Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Chương 1 luật ngân hàng (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.1 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

BÀI TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG 1
MÔN: LUẬT NGÂN HÀNG

GV: ThS Nguyễn Thị Thuý

Học kỳ I, năm học 2022 – 2023
0


MỤC LỤC

I.

CÂU HỎI TỰ LUẬN.............................................................................................2
1. Qua các giai đoạn trong lịch sử hình thành, phát triển của hệ thống ngân
hàng và pháp luật ngân hàng:.................................................................................2
2. Chứng minh rằng một trong những nội dung cơ bản của Luật Ngân hàng
là cơ chế pháp lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân
hàng............................................................................................................................8
3. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ đâu? Pháp luật ngân hàng
Việt Nam hiện nay quy định như thế nào để hạn chế rủi ro này?........................9
4. Hiểu thế nào là hoạt động ngân hàng? Trình bày các đặc điểm của hoạt
động ngân hàng?.....................................................................................................11
5. So sánh sự khác biệt giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác...............................................................................................................12
6. Có quan điểm cho rằng: “Khái niệm hoạt động ngân hàng hiện nay còn
quá hẹp, gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng khi muốn mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình thì phải xin phép NHNN”. Anh (chị) có nhận xét gì về ý


kiến này....................................................................................................................13
7.

NHNNVN có được phép thực hiện hoạt động ngân hàng hay không?.......14

II. CÂU NHẬN ĐỊNH..............................................................................................14
1.

Tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân hàng là hoạt động gửi giữ tiền.. 14

2. Hệ thống ngân hàng hai cấp là hệ thống ngân hàng, trong đó các ngân
hàng vừa phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh..........................14
3.

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện......................15

4.

Ngân hàng nhà nước Việt Nam được phép kinh doanh tiền tệ...................15

5. Nguồn của luật ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành.........................................................................................................15
III.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG.................................................................................16

Tình h́ng 1:..........................................................................................................16
Tình h́ng 2:..........................................................................................................17
Tình h́ng 3:..........................................................................................................17
Tình h́ng 4:..........................................................................................................18

Tình huống 5:..........................................................................................................19

1


I. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Qua các giai đoạn trong lịch sử hình thành, phát triển của hệ thống ngân
hàng và pháp luật ngân hàng:
a. So sánh quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trên thế giới
và Việt Nam?
Tiêu
chí

Ngân hàng Việt Nam

Q
Trước cách mạng tháng 8/1945,
trình
Việt Nam là nước thuộc địa nửa
hình
thành  phong kiến dưới sự thống trị của
thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ tín
dụng của ngân hàng được thiết lập
và bảo hộ bởi thực dân Pháp thông
qua Ngân hàng Đông Dương.
Ngân hàng Đông Dương vừa đóng
vai trị ngân hàng quốc gia trên
tồn cõi Đơng Dương (Việt Nam,
Lào, Campuchia) vừa là ngân hàng
thương mại. Ngân hàng này là

cơng cụ phục vụ đắc lực chính
sách thuộc địa của chính phủ Pháp
và làm giàu cho tư bản Pháp. Vì
thế một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của cuộc cách mạng
Tháng 8 lúc bấy giờ là phải từng
bước xây dựng nền tiền tệ và hệ
thống ngân hàng độc lập tự chủ.
Nhiệm vụ đó đã trở thành hiện
thực khi bước sang năm 1950,
công cuộc kháng chiến chống
Pháp ngày một tiến triển mạnh mẽ
với những chiến thắng vang dội
trên khắp các chiến trường và mở
rộng vùng giải phóng. Sự chuyển
biến của cục diện cách mạng cũng
địi hỏi cơng tác kinh tế, tài chính
2

Ngân hàng thế giới (WB)

Năm 1944 Ngân hàng tái thiết và phát
triển quốc tế (IBRD) sau này là Ngân
hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) được thành lập tại Bretton
Woods với sự tham dự của nhiều đại
diện trên thế giới.
Năm 1946 Eugene Meyer được bổ
nhiệm giữ chức chủ tịch Ngân hàng;
Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động.

Năm 1947 John McCloy từ chức chủ
tịch Ngân hàng, Eugene R.Black là
người được bổ nhiệm thay thế, ông
cũng là vị chủ tịch có nhiệm kì dài
nhất tại Ngân hàng thế giới.
Năm 1952 Nhật Bản và CHLB Đức
gia nhập NHTG.
Năm 1956 Thành lập Cơng ty tài
chính Quốc tế (IFC).
Năm 1960 Thành lập Hiệp hội phát
triển quốc tế (IDA).
Năm 1962 Khoản vay đầu tiên dành
cho giáo dục được cấp cho Tunisie để
xây dựng các trường học.
Năm 1966 Thành lập Trung tâm Quốc


phải được củng cố và phát triển
theo những yêu cầu mới. Trên cơ
sở chủ trương chính sách mới về
tài chính – kinh tế mà Đại hội
Đảng lần thứ II (tháng 2/1951) đã
đề ra, ngày 6/5/1951 Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL
thành lập Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam – Ngân hàng của Nhà
nước Dân chủ Nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Á để thực hiện 5
nhiệm vụ cấp bách: Phát hành giấy
bạc, quản lý kho bạc, thực hiện

chính sách tín dụng để phát triển
sản xuất, phối hợp với mậu dịch để
quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ
với địch.
 
