ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------***----------
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN
ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC (HÀ NAM)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014
Chuyên ngành: Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 60.22.03.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn: TS. Lê Quỳnh Nga
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới
TS. Lê Quỳnh Nga - người Cơ đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn tác giả trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô trong khoa Lịch sử trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi
tác giả đã học.
Cám ơn các cán bộ Thư viện Đại học Quốc Gia Hà Nội, các cơ quan
ban ngành của huyện Bình Lục và đã tạo điều kiện cho tác giả có được tài liệu
thực hiện Luận văn.
Cám ơn gia đình, bạn bè, người thân đã ln động viên, khuyến khích
tác giả trong q trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Phƣơng Lan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: BÌNH LỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ ........................ 8
1.1. Điều iện tự nhi n ...................................................................................... 8
1.2. Điều iện dân cư, inh tế - xã hội ............................................................ 11
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 16
Chƣơng 2: LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 .......... 17
2.1. Chủ trương của Trung Ương Đảng và Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 17
2.1.1. Chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới ........................... 17
2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng Nơng thơn mới .......... 24
2.1.3. Đảng bộ huyện Bình Lục chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nông
thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014 ......................................................... 29
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện ...................................................................... 32
2.2.1 Một số công tác chỉ đạo chính .......................................................... 32
2.2.2 Chỉ đạo xây dựng mơ hình NTM trong 2 xã thí điểm Ti u Động
và Bối Cầu ................................................................................................... 40
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 45
Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ......................... 47
3.1. Nhận x t ................................................................................................... 47
3.1.1. Đảng bộ huyện Bình Lục đã lãnh đạo ịp thời và sát sao quá
trình xây dựng NTM ................................................................................... 47
3.1.2. Trong quá trình lãnh đạo xây dựng NTM Đảng bộ huyện Bình
Lục cịn mắc nhiều hạn chế và huyết điểm ............................................... 50
3.2. Kinh nghiệm lịch sử ................................................................................. 51
3.2.1 Bám sát đ c điểm, tình hình địa phương để đề ra các biện pháp,
ti u chí ph hợp đ ng thời giải quyết đ ng bộ v n đề nông nghiệp, nông
dân và nông thôn ........................................................................................... 51
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ có ph m ch t đạo đức, tinh thần trách
nhiệm, trình độ chuy n môn, năng lực quản l thực ti n là những nhân tố
quan trọng ảnh hư ng đến ết quả xây dựng NTM huyện Bình Lục ............. 53
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTV
: Ban thường vụ
CN – TTCN
: Cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp
CNH, HĐH
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
DV – TM
: Dịch vụ, thương mại
HTX DVNN
: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
NTM
: Nông thôn mới
UBND
: Ủy ban nhân dân
TCQG
: Tiêu chí quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong q trình CNH, HĐH đ t nước v n đề nông nghiệp nông thôn là
một trong những nội dung quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đ t
nước nó ảnh hư ng r t lớn đến thành quả chung của toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Nước ta hiện nay vẫn là nước nông nghiệp, lực lượng lao
động vẫn chủ yếu
nơng thơn chiếm khoảng 70% dân số, trong hi đó đóng
góp của kinh tế nơng thơn vào nền kinh tế quốc dân chiếm khoảng hơn 20%
GDP và chiếm trên 25% tổng kim ngạch xu t kh u của cả nước. Tuy nhiên
các chính sách phát triển nơng nghiệp thường thiên về phát triển ngành mà
chưa chú
đến vai trò của chủ thể, động lực chính của sự phát triển nơng
nghiệp và nơng thơn đó là nơng dân. Phần lớn các chính sách chưa quan tâm
xử lý tổng thể và hợp lý giữa các vùng, giữa các lĩnh vực trong ngành, giữa
nông thôn và thành thị, chưa đ t ra và giải quyết triệt để các mối quan hệ giữa
các yếu tố chính trong phát triển nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân. Đây là
nguyên nhân chủ yếu khiến cho sau nhiều thập kỷ nền nông nghiệp của ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường vẫn chưa đạt được bước nhảy vọt trong sự
chuyển biến về nông nghiệp, nông thôn.
Trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng 1991
đã xác định: “phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với cơng nghiệp chế biến
phát triển tồn diện kinh tế nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để
ổn định kinh tế xã hội” [24, tr.63]. Đ c biệt nghị quyết đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng cũng nh n mạnh: “hiện nay và trong nhiều năm tới
đây v n đề nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn có tầm chiến lược quan trọng.
Việc xây dựng hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế, nơng nghiệp và
nơng thơn thực hiện chương trình mới nhằm xây dựng các làng p, xã, bản có
cuộc sống m no, hạnh phúc, văn minh xanh, sạch, đẹp gắn với việc hình thành
1
các hu dân đơ thị hóa. Phát huy dân chủ, xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ
các tệ nạn xã hội
nông thôn” [31, tr.195 – 196]. M c dù chủ trương xây
dựng và phát triển nông thôn mới được Đảng ta đưa ra há sớm nhưng ết
quả thực hiện xây dựng và phát triển trong cả nước nói chung và của Hà
Nam nói riêng cịn t n tại nhiều v n đề cần giải quyết. Trong quá trình thực
hiện chủ trương đổi mới nông thôn trên mỗi địa bàn thực hiện ln t n tại
nhiều v n đề. Có những thành tựu nổi bật làm thay đổi bộ m t làng xã về
các phương diện như: đường xá, cầu cống, môi trường, hệ thống giáo dục y tế, đời sống nhân dân m no, hạnh phúc nhưng cũng t n tại một số hạn
chế nh t định về khả năng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Nguyên nhân chính của việc thực hiện xây dựng Nông thôn mới chưa
đạt kết quả như mục ti u đề ra b i tư tư ng trì trệ, bảo thủ khơng chịu thay
đổi những cái mới của người nông dân sao cho phù hợp với tình hình thế giới
và khu vực.
