữa, họ phải có lập trường chính trị vững vàng, am hiểu sâu sắc về
công tác dân vận cũng như nắm vững chính sách, pháp luật đối với tôn giáo.
Thứ hai, Thăm hỏi, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của chức sắc và tranh
thủ, giúp họ trong việc đạo, việc đời.
Nội dung này đòi hỏi người cán bộ làm công tác tôn giáo phải luôn luôn sâu sát
đối với chức sắc tôn giáo. Đồng thời, họ phải ln có một thái độ tơn trọng và chân
thành đối với chức sắc tôn giáo.
Thứ ba, Cung cấp thông tin, tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Nội dung này đòi hỏi trách nhiệm rất cao của các cơ quan chức năng và của
mỗi cán bộ làm cơng tác tơn giáo. Trong đó, chủ đề thông tin như thế nào phải được
chuẩn bị chu đáo và có sự thống nhất trong nội bộ các cơ quan chức năng. Nội dung
này cũng phải được tiến hành thường xuyên, với những hình thức phù hợp từng đối
tượng chức sắc.
Thứ tư, Cộng tác, đề cao trách nhiệm của chức sắc tôn giáo về các hoạt
động xã hội, từ thiện nhân đạo.
Vận động chức sắc tôn giáo ở nội dung này cần bám sát những quy định hiện
hành cũng như mục đích của các hoạt động xã hội, từ thiện nói chung và của các tơn
giáo nói riêng. Trong đó, vấn đề cơng khai, minh bạch phải được đề cao ngay từ bản
thân hoạt động của mỗi tôn giáo và của xã hội.
Thứ năm, Vận động chức sắc tơn giáo tham gia vào các tổ chức xã hộichính trị để vận động tín đồ.
Đây là nội dung rất cần thiết, qua đó tạo ra động lực to lớn nhằm phát triển xã
hội. Nó địi hỏi phải chú ý và tạo ra sự hài hoà giữa những quy định, quan niệm của
mỗi tôn giáo và của đời sống xã hội về việc tham gia vào những tổ chức chính trị - xã
hội hiện nay. Khi người chức sắc tôn giáo đã tham gia vào các tổ chức đó thì cần tạo
mọi điều kiện để họ phát huy khả năng hoạt động đồn thể, nhưng vẫn đảm bảo vai
trị của họ đối với giáo hội tơn giáo. Thậm chí, họ tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội, thì cịn phải làm tốt hơn chức trách tơn giáo của mình.
4. Phương pháp vận động chức sắc tơn giáo:
3
Phương pháp vận động chức sắc tơn giáo, nhìn chung cũng giống như vận
động tín đồ tơn giáo, chẳng hạn, vận động tập trung và vận động cá biệt. Vận động
tập trung có thể thơng qua tổ chức chính quyền địa phương cơ sở, các tổ chức chính
trị xã hội để tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, được làm theo
từng đợt hoặc theo từng yêu cầu đề ra. Còn phương pháp vận động cá biệt có ý nghĩa
rất quan trọng đối với chức sắc tơn giáo. Ngài ra, cần chú trọng đến những phương
pháp khác.
Thứ nhất, Phương pháp tư tưởng.
Phương pháp tư tưởng bao gồm một số hình thức cơng tác, trong đó cơng tác
tun truyền, giáo dục, thuyết phục đối với chức sắc tôn giáo được coi là phương
pháp có tầm quan trọng hàng đầu quyết định đến hiệu quả của công tác vận động họ.
Thứ hai, Phương pháp kinh tế.
Thực chất phương pháp này là dùng những lợi ích kinh tế vật chất để tác động
vào chức sắc. Tất nhiên, đối với người chức sắc tơn giáo, họ có trách nhiệm lớn đối
với tín đồ của mình, vì thế, lợi ích kinh tế, vật chất ở đây chính là thơng qua chức sắc
tơn giáo mà đem lại lợi ích cho tín đồ. Tín đồ có đời sống ngày càng phát triển cũng
có nghĩa là chức sắc đã làm trịn bổn phận của mình.
Thứ ba, Phương pháp hành chính.
Đây là phương pháp mà chủ thể vận động thông qua những công cụ quản lý
Nhà nước, như chính sách, pháp luật buộc chức sắc phải phục tùng. Phương pháp này
có tác dụng tức thời, nhất là khi phải giải quyết những vụ việc phức tạp trong tôn
giáo. Song trong công tác vận động chức sắc tôn giáo chỉ nên áp dụng khi họ không
thực hiện đúng những quy định cả pháp luật, ngồi đó ra, không nên lạm dụng nhiều
đến phương pháp này.
Câu 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả vận động quần chúng là chức
sắc tôn giáo:
* Một số khái niệm cơ bản:
Tín đồ, chức sắc tơn giáo: "Tín đồ là người tin theo một tôn giáo và được tổ
chức tôn giáo thừa nhận” ; "Chức sắc là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo".
Quan niệm đầy đủ: Chức sắc tơn giáo là tín đồ tơn giáo, có chức vụ, phẩm hàm, có vị
trí, vai trị lớn trong các hoạt động hành đạo, quản đạo và truyền đạo, được cộng
đồng, tổ chức tôn giáo suy tôn và thừa nhận.
Vận động tín đồ, chức sắc tơn giáo: Vận động tín đồ, chức sắc tơn giáo là
tun truyền, giải thích nhằm thuyết phục tín đồ, chức sắc tơn giáo thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng của địa phương; tham gia tích cực các phong
trào thi đua yêu nước; hợp tác và tham gia cùng chính quyền giải quyết các vụ việc
phức tạp nảy sinh trong thực tiễn quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
* Khái quát về kết quả công tác vận động quần chúng là chức sắc tôn giáo
trong thời gian qua.
4
Từ khi có Đảng, cơng tác vận động chức sắc tôn giáo ở nước ta đã đạt được
nhiều kết quả. Đó là việc đã tạo ra tình hình để cho các chức sắc tơn giáo thể hiện mặt
tích cực của mình. Hầu hết các chức sắc tơn giáo ở Việt Nam luôn luôn nêu cao được
tinh thần yêu nước, thể hiện rõ phương châm "đồng hành cùng dân tộc". Trong thời
kỳ đấu tranh giải phóng đất nước, nhiều tăng ni, linh mục, chức sắc các tôn giáo như
Phật giáo, Tin lành, Cao đài một lòng đi theo cách mạng.