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ra
đời là kết quả nối tiếp của quá
trình đấu tranh xây dựng hệ thống
tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ,
đánh dấu bước phát triển mới, thay
đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng ở nước ta. Tại thơng tư số
20/VP-TH ngày 21/01/1960 của
Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc
gia ký thừa ủy quyền Thủ tướng
Chính phủ, Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để
phù hợp với Hiến pháp năm 1946
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa. Những năm sau khi miền
Nam giải phóng 1975, việc tiếp
quản Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam cộng hòa và các ngân hàng
tư bản tư nhân dưới chế độ Ngụy
3

tế giải quyết tranh chấp đầu tư
(ICSID).
Năm 1980 Khoản tín dụng đầu tiên để

điều chỉnh cơ cấu đã được cấp cho
Thổ Nhĩ Kì. CHDC Nhân Dân trung
Hoa trở thành thành viên của Ngân
hàng tái thiết và phát triển quốc tế và
Hiệp hội phát triển quốc tế.
Năm 1982 Quỹ tiền tệ quốc tế và
Ngân hàng giúp dỡ Mexico do quốc
gia này rơi vào khủng hoảng.
Năm 1988 Thành lập tổ chức bảo lãnh
đầu tư đa phương (MIGA)
Năm 1991 Trung Quốc là con nợ lớn
nhất của Hiệp hội phát triển quốc tế
(IDA).
Năm 1992 Liên Bang Nga và 12 nước
Cộng hịa thuộc Liên Xơ cũ trở thành
thành viên của IBRD VÀ IDA.
Năm 1996 IBRD VÀ IMF và các nhà
tài trợ đã khởi xướng sáng kiến giúp
đỡ các nước nghèo nợ nần chồng chất
(HIPC).
Năm 1997 IBRD phối hợp với IMF
thực hiện cứu trợ các quốc gia Châu
Á sau cuộc khủng hoảng tài chính.
Năm 1999 IBRD và IMF đưa ra các
chiến lược chống đói nghèo, sáng
kiến HIPC được đẩy mạnh để thúc
đẩy việc giảm nợ cho các nước
nghèo.
Năm 2000 Sau gần 20 năm tỷ lệ thành
công của các dự án của Ngân hàng



quyền Sài Gịn đã mở đầu cho q
trình nhất thể hóa hoạt động ngân
hàng tồn quốc theo cơ chế hoạt
động ngân hàng của nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung. Tháng
7/1976, đất nước được thống nhất
về phương diện nhà nước, nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng
Quốc gia ở miền Nam được hợp
nhất vào Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tạo thành hệ thống
Ngân hàng Nhà nước duy nhất của
cả nước. 

đạt 75%.
Năm 2000 cho đến những năm gần
đây, Ngân hàng thế giới tiếp tục
những hoạt động có ích hướng đến
cộng động thế giới. New York, ngày
20/9/2010―Trong diễn văn khai mạc
đọc trước lãnh đạo của các quốc gia
trên thế giới tại phiên họp toàn thể
Đại hội Đồng Liên Hợp Quốc về Mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG),
Chủ tịch Nhóm Ngân hàng Thế giới,
Robert B. Zoellick, tuyên bố Ngân
hàng Thế giới đã cứu giúp cuộc sống

của 13 triệu người từ nguồn vốn của
Hiệp hội phát triển quốc tế IDA hỗ
trợ trực tiếp cho các mục tiêu MDG
cho những nước nghèo nhất kể từ
năm 2000 và sẽ tăng gấp đôi nỗ lực
để huy động các nguồn vốn đầu tư
mới trong nông nghiệp, giáo dục và y
tế nhằm san bằng những cách biệt
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
trong vòng 5 năm tới.
Được ký kết vào năm 2000, những
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ này
cam kết các nước đang phát triển, các
nhà tài trợ và các đối tác khác xóa bỏ
đói nghèo cùng cực và cải thiện phúc
lợi kinh tế và con người cho người
nghèo trên toàn thế giới vào năm
2015. “Mục tiêu Phát triển Thiên niên
kỷ là trọng tâm trong sứ mạng của
Nhóm Ngân hàng Thế giới và công
việc hàng ngày của chúng tôi. Từ năm
2000, nguồn vốn IDA đã giúp cứu
sống 13 triệu người" ông Zoellick
tuyên bố trong một bài phát biểu
chuẩn bị trong phiên khai mạc Hội

4


nghị Cấp cao về MDG tại Liên hiệp

quốc.

Quá
trình
phát
triển 

Lịch sử phát triển của Ngân hàng
Việt Nam gắn liền với lịch sử phát
triển của từng thời kỳ cách mạng
đấu tranh bảo vệ tổ quốc và công
cuộc xây dựng đất nước.
Trong thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ (1955-1975), hoạt động của
Ngân hàng Quốc gia tập trung vào
việc tăng cường quản lý, điều hồ
lưu thơng tiền tệ theo các nguyên
tắc quản lý kinh tế XHCN; xây
dựng và hồn thiện chế độ tín
dụng hướng vào phục vụ phát triển
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thể; mở rộng phạm vi và cải tiến
nghiệp vụ thanh toán khơng dùng
tiền mặt, thiết lập vai trị ngân
hàng là trung tâm thanh toán của
nền kinh tế; mở rộng quan hệ
thanh tốn và tín dụng quốc tế;
thực hiện chế độ Nhà nước độc
quyền quản lý ngoại hối.Ngày
26/10/1961, Ngân hàng Quốc gia

Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN).

