Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Công ty chứng khoán ở việt nam hiện nay thực trạng và giải pháp làm thế nào để hoàn thiện và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.72 KB, 31 trang )

Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

MỞ ĐẦU
Nhu cầu cơng nghiệp hố - hiện đại hố địi hỏi cần phải có một khối
lượng vốn khổng lồ, nhất là vốn dài hạn, mà trong giai đoạn hiện nay, thị
trường tài chính mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu về vốn ngắn
hạn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ địi hỏi ấy, thị trường chứng khốn, với tư cách là kênh huy
động vốn quan trọng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở thành một nhu cầu
cấp thiết, khách quan trong điếu kiện hiện nay.
Tuy nhiên thị trường chứng khoán muốn hoạt động hiệu quả cần phải có
hàng hố cho nó ( cổ phiếu, trái phiếu…..) và đồng thời phải có các cơng ty
chứng khốn chun mua bán, giao dịch các loại hàng hố đó.
Cơng ty chứng khoán sẽ là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khốn nới riêng. Nhờ các cơng
ty chứng khốn mà một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ những
nguồn lẻ tẻ trong công chúng tập hợp lại.
Như vậy, sự ra đời của các xông ty chứng khoán trong giai đoạn hiện nay
là một nhu cầu khách quan và rất cần thiết. Tuy nhiên để nó đi vào hoạt động
có hiệu quả cần tiếp tục có những điều chỉnh hợp lý.
Đề tài: “ Cơng ty chứng khốn ở Việt Nam hiện nay – thực trạng và giải
pháp” sẽ cho chúng ta thấy thực trạng và những kiến nghị góp phần vào việc
hồn thiện các cơng ty chứng khốn và những giải pháp thúc đẩy hình thành
các xơng ty chứng khốn. Để tài nghiên cứu những lí luận cơ bản vể cơng ty
chứng khốn từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng ty chứng khốn về
cơ cấu tổ chức; đội ngũ cán bộ, nhan viên ; mơ hình cơng ty; hệ thống tin học
trong các cơng ty chứng khoán, đồng thời đưa ra những giải pháp, kiến nghị
nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khốn.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:


Đề án mơn học

1

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

Chương 1: Vai trị của cơng ty chứng khốn với hoạt động của thị trường
chứng khoán.
Chương 2: Thực tiễn hoạt động của các cơng ty chứng khốn ở Việt Nam
hiện nay.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển các cơng ty chứng
khốn ở Việt Nam.
Do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm thực tế, điểu kiện nghiên cứu nên bài
viết này của em cịn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của cơ và tất
cả các bạn đọc để các bài viết sau của em được tốt hơn.
Hà Nội, tháng 2 năm 2005
Sinh viên :

Bùi Thị Quỳnh Vân

Đề án mơn học

2

Kinh tế chính trị



Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

CHƯƠNG 1: VAI TRỊ CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN.

1.1.Cơng ty chứng khốn.
1.1.1. Mơ hình tổ chức và hoạt động của cơng ty chứng khốn.
Vì cơng ty chứng khốn là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên
vấn đề xác định mơ hình tổ chức kinh doanh của nó có nhiều điểm khác nhau
ở các nước. Mỗi nước đều có một mơ hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
riêng, phù hợp với đặc điểm của hệ thống tài chính và tùy thuộc vào sự cân
nhắc lợi hại của những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, ta có
thể khái quát lên ba mơ hình cơ bản hiện nay là: mơ hình cơng ty chứng
khốn ngân hàng hay mơ hình ngân hàng đa năng ( bao gồm: Ngân hàng đa
năng toàn phần, Ngân hàng đa năng một phần) và công ty chun doanh
chứng khốn.
Trong mơ hình ngân hàng đa năng tồn phần, một ngân hàng có thể tham
gia tất cả các hoạt đơng kinh doanh tiền tệ, chứng khốn, bảo hiểm mà không
cần thông qua những pháp nhân riêng biệt.
Khác với mơ hình trên, trong mơ hình ngân hàng đa năng một phần, một
ngân hàng muốn tham gia hoạt động kinh doanh chứng khốn phải thong qua
cơng ty con là pháp nhân riêng biệt.
Với mơ hình cơng ty chun doanh chứng khốn, hoạt động kinh doanh
chứn khốn sẽ do cơng ty độc lập, chun mơn hố trong lĩnh vực chứng
khốn đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng
khốn.

