PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay công nghệ thông tin đã đi vào đời sống, đi vào các doanh nghiệp với một
phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng tạo và nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều
thời gian, cơng sức mà khơng mất đi sự chính xác, cịn làm cho cơng việc được thuận lợi
và phát triển lên rất nhiều. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc áp dụng
tin học vào trong hệ thống quản lý, doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý, phổ biến thơng
tin, một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Cơng ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ A1 được thành lập năm 2010, hiện
nay công ty là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực công nghệ thơng
tin, tích hợp hệ thống và đặc biệt là giải pháp quản lý, giám sát điều khiển tập trung. Với
việc cung cấp thành công các giải pháp công nghệ vượt trội với chất lượng tối ưu nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, A1 TECH., JSC đang ngày càng khẳng định vị
thế của mình.
Bên cạnh những thành cơng ban đầu, cơng ty cũng gặp phải khơng ít khó khăn do
sự bất cập trong quản lý dự án như trễ tiến độ dự án, thất thoát tài nguyên dự án, thiếu hụt
nguồn nhân lực… Bài toán đặt ra cho cơng ty đó là làm sao để hồn thiện và phát triển
mơ hình quản lý dự án, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống thơng tin quản lý dự án mang lại
hiệu quả công việc cho công ty. Hiện nay trên thị trường có một số phần mềm quản lý dự
án như Vinno, PMS, GRM và một số website quản lý dự án như Zoho Project, Asana,
Redmine, ViewPath, Collabtive, Whodo... Để sử dụng những công cụ này trong quản lý
dự án cơng ty cần phải chi trả phí sử dụng, tuy nhiên những phần mềm/website này không
thật sự phù hợp với hoạt động quản lý dự án của Công ty Cổ phần Truyền thơng và Cơng
nghệ A1 và có nhiều phần dư thừa và thiếu sót, thiếu tập trung và bảo mật thơng tin trong
cơng ty. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý dự án
tại Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ A1” sao cho phù hợp với hoạt động
công ty, tận dụng cơ sở dữ liệu nhân sự và thiết lập phong cách làm việc khoa học tập
trung đem lại hiệu quả cao.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay, nhìn chung vấn đề quản lý dự án của công ty là quan trọng, nó quyết
định đến sự tồn tại, thành công và phát triển của công ty. Vậy nên, để xây dựng thành
công hệ thống thông tin quản lý dự án cho cơng ty A1 TECH., JSC cần có mục tiêu
nghiên cứu của đề tài cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống
thông tin trong doanh nghiệp như: khái niệm, phân loại, phương pháp phân tích thiết kế
hệ thống.
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về mơ hình quản lý dự án nói chung
của Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ A1 nói riêng.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý dự án tại Cơng ty Cổ
phần Truyền thơng và Cơng nghệ A1, từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp
dụng, tiến hành phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý dự án công ty nhằm tạo ra
một hệ thống thông tin quản lý dự án phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động
quản lý dự án đem lại hiệu quả trong công việc.
2.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu về quy trình quản lý dự án của Công ty Cổ phần Truyền thông
và Công nghệ A1 và cách thức truyền thông tin trong công ty.
Thông qua những phương pháp, cơng cụ hỗ trợ để hồn thành được các mục tiêu
đã đề ra.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, dự án và các thông tin về dự án, quy trình quản lý dự án, những người
tham gian và có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý dự án.
Thứ hai, các kiến thức phân tích thiết kế hướng đối tượng.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu trên phạm vi sau:
Về khơng gian: Tìm hiểu mơ hình quản lý dự án trong môi trường sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ A1
Về thời gian : Do điều kiện thời gian không cho phép nên em không thể thu thập
được đầy đủ thông tin về tất cả hoạt động của doanh nghiệp, đề tài đã nghiên cứu và sử
dụng số liệu trong báo cáo tài chính của cơng ty từ năm 2019 - 2021. Các số liệu trong
phiếu khảo sát tại Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ A1 trong tháng 9/2022.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu là một phần không thể thiếu trong mỗi đề tài nghiên cứu,
để đạt được những mục tiêu đã đề ra em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phiếu điều tra: Thông qua việc phát phiếu điều tra em đã hiểu rõ
hơn về yêu cầu cũng như là cách thức, quy trình thực hiện, các chức năng cần có của phần
mềm quản lý dự án tại cơng ty. Qua đó, em đã phân tích, thiết kế và xây dựng các chức
năng, giao diện và CSDL thỏa mãn nhu cầu thực tế của công ty.