Trong bức tranh tổng thể về tình hình phát triển kinh tế của huyện cho
th y kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ lệ > 90% tổng thu chính của nền kinh tế
huyện. Vì vậy v n đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân được quan tâm hơn
bao giờ hết. Với những
nghĩa hoa học và thực ti n trên tôi lựa chọn đề tài “
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm
2008 đến năm 2014”, làm luận văn Thạc sỹ ngành Lịch sử Đảng cộng sản
Việt Nam để nghiên cứu làm rõ hơn đ c điểm tình hình nơng nghiệp, nơng
thơn, nơng dân của huyện trong giai đoạn thực hiện xây dựng Nông thôn mới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống của nhân dân. Xu t phát từ
tầm quan trọng và tính thời sự của v n đề, trong những năm qua nông nghiệp,
nông thôn là đề tài nghiên cứu được các nhà khoa học quan tâm. Có r t nhiều
cơng trình khoa học, nghiên cứu li n quan đến nội dung tr n như sau:
2
+“Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử” do
GS. Phan Đại Doãn và PGS.Nguy n Quang Ngọc làm chủ biên, Nxb Chính trị
Quốc gia n hành năm 1994, là cơng trình nghi n cứu những v n đề lịch sử
trong phát triển nông thôn nước ta. Sau khi nêu lên sự quan tâm của Nhà nước
trong thời kỳ về quản lý làng xã và xây dựng thiết chế chính trị - xã hội nơng
thơn nước ta, các tác giả trình bày khá tồn diện về quản l nông thôn nước ta
trong lịch sử như v n đề Nhà nước quản lý nông thôn trong các thế kỷ XVI XVIII; Nhà Nguy n với v n đề nông thôn thế kỷ XIX; Phát triển nông thôn
trong thời kỳ Pháp thuộc (1945 - 1954); Cơ c u quản lý làng xã Việt Nam từ
1954 - 1975. Công trình cịn đề cập mơ hình phát triển làng xã nông thôn Việt
Nam
các vùng cụ thể nh t là Nam bộ, Bắc bộ. Cơng trình đã cung c p
những số liệu quan trọng về vai trị Nhà nước, tính cộng đ ng, tính bền vững
của mơ hình làng xã Việt Nam; những nhân tố tác động đến sự hình thành
thiết chế làng xã và mơ hình hoạt động.
Ngồi ra cịn có hàng loạt các cơng trình nghiên cứu, giới thiệu kinh
nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn
nhà nghiên cứu và chỉ đạo thực ti n
nước ngoài. Theo hướng này, các
nước ta như: PGS.TS Chu Hữu Quý;
GS.TS Nguy n Thế Nhã cũng đã có những cơng trình nghiên cứu r t cơng
phu và có giá trị bàn luận về v n đề này.
Điểm chung nh t của các cơng trình này là sau khi phân tích thực ti n giải
quyết v n đề quản l Nhà nước nói chung và việc xây dựng chỉ đạo chính sách
phát triển nơng nghiệp, nơng thôn các tác giả đều gợi m , nêu lên những kinh
nghiệm để có thể vận dụng giải quyết v n đề thực ti n Việt Nam.
+ “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (Chủ biên), Nxb
Khoa học xã hội n hành 1997, là cơng trình nghiên cứu chun sâu về phát
triển nơng thơn. Trong cơng trình này tác giả đã phân tích sâu sắc một số nội
dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như: dân số, việc làm,
3
lao động, chuyển dịch cơ c u kinh tế; v n đề sử dụng và quản lý tài nguyên
thiên nhiên; v n đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Trong lúc phân
tích những thành tựu, yếu kém trong phát triển nông thôn
nước ta, các tác
giả chỉ ra u cầu hồn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của
Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn.
+ “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và
ở Việt Nam” của các tác giả Benedict J.Tria Kerrkvliet, Jamsscott Nguy n
Ngọc và Đỗ Đức Thịnh sưu tầm giới thiệu, Nxb Hà Nội n hành năm 2000.
Trong cơng trình này các tác giả đã nghi n cứu vai trò, đ c điểm của nông
dân, thiết chế nông thôn
một số nước trên trên thế giới và những kết quả
bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống
Việt Nam .
Đ c biệt cơng trình nghiên cứu của PGS.TS Vũ Trọng Khải chủ trì
được Nxb Nơng nghiệp n hành năm 2004 là một cơng trình nghiên cứu cơng
phu về mơ hình phát triển nơng thơn Việt Nam. Cơng trình nghiên cứu này
được xu t bản tr n cơ s đề tài c p Nhà nước do tác giả làm chủ nhiệm với
ti u đề: “Tổng kết và xây dựng mơ hình phát triển kinh tế - xã hội kết hợp
truyền thống làng xã với văn minh thời đại”.
+ “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn vùng đồng bằng sơng Hồng” do tác giả GS.TS
Nguy n Đình Phan; PGS.TS Trần Minh Đạo; TS Nguy n Văn Phúc bi n
soạn. Trong cơng trình này các nhà nghiên cứu đề cập đến nhiều nội dung
song chú ý nh t là các tác giả tập trung làm rõ một số v n đề lí luận về CNH,
HĐH nơng nghiệp, nơng thơn; các yếu tố tác động đến nơng nghiệp, nơng
thơn nói chung và đ ng bằng sơng H ng nói riêng.
+ “Con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn”
của tác giả PGS.TS Chu Hữu Quý, PGS.TS Nguy n Kế Tu n, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2001. Trong cơng trình khoa học này các nhà nghiên cứu làm
4
rõ một số v n đề như: v n đề lí luận về CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn
theo những yêu cầu rút ngắn; nghiên cứu thực trạng thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn; các tác giả cũng đưa ra con đường, bước đi và các giải pháp
chiến lược đ y nhanh q trình CNH, HĐH nơng nghiệp và nông thôn trong giai
đoạn tiếp theo.