Sau khi được thành lập vào năm
1944, Ngân hàng thế giới chính thức
hoạt động với đơn xin vay vốn đầu
tiên của ChiLê, Tiệp Khắc, Đan
Mạch, Pháp, Luxemburg và Ba Lan
vào năm 1946. Tuy mới thành lập
nhưng hoạt động của Ngân hàng đã
góp phần giải quyết khó khăn cho các
quốc gia thành viên. Tuy nhiên, để
được vay vốn của IBRD quốc gia đó
phải là thành viên của Ngân hàng vì
vậy năm 1956 Cơng ty tài chính quốc
tế (IFC) chính thức thành lập để hỗ
trợ về vấn đề nợ vay đối với các quốc
gia khác.
Năm 1958, IMF và Hội đồng quản trị
của IBRD đưa ra đề nghị thành lập
Hiệp Hội Phát triển Quốc Tế (IDA)
với mục đích là tổ chức này sẽ cho
vay tín dụng với các quốc gia đang
phát triển có thu nhập thấp. Tháng 9
năm 1960 IDA được thành lập và đến
cuối tháng 3 năm 2000 IDA có 161
thành viên. Khi đề cập đến WB người
ta thường nhắc đến hai định chế:
IBRD và IDA, trong đó IBRD cung

cấp vốn vay và hỗ trợ cho các nước
đang phát triển, các nước có thu nhập
trung bình, các nước nghèo có khả
năng trả nợ; IDA chủ yếu hỗ trợ cho
hơn 80 nước nghèo nhất thế giới.

Thời kỳ 1975-1985 là giai đoạn
khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
thực hiện thanh lý hệ thống Ngân
hàng của chế độ cũ ở miền Nam;
thu hồi tiền cũ ở cả hai miền Nam- Trong quá trình phát triển WB giữ vai
Bắc; phát hành các loại tiền mới trò rất quan trọng trên trường quốc tế,
5


của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Trong giai đoạn
này, hệ thống Ngân hàng Nhà
nước về cơ bản vẫn hoạt động như
là một công cụ ngân sách, chưa
thực hiện các hoạt động kinh
doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị
trường.
Tháng 3/1988, Hội đồng Bộ
trưởng ban hành Nghị định
53/HĐBT với định hướng cơ bản
là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng
sang hoạt động kinh doanh. Tháng
5/1990,Hội đồng Nhà nước thông

qua và công bố Pháp lệnh Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp
lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng và cơng ty tài chính. Sự ra
đời của 2 Pháp lệnh ngân hàng đã
chính thức chuyển cơ chế hoạt
động của hệ thống Ngân hàng Việt
Nam từ một cấp sang hai cấp.
Trong đó, Ngân hàng Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh tiền
tệ, ngân hàng và thực thi nhiệm vụ
của một Ngân hàng trung ương;
các ngân hàng thương mại và tổ
chức tín dụng kinh doanh tiền tệ,
tín dụng, thanh tốn, ngoại hối và
dịch vụ ngân hàng trong khn
khổ pháp luật.
Từ năm 1990 đến nay, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của NHNN tiếp tục được bổ
sung, hoàn thiện theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 1997 (sửa đổi, bổ sung
6

cùng với các nước thành viên và các
tổ chức khác WB đang thực hiện mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ mới cho
đến năm 2015 gồm các vấn đề về giáo

dục, sức khỏe và vệ sinh


năm 2003), Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 2010 và các
nghị định của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của NHNN
(Nghị định số 88/1998/NĐ-CP
ngày 02/11/1998, Nghị định số
52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003,
Nghị định số 96/2008/NĐ-CP
ngày 26/8/2008, Nghị định số
156/2013/NĐ-CP
ngày
11/11/2013).
Giống
nhau

Đều là ngân hàng một cấp

Giống và khác nhau của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thế giới
Tại sao ngân hàng Vn ban đầu thuộc sở hữu của nhà nước mà không giống với các
nước trên thế giới thuộc sở hữu của tư nhân?
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và chính trị
Sau năm 45 mới là tiền của chúng ta mới phát hành tiền. Ngân hàng nhà nước lúc này
phải ổn định đồng tiền độc lập

7



b. So sánh hệ thống ngân hàng một cấp và hệ thống ngân hàng hai cấp?
Ưu và nhược điểm của từng hệ thớng?

Ngân hàng 1 cấp


Hình thức sở hữu: thuộc sở hữu tư nhân,
do các cá nhân, gia đình, nhóm các
thương nhân tự bị vốn thành lập, khơng
chịu sự quản lý của NN hay PL. 