Ngày nay, các chức sắc tôn giáo luôn luôn gương mẫu trong cuộc sống, trong
học tập và rèn luyện… là những tấm gương sống "tốt đời, đẹp đạo". Các hoạt động
hành đạo, quản đạo và truyền đạo của đội ngũ chức sắc tơn giáo nước ta có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ và tích cực. Số lượng chức sắc tơn giáo qua đào tạo ở trường
lớp tăng dần. Họ sâu sát với tín đồ, hướng dẫn tín đồ sinh tơn giáo đúng giáo luật và
đúng pháp luật. Trách nhiệm của họ trong đời và đạo ngày càng rõ hơn. Công tác
truyền đạo của họ thuận lợi và có hiệu quả. Có được tình hình như vậy, điều đó trước
hết là do cơng cuộc đổi mới đất nước được tiến hành một cách toàn diện, trong đó có
đổi mới quan điểm về tơn giáo và công tác tôn giáo. Như một chức sắc cao cấp của
một tôn giáo của Việt Nam đã từng lên tiếng ngay trong lòng xã hội nước Mỹ, rằng ở
Việt Nam tôn giáo chưa bao giờ được tự do như hiện nay. Đúng như Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói, đất nước khơng có độc lập, tự do thì tơn giáo cũng khơng có tự do,
vì thế phải làm cho đất nước độc lập đã. Ngày nay đất nước đã độc lập, thống nhất,
Việt Nam đang trên đà phát triển nhanh chóng, vấn đề tơn giáo khởi sắc cũng là tất
yếu, từ đó, tơn giáo lại có điều kiện đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển đất
nước.
Tuy nhiên, trong trách nhiệm tôn giáo của đội ngũ chức sắc có vấn đề truyền
đạo trái pháp luật hoặc vi phạm những quy định của các địa phương, gây ra tình hình
phức tạp ở một số địa bàn. Hoặc một số chức sắc có hành vi đấu tranh, khiếu kiện sai
quy định của chính sách và pháp luật. Tình trạng một số chức sắc né tránh sự phân
công, bổ nhiệm của giáo hội tôn giáo để về mục vụ, trụ trì tại những cơ sở thờ tự xa
sơi và khó khăn, tín đồ nghèo túng, vất vả... là một thực tế khơng hiếm hiện nay.
Ngồi ra có cả tình trạng đam mê giáo quyền, dẫn đến những toan tính có phần xa lạ
với những gì tốt đẹp của tơn giáo trong một số chức sắc hiện nay. Đáng lo ngại hơn,
có tình trạng một số chức sắc bị các thế lực xấu lợi dụng vào những mục đích chống
đối chế độ ta. Ngồi ra cịn có tình trạng xuống cấp về trình độ đạo pháp và đạo hạnh
của một số chức sắc, khiến dư luận xã hội lo ngại.
Tất cả tình hình trên có liên quan trực tiếp đến cơng tác vận động chức sắc tơn
giáo của tồn bộ hệ thống chính trị từ trước đến nay.
* Một số giải pháp:
Một là: Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
bồi dưỡng lòng yêu nước, ý thức công dân cho đông bào tôn giáo: Các cấp ủy đảng,
chính quyền, Mặt trận và các đồn thể chính trị - xã hội cần thường xuyên tuyên
truyền, phố biến sâu rộng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về tơn giáo cho quần chúng tín đồ và chức sắc. Tun truyền cịn nhằm mục đích làm
cho quần chúng, chức sắc tôn giáo nhận thức rõ ý thức dân tộc, chủ quyền quốc gia.
5
Giáo dục nhận thức về quyền hạn và nghĩa vụ, về vấn đề tự do tôn giáo cho đội ngũ
chức sắc và tín đổ tơn giáo.
Hai là: Tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về tôn giáo, đấu tranh với
những hành vi vi phạm pháp luật của tín đồ, chức sắc: Thường xuyên hướng dẫn cho
tín đổ, chức sắc sinh hoạt tôn giáo tuân thủ pháp luật. Tạo điều kiện cho họ hoạt động
tôn giáo thuận lợi theo các quy định của hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã
được Nhà nước chấp thuận và đúng pháp luật. Có kế hoạch cung cấp các thơng tin,
truyền đạt, phố biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cùng
các chủ trương, kế hoạch của chính quyền địa phương, cơ sở cho các chức sắc, chức
việc, nhà tu hành; bồi dưỡng và nâng cao giác ngộ chính trị, hướng họ vào việc thực
hiện đúng các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và làm tốt việc
hướng dẫn, động viên quần chúng tín đồ sống "Tốt đời, đẹp đạo".
- Các ngành chức năng, các cấp chính quyền cần phối hợp chặt chẽ, nắm vững
tình hình hoạt động của tơn giáo, thường xun thăm hỏi, gần gũi, bồi dưỡng, sử
dụng người tích cực, tranh thủ chức sắc có xu hướng tiến bộ, hạn chế số chức sắc có
những hoạt động chống đối. Phát hiện, đấu tranh kịp thời và xử lý nghiêm đối với các
hoạt động tơn giáo trái pháp luật của chức sắc tín đồ gây mất ổn định xã hội, ảnh
hưởng tới khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phá hoại sự nghiệp đổi mới của Đảng, Nhà
nước.
- Khi xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của tín đồ, chức sắc tơn giáo, đặc
biệt là với những đối tượng q khích cần phải thu thập đầy đủ chứng lý, vi phạm
lĩnh vực nào thì xử lý ở lĩnh vực đó tránh sơ hở tạo cớ để các thế lực xấu lợi dụng
xun tạc bơi nhọ tình hình tơn giáo và chính sách tơn trọng tự do tín ngưỡng, tơn
giáo ở nước ta. Khi tiến hành xử lý đối với chức sắc tín đồ vi phạm pháp luật, cần lưu
ý phải tuyên truyền, giải thích để quần chúng tơn giáo hiểu, nhận thức đúng sự việc
và tranh thủ sự ủng hộ của họ.
Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tơn giáo có chun mơn, nghiệp
vụ và quan tâm xây dựng cốt cán vùng tôn giáo :
Cần phải xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt giữa chức sắc tôn giáo với cán bộ
lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị. Cộng tác đề cao trách nhiệm của chức sắc
tôn giáo trên các hoạt động tôn giáo; thăm hỏi, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng và
tranh thủ, giúp đỡ họ trong cả việc đạo, việc đời. Thường xuyên cung cấp thơng tin,
tun truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho
đội ngũ chức sắc tôn giáo. Vận động chức sắc tham gia vào các tổ chức chính trị - xã
hội, hội quần chúng đề vận động tín đồ.
Bốn là: Cơng tác vận động tuyên truyền cần phải tuân thủ nguyên tắc các tơn
giáo đều bình đẳng trước pháp luật :
Phải tn thủ ngun tắc các tơn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, có như
thế mới khơng gây ra hoặc làm trầm trọng hơn mâu thuẫn giữa các tơn giáo. Chính
sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta là tôn trọng và bảo đảm sự bình đẳng giữa các
giáo hội tơn giáo.Việc quy định và sự ứng xử bình đẳng giữa các giáo hội tôn giáo,
trước hết phải được thể hiện đúng mức, thậm chí khơn khéo qua thái độ và hành vi.
Hiện nay, tổ chức cơ sở đảng ở không ít vùng có đạo cịn bất cập năng lực, trình độ
của cán bộ, đảng viên còn hạn chế, xử lý còn chưa hiệu quả các vấn đề nổi cộm vùng
6
tơn giáo.Chính quyền ở một số cơ sở bị chức sắc, chức việc lấn lướt, xem thường;
nhiều nơi chưa để cao biện pháp tuyên truyền, giải thích thuyết phục mà cịn nặng về
biện pháp hành chính, giải quyết một số việc khắt khe, thiếu linh hoạt, gây phản ứng
trong tín đồ, chức sắc. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhìn chung
cịn thấp, khả năng thu hút, tập hợp tín đồ, chức sắc cịn hạn chế.
Năm là: Xây dựng, kiện tồn hệ thống chính trị vùng tơn giáo có khả năng
lãnh đạo, quản lý:
- Cần củng cố tổ chức bộ máy, đối mới nội dung hoạt động của tổ chức đảng,
chính quyển và các tổ chức chính tri - xã hội sao cho hiệu quả. Phải tăng cường hơn
nữa công tác kết nạp đảng viên là người có đạo, theo Quyết đinh sổ 123 ngày
28/9/2004 của Bộ Chính tri, về: "Quy định một số điểm về kết nạp đảng viên đối với
người có đạo và đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tơn giáo " và theo Hướng dẫn số
40, ngày 8/4/2005, của Ban Tổ chức Trung ương: “Hướng dẫn thực hiện Quyết đinh
số 123- QĐ/TW ngày 28/9/2004 của Bộ Chính trị: "Một số điểm về kết nạp đảng viên
đối với người có đạo và đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tơn giáo".
- Xây dựng, kiện tồn hệ thống chính trị vùng tơn giáo có khả năng lãnh đạo,
quản lý
- Làm tốt hơn nữa việc tạo nguồn cho công tác phát triển đảng viên là người có
đạo; đồng thời phải quan tâm đến động cơ vào Đảng của họ. Cần bổ sung quy định về
việc kết nạp đảng viên là người có đạo và đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tơn
giáo, đồng thời cơng khai các văn bản đó.
- Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cả nội dung và phương thức hoạt động của các tổ
chức đồn thể chính tri - xã hội của hệ thống chính trị, có như vậy hệ thống chính trị
mới đủ mạnh, vừa đáp ứng được u cầu nhiệm vụ cơng tác tơn giáo trong tình mới.
* Liên hệ thực tiễn tại địa phương các đồng chí:
Câu 3: Trình bày nội dung, phương pháp vận động quần chúng là tín đồ
tơn giáo.
1. Khái niệm:
Tín đồ là người tin theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo thừa nhận.
Như vậy, một người được gọi là một tín đồ tơn giáo phải đảm bảo 02 điều kiện:
một là, phải tin theo một tơn giáo nào đó; hai là, phải được tổ chức tơn giáo đó thừa
nhận.
2. Đặc điểm của tín đồ tơn giáo:
* Đặc điểm từ bản thể người:
- Mỗi con người là một thực thể hữu hạn nhưng luôn hướng đến sự vô hạn.
- Mỗi con người được sinh ra một cách ngẫu nhiên nhưng tất cả đều tự muốn
khẳng định bản thân.
- Mỗi con người là một cực tiểu nhưng thiên hướng muốn có cực đại.
- Mỗi con người là một sinh vật mong manh nhưng ln hướng tới sức mạnh
tồn năng, muốn chiếm lĩnh tốt đa.
7
Như vậy đặc điểm từ bản thể người là cái thiêng liêng, là cốt lõi của tâm linh.
* Đặc điểm của tín đồ Việt Nam:
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tơn giáo. Với vị trí địa lý
nằm giữa ngã ba Đông Nam Châu á, là nơi giao lưu giữa các luồng tư tưởng, văn hoá
khác nhau, có địa hình phong phú đa dạng, lại ở vùng nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên
vừa ưu đãi vừa đe dọa đối với cuộc sống con người. Do đó, con người thường nảy
sinh tâm lý sợ hãi, nhờ cậy vào lực lượng tự nhiên.
Việt Nam có lịch sử lâu đời và nền văn minh hình thành sớm, lại kề bên hai
nền văn minh lớn của loài người là Trung Hoa và Ấn Độ, nên tín ngưỡng, tơn giáo có
ảnh hưởng sâu đậm từ hai nền văn minh này.