+ “Xây dựng nông thôn mới vùng chiêm trũng” các tác giả Nhật Tân,
Tạp chí Cộng sản số 23, năm 2007. Trong bài viết tác giả nghiên cứu những
hó hăn, thuận lợi trong quá trình xây dựng Nơng thơn mới
v ng đ ng
bằng chi m trũng. B n cạnh đó cịn có những bài đăng tr n tạp chí, các báo
của Trung ương và địa phương cũng đề cập tới v n đề liên quan NTM.
Những cơng trình đó đã cung c p những luận cứ, luận chứng, những dữ
liệu r t quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển nơng
thơn, nơng nghiệp, nơng dân nước ta trong thời ì đổi mới.Tuy nhi n chưa có
một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về huyện Bình Lục xây dựng Nơng thôn mới
từ năm 2008 đến năm 2014. Tr n cơ s kế thừa có chọn lọc các tài liệu trên,
kết hợp với phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông
nghiệp của huyện, tác giả đã tập hợp xây dựng một cuốn tài liệu viết về quá
trình xây dựng NTM
huyện Bình Lục giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014
mang tên: “Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu làm rõ v n đề Nơng thơn mới
huyện Bình Lục dưới
sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014.
Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Đề tài nghiên cứu nêu lên tình hình xây dựng NTM
huyện Bình Lục
từ năm 2008 đến năm 2014. Hệ thống hoá các chủ trương của Đảng về phát triển
5
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn trong thời ì đổi mới đã được Đảng bộ huyện kịp
thời nắm bắt và vận dụng sáng tạo vào đ c điểm riêng của huyện.
+ Trình bày q trình lãnh đạo xây dựng Nơng thôn mới
huyện dưới
sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện.
+ Cuối cùng luận văn n u l n những nhận xét trong quá trình xây dựng
NTM và những kinh nghiệm lịch sử được rút ra từ đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng Nông thôn mới của
Đảng bộ huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu bối cảnh đề ra chủ trương xây dựng Nông thôn mới.
+ Sự lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới của Đảng bộ huyện từ năm
2008 đến năm 2014.
+ Rút ra những nhận xét và kinh nghiệm lịch sử.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn tài liệu
Đề tài sử dụng và tham khảo các văn iện của Trung ương Đảng, Đảng
bộ tỉnh, Đảng bộ huyện Bình Lục về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Đ ng thời cũng sử
dụng các báo cáo tổng kết, sơ ết qua các năm, ì đại hội trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ xây dựng NTM
Bình Lục.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, lo gic, so sánh ngồi
ra trong luận văn cịn sử dụng phương pháp điền dã.
6. Đóng góp luận văn
Đề tài phác họa bước đầu bức tranh xây dựng NTM qua việc hệ
6
thống hóa những chủ trương và giải pháp thực hiện của Đảng bộ huyện
Bình Lục. Những kết quả mà đề tài đạt được qua quá trình thực tế khảo sát
quá trình xây dựng NTM
huyện sẽ là ngu n tài liệu tham khảo cho lịch
sử địa phương trong quá trình viết lịch sử Đảng bộ của huyện trong giai
đoạn đổi mới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần m đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung luận
văn chia làm 3 chương.
Chƣơng 1: Bình Lục và những điều kiện lịch sử.
Chƣơng 2: Lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện
Bình Lục từ năm 2008 đến năm 2014.
Chƣơng 3: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử
7
Chƣơng 1
BÌNH LỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ
1.1. Điều kiện tự nhiên
Bình Lục là một huyện đ ng bằng chi m trũng nh t của địa bàn tỉnh Hà
Nam nằm cách thành phố Phủ Lý khoảng 17km về phía đông nam của tỉnh
nằm dọc trên tuyến đường 21A cũ. Từ xưa ia Bình Lục ln được biết đến là
mảnh đ t trũng nh t của tỉnh là “cái rốn nước” ho c những cái t n đ a vui
như “qu hương danh giá đ t ơng Cị”. Với những tên gọi trên ta phần nào có
thể th y về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu của huyện và cũng từ đó
hình thành và tác động đến tình hình kinh tế - văn hóa – xã hội và đời sống
của nhân dân trong huyện.
Về vị trí địa lý
Bình Lục nằm
chính giữa và phía đơng nam của tỉnh Hà Nam. Phía
Đơng Bắc và phía Bắc giáp huyện Lý Nhân với ranh giới là nhánh nhỏ của
sông Châu Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Duy Tiên ranh giới là dịng
chính sơng Châu Giang, phía Tây giáp huyện Thanh Liêm, các huyện này đều
thuộc tỉnh Hà Nam. Ri ng phía Nam và Đơng Nam huyện giáp tỉnh Nam
Định, ranh giới là sơng Lý Nhân. Trong địa bàn huyện có các con sông lớn
nhỏ đều là các sông nhánh của sông Châu Giang và sông Đáy, thuộc hệ thống
sông H ng.
Lịch sử hình thành của huyện có r t nhiều biến động theo lịch sử thăng
trầm của thời gian. Theo sử cũ ch p lại huyện Bình Lục xu t hiện từ trước
thời Trần nhưng trong quá trình phát triển của lịch sử địa dư Bình Lục có
nhiều thay đổi. Bình Lục có lúc lệ vào phủ Lý Nhân thuộc Châu Giao dưới
thời nhà Minh thống trị có lúc đổi tên thành Ninh Lục dưới thời Tây Sơn.