Lĩnh vực kinh doanh không hạn chế,
phụ thuộc vào khả năng của mỗi ngân
hàng mà thực hiện 1 số hoặc toàn bộ
các hoạt động như: huy động vốn,
cho vay,... Chủ sở hữu có thể vận hành

NH tuỳ theo ý muốn thậm chí phát hành
tiền 
=> Ưu: các chủ sở hữu tự do quản lý NH theo ý
mình.
Lĩnh vực kinh doanh không hạn chế, phụ thuộc vào
khả năng của mỗi ngân hàng

=> Nhược: dẫn đến lạm dụng, cho vay vô tội

vạ không xem xét đối tượng và sự phát

hành tiền ồ ạt -> đối tượng nhận tiền vay
không thể trả cho NH -> người gửi mất tiền 

Ngân hàng 2 cấp

Hình thức sỡ hữu: có thể
thuộc NN hoặc các thành
phần kinh tế khác. Nhà
nước đã bắt đầu can thiệp
bằng cơng cụ pháp luật 
 Đã có sự phân định về
phamh vi hoạt động giữa
nhóm các ngân hàng phát
hành và nhóm ngân hàng
thương mại
=> Ưu: tạo ra ranh giới về cơ
bản của các nhóm trong hệ
thống NH 2 cấp và thấy được sự
can thiệp bước đầu của NN. 
Có sự quản lý của pháp luật
ngăn ngừa đổ vỡ, ngăn ngừa,
giảm thiểu rủi ro.


=> Nhược: vẫn chưa giải quyết
triệt để vấn đề phát hành tiền ồ
ạt, vẫn quay về nhược điểm của
hệ thống NH 1 cấp: 10 NH 10
loại tiền khác nhau. 
Lĩnh vực kinh doanh không hạn chế,

phụ thuộc vào khả năng của mỗi
ngân hàng

8


2. Chứng minh rằng một trong những nội dung cơ bản của Luật Ngân hàng
là cơ chế pháp lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân
hàng.
Các quan hệ xã hội đặc thù phát sinh trong lĩnh vực tiền tệ – ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phức tạp. Mặt khác, hoạt động ngân hàng
cũng là lĩnh vực kinh doanh có mức độ rủi ro cao bởi ngân hàng là nhà cung
cấp vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, Luật Ngân hàng tồn tại để thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của nó nhằm đảm bảo các mục tiêu như ngăn chặn rủi ro cho
hệ thống ngân hàng; ngăn chặn và loại bỏ hành vi lừa đảo và rửa tiền; bảo vệ
khách hàng và bảo hiểm tiền gửi… thông qua các quy định của Luật Ngân hàng
được cụ thể hóa, chẳng hạn như:
-

Tại Điều 4 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng nhà nước như kiểm tra, giám sát
ngân hàng, xử lý vi phạm luật về tiền tệ, công khai thông tin về tiền tệ
và ngân hàng theo quy định pháp luật… => Những quy định này cho
thấy hoạt động ngân hàng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của ngân hàng
nhà nước Việt Nam với sự quản lý chặt chẽ, nghiêm khắc nhằm phòng
ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời những rủi ro có thể phát sinh.

-

Bên cạnh đó, rủi ro xuất phát khi niềm tin, tín nhiệm vào ngân hàng bị

lung lay bởi bản chất hoạt động ngân hàng xuất phát từ đây nên tại
khoản 12 Điều 4 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 quy
định quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho
hệ thống ngân hàng. Tức TCTD mất khả năng chi trả hay khả năng
thanh toán. Do đó quy định này ngăn chặn tình trạng phá sản của các
TCTD làm mất lòng tin người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng, hỗ trợ
phát tiển kt và đảm bảo hoạt động ngân hàng ổn định.

-

Về rủi ro tỷ giá hối đoái: Điều 13 Luật Ngân hàng nhà nước 2010 quy
định quản lý hoạt động ngoại hối để hạn chế rủi ro tỷ giá hối đối.

 Vì các lẽ trên, nội dung cơ bản của Luật Ngân hàng là cơ chế pháp lý nhằm

ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Rủi ro này khác với rủi ro khác trong thị trường

9


Đối với TCTD k được quyền tự quyết phá sản cịn phải xin phép vì rủi ro mang
tính lan tỏa và dây chuyền. nhà nước phải giải quyết xong thì mới được cơng
bố tránh tình trạnh lan tỏa và dây chuyền. Dựa vào đặc điểm của ngân hàng để
giải thích
Các quy định của LTCTD làm giảm rủi ro chương 6
Thông tư 13/2018/ về ngân hàng
Sàng lọc đối tượng để tránh rủi ro thấp nhất trong hoạt động tín dụng

Ngân hàng phải liên tục báo cáo chốt lại tỉ lệ đảm bảo an tồn nếu khơng đạt
được con số tỉ lệ đảm bảo sẽ bị kiểm soát đối với hoạt động của tổ chức đó.
3. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ đâu? Pháp luật ngân hàng
Việt Nam hiện nay quy định như thế nào để hạn chế rủi ro này?
Các rủi ro trong hoạt động ngân hàng có nhiều ngun nhân khác nhau, biểu
hiện bên ngồi của các rủi ro này cũng hoàn toàn khác nhau. Các nhà kinh tế và
các nhà quản trị nhìn nhận một số rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng
như rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá hối đối, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi
ro tác nghiệp.
Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ lỗi của cả hai bên tham gia quan hệ túi dụng:
Ngân hàng và khách hàng đi vay.