Đặc điểm tự nhiên, lịch sử và văn hố đó đã tác động sâu sắc đến tín ngưỡng,
tơn giáo Việt Nam, làm cho tín ngưỡng, tơn giáo Việt Nam có những đặc điểm sau:
- Đại đa số đồng bào tín đồ các tôn giáo là nông dân và nhân dân lao động, có
tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm để bảo vệ tổ quốc. Ngày nay, trong công
cuộc đổi mới, đồng bào tơn giáo ngày càng nhận thức rõ lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi
ích của cơng cuộc đổi mới gắn bó mật thiết với bản thân và lợi ích tơn giáo mình.
Nhìn chung đồng bào tín đồ theo các tôn giáo khác nhau và đồng bào không theo tôn
giáo đang đoàn kết trong khối đại đoàn kết dân tộc, cùng hướng tới mục tiêu chung là
xây dựng Việt Nam trở thành dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau như do trình độ nhận
thức, do thực hiện chính sách tơn giáo chưa đầy đủ của một số cán bộ, cấp chính
quyền địa phương, do hồn cảnh cuộc sống khó khăn... một số tín đồ trong hoạt động
tơn giáo chưa tn thủ pháp luật, thậm chí cịn bị các thế lực thù địch lợi dụng, kẻ xấu
xúi giục gây rối trật tự cơng cộng.
- Đồng bào tín đồ các tôn giáo vừa là công dân của Nhà nước vừa là tín đồ của
một tơn giáo với niềm tin tín ngưỡng tơn giáo khá sâu sắc. Vì vậy cùng với thực hiện
quyền , nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước, với xã hội họ còn phải thực hiện
trách nhiệm của một tín đồ.
- Tín đồ tơn giáo Việt Nam nặng về thực hành đức tin và các hoạt đơng tơn
giáo mà ít quan tâm chiều sâu của giáo lý, giáo luật.
- Tín đồ tơn giáo Việt Nam coi trọng, tin tưởng và tuân phục chức sắc tôn giáo.
3. Nội dung vận động tín đồ tơn giáo:
Đảng ta đã xác định: nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận
động quần chúng; công tác tơn giáo là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.
Theo đó, nội dung vận động tín đồ tơn giáo bao gồm:
Thứ nhất, Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương, chính sách, pháp
luật, bồi dưỡng lịng u nước, ý thức công dân.
Đây là nội dung quan trọng của công tác vận động tín đồ tơn giáo. Nó địi hỏi
đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo trước hết phải có có lập trường chính trị vững
8
vàng, am hiểu sâu sắc về chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước nói chung, quan
điểm đối với Tơn giáo nói riêng và kỹ năng vận động, thuyết phục.
Thứ hai, Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào có đạo, tạo điều
kiện cho các hoạt động tơn giáo được diễn ra bình thường theo đúng quy định của
pháp luật, giúp đỡ đồng bào tôn giáo nâng cao trình độ về mọi mặt, đóng góp tích
cực vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở từng địa
phương.
Nội dung này đòi hỏi phải đẩy mạnh phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo
trong cả nước nói chung, ở vùng có nhiều đồng bào theo đạo nói riêng; vận động
đồng bào phát huy khả năng, tiềm lực cùng với địa phương thực hiện công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Bên cạnh đó, thực hiện tốt việc quản lý nhà nước, đảm bảo
các hoạt động tôn giáo được diễn ra theo đúng pháp luật.
Thứ ba, vận động đồng bào có đạo, chức sắc tôn giáo tham gia các phong
trào thi đua yêu nước, các hoạt động xã hội, gắn bó, đồng hành cùng dân tộc .
Phát huy tốt vai trị cơng dân của tín đồ trong các hoạt động thi đua u nước,
gắn bó, đồng hành cùng dân tộc trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
hội .
Thứ tư, tập hợp tín đồ, chức sắc các tơn giáo vào các đồn thể chính trị - xã
Các tổ chức chính trị xã hội như Phụ nữ, nơng dân, đồn thanh niên... cùng với
tổ chức Mặt trận các địa phương cần mở rộng và phát huy vai trò tập hợp thành viên,
hội viên là tín đồ các tơn giáo. Qua đó nắm được tâm tư, tình cảm của tín đồ, và giúp
các tín đồ nâng cao hiểu biết về chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước nói chung,
chính sách, pháp luật về tơn giáo tín ngưỡng nói riêng. Nó địi hỏi phải chú ý và tạo
ra sự hài hoà giữa những quy định, quan niệm của mỗi tôn giáo và của đời sống xã
hội về việc tham gia vào những tổ chức chính trị - xã hội hiện nay.
Thứ năm, tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, hướng dẫn
toàn dân đấu tranh với các biểu hiện mê tín, dị đoan các hoạt động lợi dụng tơn
giáo.
Cơng tác quản lý nhà nước về tôn giáo phải được nhận thức và thực hiện như
một nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tô quốc. Theo đó, cần
tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện các chính sách pháp luật về tơn giáo tín ngưỡng; đặc
biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về tôn giáo có đủ hiểu biết, trình độ và
nhiệt tâm với công tác. Xây dựng mối quan hệ cởi mở, gần gũi với các chức sắc, nhà
tu hành các tôn giáo.
Nâng cao nhận thức trong nhân dân về tơn giáo, tín ngưỡng, qua đó nâng cao
cảnh giác, bình tĩnh và có thái độ đúng đắn đối với các biểu hiện mê tín, dị đoan, các
hoạt động lợi dụng tơn giáo, góp phần cùng với nhà nước thực hiện tốt chính sách về
tơn giáo tín ngưỡng ở địa phương.
4. Hình thức và phương pháp vận động tín đồ tơn giáo:
9
a. Hình thức vận động: sử dụng linh hoạt các hình thức vận động trong từng
trường hợp cụ thể như:
- Tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục.
- Tranh thủ chức sắc tơn giáo, nhà tu hành.
- Tập hợp quần chúng tín đồ trong các phong trào thi đua yêu nước.
- Phối hợp với các đoàn thể nhân dân, Mặt trận tổ quốc trong các công tác vận
động đồng bào tôn giáo.