Năm 1832 Bình Lục và Nam Sang được thành lập. Năm 1884 xứ Bắc Kỳ
được thành lập phân phủ L Nhân bị bãi bỏ. Ngày 20/3/1890 Pháp ra nghị
định đưa ra tổng Ngọc Lũ, Cổ Vi n (Thượng Nguy n, Nam Định), tổng Vũ
8
Bản (Vũ Bản, Nam Định) và lập th m tổng mới là Văn Mỹ hi đó tồn huyện
có Bình Lục 8 tổng. Huyện Bình Lục thời phong iến thuộc phủ L Nhân tr n
Sơn Nam. Trong huyện có xã Ngọc Lũ là xã có những di chỉ hảo cổ nổi
tiếng, nơi lưu giữ trống đ ng Ngọc Lũ phát hiện năm 1901. Đây là di vật hảo
cổ có giá trị và nguy n vẹn của nền văn hóa Đơng Sơn. Ngoài chiếc trống
đ ng tr n tại xã này, về sau còn phát hiện th m 2 chiếc trống đ ng nữa. Các
trống đ ng c ng loại được phát hiện tiếp theo tại các thôn Đại Vũ (trống Vũ
Bị năm 1969), xã An Lão (trống An Lão năm 1985). Tổng cộng đã phát hiện
tại Bình Lục là 6 chiếc.
Năm 1987 thành lập thị tr n Bình Mỹ - thị tr n huyện lỵ huyện Bình Lục
tr n cơ xác nhập diện tích của một số xã: 1,44 ha diện tích tự nhiên và 51
nhân h u của xã An Đổ; 164,48 ha diện tích tự nhi n và 947 nhân h u của
xã An Mỹ; 90 ha diện tích tự nhi n và 573 nhân h u của xã Mỹ Thọ và 3,91
h cta đ t của xã Trung Lương.
Theo thống
năm 2014 diện tích tự nhi n của huyện là 123.654 và dân
số 12.868 người .
Về thổ nhưỡng, khí hậu
Do điều iện tự nhi n của Bình Lục nằm trong v ng đ ng bằng tích tụ
chi m trũng đ t thơi chua yếm hí xen đ i sót do hệ thống sơng bị sụt võng
Vì vậy đ ng ruộng nơi đây có đ c điểm là th p và bằng phẳng và thường chịu
ảnh hư ng thiên tai vào m a mưa và hạn hán vào m a hơ. Theo Ngơ Vi
Vi n khi làm Tri phủ Bình Lục năm 1934 trong lúc soạn Địa chí Bình Lục
ơng đã viết về v ng đ t này. “Hàng năm từ tháng 6 ho c 7 đến tháng 11 hay
tháng Chạp ta tùy theo m a mưa nhiều hay ít to hay nhỏ nước ngập đường đi
nông hay sâu chỉ có đi thuyền là tiện và nhanh chóng hơn cả” [36, tr.40 – 41].
Với địa hình huyện có r t nhiều con sông nhỏ chạy qua như sông Đào,
sông Châu Giang, Ninh Giang, Luyện Giang, Dương Giang và sông Mới. Với
hệ thống sơng ngịi dày đ c tạo n n mạng lưới thủy lợi nội đ ng vững chắc
9
cung c p nước tưới cho cây tr ng và vật ni trong từng thời vụ. Lịch sử hình
thành của mảnh đ t này đã được chứng tỏ bằng những di chỉ hảo cổ hộ mà
các nhà hảo cổ học đã tìm th y
nơi đây. Trong các đợt tìm iếm hai quật
tại một số nơi được cho là bằng chứng của loài người sinh sống đầu ti n các
nhà hảo cổ đã thu thập là những bãi sú vẹt đào được
biệt
một số cánh đ ng đ c
“Đống Xa” thuộc Phú Đa vào thời ì Văn Lang – Âu Lạc cách ngày
nay 2000 năm.
Trong ca dao huyện Bình Lục ngày nay khi mi u tả về đời sống inh tế –
văn hóa của nhân dân:
Quạt giấy, mũ bạc nhài đồng
Phú Đa thợ nhuộm trát hồng tơ xanh…[37, tr.45].
Có thể th y Bình Lục là một huyện nơng nghiệp tồn huyện có 21 xã thị tr n
251 thơn xóm tiểu hu. Tổ chức Đảng bộ huyện có 71 tổ chức cơ s Đảng
trong đó có 21 đảng bộ xã, thị tr n; 5 đảng bộ và 45 chi bộ cơ quan trực thuộc
huyện ủy, 250 chi bộ thơn xóm tiểu hu với 7044 đảng vi n. Huyện Bình Lục
có tổng diện tích tự nhi n là 1.440.102 ha dân số 13.405.700 người năm 2014
[36, tr.46].
Với đ c điểm tự nhiên của nước ta 3/4 là đ t nông nghiệp,
là đ i núi
và biển đảo chính vì vậy nghề nơng được coi là nền kinh tế chủ đạo của nhân
dân lao động Việt Nam. Trong lịch sử hình thành cũng cho th y Nhà nước
đầu ti n xu t hiện
nước ta cũng bắt đầu tr n nền tảng của “nền văn minh
nông nghiệp tr ng lúa tưới nước” dọc theo các con sông lớn như sơng H ng,
sơng Đáy. Vì vậy ngay từ buổi đầu dựng nước các Vua H ng đã nhận th y
v n đề quan trọng của việc trị thủy và đ điều vậy n n các vua H ng đã có
nhiều chính sách quan tâm thủy lợi nội đ ng như tìm dịng nước đắp đập,
nghiên cứu hướng nước chảy để hai thông các
vào đ ng .
10
nh mương hướng dẫn nước
Về hí hậu nước ta với địa hình chữ S chạy dài từ Bắc tới Nam hướng
trọn và nằm ề Biển Đơng h ng vĩ vì vậy Việt Nam nằm trọn trong múi giờ
thứ 7 vành đai nhiệt đới gió m a m. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng
23 độ C, nhiệt độ trung bình th p nh t khoảng 13 – 15 độ C và cao nh t tháng
7 khoảng 29 – 30 độ C. Tổng số giờ nắng trung bình trên 1100 giờ/năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm tr n 1800mm nhưng phân bố hông đều, tập
trung 70% lượng mưa vào m a hạ trong đó trung bình có 125 – 158 ngày
mưa. Mưa thường tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 trong năm chiếm 80 –
90% [36, tr.48]. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhìn chung hí
hậu và thời tiết Bình Lục thuận lợi cho nông nghiệp và các loại cây tr ng vật
nuôi sinh trư ng và phát triển. Tuy nhi n do đ c điểm địa hình và lượng mưa
phân bố hông đ ng đều nên một số nơi trong địa bàn huyện thường xảy ra
hạn hán vào m a hô và lũ lụt vào m a mưa nh t là các xã: Bối Cầu, An Đổ,
Hưng Công.