 Từ phía ngân hàng
o Có rất nhiều nguyên nhân trong đó có những nguyên nhân chủ yếu
sau:
o Đánh giá sai năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh của người
vay do khơng thu thập đầy đủ thông tin về hoạt động và mục đích
của người vay.
o Việc cho vay có lúc cịn chạy theo lợi nhuận và doanh số mà không
chú trọng đến chất lượng và an tồn vốn vay, bng lỏng việc kiểm
tra, kiểm sốt trong q trình sử dụng vốn vay và thu hồi vốn, khơng
nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng, quá tin tưởng vào
vật thế chấp, coi đó là tiêu chuẩn số một khi xem xét cho vay.
o Tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá do biến động giá cả thị trường,
chất lượng tài sản thế chấp giảm sút.

 Từ phía khách hàng
10



o Doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, tụt hậu trong cạnh tranh, ứ
đọng vốn, sản phẩm làm ra không bán được. Do đó, doanh nghiệp
khơng có tiền trả nợ ngân hàng.
o Khách hàng có tư cách kém, vay nỏ lớn rồi không trả hoặc kê khai
tài sản thế chấp gian dối, dùng một tài sản thế chấp vay nhiều nơi.
o Sử dụng vốn sai mục đích vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn tới
thua lỗ, khơng trả nỏ được cho ngân hàng đầy đủ, đúng thời hạn.

 Nguyên nhân khác
o Sự biến động của nền kinh tế như suy thối kinh tế, sự khơng ổn
định của nền kinh tế, lạm phát gia tăng, sự biến động tỷ giá ảnh
hưởng tới hoạt động ồ doanh nghiệp gây ra rủi ro tín dụng...
o Hành lang pháp lý cịn chưa đồng bộ, đầy đủ, cịn những kẽ hồ dẫn
tới khơng kiểm soát được hết các đối tượng lừa đảo trong việc quản
lý vốn tín dụng, gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình cho
vay, thu hồi nợ, phát mại tài sản tài chính.
Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là rủi ro tổn thất xảy ra trong bảng cân đối do giá cả biến
động thất thường.
Rủi ro thị trường gắn liền với bốn loại rủi ro cơ bản đó là:
o Rủi ro lãi suất (rủi ro do lãi suất thay đổi);
o Rủi ro trạng thái vốn (rủi ro do giá chứng khoán thay đổi);
o Rủi ro tỷ giá (rủi ro do giá các loại ngoại tệ thay đổi);
o Rủi ro hàng hố (rủi ro do giá hàng hóa thay đổi).
Vốn yêu cầu đối với rủi ro thị trường: ngoài vốn tự có theo quy định của
Basle I bao gồm vốn cấp 1 & vốn cấp 2, khi đánh giá rủi ro thị trường cho phép
các ngân hàng tính thêm phần vốn cấp 3 gồm các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn
với mục đích dự trữ (Phụ lục 7).
Yêu cầu vốn đối phó với rủi ro thị trường theo phương pháp chuẩn sẽ được

xem xét đối với từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn,
rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hóa. Các quy định cụ thể về cách tính tốn yêu cầu
vốn tối thiểu đối phó với bốn loại rủi ro này theo phương pháp chuẩn  được  quy
định  chi  tiết  trong  phần A (từ A1 đến A5) của  tài liệu “Amendment to the
Capital Accord to incorporate market risks” do Ủy ban Basel thông qua vào
tháng 11 năm 2005.
11


Pháp luật Việt Nam hiện nay đã quy định một trong những nguyên tắc
cơ bản của hoạt động ngân hàng được thể hiện trong các quy định pháp luật
về hoạt động ngân hàng là nguyên tắc hạn chế, phân tán rủi ro. Nội dung
của nguyên tắc đã được cụ thể hóa trong các quy định pháp luật ngân hàng
ví dụ như:
-

Các quy định về nghĩa vụ TCTD phải công bố thông tin, tuân thủ các
nguyên tắc quản trị ngân hàng.

-

Các quy định về hạn mức tín dụng, các quy định về các trường hợp cấm
cho vay, các trường hợp hạn chế cho vay.

-

Quy định về quy trình đánh giá, thẩm định hồ sơ tín dụng; phân tích và
đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư.

-


Các quy định pháp luật về bảo vệ quyền của người gửi tiền trong đó có
quy định về bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền.

4. Hiểu thế nào là hoạt động ngân hàng? Trình bày các đặc điểm của hoạt
động ngân hàng?
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung cấp thường xuyên 1 hoặc 1 số
các nghiệp vụ:
-

Nhận tiền gửi (K13 Đ4 Luật TCTD 2010)

-

Cấp tín dụng (K14 Đ4 Luật TCTD 2010) trong đó có Hoạt động cho vay
cũng là một hình thức cấp tín dụng (K16 Đ4 Luật TCTD 2010)

-

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản (K15 Đ4 Luật TCTD 2010)

Các đặc điểm của hoạt động ngân hàng:

12

-

Chịu sự điều chỉnh trực tiếp của NHNN VN

-


Yếu tố chủ thể: TCTD, chi nhánh của ngân hàng nước ngoài và 1 số chủ
thể được cấp phép (cấp phép phải đáp ứng điều kiện: Phải được NHNN
cấp phép hoạt động ngân hàng tại VN/ Mỗi loại hình tổ chức tín dụng có
phạm vi hoạt động khác nhau/ TCTD chỉ được tiến hành các hoạt động
được ghi nhận rõ trong giấy phép do NHNN cấp)

-

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện


-

Hoạt động ngân hàng mang đặc điểm cạnh tranh song hành với hợp tác.
Xem lại trong giáo trình phần đặc điểm ngân hàng

5. So sánh sự khác biệt giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác
KHÁC
Định
nghĩa

Hoạt động ngân hàng

Hoạt động kinh doanh khác  

- Là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền

gửi, và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh tốn.