1.1.2. Hình thức pháp lý của các cơng ty chứng khốn.
Có ba loại hình tổ chức cơng ty chứng khốn cơ bản: công rty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Đề án môn học

3

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

1.1.2.1.. Cơng ty hợp danh.
Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên tham gia vào
quá trình đưa ra các quyết định quản lý được gọi là thành viên hợp danh. Các
thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải chịu trách
nhiệm với các khoản nợ của công ty hợp danh bằng tồn vộ tài sản của mình.
Ngược lại thành viên khơng tham gia vào q trình điều hành quản lí cơng ty
được gọi là thành viên góp vốn. Họ chỉ chịu trách nhiệm đối với những khoản
nợ của công ty trong giới hạn góp vốn của mình.
Thơng thường khả năng huy động vốn góp của cơng ty hợp danh khơng
lớn, nó chỉ giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp.
1.1.2.2..Cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
Đây là cơng ty chỉ địi hỏi trách nhiệm của các thành viên đối với các
khoản nợ của công ty trong giới hạn số vốn góp của họ, do đó gây tâm lí nhẹ
nhàng hơn đối với các nhà đầu tư.
Về phương diện huy động vốn, nó đơn giản và linh hoạt hơn so với công

ty hợp danh. Đồng thời vấn đề tuyển đội ngũ quản lí cũng năng động hơn,
khơng bị bó hẹp trong một số đối tác như cơng ty hợp danh.
Nhờ nhữn ưu thế đó, hiện nay rất nhiều cơng ty hứng khốn hoạt động
dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.3..Công ty cổ phần.
Công ty cổ phàn là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ
đơng. Đại hội cổ đơng có quyền bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ
định ra các chính sách của cơng ty và chủ định giám đốc cùng các chức vụ
quản lý khác để điều hành công ty.
Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện món nợ của cơng ty, mà thể hiện
quyền lợi của chủ sở hữu đó với các tài sản của cơng ty.

Đề án mơn học

4

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

 Ưu điểm của cơng ty cổ phần:
+ Nó tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông hoặc cố đông
nghỉ hưu hay qua đời.
+ Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu được giới hạn ở mức nhất định.
Nếu công ty thua lỗ, phá sản, cổ đông chỉ chịu thiệt hại ở mức vốn đã đóng
góp.
+ Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thơng qua việc mua bán cổ phiếu.

+ Ngồi ra, đối với cơng ty chứng khốn, nếu tổ chức theo hình thức cơng ty
cổ phần và được niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ đã được quảng cáo
miễn phí.
+ Hình thức tổ chức quản lí, chế độ báo cáo và thông tin tốt hơn hai loại hinh
hợp danh và trách nhiệm hữu hạn.
Do những ưu điểm này, ngày nay chủ yếu các cơng ty chứng khốn tồn tại
dưới hình thức cơng ty cổ phần thậm chí một số nước ( như Hàn Quốc ) còn
bắt buộc các cơng ty chứng khốn phải là cơng ty cổ phần.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của cơng ty chứng khốn.
Các cơng ty chứng khốn có thể là những cơng ty chuyên kinh doanh một
dịch vụ như công ty chỉ chuyên môi giới, công ty chỉ chuyên thực hiện bảo
lãnh phát hành… hoặc là những công ty đa dịch vụ, hoạt động trên nhiều lĩnh
vực kinh doanh chứng khốn. Nhìn chung có ba nghiệp vụ kinh doanh chính
là:
- Nghiệp vụ mơi giới chứng khoán.
- Nghiệp vụ tự doanh.
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
1.1.3.1.Nghiệp vụ môi giới
Bản chất nghiệp vụ.
Đề án mơn học

5

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân


Công ty chứng khốn tiến hành nghiệp vụ mơi giới sẽ đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán hoặc thị trường OTC. Khách hàng sẽ phải chịu hậu quả kinh tế của việc
giao dịch đó.
Phí mơi giới.
Hoạt động với tư cách là nhà đại lí nên cơng ty chứng khốn được hưởng
hoa hồng mơi giới. Số tiền hoa hồng thường được tính phần trăm trên tổng giá
trị một giao dịch. Số tiền mua bán càng nhỏ thì số phần trăm hoa hồng càng
lớn.
1.1.3.2.Nghiệp vụ bảo lãnh.
Bản chất bảo lãnh.
Bảo lãnh phát hành là việc hỗ trợ đơn vị phát hành huy động vốn bằng
cách bán chứng khoán trên thị trường. Có ba hình thức bảo lãnh phát hành mà
thế giới thường áp dụng:
Một là, bảo lãnh chắc chắn: công ty bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ
số chứng khốn trong đợt phát hành của cơng ty phát hành và sau đó sẽ bán ra
cơng chúng. Đây là hình thức cơng ty bảo lãnh hoạt động cho chính họ và sẵn
sàng chịu mọi rủi ro.
Hai là, bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức mà cơng ty bảo lãnh phát
hành hứa sẽ cố gắng tối đa để bán hết số chứng khốn cần phát hành cho cơng
ty phát hành. Nếu không bán hết, công ty bảo lãnh sẽ trả lại số chứng khốn
khơng bán được cho cơng ty phát hành. Người bảo lãnh được hưởng số hoa
hồng trên số chứng khoán bán được.
Ba là, bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không: trường hợp này được áp dụng
khi cơng ty phát hành chứng khốn cần một số vốn nhất định. Nếu huy động
được đủ số vơnd đó thì thực hiện phát hành, cịn khơng huy động đủ thì sẽ bị