1.2. Điều kiện dân cƣ, kinh tế - xã hội
Thành phần dân cư
huyện Bình Lục chủ yếu là người Kinh chiếm trên
90% dân số. Dân cư nơi đây thường là những người đã sinh sống từ r t nhiều
thế hệ trước họ có dun, họ gắn bó và họ nhìn mảnh đ t nơi đây trư ng
thành qua từng giai đoạn với những thăng trầm lịch sử. Hà Nam là mảnh đ t
hiếu học,nơi hội tụ những anh tài tinh hoa của nền giáo dục Việt Nam. Chưa
có điều kiện để kiểm kê số liệu chính xác về số người đỗ Tiến sĩ đương đại,
dưới đây chỉ viết về 53 vị đỗ Tiến sĩ và 3 vị đỗ Tiến sĩ (Tiến sĩ võ). Theo ghi
chú của địa bạ của huyện số người đỗ cao làm quan trong triều như Nguy n
Khuyến, Nguy n Khắc Hiếu, Trình Thu n Du, Nguy n Bảng.. Với đức tính
cần cù chịu khó, nhân dân huyện Bình Lục ln có truyền thống cách mạng,
y u nước, anh dũng đ u tranh chống gi c ngoại xâm. Từ những năm tháng
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ nhân dân huyện đã cung c p cho chiến
trường miền Nam Việt Nam cả người và của. Huyện Bình Lục cùng với miền
11
Bắc đã tr thành hậu phương vững chắc cho miền Nam Việt Nam hoàn thành
sứ mạng lịch sử thống nh t đ t nước.
Hiện nay theo những báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế trên
địa bàn huyện trước năm 2008 cho th y 90% dân số thuộc cơ c u inh tế khu
vực nông thôn và 75% lao động làm việc trong các ngành kinh tế nông
nghiệp, 15% lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp và 10% trong kinh
doanh, dịch vụ. Thành phần inh tế chủ yếu phân bố như sau: hoạt động nông
nghiệp chủ yếu là c y lúa với những giống lúa ngắn ngày và cho năng su t
cao như: lúa Ải, Tạp giao QC 21, ho c một số giống lúa có giá trị cao như
Thi n hương, Bắc thơm.. Một năm có 2 vụ sản xu t vụ chi m và vụ mùa; các
nghề thủ cơng như làm gạch, đan cói (xã Phú Đa, Hưng Công), th u tranh (xã
Bối Cầu, An Đổ). Đ c điểm chung của huyện Bình Lục là chi m trũng tuy
nhiên với ý chí quyết tâm người dân trong huyện đã cố gắng b i đắp, cải tạo
và xây dựng tiến hành tr ng xen ẽ các cây vụ đông để tăng th m thu nhập
như xã: An Khối, Bối Cầu, Hưng Cơng với các loại cây tr ng như đậu
tương, hoai tây, hoai lang, tr ng dâu
Trung Lương. Tựu chung lại ngu n
cung c p chính cho đời sống nhân dân là nơng nghiệp tr ng lúa nếu như trước
kia người dân chủ yếu trông chờ vào 2 vụ/năm đến nay đã có sự cải tiến bằng
việc tìm iếm những cây tr ng hợp l để tiến hành xen canh trong hoảng
thời gian chuyển giao giữa m a vụ.
Để hai thác tiềm năng tối đa của đ t một trong những giải pháp hàng
đầu cần được quan tâm giải quyết chính là hệ thống thủy lợi. Những năm vừa
qua việc m rộng diện tích gieo tr ng tăng vụ đã góp phần tích cực sản xu t
đ t nông nghiệp phát triển nh t là trong lĩnh vực sản xu t lương thực, làm
thay đổi bộ m t nông thôn trong những năm đổi mới. Với điều kiện cơ s vật
ch t ỹ thuật
Bình Lục còn nghèo nàn chưa đủ mạnh để biến tiềm năng
thành hiện thực nhưng so với những năm trước thì phong trào hợp tác hóa
nơng nghiệp có nhiều biến động quan trọng. Các cơng trình thủy lợi lớn, trung
12
bình đã và đang được xây dựng, củng cố và hoàn thiện; hệ thống mạng lưới
nh mương tưới ti u thủy lợi nội đ ng hiện có đã và đang phát huy tác dụng
đảm bảo cho hâu tưới ti u tr n diện rộng. Các trạm bơm cũ được nâng c p
sữa chữa và xây dựng thêm những trạm bơm mới, công tác bổ sung nâng cao
ch t lượng của cán bộ khuyến nông của địa bàn huyện được tăng cường.
Hàng năm lãnh đạo huyện, Ban tổ chức UBND huyện tổ chức các đợt học tập,
nâng cao nhận thức và b i dưỡng kiến thức cho cán bộ
từng cơ s .
Biểu hiện tình kình kinh tế của huyện tr n các lĩnh vực cụ thể như sau:
Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Đảng bộ huyện r t chú
trọng phát triển dần làm chuyển dịch cơ c u chung của toàn ngành inh tế
theo hướng giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp và nâng dần ngành công
nghiệp, dịch vụ. Đ ng thời tiến hành giải quyết việc làm cho lực lượng lao
động dư thừa
địa phương.