- Là phương thức hoạt động kinh tế
trong điều kiện tồn tại nền kinh tế
hàng hóa, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh
lời cao nhất. Hoạt động kinh doanh
thường được thông qua các thể chế
kinh doanh như công ty, doanh nghiệp
nhưng cũng có thể là hoạt động tự
thân của các cá nhân.

Đối
tượng

- Tiền tệ hoặc là dịch vụ Ngân - Tài sản hàng hóa…
hàng

Nội
dung

- Bao gồm các hoạt động tín
dụng như nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng có dịch vụ thanh tốn
nhằm thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ để sinh lợi nhuận và
ổn định lưu thông tiền tệ trong
thị trường.


- Các hoạt động gồm mua bán, trao
đổi hàng hóa, các hoạt động kinh
doanh hàng hóa dịch vụ nhằm mục
đích sinh lợi nhuận là chủ yếu

Cơ cấu - Rất chặt chẽ, được quy định
tổ chức  theo luật Ngân hàng và những
người trong ngành cần có
chun mơn nghiệp vụ được đào
tạo bài bản.

- Có thể có hoặc khơng tổ chức theo
một bộ máy, các mơ hình kinh doanh
thì rất đa dạng có thể là hộ kinh
doanh, thành lập các công ty, doanh
nghiệp

Chủ thể - Các ngân hàng, hoặc các tổ - Không bắt buộc phải là ngân hàng
thực
chức tín dụng, được nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng, có thể là
hiện
cho phép hoạt động.
các chủ thể thực hiện khác như các
Các ngân hàng hoặc tổ chức tín nhân, cơng ty, hộ gia đình.
13


dụng theo quy định tại Điều 8 Luật
các TCTD nếu đc cấp phép cx đc

hoạt động ngân hàng

6. Có quan điểm cho rằng: “Khái niệm hoạt động ngân hàng hiện nay còn
quá hẹp, gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng khi muốn mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình thì phải xin phép NHNN”. Anh (chị) có nhận xét
gì về ý kiến này.
Quan điểm này em có hai quan điểm:
Quan điểm 1: đồng ý
Thứ nhất, hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính rủi ro cao nên việc
quy định khái niệm hoạt động ngân hàng hẹp để các tổ chức tín dụng khi muốn
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình thì phải xin phép Ngân hàng nhà
nước. Việc xin phép trước khi mở rộng hoạt động kinh doanh của các tổ chức
tín dụng vừa giúp nhà nước quản lý được hoạt động của các tổ chức tín dụng
đồng thời với cơ chế xin phép trước thì nhà nước là chủ thể quyết định việc mở
rộng của các tổ chức tín dụng có làm ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng
Thứ hai, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, được
tiến hành bởi các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam nên việc quy định cụ thể ba loại nghiệp vụ để các tổ chức tín dụng
nếu muốn thực hiện đăng ký nghiệp vụ hoặc mở rộng hoạt động của nghiệp vụ
thì phải xin phép Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Do đó theo quan điểm của em thì khái niệm hoạt động ngân hàng hẹp
nhưng việc hẹp đó để đảm bảo cơ chế hoạt động của tổ chức tín dụng
Quan điểm 2: Khơng đồng ý
Việc quy định khái niệm hoạt động ngân hàng bằng cách liệt kê ba lĩnh vực
mà tổ chức tín  dụng được Ngân hàng nhà nước cho phép kinh doanh, việc quy
định bằng cách liệt kê này vơ tình khiến cho khái niệm này sẽ lỗi thời không
bắt kịp xu thế của thị trường. Mà thị trường ngày nay luôn phát triển liên tục và
xuất hiện những lĩnh vực kinh doanh ngân hàng mới ngồi ba lĩnh vực đã được
quy định thì khái niệm hoạt động ngân hàng chưa kịp điều chỉnh sẽ gây khó
khăn cho cả các tổ chức tín dụng muốn mở rộng phạm vi kinh doanh và khơng

có cơ chế nào để tiến hành việc đăng ký xin phép của Ngân hàng nhà nước.
Vd:
14


7. NHNNVN có được phép thực hiện hoạt động ngân hàng hay không?
Ngân hàng nhà nước VN không thực hiện hoạt động ngân hàng. Vì hoạt
động ngân hàng chỉ do các tổ chức tín dụng thực hiện, trong đó có hoạt động
nhận tiền, cấp tín dụng, hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
và hoạt động cho vay. Trong khi đó, Ngân hàng nhà nước VN thực hiện vai trị
quản lý các tổ chức tín dụng , quản lý ngân hàng về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng.
Có tồn tại 2 quan điểm