Phương pháp quan sát: Trên thực tế trong quá trình thực tập tại cơng ty em đã
được tiếp xúc và quan sát hoạt động của nhân viên trong các đội triển khai các dự án cũng
như người quản lý dự án. Từ đó, em đã hiểu sâu hơn về quy trình quản lý một dự án cụ
thể là như nào để xây dựng phần mềm quản lý dự án.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Em đã tìm hiểu tài liệu về quy trình quản lý
dự án, tài liệu kế tốn của cơng ty, cũng như những tài liệu có liên quan xây dựng hệ
thống thơng tin quản lý dự án để thu thập thêm thông tin phục vụ cho việc xây dựng các
chức năng theo ý tưởng của mình.
Phương pháp phỏng vấn: Ngồi những phương pháp trên em đã phỏng vấn
một số anh chị nhân viên trong cơng ty để biết thêm sở thích, cũng như u cầu của họ về
phần mềm như nào để thiết kế giao diện đơn giản, dễ hiểu và dễ sử dụng.
4.2.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích, thiết kế: Dữ liệu đã được thu thập sẽ qua chọn lọc để
lấy được những thơng tin chính xác nhất. Sau đó, em tiến hành phân tích, thiết kế hệ
thống thống thông tin quản lý dự án theo hướng đối tượng.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Chương 1: Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý dự án
tại Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ A1
Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin quản lý dự án tại Công ty Cổ
phần Truyền thông và Công nghệ A1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế hệ thống thơng tin
Khái niệm về hệ thống: Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có
mối quan hệ tương tác, ràng buộc lẫn nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được một
mục tiêu chung. Cca phần tử trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật chất như
con người, máy móc, thơng tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, qui tắc hoạt động, quy trình
xử lý, … (“Giáo trình Hệ thống thơng tin quản lý”. PGS.TS Đàm Gia Mạnh, Trường Đại
học Thương Mại)
Khái niệm về HTTT: Hệ thống thông tin là một tập hợp và kết hợp của các phần
cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo,
tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu
của tổ chức. (Nguyễn Văn Ba, 2003, Phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin, Nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia Hà Nội).
Vai trò của hệ thống thơng tin:
Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thơng tin với nhiều mục đích khác nhau.
Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ,
thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh. Với bên
ngồi, hệ thống thơng tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải
tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho phát triển. Tùy thuộc vào mỗi hệ thống
mà mơ hình hệ thống thơng tin của mỗi tổ chức có đặc thù riêng, tuy nhiên chúng vẫn
tuân theo một quy tắc nhất định. Hệ thống thông tin được thực hiện bởi con người, các thủ
tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học, nhiệm vụ của Hệ thống thông tin trong
doanh nghiệp là xử lý các thông tin trong tổ chức thuộc nhiều bộ phận như thông tin kinh
doanh, thông tin nhân sự, khách hàng,…. Ta hiểu xử lý thông tin là tập hợp những thao
tác áp dụng lên thông tin nhằm chuyển chúng về một dạng trực tiếp sử dụng được, làm
cho chúng trở thành hiểu được, tổng hợp hơn, truyền đạt hơn, hoặc có dạng đồ họa…
Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin:
Mọi hệ thống thơng tin có 4 bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho
dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra (xem hình 2.1).
Hình 2.1. Mơ hình hệ thống thơng tin.
Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được
xử lý (Processing) bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước.
Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho
lưu trữ dữ liệu (Storage).
Một trong những bộ phận quan trọng nhất của hệ thống thông tin đó là cơ sở dữ
liệu. Dữ liệu có tầm quan trọng sống còn đối với một doanh nghiệp hay tổ chức, do vậy
mỗi khi phân tích, thiết kế một hệ thống thơng tin thì u cầu đầu tiên đối với các phân
tích viên là làm việc với cơ sở dữ liệu. Trước đây khi máy tính điện tử chưa ra đời thì tất
cả các thơng tin của hệ thống được thu thập và xử lý theo phương thức thủ công. Các dữ
liệu này được ghi trên bảng, ghi trên sổ sách… Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của
cơng nghệ máy tính mà việc xử lý, lưu trữ dữ liệu trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn
rất nhiều.
Khái niệm phân tích thiết kế hệ thống: Phân tích thiết kế hệ thống là quy trình
để phát triển và bảo trì một ứng dụng hệ thống thơng tin với mục đích nâng cao hiệu quả
cơng việc
-
Phân tích hệ thống thơng tin là q trình nhìn nhận, đánh giá hệ thống thông tin
hiện đang áp dụng để xác định khả năng phát triển, cải tiến của hệ thống.
Mục đích của phân tích hệ thống thơng tin là giúp việc thu thập thông tin, đánh giá
hệ thống đang sử dụng, xác định vấn đề tồn tại của hệ thống.