Tỉ lệ nam nữ thanh ni n từ 18 – 25 tuổi chưa có việc làm hiện tại chiếm
số lượng lớn. Tr n địa bàn đã xu t hiện một số trung tâm công nghiệp dệt
may Đức Giang, sản xu t thức ăn gia súc, gia cầm An Mỹ, mây giang đan
Bình Sơn thu hút nhiều đối tượng lao động
địa. Hòa nhập theo khơng khí
chung của cả nước nhân dân trong huyện đang từng bước đổi mới theo hướng
chuyển dịch cơ c u kinh tế nhằm phát triển và nâng cao đời sống cho nhân
dân tr n các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Cho đến trước năm 2008 Bình
Lục vẫn là một huyện “thuần nông” với màu xanh chủ đạo của đ ng lúa đâu
đó quanh huyện th p thống những bóng dáng của các cơ chú cơng nhân
nhưng nó chỉ là n t điểm trên nền xanh chủ đạo của màu lúa.
Tình hình giáo dục của huyện có nhiều chuyển biến tích cực và gắn ết
ch t chẽ hơn với y u cầu phát triển inh tế – xã hội. Ch t lượng giáo dục toàn
diện từng bước được nâng l n. Số lượng học sinh thi đỗ vào các trường c p 3,
đại học và cao đẳng ngày chiếm số lượng lớn. Tỉ lệ học sinh giỏi các c p, giải
quốc gia, quốc tế tăng l n. Phong trào xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội
13
học tập, huyến học huyến tài phát triển mạnh mẽ. Quy mô trường lớp được
quan tâm sửa đổi ổn định, 97% học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi, 94%
học sinh đi học Trung học đúng độ tuổi. Cơ s vật ch t học tập, giảng dạy
được tăng cường 85% lớp học và trường lớp được i n cố hóa. Trường Cao
đẳng sư phạm Hà Nam là mơ trường hàng năm thu hút nhiều số lượng học
sinh thi đầu vào với điểm số cao. Đây cũng chính là ngơi trường hàng năm
đào tạo ra số lượng giáo vi n đủ đáp ứng nhu cầu giáo dục của huyện. Một số
ngôi trường THPT điểm của huyện cũng được trang bị và cải tiến cơ s vật
ch t ỹ thuật: THPT Bình Lục A, trường THCS Nguy n Khuyến, THPT Bình
Lục B, Trường Năng Khiếu cho các tr nhỏ.
Nhu cầu văn hóa của huyện vẫn duy trì thường xuy n với những l hội
truyền thống
các thôn làng vẫn được người dân quan tâm thực hiện: hàng
năm vào các tháng l hội d bận rộn với cuộc sống hàng ngày nhưng vào
những ngày l mọi người dừng hẳn công việc hàng ngày và tập trung cho buổi
l , hội thật tưng bừng và hoành tráng, họ cũng xem đây là lúc họ được hư ng
thụ cuộc sống v t vả quanh năm của mình. Các phong trào xây dựng đời sống
văn hóa như “nếp sống mới”, đời sống ti n tiến đậm đà bản sắc dân tộc được
Đảng bộ huyện và chính quyền các c p từng thực hiện đạt hiệu quả cao. Theo
thống
năm 2010 tr n huyện có 100% xã, phường, thị tr n có trạm y tế.
Trước ia trạm y tế các xã là tạm bợ chưa được quan tâm thì đến nay Đảng bộ
huyện đã đ c biệt quan tâm tới ch t lượng cuộc sống của người dân bằng việc
cho tu sửa, bổ sung trang thiết bị cho trạm y tế các xã, phường. Phong trào thể
dục thể thao cũng ngày được huyện quan tâm với những ngày hội thể thao với
nhiều loại hình và tổ chức thi đ u giữa các ban ngành, địa phương tạo n n
hơng hí thể thao sơi nổi trong địa bàn huyện. Hoạt động văn hóa, thơng tin
phát triển ngày càng đa dạng, nội dung và hình thức có nhiều đổi mới góp
phần đáp ứng nhu cầu hư ng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho
nhân dân. Phong trào “Tồn dân đồn ết xây dựng đời sống văn hóa” từng
14
bước đi vào chiều sâu. Nhiều giá trị văn hóa được bảo t n và phát huy. Đến
nay có hoảng 85 % số phường và làng được xếp loại đạt chu n văn hóa.
Cơng tác phát thanh, báo chí truyền hình tuy n truyền cho việc xây dựng
Nơng thơn mới, các chính sách chủ trương của Đảng cũng được quan tâm và
thực hiện đều đ n. Phong trào thi đua loại bỏ những hủ tục lạc hậu, xây dựng
đời sống văn hóa mới đậm đà bản sắc dân tộc, chống suy đ i, hắc phục
những lệch lạc trong lối suy nghĩ của người dân đã di n ra thường xuyên.
Hoạt động hoa học công nghệ và bảo vệ môi trường có những bước đổi
mới. Việc nghi n cứu, tiếp thu, ứng dụng hoa học ỹ thuật vào sản xu t và
đời sống được đ y mạnh nh t là trong lĩnh vực sản xu t nông nghiệp, y tế.
Công tác vệ sinh đô thị, nông thôn được tăng cường bằng việc thành lập các
ban quản l vệ sinh môi trường, xử l rác thải. Nội dung tuy n truyền để bảo
vệ môi trường được các c p tiến hành tuy n truyền rộng rãi bước đầu nâng
cao nhận thức về bảo vệ mơi trường cho tồn dân ơ địa phương. Thực tế cho
th y trước ia tình trạng rác thải chưa được xử l một cách triệt để hợp l n n
thường th y
các làng bà con tiến hành đổ rác bừa bãi ra các con mương, vệ
đường. Tình trạng hôi hám m t vệ sinh môi trường thường xuy n xảy ra li n
tiếp. Vì vậy vệ sinh mơi trường, quanh cảnh thi n nhi n m t mỹ quan thường
di n ra. Hiện nay Đảng bộ đã họp và quyết định xây dựng những bãi chứa rác
thải quanh các làng và thành lập luôn một đội iểm tra tình hình thu gom rác
thải. Làm cho mơi trường trong sạch, đẹp đẽ hơn.