Đề án mơn học

6


Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

huỷ bỏ. Thù lao cho cơng ty bảo lãnh có thể là khoản phí ( đối với hình thức
bảo lãnh chắc chắn ) hơặc hoa hồng ( đối với các hình thức bảo lãnh khác ).
Mức phí bảo lãnh tùy thuộc vào tính chất của đợt phát hành, tình hình thị
trường và do hai bên thoả thuận.
Phí bảo lãnh: là chênh lệch gữa giá bán chứng khoán trên thị trường và số
tiền công ty phát hành nhận được.
1.1.3.3.Nghiệp vụ tự doanh.
Đây là nghiệp vụ kinh doanh trong đó cơng ty chứng khốn dùng kinh phí
của mình để mua và bán chứng khốn, họ tự chịu mọi rủi ro và có thể làm
thêm nhiệm vụ tạo thị trường cho một loại chứng khốn nào đó.
Nhà giao dịch chịu lãi hay lỗ tuỳ thộc vào chênh lệch giá mua và bán
chứng khoán. Hoạt động bn bán chứng khốn có thể là:
Giao dịch gián tiếp: Cơng ty chứng khốn đặt lệnh mua và bán của mình
trên Sở giao dịch, lệnh của họ được xác định đối với bất kỳ khách hàng nào
không xác định trước.
Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch giữa hai công ty chứng khốn hay giữa
cơng ty chứng khốn với khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của
giao dịch trực tiếp thường là các trái phiếu và cổ phiếu giao dịch ở thị trường
OTC.
1.1.3.4.Các nghiệp vụ phụ trợ.
a.Nghiệp vụ tín dụng.
Ở các thị trường phát triển thì đây là một hoạt động thơngdụng. Cịn ở

những thị trường chưa phát triển thì hoạt động này bị hạn chế, chỉ các định
chế tài chính đặc biệt mới được phép cấp vốn vay.
b.Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính cơng ty.

Đề án mơn học

7

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

Đây là việc cung cấp các thông tin về đối tượng chứng khốn, thời hạn,
các vấn đề mang tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng khốn… Nó địi
hỏi nhiều kiến thức, chuyên môn kỹ năng và yêu cầu vốn khơng cao. Tính
trung thực của cá nhân hay cơng ty tư vấn có ý nghĩa quan trọng.
c.Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư.
Đây là một dạng tư vấn đầu tư nhưng ở mức độ cao hơn vì khách hàng ủy
thác cho cơng ty chứng khốn thay mặt mình quyết định đầu tư theo những
nguyên tắc mà khách hàng yêu cầu.
Khoản phí mà cơng ty chứng khốn nhận được dựa trên số lợi nhuận thu
về cho khách hàng.
d.Nghiệp vụ quản lí thu nhập chứng khốn(quản lí cổ tức).
Nghiệp vụ này xuất phát từ nghiệp vụ lưu kí chứng khốn. Cơng ty phải
thực hiện hoạt động theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu
hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng. Trên thực tế, các công ty chứng khốn
khơng trực tiếp quản lí mà sẽ lưu kí tại trung tâm lưu giữ chứng khốn.

Ngồi các nghiệp vụ trên, cơng ty chứng khốn cịn có thể tiến hành một
số hoạt dộng khác như: cho vay chứng khoàn, quản li quỹ đầu tư, quản lí
vốn, kinh doanh bảo hiểm…
Vì là một định chế tài chính đặc biệt nên cơng ty chứng khốn phải tn
thủ một số ngun tắc nhất định.
1.2.Nguyên tắc đạo đức và tài chính đối với cơng ty chứng khốn.
1.2.1.Ngun tắc đạo đức.
Hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khốn ảnh hưởng nhiều tới lợi
ích cơng chúng và biến động của thị trường tài chính. Vì vậy, luật pháp các
nước qui định rất chặt chẽ đối với hoạt động của cơng ty chứng khốn. Nhìn
chung có một số ngun tắc cơ bản sau:

Đề án mơn học

8

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

+ Cơng ty chứng khốn có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, chỉ được tiết
lộ thông tin khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
+ Cơng ty chứng khốn phải giữ ngun tắc giao dịch cơng bằng, khơng
được tiến hành bất cứ hoạt động lừa đảo phi pháp nào.
+ Cơng ty chứng khốn phải tách biệt tài sản của mình với tài sản của
khách hàng và tài sản của khách hàng với nhau; không được dùng tài sản của
khách hàng làm vật thế chấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng

văn bản.
+ Cơng ty chứng khốn khi thực hiên tư vấn phải cung cấp đầy đủ thơng
tin cho khách hàng, đảm bảo thơng tin chính xác, tin cậy.
+ Cơng ty chứng khốn khơng được nhận bất cứ khoản thù lao nào ngồi
các khoản thù lao thơng thường cho hoạt động dịch vụ của mình.
1.2.2.Nguyên tắc tài chính.
a.Vốn:
Vốn của cơng ty chứng khốn phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ. Nhìn
chung, số vốn cần có để thực hiện nghiệp vụ chứng khoán được xác định bằng
việc cân đối giữa vốn pháp định và nhu cầu vốn kinh doanh của công ty.
b.Cơ cấu vốn: Nợ và Có.
Cơ cấu vốn là tỉ lệ các khoản nợ và vốn cổ đơng hoặc góp của các thành
viên mà cơng ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc
huy động vốn được tiến hành thơng qua việc góp vốn của các cổ đơng, thơng
qua hệ thống ngân hàng, thị trường vốn.
c.Quản lí vốn và hạn mức kinh doanh.
* Quản lí vốn khả dụng: các cơng ty chứng khốn thường phải duy trì một
mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh tốn.

Đề án mơn học

9

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân


* Quản lí quĩ bù đắp rủi ro: Các cơng ty chứng khoán thực hiện hoạt động
tự doanh thường phải duy trì một tỉ lệ dự trữ trên mức lợi nhuận rịng, cịn các
cơng ty mơi giới duy trì tỉ lệ fự trữ tính trên tổng doanh thu với mục đích bù
đắp các khoản lỗ kinh doanh trong năm đó.
* Quản lí quĩ bổ sung vốn điều lệ: cơng ty chứng khốn phẩi trích tỉ lệ
phần trăm lãi rịng hàng năm để lập quĩ bổ xung vốn điều lệ cho tới khi đạt
một tỉ lệ phần trăm nào đó của vốn điều lệ. Quĩ này dùng bù đắp những thâm
hụt trong tương lai.
* Quản lí hạn mức kinh doanh: hạn mức kinh doanh được qui định khác
nhau tuỳ từng quốc gia. Thơng thường nó tn theo một số qui định sau:
- Hạn chế mua sắm tài sản cố định theo tỉ lệ % trên vốn điểu lệ.
- Đặt ra hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán.
- Qui định hạn mức đầu tư vào một số tài sản rủi ro cao.
d.Chế độ báo cáo.
Các thơng tin tài chính được thể hiện qua các báo cáo. Các báo cáo này,
theo qui định một số nước, phải nộp cho Uỷ ban chứng khoán (hoặc cơ quan
quản lý tương đương ) và một tổ chức tự quản làm cơ quan kiểm tra các báo
cáo tài chính thường niên đã được kiểm tốn. Báo cáo tài chính được kiểm
tốn bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lỗ lãi.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngồi báo cáo thường niên , cơng ty chứng khốn phải gửi một báo cáo
quản lý tồn diện về tình hình tài chính theo q như quy định của Uỷ ban
chúng khốn.
1.3. Cơng ty chứng khốn ở một số nước trên thế giới.
Đề án mơn học