- Thông qua các mối quan hệ khác để vận động tín đồ tơn giáo như với tổ chức
hội bề trên, quản lý nhà nước, người có uy tín...
b. Phương pháp vận động:
- Khi tiếp xúc, trao đổi với các chức sắc tôn giáo cần tránh tranh luận về lý
luận, thần học.
- Tơn trọng đức tin tơn giáo của các tín đồ, tránh xúc phạm tới tình cảm tơn
giáo của họ; cần có sự hiểu biết nhất định về giáo lý, giáo luật, lễ nghi của từng tôn
giáo, nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về tơn giáo để có
phương pháp vận động phù hợp.
Cơng tác vận động đồng bào tôn giáo phải thông qua việc thực hiện chính sách
kinh tế - xã hội, chính sách an ninh- quốc phòng và hệ thống pháp luật đúng đắn;
đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần, khơng ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của
động bào các tôn giáo. Tập trung lại, có thể khái quát lại bằng các phương pháp sau:
Thứ nhất, Phương pháp tư tưởng.
Phương pháp tư tưởng bao gồm một số hình thức cơng tác, trong đó cơng tác
tun truyền, giáo dục, thuyết phục được coi là phương pháp có tầm quan trọng hàng
đầu quyết định đến hiệu quả của công tác vận động họ.
Thứ hai, Phương pháp kinh tế.
Thực chất phương pháp này là dùng những lợi ích kinh tế vật chất để tác động
vào tín đồ. Tín đồ có đời sống ngày càng phát triển thì càng tránh được những mê tín,
dị đoan, có điều kiện nhận thức, tránh bị lơi kéo, xúi dục, lợi dụng. Có thể thơng qua
chức sắc tơn giáo mà đem lại lợi ích cho tín đồ
Thứ ba, Phương pháp hành chính.
Đây là phương pháp mà chủ thể vận động thông qua những công cụ quản lý
Nhà nước, như chính sách, pháp luật buộc chức sắc phải phục tùng. Phương pháp này
có tác dụng tức thời, nhất là khi phải giải quyết những vụ việc phức tạp trong tôn
giáo. Song trong cơng tác vận động tín đồ, chức sắc tôn giáo không nên lạm dụng
nhiều đến phương pháp này.
Câu 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả vận động quần chúng là tín đồ tơn
giáo.
10
Cơng tác vận động tín đồ các tơn giáo là công tác thường xuyên và tưởng
chừng như quá quen thuộc trong sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trước kia cũng như trong sự nghiệp cách mạng XHCN hiện nay do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, thế nhưng khi Đảng ta thực hiện bước chuyển đổi cách mạng,
đẩy mạnh công cuộc đổi mới và từng bước đưa nước ta bước vào quỹ đạo của công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì cơng tác vận động tín đồ các tơn giáo
la một cơng tác vận động quần chúng "đặc biệt" lại càng phải hết sức coi trọng. Hơn
thế nữa, những chuyển biến tích cực và tiêu cực của đời sống quốc tế cũng tác động
khá phức tạp đối với tình hình trong nước một khi Đảng ta chủ trương mở rộng quan
hệ quốc tế với phương châm "Việt Nam sẽ là bạn của các nước!". Trên phương diện
của đời sống tôn giáo - một vấn đề vừa tế nhị, vừa phức tạp, lại mang tính quốc tế
hóa cao, tất nhiên cũng đặt ra cho Đảng, Nhà nước ta phải có những chủ trương,
đường lối, chính sách thích ứng, phù hợp với tình hình quốc tế và điều kiện lịch sử cụ
thể của đất nước
1. Thực trạng cơng tác vận động quần chúng là tín đồ tôn giáo
Thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa IX )về cơng tác tôn giáo; hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước,
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong những năm qua cơng tác vận động tín
đồ tơn giáo đạt được nhiều tiến bộ.
* Ưu điểm
- Tạo thuận lợi cho tín đồ, chức sắc tôn giáo đồng hành cùng dân tộc, củng cố,
phát huy khối đại đại đoàn kết dân tộc.
- Đồng bào tôn giáo ngày càng tin tưởng vào chế độ, mục tiêu CNXH.
- Phong trào phát triển KT, XH, VH vùng tơn giáo đã được quan tâm, có chiều
sâu, góp phần phát triển quê hương, đất nước.
- Giá trị VH, đạo đức tốt đẹp của TG được phát huy; mặt tiêu cực dần được
khắc phục.
- Làm thất bại âm mưu chia rẽ dân tộc, tơn giáo; đấu tranh có hiệu quả với việc lợi
dụng TG của các thế lực thù địch.
* Nguyên nhân đạt được
- Tinh thần yêu nớc, yêu CNXH của quần chúng tín đồ TG.
- Những thành tựu ngày càng to lớn và tồn diện của cơng cuộc đổi mới đất nước
11
- Bộ máy làm công tác TG của hệ thống chính trị ngày càng được củng cố và kiện
tồn.
* Hạn chế
- Hạn chế, bất cập cả về nội dung và phương pháp vận động
- Có những sơ hở, yếu kém làm giảm lũng tin của quần chỳng vào Đảng, NN, tạo
ra sự bất món, phản ứng của một số ớt tín đồ, chức sắc.
- Triển khai cỏc phong trào mang tớnh hỡnh thức, khụng thường xuyên, hiệu quả
thấp.
- Hạn chế, tiêu cực trong hoạt động TG chưa được tín đồ, chức sắc TG tự giác
khắc phục.
* Nguyờn nhõn yếu kộm
- Sự quan tâm, phối hợp của các cấp, các ngành đối với công tác vận động quần
chỳng tụn giỏo chưa chặt chẽ và thường xun.
- Trình độ dân trí, văn hố DC và PL của một bộ phận tín đồ, chức sắc TG có hạn
chế
- Một số CB, đảng viên cha có nhận thức đầy đủ về TG và về tầm quan trọng của
công tác vận động quần chỳng tụn giỏo.