Những ết quả đạt được tạo điều iện thuận lợi cho nhân dân toàn huyện
vững tin bước tiếp vào công cuộc xây dựng nông thôn mới tr n địa bàn
huyện. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần là động lực để nhân dân bước
tiếp vào xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thôn trong
giai đoạn đổi mới đ t nước hiện nay.
15
Tiểu kết chƣơng 1
Bình Lục là một huyện có truyền thống về bề dày lịch sử trong tỉnh Hà
Nam. Những yếu tố điều kiện tự nhi n đã hình thành n n đ c điểm sinh hoạt
kinh tế, văn hóa xã hội và các hoạt động tinh thần. Từ r t sớm nhân dân trong
huyện đã cần cù chịu hó, si ng năng, thơng minh vượt qua những hó hăn
về tự nhi n để tiến hành xây dựng qu hương đ t nước giàu đẹp.
Hư ng ứng theo chủ trương đổi mới đ t nước của Đảng sau đại hội toàn
quốc lần thứ VI (1986) chủ trương phát triển toàn diện đ t nước trên t t cả các
lĩnh vực trong đó chú trọng phát triển cơng nghiệp n ng. Đ ng thời ra sức
phát triển hợp l đ ng đều cơ c u kinh tế công – nông nghiệp. Xây dựng
Nông thôn mới là chủ trương mới của Đảng được đề ra từ năm 2008 và đang
được từng bước thực hiện đạt kết quả cao.
Sau những năm tiến hành đổi mới Đảng đã lãnh đạo nhân dân những
bước đi đúng đắn, vững chắc đạt nhiều thành tựu quan trọng trên t t cả các
m t của đời sống xã hội. Huyện Bình Lục cũng là một minh chứng điển hình
cho kết quả của sự thay đổi đó. Hoạt động kinh tế -xã hội – chính trị - an ninh
của huyện được thay đổi nhanh chóng làm tiền đề cho Bình Lục bắt tay vào
thực hiện nhiệm vụ mới trong giai đoạn tiếp theo.
16
Chƣơng 2
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN BÌNH LỤC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014
2.1. Chủ trƣơng của Trung Ƣơng Đảng và Đảng bộ tỉnh Hà Nam về
xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Chủ trương của Đảng về xây dựng nơng thơn mới
Có thể th y chủ trương về xây dựng nông thôn mới đã được đề cập đến
trong các kỳ đại hội của Đảng từ r t sớm. Bước vào thời kỳ đổi mới nước ta
đã hơng ngừng thay đổi trong việc bổ sung và hồn chỉnh đường lối cho phù
hợp với tình hình của đ t nước. Người đi ti n phong cho v n đề này là Chủ
tịch H Chí Minh trong một số bài báo, tạp chí tư tư ng của Người cũng được
thể hiện rõ: trong bài “Con đường phía trước” với bút danh C.K đăng tr n báo
Nhân dân số 2143 ngày 20/01/1969 Chủ tịch H Chí Minh chỉ rõ: “ Nước ta
vốn là một nước nơng nghiệp lạc hậu đó là chỗ bắt đầu đi của chúng ta.. Đời
sống nhân dân chỉ có thể d i dào hi chúng ta d ng máy móc để sản xu t một
cách rộng rãi dùng máy móc cả trong nơng nghiệp và nơng nghiệp máy sẽ
chắp th m tay cho người làm cho sức người tăng l n g p trăm, nghìn lần và
giúp người làm việc phi thường đó là con đường phải đi của chúng ta”.
Trong lần phát biểu tại Đại hội cơng đồn tỉnh Thanh Hóa lần thứ 6 ngày
19/07/1960 Chủ tịch H Chí Minh xác định vai trị tầm quan trọng của nơng
nghiệp trong q trình phát triển cơng nghiệp hóa đ t nước. Người cho rằng
nước ta là 1 nước nông nghiệp muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế
nói chung phải l y nơng nghiệp làm gốc. Vì thế Người r t coi trọng tới cơng
tác xây dựng NTM và đời sống văn hóa mới
nơng thơn.
Xây dựng NTM theo Người thực ch t và trước hết là xây dựng những
con người lao động – người nông dân XHCN. Trong việc xây dựng đó Người
ln l y đạo đức làm gốc. Xây dựng NTM về m t đạo đức theo Người trước
hết phải làm cho con người có đủ cơm ăn áo m c, được học hành chữa bệnh.
17
Đạo đức của người nông dân phải được xây dựng trên 1 nền tảng kinh tế định
hướng đi l n XHCN. Người đ c biệt nh n mạnh vai trò quyết định của con
người chính b i con người là chủ của mọi hoạt động, tính cách suy nghĩ và
những hành động của con người sẽ ảnh hư ng r t lớn tới kết quả thực hiện
các mục ti u. Người đ c biệt cho rằng “xã hội nào con người đó” hơng thể
l y con người thời xưa ra để xây dựng đ t nước của thời đại bây giờ. Cũng
theo Người nước ta là 1 nước dân chủ n n phải xây dựng một chế độ dân chủ.
NTM được hiểu là nông thôn của những người nông dân lao động của những
con người hông ch p nhận sự lười biếng. Nông thôn mới cũng là nơi thể
hiện đậm đà văn hóa tình nghĩa, tình làng nghĩa xóm. N t đẹp của người nơng
dân là
chỗ tr n ính dưới nhường, thương y u giúp đỡ nhau, giúp đỡ những
gia đình neo đơn, người già, gia đình thương binh liệt sỹ [33, tr.15].