Việc phân tích một hệ thống bao gồm các nhiệm vụ: Xây dựng một cách nhìn tổng
quan rõ ràng về một hệ thống và các mục đích của hệ thống cần xây dựng, liệt kê
các nhiệm vụ mà hệ thống cần thực hiện, phát triển một bộ từ vựng để mơ tả bài
tốn
-
Thiết kế hệ thống thơng tin là q trình tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ
thống, xác định hệ thống sẽ được xây dựng như thế nào dựa trên kết quả của việc
phân tích, đưa ra các phần tử hỗ trợ giúp cấu thành nên một hệ thống hoạt động
thực sự và định nghĩa một chiến lược cài đặt cho hệ thống. Thiết kế hệ thống cung
cấp thông tin một cách chi tiết cho ban lãnh đạo xem xét có chấp nhận hệ thống
mới hay khơng vận hành. Thiết kế hệ thống cho phép đội phát triển dự án đó cái
nhìn tổng quan về hệ thống, nhận ra vấn đề còn tồn tại của hệ thống
1.1.2. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống
Có 3 phương pháp phân tích thiết kế HTTT, chủ yếu là Phương pháp thiết hệ thống
cổ điển (thiết kế phi cấu trúc), Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc và
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Phương pháp thiết hệ thống cổ điển (thiết kế phi cấu trúc)
Đặc điểm:
-
Gồm các pha (phase): Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử
trong hệ con, kiểm thử trong toàn hệ thống.
-
Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ dưới lên) và
theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.
Nhược điểm:
-
Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp. Ví dụ trong giai đoạn kiểm thử (test)
nếu có lỗi nào đó xuất hiện ở giai đoạn cuối pha kiểm thử. Lúc đó, tuỳ theo mức
độ nghiêm trọng của lỗi, có thể buộc phải sửa đổi hàng loạt các mođun. Khi một
lỗi được phát hiện, khó chẩn đốn modun nào (trong số hàng trăm, hàng ngàn mơ
đun) chứa lỗi.
-
Vì thực hiện theo ngun tắc tuần tự các pha nên sau khi đã kết thúc một pha,
người ta có thể khơng cần phải bận tâm đến nó nữa. Nếu ở pha trước cịn lỗi thì
các pha sau sẽ phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác hầu hết các dự án
thường phải tuân thủ theo một kế hoạch chung đã ấn định từ trước vì vậy kết quả
sẽ khó mà được như ý với một thời gian quy định.
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc
Đặc điểm:
-
-
Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng giai
đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các modun mức cao được viết lệnh và kiểm
thử trước rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn.
Pha thiết kế cổ điển được thay bằng thiết kế có cấu trúc.
Nhược điểm: Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với phân tích lên hệ thống và cả hai
chẳng có liên hệ nào với người sử dụng. Do vậy, q trình phân tích và thiết kế gần như là
tách ra thành hai pha độc lập.
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Đặc điểm của phương pháp này là các hoạt động có thể thực hiện song song, mỗi hoạt
động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó.
Một số phương pháp phân tích có cấu trúc:
Các phương pháp hướng chức năng
-
Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa theo
phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Nó có hệ
thống trợ giúp theo kiểu đồ hoạ để biểu diễn các hệ thống và việc trao đổi thông tin
giữa các hệ con. Kỹ thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển
dữ liệu (Data Dictionnary), ngôn ngữ mơ tả có cấu trúc, ma trận chức năng. Nhưng
SADT chưa quan tâm một cách thích đáng đối với mơ hình chức năng của hệ thống.
-
Phương pháp MERISE (MEthod pour Rassembler les Idees Sans Effort) của Pháp dựa
trên các mức bất biến (cịn gọi là mức trừu tượng hố) của hệ thống thông tin như mức
quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp với mơ hình.
-
Phương pháp CASE (Computer-Aided System Engineering) - phương pháp phân tích
và thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính. Từ kinh nghiệm và nghiên cứu trong
q trình xây dựng hệ thống, hãng Oracle đã đưa ra một tiếp cận cơng nghệ mới Phương pháp luận phân tích và thiết kế hệ thống CASE*Method. Đây là một cách tiếp
cận theo hướng "topdown" và rất phù hợp với yêu cầu xây dựng một hệ thống thông
tin trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại.
Phương pháp hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành phần
trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ thống
được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao
gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một
hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp
các đối tượng đó lại với nhau thơng qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Đặc điểm:
-
Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ liệu thay vì hàm .
-
Chương trình được chia thành các đối tượng.
-
Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin cho nhau thông qua các hàm với cơ
chế thơng báo.
-
Đóng gói chức năng và dữ liệu (với mỗi đối tượng ta không thể truy cập trực tiếp
vào các thành phần dữ liệu của nó mà phải thơng qua các thành phần chức năngphương thức).
-
Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả được các đối tượng.