- Kinh nghiệm và kỹ năng vận động quần chỳng tụn giỏo của cán bộ làm cơng tác
TG cịn hạn chế, bất cập.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác vận động tín đồ tơn giáo
- Tạo mơi trường, điều kiện thuận lợi đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, TG của
mọi người.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xó hội, xõy dựng cuộc sống “tốt đời đẹp đạo”.
- Tổ chức, hướng dẫn tín đồ, chức sắc TG tham gia xây dựng hệ thống chính trị.
- Tăng cường sự phối hợp trong cơng tác tơn giáo nói chung và cơng tác vận động
tín đồ tơn giáo nói riêng và đổi mới nội dung, phương pháp vận động.
- Chăm lo bồi dưỡng, đào tạo cỏn bộ cụng tỏc TG.
Kết luận:
12
Trong công cuộc đổi mới, hơn một thập kỉ qua, nhân dân ta đó đạt được những
thắng lợi với những thành tựu cơ bản trên nhiều lĩnh vực của đời sống xó hội. Đạt
được những thành tựu ấy là nhờ có sự nỗ lực phấn đấu của tồn Đảng, tồn dân, trong
đó sự đóng góp khơng nhỏ của đồng bào các tơn giáo. Qua đó, đời sống vật chất, tinh
thần không ngừng được đáp ứng vàcải thiện làm cho đồng bào có đạo nói riêng và
nhân dân cả nước nói chung luôn an tâm, phấn khởi, tin tưởng vào sự đổi mới của
Đảng và nhà nước, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc
tổ quốc Việt Nam XHCN.
Những thành quả đạt được kể trên chính là nhờ chủ trương, đường lối, chính
sách đúng đắn của Đảng và nhà nước đó tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho đồng bao
có đạo tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước vỡ mục tiờu: “dõn giàu, nước
mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ và văn minh”. Ngày nay, đồng bào tín ngưỡng, tơn
giáo ln phát huy tinh thần u nước, tính cộng đồng và ln gắn bó với phong trào
cách mạng, tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc với phương
châm: “tốt đời, đẹp đạo”.
Song, với âm mưu chiến lược “Diễn biến hũa bỡnh” cỏc thế lực thự địch
không phải khơng có khả năng xảy ra. Các lực lượng phản cách mạng trong và ngồi
nước ln tỡm cỏch lợi dụng tụn giỏo húng xoỏ bỏ CNXH ở Việt Nam. Vỡ vậy, một
mặt chỳng ta cần đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng của nhân dân, mặt khác cần cảnh giác
trước mưu đồ của các thế lực thù địch đội lốt tơn giáo chóng phá thành quả cách
mạng của đất nước ta. điều đó cũn tựy thuộc vào sự nỗ lực chủ quan của toàn Đảng
và toàn dân ta.
*Liờn hệ thực tiễn
Theo Thống kê của các cơ quan chức năng trong tỉnh Hũa Bỡnh, tính đến tháng
6/2011, tỉnh Hũa Bỡnh cú 44.725 tớn đồ các tơn giáo, trong đó, Cơng giáo 22.507
người, Phật giáo 22.168. Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng, chính
quyền, ban, ngành, đồn thể từ tỉnh đến cơ sở đó tổ chức quán triệt các nội dung cơ
bản của Chỉ thị và có kế hoạch hành động cụ thể, thực hiện ở cấp mỡnh, ngành mỡnh,
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 12/8/2008 và
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tôn giáo từ năm 2009- 2011 như: Pháp
lệnh tín ngưỡng, tơn giáo, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP, Chỉ thị 1940/CT-TTg về
nhà đất liên quan đến tôn giáo, Chỉ thị 01/2005/CT-TTg về một số công tác đối với
đạo Tin lành được các cấp, ngành trong hệ thống chính trị, tổ chức phổ biến, tuyên
truyền, quán triệt nghiêm chỉnh, rộng khắp các cơ quan Đảng, MTTQ, các đoàn thể,
trong đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tôn giáo và liên quan đến tơn giáo, đến
quần chúng tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo.
13
Đến nay, các sở, ban, ngành và địa phương trên địa bàn đều có kế hoạch thực
hiện về cơng tác tơn giáo. Cơng tác tun truyền các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, của tỉnh về công tác tôn giáo cũng được quan tâm. Thời gian qua, tỉnh
Hũa Bỡnh đó tổ chức cỏc lớp bồi dưỡng báo cáo viên của các cấp ủy, chính quyền,
đồn thể quần chúng làm nũng cốt cho việc tổ chức phổ biến sõu rộng trong đội ngũ
cán bộ các cấp, nhất là cơ sở và tín đồ, chức sắc các tơn giáo. Nội dung tuyên truyền
được chuẩn bị kỹ, gắn với thực tiễn công tác của các sở, ban, ngành, từng vùng, từng
địa phương. Các chuyên đề phù hợp với các nhóm đối tượng tuyên truyền. Vỡ vậy,
cụng tỏc phổ biến, quỏn triệt chủ trương, chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước
từng bước đi vào chiều sâu, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đồng bào có tín ngưỡng, tơn
giáo.
Cơng tác tơn giáo đó được chú trọng, quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo hợp
pháp của các chức sắc, tín đồ các tổ chức tôn giáo được đảm bảo. Đối với các tổ chức
tôn giáo được công nhận về tổ chức, các nhu cầu sinh hoạt tôn giáo được bảo đảm
theo quy định của pháp luật, thủ tục giải quyết các đề nghị liên quan đến sinh hoạt tôn
giáo như: Đại hội nhiệm kỳ của các tổ chức tôn giáo, việc thuyên chuyển chức sắc
tôn giáo, việc xây dựng, tu bổ, sửa chữa cơ sở thờ tự, chia tách... được tạo điều kiện
hướng dẫn giải quyết thuận tiện, đảm bảo thời gian và thủ tục theo quy định của pháp
luật. Một số huyện, thành phố đó chỉ đạo các ngành chức năng chủ động kiểm tra, rà
soát phân loại và đề xuất với UBND các cấp những phương án xử lý vụ việc liên
quan đến tôn giáo tồn đọng như: tranh chấp đất đai, cơ sở thờ tự, mâu thuẫn nội bộ
chức sắc và các tổ chức tôn giáo, tranh chấp trụ trỡ... Một số địa phương đó chủ động
phát huy nội lực của các tổ chức tôn giáo trong các phong trào văn hóa - xó hội, bảo
đảm ANTT ở địa
Nhờ thực hiện nhất quán chính sách tự do tín ngưỡng, tơn giáo phù hợp đó
củng cố sự đồn kết giữa người có và khơng có tơn giáo, giữa các tơn giáo khác nhau
trong khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp. Tỉnh Hũa Bỡnh xỏc định: tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu
tinh thần của một bộ phận nhân dân đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trỡnh
xõy dựng XHCN ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đồn
kết dân tộc. Các tơn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và bỡnh đẳng trước
pháp luật. Đối với công tác tôn giáo, tỉnh Hũa Bỡnh đang chỉ đạo tăng cường công
tác vận động quần chúng thông qua thực hiện tốt các chính sách Kinh tế - Xó hội, An
ninh – Quốc phũng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân.