Xây dựng NTM là nhiệm vụ chung của tồn thể nhân dân hơng phải là
của ri ng ai, là nhiệm vụ lâu dài n n mọi người phải n u cao tinh thần làm
chủ. Người chỉ rõ NTM là nông thôn được tạo lập n n b i nhiều gia đình mới
, xã hội tốt thì gia đình càng tốt mà có nhiều gia đình tốt thì mới tạo n n xã
hội tốt. Những
iến chỉ dẫn tr n của Người như ngọn đuốc sáng trong đ m
tối giúp ta tìm ra những đường đi một cách đúng đắn nh t [33, tr.20].
Như vậy đối với quan điểm của H Chí Minh thì xây dựng NTM là phát
triển tr n t t cả các lĩnh vực từ xây dựng đời sống vật ch t cho nhân dân m
no hạnh phúc đến xây dựng đời sống văn hóa tinh thần hiện đại ti n tiến,
người phụ nữ được giải phóng, được hư ng quyền bình đẳng.
Thực ti n cho th y trước thời ì đổi mới v n đề nơng nghiệp, nông dân
và nông thôn chưa thực sự được đ t đúng vị trí của nó. Trong suốt một thời
gian dài trong lịch sử công nghiệp n ng luôn được đ t lên vị trí hàng đầu và
được ưu ti n phát triển. Trong đại hội IV 12/1976 và đại hội V năm 1982 đã
dần chỉ ra những sai lầm và chu n bị đầy đủ những điều kiện tiền đề cần thiết
cho công nghiệp và nh n mạnh: “Tập trung sức mạnh phát triển nông nghiệp
18
coi nông nghiệp là m t trận hàng đầu đưa nông nghiệp từng bước lên sản xu t
XHCN ra sức đ y mạnh sản xu t hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số
ngành công nghiệp n ng quan trọng. Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp với
sản xu t hàng ti u d ng và công nghiệp n ng trong cơ c u công – nông
nghiệp hợp lý [19, tr.66].
Đây được coi là sự điều chỉnh quan trọng sự thay đổi lớn trong quan
điểm của Đảng về vị trí của kinh tế nơng nghiệp, song trong việc chỉ đạo và
hoạch định thực hiện chính sách nơng nghiệp chưa thực sự được coi là m t
trận hàng đầu hông đảm bảo những điều kiện cần thiết để phát triển nh t là
vật tư, tiền vốn và các chính sách khuyến khích.
Trong buổi hội nghị tổng kết thực ti n ngày 05/04/1988 Bộ Chính trị
khóa VI ra nghị quyết X – NQTW về đổi mới cơ chế quản lí kinh tế nông
nghiệp. Quyết định cơ bản của Đảng về quản lý nông nghiệp là coi HTX như
đơn vị kinh tế tự quản, hộ gia đình xã vi n là đơn vị kinh tế tự chủ; nhận
khốn với HTX. Bộ Chính trị đã chỉ rõ đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
nhằm khắc phục các nhược điểm sai lầm trong các chính sách lớn đối với
nơng nghiệp. Nghị quyết X của Bộ chính trị sắp xếp và tổ chức lại sản xu t
nơng nghiệp theo hướng chun mơn hóa kết hợp với kinh doanh tổng hợp,
gắn tr ng trọt với chăn nuôi; gắn nông – lâm – ngư nghiệp với công nghiệp
chế biến và các ngành tiểu thủ công nghiệp
nông thơn. Đây chính là bước
đột phá m đầu cho chuyển dịch cơ c u kinh tế nông nghiệp và phát triển
nơng thơn theo hướng sản xu t hàng hóa.
Thực hiện tinh thần đ y mạnh CNH, HĐH đ t nước trong Hội nghị lần
thứ 5 Ban ch p hành Trung ương Đảng hóa IX tại Hà Nội từ ngày 18/02 đến
02 tháng 3 năm 2003 cũng đã xác định rõ những quan điểm, mục ti u và
những nội dung cần thiết trong xây dựng CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn.
19
Về mục ti u Nghị quyết chỉ rõ: “Mục ti u tổng qt và lâu dài của cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn là xây dựng một nền nơng
nghiệp sản xu t hàng hóa lớn, hiệu quả vè bền vững, có năng su t, ch t lượng
và sức cạnh tranh cao tr n cơ s ứng dụng các thành tựu hoa học, công nghệ
ti n tiến, đạp ứng nhu cầu trong nước và xu t h u, xây dựng nông thôn ngày
càng giàu đẹp, dân chủ công bằng văn minh, có cơ c u inh tế hợp l , quan hệ
sản xu t ph hợp , ết c u hạ tầng inh tế – xã hội phát triển ngày càng hiện
đại” [27, tr.94 – 95].
Về nội dung tổng quát Nghị quyết Trung Ương Năm đưa ra 2 nội dung
tổng qt đó là cơng nghiệp hóa nơng nghiệp và hiện đại hóa nơng thơn mà
theo đó nội dung được thể hiện như sau:
CNH nông nghiệp được coi là một q trình chuyển dịch cơ c u inh tế
nơng nghiệp theo hướng sản xu t hàng hóa, gắn với cơng nghiệp chế biến và
thị trường; thực hiện cơ hí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu của
hoa học ĩ thuật và công nghệ hiện đại vào các hâu sản xu t nông nghiệp
nhằm nâng cao năng su t lao động, ch t lượng hiệu quả cạnh tranh của nơng
sản hàng hóa tr n thị trường.
HĐH nơng thơn được Nghị quyết xác định: “Là quá trình chuyển dịch cơ
c u inh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản ph m và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản ph m và lao
động nông nghiệp” [27, tr.96 –97].
Nhận thức được v n đề đầu tiên của việc xây dựng Nơng thơn mới là
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn b i vậy sau hơn 20
năm đổi mới Đảng đã tiến hành họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
(4/2006) của Đảng tại Hà Nội đã hẳng định phát triển nông nghiệp nông
thôn là lựa chọn bước đi đúng đắn cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
háo đ t nước đ ng thời chủ trương đ y mạnh hơn việc quan tâm xây dựng
v n đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đại hội đề ra mục tiêu và
20