-
Các hàm xác định trên các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với nhau trên cấu
trúc dữ liệu đó.
-
Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận từ dưới lên
Một số khái niệm cơ bản trong hướng đối tượng bao gồm:
-
Đối tượng (object): một đối tượng biểu diễn một thực thể vật lý, một thực thể khái
niệm hoặc một thực thể phần mềm.
-
Lớp (class): là mơ tả một nhóm đối tượng có chung các thuộc tính, hành vi và các
mối quan hệ. Như vậy, một đối tượng là thể hiện của một lớp và một lớp là một
định nghĩa trừu tượng của đối tượng.
-
Thành phần (component): là một phần của hệ thống hoạt động độc lập và giữ một
chức năng nhất định trong hệ thống.
-
Gói (package): là một cách tổ chức các thành phần, phần tử trong hệ thống thành
các nhóm. Nhiều gói có thể được kết hợp với nhau trở thành một hệ thống con
(subsystem).
-
Kế thừa: trong phương pháp hướng đối tượng, một lớp có thể sử dụng lại các thuộc
tính và phương thức của một hay nhiều lớp khác. Kiểu quan hệ này gọi là quan hệ
kế thừa, và được xây dựng dựa trên mối quan hệ kế thừa trong bài toán thực tế.
Các phương pháp hướng đối tượng:
-
Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là một phương pháp
được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Những phương pháp này lại
yêu cầu các phần mềm phải được mã hoá bằng ngơn ngữ lập trình ADA. Do vậy
phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà khơng hỗ trợ cho
các tính năng kế thừa và phân lớp.
-
Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mơ hình hố hệ
thống thành các lớp. Các cơng việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và
chia ra cho các lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi
các thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ
cho các khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối
tượng.
-
Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được xem
là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã khắc phục
được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc
phải.
→Trên mặt lý thuyết ta thấy cách tiếp cận hướng đối tượng có các bước phát triển hơn so
với tiếp cận hướng chức năng. Nhưng trong thực tế việc phân tích và thiết kế hệ thống
theo cách tiếp cận hướng đối tượng gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có nhiều các công cụ
phát triển hỗ trợ cho việc thiết kế hướng đối tượng. Chính vì vậy cách tiếp cận này vẫn
chưa được phát triển rộng rãi.
1.1.3. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin bằng UML
UML (Unifield Modeling Language) là một ngơn ngữ mơ hình hố thống nhất có
phần chính bao gồm những ký hiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử
dụng để thể hiện và miêu tả các thiết kế của một hệ thống. Nó là một ngơn ngữ để đặc tả,
trực quan hố, xây dựng và làm sưu liệu cho nhiều khía cạnh khác nhau của một hệ thống
có nồng độ phần mềm cao. UML có thể được sử dụng làm cơng cụ giao tiếp giữa người
dùng, nhà phân tích, nhà thiết kế và nhà phát triển phần mềm.
Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng được xây dựng trên biểu đồ các kí
hiệu UML, đây là ngơn ngữ mơ hình hóa thống nhất được xây dựng để mơ hình hóa q
trình phát triển hệ thống phần mềm hướng đối tượng. Phân tích thiết kế hướng đối tượng
chia làm hai pha: pha phân tích và pha thiết kế.
Pha phân tích:
-
Xây dựng Biểu đồ Use - case: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích tiến
hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả lại
các chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đổ use case là
các kịch bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
-
Xây dựng biểu đồ lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số phương
thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
-
Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái trong
hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
Pha thiết kế:
-
Xây dựng các biểu đồ tương tác (biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): mô tả chi
tiết hoạt động của các use case dựa trên các scenario đã có và các lớp đã xác định
trong pha phân tích.
-
Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ sung các
lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên biểu
đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
-
Xây dựng biểu đồ hoạt động: Mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp trong
mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp.
-
Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và tổ chức phần
mềm theo các thành phần đó.
-
Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống: xác định các thành phần và các thiết bị cần
thiết để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ hỗ trợ.
1.1.4. Tổng quan về quản lý dự án
1.1.4.1.
Các khái niệm cơ bản
Khái niệm dự án
Có rất nhiều khái niệm dự án có cách diễn đạt khác nhau, tuy nhiên tựu chung lại
khái niệm dự án đều có chung nội dung ý nghĩa. Sau đây là một số khái niệm dự án đầy
đủ và rõ ràng nhất.
Dự án là một chuỗi các công việc (nhiệm vụ, hoạt động) nhằm đạt được mục tiêu
đề ra trong điều kiện ràng buộc về phạm vi, thời gian và ngân sách (Trương Mỹ Dung,
2005, Giáo trình Quản lý dự án, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Tp.HCM).