14
Đoàn kết Lương Giáo - một quan điểm xuyên suốt của Đảng
(TCTG) - Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về đoàn kết Lương Giáo, phát huy
các giá trị nhân văn trong tôn giáo và với mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” của dân tộc, Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng nhất quán khẳng định vị trí và vai trị của tơn giáo trong q trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội qua việc thực hiện chiến lược đoàn kết dân tộc và tôn giáo...
Đêm Giáng sinh an lành tại Thủ đơ Hà Nội. (Ảnh minh hoạ).
1. Đồn kết Lương Giáo là một nội dung quan trọng trong chiến lược đoàn kết toàn
dân tộc
Đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết tôn giáo là một nội dung quan trọng, nhất quán
trong các văn kiện của Đảng và pháp luật của nhà nước Việt Nam. Đây là một bài
học mang tính lịch sử. Giai đoạn nào chính sách đồn kết dân tộc, đồn kết tơn giáo
được thực hiện tốt thì đất nước thái bình, các thế lực ngoại bang cũng ít nhịm ngó.
Đồn kết tơn giáo, đại đồn kết dân tộc đã trở thành tư tưởng xuyên suốt, một
chiến lược cách mạng quan trọng của Đảng ta. Cơ sở của chiến lược này là luôn tôn
trọng và bảo đảm trên thực tế quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và tự do khơng tín
ngưỡng, khơng tơn giáo; đồn kết tơn giáo; hồ hợp dân tộc. Ngay trong phiên họp
đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 3/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Thực dân và phong kiến thi hành chính sách chia rẽ đồng bào Giáo và đồng
bào Lương để dễ bề thống trị. Tơi đề nghị Chính phủ ta tun bố: TÍN NGƯỠNG TỰ
DO và Lương Giáo đồn kết”(1), và đây đã trở thành một trong sáu nhiệm vụ của nhà
nước non trẻ. Điều này xuất phát từ một lẽ hiển nhiên là, người Việt Nam, dù theo
tôn giáo, tín ngưỡng hay khơng theo tơn giáo, tín ngưỡng nào cũng có chung một dân
tộc, đều là con cháu của dịng dõi Lạc Hồng. Do vậy, đồn kết tơn giáo, đại đoàn kết
dân tộc là vấn đề tất yếu, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng. Trong mối
quan hệ giữa dân tộc và nhân dân, Hồ Chí Minh khẳng định: “Khơng có gì q hơn
độc lập, tự do”, và nhân dân chỉ có thể được tự do khi đất nước độc lập. Điều này là
ước nguyện của mọi người dân, dân tộc bị áp bức, kể cả đồng bào có đạo. Người viết:
“Hơn ai hết, đồng bào công giáo càng mong cho Tổ quốc độc lập, cho tơn giáo được
hồn tồn tự do”(2), do vậy, “tồn thể đồng bào ta, khơng chia Lương Giáo, đồn kết
chặt chẽ, quyết lịng kháng chiến, để giữ gìn non sơng Tổ quốc mà cũng để giữ gìn
quyền tơn giáo tự do”(3).
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi vấn đề đoàn kết Lương Giáo là một nội dung
quan trọng của chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc trong suốt quá trình cách mạng
Việt Nam. Điều này được thể hiện rõ trong nhiều chủ trương, nghị quyết của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước về đồn kết tồn dân, về tơn trọng quyền tự do
tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng, tơn giáo.
Từ việc xác định tơn giáo là một vấn đề cịn tồn tại lâu dài, là nhu cầu tinh thần
của một bộ phận nhân dân; đạo đức tơn giáo có nhiều điểm phù hợp với công cuộc
xây dựng xã hội mới, năm 1990, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 24/NQ-TW, về “Tăng
cường cơng tác tơn giáo trong tình hình mới”, khẳng định chính sách nhất quán của
Đảng và Nhà nước Việt Nam là: “tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân,
thực hiện đoàn kết Lương Giáo, đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc”(4).
15
Những quan điểm này được tiếp tục thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (1991); Văn kiện Đại hội VII, VIII,
IX. Tiếp đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
IX (năm 2003), về Cơng tác tơn giáo cũng khẳng định:
“- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng
bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào,...
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đoàn kết đồng bào theo các tơn giáo khác nhau; đồn kết đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo”(5).
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam
(tháng 4/2006) tiếp tục khẳng định: đồng bào các tôn giáo là bộ phận quan trọng của
khối đại đoàn kết dân tộc. Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc khơng theo tơn giáo của cơng dân, quyền sinh
hoạt tơn giáo bình thường theo pháp luật; đồn kết đồng bào theo các tơn giáo khác
nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Phát huy những giá trị
văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Động viên, giúp đỡ đồng bào theo đạo và
các chức sắc tôn giáo sống "tốt đời, đẹp đạo". Các tổ chức tôn giáo hợp pháp hoạt
động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ… Đấu tranh ngăn chặn các hoạt động
mê tín dị đoan, các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo làm phương hại đến lợi ích
chung của đất nước, vi phạm quyền tự do tôn giáo của công dân (6).