II. CÂU NHẬN ĐỊNH

1. Tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân hàng là hoạt động gửi giữ tiền.
-

SAI
Vì: để xuất hiện được hoạt động ngân hàng thì phải có đủ 3 yếu tố :
+ Có sự phân cơng lao động trong xã hội và cải tiến phương thức sản
xuất và công cụ lao động (GT-Tr/11)
+ Có sự xuất hiện của tiền tệ -> Tiền đóng vai trị làm cơng cụ trung
gian trao đổi + cơng cụ tích lũy củ cải dư thừa => Xuất hiện 1 nhóm
người chuyên nhận giữ hộ tiền (GT-Tr/11)
+ Gia tăng nhu cầu về vốn (GT-Tr/11)
 Vì vậy, khi có đủ các yếu tố này thì hoạt động giữ tiền mới bắt đầu xuất hiện
3 đk sự xuất hiện của tiền
Người nhận giữ tiền

Nhu cầu về vốn.
2. Hệ thống ngân hàng hai cấp là hệ thống ngân hàng, trong đó các ngân
hàng vừa phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh. => Ngân
hàng 1 cấp
- SAI.
- CSPL: khoản 8 Điều 4, Điều 6 Luật NHNN Việt Nam 2010
- Hệ thống ngân hàng một cấp là hệ thống ngân hàng trong đó các ngân
hàng vừa phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh. Còn hệ
thống ngân hàng hai cấp đã có sự tách bạch giữa chức năng phát hành
tiền và chức năng kinh doanh tiền tệ.
- Cụ thể, hệ thống ngân hàng hai cấp bao gồm ngân hàng trung ương và
ngân hàng trung gian. Theo đó, căn cứ tại khoản 8 Điều 4 của Luật
NHNNVN 2010 thì ngân hàng trung ương là ngân hàng duy nhất được
phát hành tiền. Còn chức năng thực hiện các hoạt động ngân hàng như
15


-

nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản thuộc về ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác theo
Điều 6 Luật NHNN Việt Nam 2010.
Do vậỵ, ở hệ thống ngân hàng hai cấp, các ngân hàng sẽ không vừa phát
hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh. Chức năng phát hành tiền
chỉ thuộc về duy nhất ngân hàng trung ương. Các ngân hàng vừa phát
hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh phải là hệ thống ngân
hàng 1 cấp.

3. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
-


-

ĐÚNG.
CSPL: NĐ 59/2006/NĐ-CP, Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng năm
2010.
Theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có
điều kiện thì kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng
thuộc nhóm lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Ngồi ra,
những điều kiện hoạt động của ngân hàng còn được liệt kê tại Điều 20
của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
Sở dĩ, pháp luật hiện hành quy định hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh có điều kiện, bởi vì đối tượng kinh doanh của hoạt động
ngân hàng là tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tiền là một thứ rất khó kiểm
sốt, rất khó quản lý nên hoạt động này chứa đựng nhiều rủi ro về tỉ giá,
tính thanh khoản của tài sản bảo đảm. Mặt khác, xuất phát từ tính “quan
trọng” đối với nền kinh tế và “nhạy cảm” với các biến động kinh tế nên
khi tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này cần thiết phải đáp
ứng đầy đủ các điều kiện được quy định trong luật NHNNVN.

Vì xuất phát từ những nguyên nhân sau đây……
4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam được phép kinh doanh tiền tệ. (được phép
kinh doanh hoạt động ngân hàng).
-

16

SAi
Vì NHNNVN khơng hoạt động giao dịch nên không kinh doanh tiền tệ

mà thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng, thực hiện những chức năng của NHTW.
Theo K3 Điều 2 Luật NHNN 2010, Ngân hàng Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại
hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của


Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín
dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính Phủ”.
Chức năng của NHTW mới là độc quyền phát hành tiền đây chỉ là 1
đặc trưng trong chức năng.
Kinh doanh tiền tệ hay hoạt động ngân hàng rộng hơn. => tiền tệ
Đúng.
Vì NHNN cịn là NHTW thực hiện các hoạt động
5. Nguồn của luật ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành
-

6.
Đúng

SAI
Nguồn của luật ngân hàng là những văn bản quy phạm pháp luật chứa
đựng những quy phạm pháp luật do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc thừa nhận , điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quản
lý Nhà nước về tiền tệ - ngân hàng. (VD: điều ước quốc tế)
Đối tượng điều chỉnh của LNH

VD: Trong những TH pháp luật chuyên ngành không quy định thì quay về
AD PL chung.

Tài chính cơng
Kinh doanh tiền tệ khơng xin phép được xử phạt theo luật hành chính.
Tiền ảo bị xử phạt theo luật H Sự.

III.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:
A (Đài Loan) muốn thành lập doanh nghiệp tại VN với hoạt động kinh
doanh chính là đại lý ký gởi hàng hóa, đại lý bán vé máy bay, và kinh
doanh lữ hành nội địa. Để thuận tiện cho việc cấp GCNĐKKD, A quyết
định cho anh B (1.000.000.000 VND theo Hơp đồng vay số 01) và chị C
(1.000.000.000 VND theo Hợp đồng vay số 02) vay, thay mặt mình quản
lý vốn và đứng tên trên GCNĐKKD. Sau đó, anh B và chị C đã tiến
hành các thủ tục thành lập công ty TNHH D, gồm 2 thành viên là anh B
và chị C, mỗi người sở hữu 50% vốn điều lệ (2.000.000.000 VNĐ).
Hỏi: Từ những dự kiện nêu trên, anh (chị) hãy cho biết hoạt động này
có phải là hoạt động ngân hàng? Giải thích tại sao?
17