Dự án là một quá trình gồm các cơng tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn
lực và ngân sách (Cao Hào Thi, 2008, Quản lý dự án, Trung tâm Viện Cơng Nghệ Châu Á
tại Việt Nam).
Hay nói cách khác dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được
thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất
là nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn
nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, Dự án là tổng thể những chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
Các đặc tính của dự án:
Tính mục tiêu: Dự án bao giờ cũng có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng. Định
hướng mục tiêu của dự án ln được duy trì trong suốt q trình thực hiện dự án. Sản
phẩm cuối cùng của dự án ln được đánh giá xem có phù hợp, có đạt được mục tiêu
khơng.
Có các hạn định rõ ràng: Lịch biểu các công việc trong dự án được xác định trước.
Các ngày bắt đầu, ngày kết thúc được người quản lý dự án đề ra rõ ràng trong kế hoạch.
Các mốc thời gian thực hiện công việc luôn được theo dõi và đem ra đánh giá.
Sự giới hạn: Dự án luôn có giới hạn về nguồn lực, giới hạn về kinh phí, giới hạn về
thời gian. Vai trị của nhà quản lý dự án là làm thế nào để hoàn thành mục tiêu đã đề ra
trong điều kiện giới hạn của dự án.
Khái niệm quản lý dự án:
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản
lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ
thể của dự án và các mục đích đề ra. Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi
phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một
thời gian nhất định.
Hay nói cách khác, quản lý dự án là một quá trình hoạch định (planning), tổ chức
(organizing), lãnh đạo (leading/directing) và kiểm trả (controlling) các công việc và
nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định. (Cao Hào Thi, 2008, Quản lý dự án, Trung
tâm Viện Công Nghệ Châu Á tại Việt Nam.).
Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án
Hình 2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án
Một dự án thành cơng có các đặc điểm sau (Cao Hào Thi, 2008, Quản lý dự án,
Trung tâm Viện Cơng Nghệ Châu Á tại Việt Nam.):
-
Hồn thành trong thời gian quy định (Within Time)
-
Hoàn thành trong chi phí cho phép (Within Cost)
-
Đạt được thành quả mong muốn (Design Performance)
-
Sử dụng nguồn lực được giao một cách hiệu quả (Effective) và hữu hiệu
(Efficiency).
1.1.4.2.
Các giai đoạn của dự án
Dự án chia làm 4 giai đoạn chính là Xây dựng ý tưởng, Phát triển, Thực hiện và
Kết thúc. Bảng 2.1 sau đây mô tả các giai đoạn của dự án và nội dung, công việc của từng
giai đoạn.
Giai đoạn
Nội dung
Công việc
Khảo sát tập hợp số liệu.
Xác định bức tranh toàn
Xác định yêu cầu.
cảnh về mục tiêu và kết quả
Xây dựng ý tưởng
Đánh giá rủi ro. Dự án nguồn
cuối cùng của dự án, phương
lực.
pháp thực hiện.
So sánh lựa chọn dự án.
Thành lập nhóm dự án và cấu
trúc tổ chức.
Phát triển
Là giai đoạn chi tiết xem dự Lập kế hoạch tổng thể.Phân tích
án cần được thực hiện như và lập bảng chi tiết công việc.
thế nào.
Lập kế hoạch thời gian. Lập kế
Tập trung vào công tác thiết hoạch ngân sách
kế và lập kế hoạch.
Lập kế hoạch nguồn lực cần
thiết. Lập kế hoạch chi phí.
Xin phê chuẩn trực tiếp.
Thực hiện
Tổ chức triên khai các nguồn So sánh, đánh giá lựa chọn cơng
lực.
cụ thiết bị, kỹ thuật.
Hồn thành sản phẩm.
Bàn giao dự án.
Kết thúc
Hoàn thành dự án
Báo cáo, lưu trữ hồ sơ. Giải
phóng nguồn lực.
Đánh giá dự án.
Bảng 2.1. Bảng mô tả các giai đoạn của dự án
1.1.4.3.
Qui trình quản lý dự án
Các dự án thường bao gồm một số quy trình liên kết với nhau. Các quy trình này
lặp đi lặp lại và diễn ra trong từng giai đoạn của vòng đời dự án và tác động lẫn nhau.
Hình 2.3 mơ tả mối quan hệ giữa các quy trình.
Hình 2.3. Các quy trình trong quản lý dự án
Cả 5 quy trình quản lý dự án đều hoạt động tại từng giai đoạn vòng đời dự án,
nhưng mỗi quy trình hoạt động có mức độ khác nhau tùy theo mỗi giai đoạn. Chẳng hạn
như sự lặp lại của quá trình khởi tạo tiến hành ở phần đầu mỗi giai đoạn nhằm tập trung
vào yêu cầu và mục tiêu nghiệp vụ trong giai đoạn đó. Các quy trình này là :
-
Khởi tạo : Sự cấp phép dự án hay một giai đoạn nào đó
-
Lập kế hoạch : Sàng lọc các mục tiêu của dự án và lựa chọn phương án tốt nhất để
đạt được các mục tiêu đó
-
Thực thi kế hoạch : Quản lý, phân bổ các nguồn lực để thực hiện kế hoạch.