Gần đây nhất, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta tiếp tục nhất quán khẳng
định: “Tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng,
tơn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối
với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tơn
giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân”(7). Đây chính là cơ sở quan
trọng nhằm đồn kết dân tộc, đồn kết tơn giáo trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta - giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Phát huy các giá trị trong tôn giáo, tín ngưỡng nhằm đồn kết lương giáo
xây dựng chủ nghĩa xã hội
Đây cũng là một trong những nhận thức lại của Đảng ta về vị trí, vai trị của
tơn giáo, là giải pháp quan trọng nhằm phát huy tính tích cực của tơn giáo, làm phong
phú bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần của xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời, ngăn chặn có hiệu quả những hành vi lợi
dụng tôn giáo để gây chia rẽ khối đại đồn kết dân tộc.
Hồ Chí Minh từng cho rằng, học thuyết của Khổng Tử, Thiên chúa giáo của
Giêsu, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Dật Tiên và chủ nghĩa Mác đều muốn mưu cầu
hạnh phúc cho mọi người, mưu cầu phúc lợi cho xã hội. Do vậy, trong quan niệm và
hoạt động thực tiễn của mình, Người ln tơn trọng vai trị của các tơn giáo; tơn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng, tơn giáo của các tầng lớp nhân
16
dân; phát huy các giá trị mang tính nhân văn trong các tôn giáo để tiến tới xây dựng
một nước Việt Nam đoàn kết, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh.
Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về đồn kết Lương Giáo, phát huy các
giá trị nhân văn trong tôn giáo và với mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” của dân tộc, Đảng Cộng sản Việt
Nam cũng nhất qn khẳng định vị trí và vai trị của tơn giáo trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội qua việc thực hiện chiến lược đoàn kết dân tộc và tơn giáo; tơn
trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng, tơn giáo của các tầng
lớp nhân dân; phát huy các giá trị mang tính nhân văn của các tôn giáo trong xây
dựng đạo đức xã hội, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Các
quan điểm trên đã được khẳng định trong Nghị quyết 24-NQ/TW của Bộ Chính trị,
về các Văn kiện và nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt
Nam. Nghị quyết 24-NQ/TW nhấn mạnh, cần phải: “khắc phục nhận thức thiển cận
đối với tôn giáo và thái độ hẹp hòi, thành kiến, phân biệt đối xử với đồng bào có
đạo”(8).
Điều 5, Pháp lệnh về Tín ngưỡng Tơn giáo, ngày 18/6/2004, khẳng định: Nhà
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “tơn trọng giá trị văn hố, đạo đức tơn
giáo; giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên,
tưởng niệm và tơn vinh những người có cơng với nước, với cộng đồng nhằm góp
phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân
dân”(9). Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng khẳng định: “Phát huy những giá trị văn
hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ chức tơn giáo, chức sắc, tín đồ
sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho cơng cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”(10).
3. Bảo đảm sự đoàn kết lương giáo trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, đồng
thời nghiêm trị mọi hành động phá hoại khối đại đồn kết tồn dân tộc nói chung và
đồn kết lương giáo nói riêng
Hiến pháp và pháp luật là cơ sở quan trọng, bảo đảm chiến lược đoàn kết lương
giáo nói riêng, đại đồn kết dân tộc nói chung. Đây chính là những sự cụ thể hóa
quan điểm của Đảng về đồn kết lương giáo, là cụ thể hóa quyền lực của nhà nước
trong việc bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết lương giáo.
Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo (năm
2004) đều nhất quán khẳng định quan điểm tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo và khơng tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân. Các quyền này thể hiện ở các điểm
sau:
- Mọi cơng dân Việt Nam đều có quyền theo hoặc khơng theo một tơn giáo, tín
ngưỡng bất kỳ và đây là một trong những quyền dân chủ quan trọng. Cơng dân có tín
ngưỡng, tơn giáo hoặc khơng có tín ngưỡng, tơn giáo cũng như cơng dân có tín
ngưỡng, tơn giáo khác nhau phải tơn trọng lẫn nhau.
- Các tơn giáo dù lớn hay nhỏ (ít hay nhiều tín đồ) đều bình đẳng trước pháp
luật cả về quyền lợi và nghĩa vụ. Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tơn giáo được
pháp luật bảo hộ.
17
- Nhà nước luôn tôn trọng những giá trị đạo đức, văn hố tốt đẹp của các tơn
giáo; động viên chức sắc, tín đồ, các tổ chức tơn giáo sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia
đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nhà nước bảo đảm quyền hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo theo quy
định của pháp luật; tôn trọng giá trị văn hố, đạo đức tơn giáo.
- Mọi sự xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tơn
giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân đều bị pháp luật
nghiêm khắc trừng trị.
- Nhà nước Việt Nam tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng,
tơn giáo phù hợp với quan điểm của Đảng trong giai đoạn mới của đất nước, bảo đảm
khối đại đồn kết tồn dân tộc.
Tóm lại, trong những năm qua, nhất là thời kỳ đổi mới, dưới ánh sáng tư tưởng
Hồ Chí Minh và sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề đoàn kết toàn dân tộc nói chung, đồn
kết lương giáo nói riêng có những phát triển vượt bậc. Điều này thể hiện rõ nét qua
xu hướng chủ đạo trong hoạt động của các tôn giáo là gắn bó, đồng hành cùng dân
tộc trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Với phương châm “Tốt đời, đẹp đạo”,
các tơn giáo ở Việt Nam đã có những định hướng hành đạo tiến bộ, như: “Đạo pháp Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội” của Phật giáo; “Sống phúc âm giữa lòng dân tộc” của
Thiên chúa giáo; “Sống phúc âm phụng sự Thiên Chúa, phục vụ Tổ quốc và dân tộc”
của Hội thánh Tin lành Việt Nam; “Nước vinh, đạo sáng” của Cao Đài… Các khuynh
hướng này vừa phù hợp với đạo lý, truyền thống, văn hóa của dân tộc, vừa phù hợp
với Hiến pháp, pháp luật và xu hướng phát triển của thời đại./.
18