Hoạt động này không phải là hoạt động ngân hàng. CSPL: khoản 1 Điều 6
Luật NHNN 2010, khoản 12 Điều 4 Luật Tổ chức tín dụng 2010.Hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi
- Cấp tín dụng
- Cung ứng dịch vụ qua tài khoản
Việc anh A cho anh B và chị C vay không phải hoạt động ngân hàng vì hoạt

động này khơng mang tính chất thường xuyên, liên tục. Việc anh A cho anh
B và chị C vay không lặp đi lặp lại mà chỉ là hoạt động nhất thời, thuận tiện
cho việc cấp giấy CNĐKKD của A và thuận tiện cho việc anh B và chị C
thay mặt A quản lý vốn và đứng tên trên GCN ĐKKD. Hoạt động cho vay
có thường xuyên cũng khơng phải hoạt động ngân hàng vì khơng thỏa mãn
yếu tố kinh doanh. Kinh doanh là hoạt động kiếm lợi nhuận từ hoạt động
chính chủ yếu. Nhưng hoạt động chủ yếu ở đây của A (Đài Loan) muốn
thành lập doanh nghiệp tại VN với hoạt động kinh doanh chính là đại lý ký
gởi hàng hóa, đại lý bán vé máy bay, và kinh doanh lữ hành nội địa và
không được cấp phép nhận tiền gửi hay cho vay kiếm lời. Vì thế, mặc dù
xuất hiện hình thức cho vay nhưng hoạt động này không đáp ứng điều kiện
của hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật NHNN 2010 và
khoản 12 Điều 4 Luật TCTD 2010.
Tình huống 2:
Ông A, bà B và cô C cùng nhau góp vốn thành lập công ty TNHH D.
Ngoài hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng, Công ty TNHH D còn
thường xuyên nhận tiền gửi từ các thành viên (A, B, và C) và người thân
trong gia đình của các thành viên (A, B, và C) để cho vay kiếm lời.
Hỏi: Từ những dự kiện nêu trên, anh (chị) hãy cho biết hoạt động này
có phải là hoạt động ngân hàng? Giải thích tại sao?
Từ những dự kiện nêu trên thì hoạt động này không phải là hoạt động ngân
hàng, vì theo khoản 1 Điều 6 LNHNNVN năm 2010 quy định: “Hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau đây:
+ Nhận tiền gửi;
+ Cấp tín dụng;
+ Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.”
Như vậy, để mợt hoạt đợng được coi là hoạt động ngân hàng thì hoạt động
đó phải là hoạt động kinh doanh, mang lại lợi nhuận từ hoạt động chính của
18



công ty. Theo tình huống hoạt động chính mà công ty được NN cấp phép là
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Vì vậy, hoạt động cho vay của công ty D
dù đã thỏa điều kiện về tính thường xuyên và là một trong những nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật thì cũng không được xem là hoạt động ngân
hàng. (không thỏa mãn 3 hoạt động của NH)
Vấn đề xoay vịng vốn trong nền kinh tế.

Tình h́ng 3:
Công ty TNHH D được thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật và có
nhu cầu vay 1.000.000.000 VND để đầu tư sản xuất. Sau khi xét hồ sơ đề nghị
vay, Ngân hàng TMCP A quyết định cấp tín dụng cho Công ty TNHH D theo
Hợp đồng tín dụng, có nội dung sau: khoản vay 1 tỷ VND, với thời hạn vay 06
tháng,
và
lãi
suất15%/tháng
Hỏi: Từ những dự kiện nêu trên, anh (chị) hãy cho biết hoạt động này có phải là
hoạt động ngân hàng? Giải thích tại sao?
Hoạt động này là hoạt động ngân hàng. 
Thứ nhất, theo Luật Các tổ chức tín dụng 1977 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004 thì ngân hàng  TMCP A là
chủ thể cho vay  được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động,  kinh doanh,
cung ứng dịch vụ thường xun trong đó có hoạt động cấp tín dụng.
Thứ hai, Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật CCTCTD: “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”. 
Như vậy, Ngân hàng TMCP A đã cho Công ty TNHH D vay khi ký kết

Hợp đồng tín dụng  với nội   dung:  khoản vay  1  tỷ  VND,  với thời  hạn  vay
06  tháng, và  lãi  suất 1.5%/tháng. Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 3
Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng  về hoạt động ngân hàng của ngân hàng
thương mại thì việc Ngân hàng TMCP A cấp tín dụng cho Cơng Ty TNHH D
theo hình thức cho vay là một hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại.
Dựa vào chủ thể: NHTMCP=> thực hiện hoạt động ngân hàng
Tình huống 4:
Công ty A (được thành lập theo pháp luật Hàn Quốc) muốn cung cấp một
dịch vụ thanh toán tiêu dùng ưu việt bằng cách mở tài khoản cho toàn thể nhân
viên của Công ty A, sau đó Công ty A sẽ cấp cho mỗi nhân viên 1 thẻ thanh
toán. Với thẻ thanh toán này, người lao động được quyền mua hàng hóa, dịch
vụ ở bất cứ nơi đâu có liên kết với Công ty A với số tiền thanh toán vượt gấp
19



×