-
Kiểm soát : Giám sát và xem xét mức độ tiến hành trên cơ sở nguyên tắc nhằm xác
định những điểm khác biệt so với kế hoạch đã đề ra để thực hiện các hoạt động cần
thiết nhằm hiệu chỉnh, đảm bảo dự án đi đúng hướng, đáp ứng các mục tiêu của dự
án ban đầu.
-
Kết thúc: Đạt được ký kết hoàn tất và đưa dự án hoặc giai đoạn đó đến một kết
thúc theo thứ tự.
1.2.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong nước và trên thế giới có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về phần mềm quản
lý dự án áp dụng cho quản lý các dự án khác nhau, cho các doanh nghiệp khác nhau.
Những cơng trình này có những ưu điểm đã đạt được nhưng vẫn cịn tồn tại một số mặt
hạn chế.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đề tài “Xây dựng hệ thống quản lý dự án tại công ty cổ phần tư vấn Việt Hà”, tác
giả Nguyễn Thị Trang (2013), đề tài đã phân tích được các chức năng cụ thể, rõ ràng và
thiết kế cơ sở dữ liệu đầy đủ, thỏa mãn yêu cầu của người dùng. Nhưng bên cạnh những
thành cơng đạt được thì đề tài cịn tồn tại một số hạn chế như: Thiết kế về giao diện còn
đơn giản, chưa phù hợp với người sử dụng, khơng có chương trình cụ thể để chạy kiểm
tra thơng tin.
Đề tài “Phân tích thiết kế phần mềm quản lý dự án phần mềm cho công ty TNHH
bất động sản Tân Phát”, tác giả Đoàn Thị Dung, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài nêu
đầy đủ cơ sở lý luận, quy trình xây dựng phần mềm, phân tích về yêu cầu chức năng, phi
chức năng, đã làm rõ được quy trình nghiệp vụ của quản lý dự án. Tuy nhiên đề tài vẫn
cho thấy được những mặt còn tồn tại là bản thiết kế chưa rõ ràng, phần mềm chưa đáp
ứng được các chức năng mà người sử dụng yêu cầu.
Đề tài “Xây dựng chương trình quản lý các dự án”, tác giả Trình Xn Thắng, Đại
học Thái Ngun, Khoa Cơng nghệ Thơng tin. Đề tài phân tích, làm rõ các chức năng sau:
tổng hợp thông tin phân công nguồn lực tham gia vào các dự án, quản lý và đưa ra thông
tin của các dự án đã và đang thực hiện, tính tốn mức đầu tư, chi phí cho từng dự án,
thống kê báo cáo tiến độ, hiệu quả của từng dự án, nhận lực làm việc và tình hình tài
chính. Đề tài được xây dựng bằng phương pháp thiết kế theo hướng chức năng nên dễ
hiểu, CSDL đầy đủ. Mặc dù sử dụng phương pháp thiết kế này giúp người đọc dễ dàng
nhận biết và hiểu được các chức năng phần mềm, tuy nhiên nó sẽ gây khó khăn cho quá
trình xây dựng từng modul phần mềm cũng như trong quá trình bảo trì phần mềm.
Đề tài “Xây dựng hệ thống quản lý dự án phần mềm sử dụng phương pháp lập
trình linh hoạt”, tác giả Nguyễn Mậu Hân (2012). Từ nghiên cứu đã khái quát được các
chức năng cụ thể của phần mềm, giao diện đẹp, dễ sử dụng. Tuy nhiên, đề tài còn một số
tồn tại như sau: cơ sở dữ liệu xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu khai thác thông tin
của người sử dụng. Đề tài xây dựng phần mềm chưa có tính ứng dụng cao do người
nghiên cứu khơng nghiên cứu áp dụng cho một công ty cụ thể.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có nhiều luận văn liên quan đến việc xây dựng hệ thống thông tin dự
án như luận văn “Construction project management software risk management in
construction” tác giả TujkFerb (2000), Cambridge University Press. Luận văn đã phân
tích được rất rõ những rủi ro có thể xảy ra trong khi triển khai một dự án, các chức năng
của phần mềm. Nhưng vấn đề thiết kế về giao diện của phần mềm vẫn chưa đẹp, cịn khó
hiểu và khơng thơng dụng với người sử dụng.
Cuốn sách “Modern Project Management” tác giả Urack (2010), The University of
Hawaii Press, cuốn sách này đã trình bày súc tích, cung cấp các khái niệm, các thực tiễn,
các kỹ năng hiện đại, các tình huống thực tiễn quản trị dự án. Giúp cho việc lựa chọn dự
án trên cơ sở cân đối chi phí - tiến độ - chất lượng, để phân bổ nguồn lực hữu hạn của
doanh nghiệp vào các phương án hiệu quả nhất, năng lực thiết lập lịch biểu, phân tích
nhiệm vụ, cân đối chi phí, đo lường tiến độ, kết hợp với năng lực tổ chức. Bên cạnh
những mặt đạt được thì cuốn sách vẫn chưa để cập đến vấn đề xây dựng một phần mềm
quản lý dự án cho công ty.
Cuốn sách "UML Distilled: A Brief Guide to the Standard Object Modeling
Language” của tác giả Martin Fowler, là một cuốn sách tổng hợp về UML, hướng dẫn chi
tiết về cách sử dụng UML, mô tả sơ đồ UML chính, các bước thực hiện để vẽ được sơ đồ
UML, tác giả viết sách kèm theo hình minh họa cho từng ý giúp người đọc cảm thấy dễ
hiểu, tìm hiểu kiến thức cuốn sách mà cuốn sách muốn truyền đạt một cách thuận lợi. Tuy
nhiên cuốn sách chưa nêu bật được tác dụng của UML trong việc áp dụng vào phân tích
thiết kế các dự án trong thực tiễn.
CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN
THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ A1
2.1.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1.1. Sơ lược về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ A1
Tên giao dịch: A1 COMMUNICATION AND TECHNOLOGY JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: A1 TECH., JSC
Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Thế Tài
Loại hình doanh nghiệp: Cơng Ty Cổ Phần
Ngồi Quốc Doanh (100% Vốn Tư Nhân)
Số lượng Công ty thành viên: 2
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0104832644
Mã số thuế: 0104832644
Vốn điều lệ: 3 tỷ Việt Nam Đồng
Trụ sở chính: Số 20 Lô 12 khu ĐTM Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Chi nhánh Hồ Chí Minh : 282-284 Phan Xích Long, Phường 02, Quận Phú Nhuận, Hồ
Chí Minh.
Tel: 02437959898 - Fax: 0437958585
Website:
Email:
Tầm nhìn: Trở thành Cơng ty hàng đầu trong lĩnh vực CNTT – Hạ tầng VT tại Việt
Nam. Là Đối tác uy tín của Khách hàng lớn trong và ngoài nước. Là sự tự hào của mỗi
con người A1Tech.
Sứ mệnh: Tập trung đầu tư nguồn nhân lực ngày càng lớn mạnh. Nghiên cứu và phát
triển giải pháp về CNTT tiên tiến để ứng dụng và thực tiễn tại Việt Nam. Thúc đẩy ngành
CNTT Việt Nam vươn ra biển lớn.
2.1.1.2. Lịch sử phát triển; Lĩnh vực hoạt động
Thành lập từ tháng 7 năm 2010, Công ty CP Truyền thông và Công nghệ A1 tiền
thân là Công ty CP Him Lam Viễn thơng là thành viên của Tập đồn Him Lam (Tập đoàn
danh tiếng về Bất động sản, Xây dựng và Ngân hàng)
Sau hơn 10 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển A1 TECH., JSC là một trong
những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tích hợp hệ thống và
đặc biệt là giải pháp quản lý, giám sát điều khiển tập trung. Công ty đã cung cấp thành
công các giải pháp công nghệ vượt trội với chất lượng tối ưu nhằm thỏa mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng
Thành tích
Cơng ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ A1 là đại diện độc quyền duy nhất
của hãng MacQ tại Việt Nam - MacQ là công ty hàng đầu trên thế giới vè Giải pháp giao
thông thông minh. AI Camera và hệ thống phần mềm M3 của MacQ được sử dụng thành
công bởi các khách hagf yêu cầu cao nhất trên toàn thế giới (các thành phố, chính phủ, cơ
quan thực thi pháp luật, nhà máy,…)
Lĩnh vực hoạt động
A1 TECH., JSC là một công ty hoạt động với các lĩnh vực:
-
-
Tư vấn, thiết kế và tổ chức triển khai hệ thống Công nghệ Thông tin (Hardware &
Software).
Tư vấn, thiết kế và đầu tư khai thác hệ thống IBS (Tăng cường sóng di động tịa nhà).
Thiết kế, thi công và lắp đặt Hệ thống Điện nhẹ trọn gói (Bao gồm: Hệ thống Camera
an ninh, Hệ thống báo cháy tự động, mạng truyền hình, Internet tích hợp, hệ thống thẻ
từ, hệ thống giám sát cửa ra vào, soi biển số xe,…).
Thiết kế, thi công hệ thống Điện – Điện tự động hóa: Hệ thống Carparking, Trạm cân,
Trạm thu phí,…
Thiết kế, thi cơng Hệ thống Âm thanh
Cung cấp và lắp đặt Trang thiết bị máy Văn phòng
2.1.1.3. Hệ thống khách hàng
Trong q trình hình thành và phát triển, cơng ty A1 TECH., JSC đã thiết lập và
duy trì được những mối quan hệ với số lượng lớn khách hàng, đối tác trong và ngồi
nước.
Khách hàng:
1. Tổng Cơng ty, Tập đoàn và khối Cơ quan Ban ngành.
2. Nhà cung cấp dịch vụ đi động (Viettel, VNPT, MobiFone).
3. Các khối Ngân hàng
Đối tác chiến lược:
1. Hãng cung cấp sản phẩm CNTT hàng đầu (Fujitsu, Dell, Checkpoint, Cisco...)
2. Các hãng cung cấp sản phẩm về Giao thông trên thế giới ( Camera MacQ, Axis,
Daktronic, Mitshu,...)
3. Các hãng cung cấp sản phẩm về Viễn thơng (Erikson, Comba, Rosenberger,
Hengxing...)
2.1.1.4. Tình hình ứng dụng CNTT VÀ HTTT của công ty
Một số vấn đề về thông tin và hệ thống thông tin
Phương thức thu thập thơng tin của cơng ty
Thơng tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có nguồn
thơng tin nội bộ và nguồn thơng tin bên ngồi.
Nguồn thơng tin nội bộ: Tùy theo chức vụ mà mỗi nhân viên được cung cấp
thông tin và công việc khác nhau. Mỗi nhân viên sẽ có user đăng nhập vào hệ thống
riêng, khi cần lấy thông tin liên quan sẽ gửi yêu cầu đến HTTT chờ phê duyệt chấp
nhận và lấy thơng tin cần thiết.
Nguồn thơng tin bên ngồi: Ngồi các thơng tin nội bộ thì nhân viên có thể tìm
kiếm các thơng tin khác qua mạng internet, điều tra, khảo sát… để lấy được thông tin
phục vụ cho công việc.
Phương thức xử lý thông tin
Những thông tin nội bộ, từng nhân viên có trách nhiệm liên quan sẽ xử lý theo
từng bước cụ thể và bảo mật tuyệt đối.
Với những thơng tin bên ngồi, nhân viên tự thu thập và xác thực bằng sự hỗ
trợ của các phần mềm đã được trang bị để lấy được thông tin chính xác nhất.
Phương thức lưu trữ
Công ty dùng mạng LAN đề tuyền và nhận dữ liệu. Ngồi ra các thơng báo hay
tin tức có thể thơng báo trực tiếp trên trang web của cơng ty hoặc qua skype, email.
Hình thức lưu trữ chủ yếu là bản mềm tại máy chủ của công ty, bản cứng lưu trữ tại
công ty.
Cơ sở hạ tầng CNTT
Các thiết bị phần cứng
Công ty trang bị đầy đủ máy tính cho nhân viên, tùy theo tính chất cơng việc của
từng nhân viên sẽ được cung cấp loại máy tính phù hợp. Nhân viên phịng bảo hành,
phịng kế tốn, phịng nhân sự sẽ được cung cấp máy tính để bàn. Nhân viên phịng triển
khai được cung cấp laptop. Tất cả các máy tính đều được kết nối vào mạng internet thông
qua các cổng mạng đã lắp đặt sẵn hoặc wifi. Trang thiết bị phần cứng của cơng ty hiện
nay gồm có:
STT
Tên phần cứng
Số lượng
1
Máy chủ
1
2
Máy tính để bàn
30
3
Laptop
40
4
Máy in
4
5
Máy photocopy
2
6
Camera
15
Bảng 1.5. Trang thiết bị phần cứng
(Nguồn: Phiếu điều tra khảo sát hệ thống thông tin công ty A1 TECH., JSC)
-
Máy chủ: Máy chủ được cài đặt tại văn phịng của cơng ty tại Hà Nội. Nhãn hiệu
IBM System x3650 - M3, với cấu hình máy Xeon 4C E5620
80W-2.40GHz/1066MHz/12MB, 1x4 GB PC3-10600 DDR3-1333 LP/288GB.
-
Máy tính để bàn: Máy tính để bàn của cơng ty hiện nay có 2 hãng là Acer cấu hình
Intel G630 2.7Ghz, DDR3 2Gb (13 chiếc) và LG cấu hình máy Core i3-2120, RAM
2GB, 500GB (17 chiếc), cung cấp cho nhân viên sử dụng.