10


Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

Trên thế giới có ba mơ hình cơng ty chứng khốn cơ bản:
Thứ nhất: là mơ hình ngân hàng đa năng tồn phần. Trong mơ hình này
khơng có sự tách biệt nào giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Các ngân hàng thương mại cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân
hàng, chứng khoán và bảo hiểm trong một pháp nhân duy nhất. Đây là
phương thức hoạt đơng ngân hàng đa năng cổ truyền mà điển hình được áp
dụng ở CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Sỹ, các nước Bắc Âu.
Thứ hai: là mơ hình đa năng một phần ( đa năng kiểu Anh ), được áp dụng
ở Anh và một số nước có quan hệ gần gũi với Anh như: Canada, Australia.
Ngân hàng khi tham gia kinh doanh chứng khốn phải thành lập cơng ty con,
có tư cách pháp nhân độc lập. Các cơng ty con ít khi nắm giữ cổ phần của
ngân hàng và thường không có sự kết hợp giữa các cơng ty bảo hiểm và ngân
hàng.
Thứ ba: là mơ hình chun doanh. Nó được áp dụng ở nhiều nước như
Mỹ, Nhật.v.v..Theo mơ hình này các cơng ty chứng khkốn là các cơng ty
chun doanh độc lập. Các ngân hàng không được phép tham gia vào kinh
doanh chứng khốn.
1.4. Vai trị của Cơng ty chứng khốn.
Khi thực hiện các hoạt động của mình, các cơng ty chứng khốn cũng tạo
ra sản phẩm vì họ là đại lý hay ủy thác trong quá trình mua bán chứng khoán,
dich vụ tư vấn đầu tư cho các cá nhân đầu tư, cơng ty và cả chính phủ nữa.
1.4.1.Vai trị huy động vốn.
Các cơng ty chứng khốn là các chung gian tài chính có vai trị huy động

vốn, tức là họ là các kênh chuyển vốn từ nơi dư thừa sang nới có nhu cầu
sử dụng vốn. Các cơng ty chứng khốn thường đảm nhiệm vai trị này qua
các hoạt động về nghiệp vụ ngân hang đầu tư và mơi giới chứng khốn.
1.4.2.Vai trị xác định giá cả chứng khốn.
Đề án mơn học

11

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

Thông qua sở giao dịch chứng khoán, thị trường OTC, các cơng ty chứng
khốn cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có sự đánh gia
đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình.
1.4.3.Vai trị thực hiện tính thành khoản của chứng khốn.
Các cơng ty chứng khốn thực hiện cơ chế chuyển dịch này, từ đó giúp
nhà đầu tư mong muốn chuyển tiền mặt thành chứng khốn và ngược lại
một cách ít thiệt hại nhất.
1.4.4.Thúc đẩy vịng quay của chứng khốn.
Các cơng ty chứng khoán cũng là người tạo ra sản phẩm bng cỏch cung
cp cho khỏch hàng các cách đầu t khác nhau. Qua đó họ
góp phần làm tăng vòng quay của chứng khoán qua việc
chú ý đến nhu cầu của ngời đầu t, cải tiến các công cụ tài
chính của mình làm cho chúng phù hợp với nhu cầu của
khách hàng.
1.4.5.Dịch vụ t vấn tài chính.

Các công ty chứng khoán với dịch vụ tổng hợp không chỉ
thực hiện lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều
dịch vụ t vấn, cung cấp các thông tin đa dạng, nghiên cứu
thị trờng cho các công ty cổ phần và cá nhân đầu t.
Công ty có thể t vấn về; Thu nhập và sử lý thông tin về
các khả năng và cơ hội đầu t, triển vọng ngắn và dài hạn
của thị trờng chứng khoán và các công ty trong thời gian
hiện tại và tơng lai, t vấn đầu t chứng khoán
1.4.6.Các sản phẩm đầu t.
Các sản phẩm đầu t hiện may phát triển rất mạnh do yếu
tố dung lợng thị trờng và biến động thị trờng ngày càng
lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trờng
ỏn mơn học

12

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

tµi chính, sự nỗ lực trong tiếp thị của các công ty chứng
khoán. Các công ty chứng khoán có các dịch vụ yểm trợ rất
to lớn đối với thị trờng, vì mỗi loại sản phẩm tài chính có
những quy trình riêng biệt và nhu cầu của khách hàng là
đa dạng khác nhau.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHỐN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

Qua nghiên cứu mơ hình cơng ty chứng khốn ở một số nước trên Thế giới
có thể thấy sự thành lập, phát triển của các cơng ty chứng khốn gắn kiền với
sụ hình thành, phát triển của thị trường chứng khốn. Nó là một q trình lâu
dài. Ở Việt Nam, thi trường chứng khốn có nét đắc thù riêng, nó được hình
thành và phát triển theo định hướng của Nhà nước. Do vậy, quá trình thành
lập, hoạt đơng của các cơng ty chứng khốn cũng mang những đặc điểm
riêng.
2.1. Q trình thành lập các cơng ty chứng khốn.
2.1.1. Mục tiêu hoạt động của các cơng ty chứng khốn.
Trong 2-3 năm đầu, các cơng ty chứng khoán thuộc các ngân hàng chưa
đặt vấn đề nguồn thu lớn từ TTCK. Thị trường mới thành lập, quy mô nhỏ. Vì
vậy, mục tiêu trước mắt là tìm hiểu, thăm dò thị trường, tạo lập, quan hệ
khách hàng, bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ và tích luỹ kinh nghiệm cho đội
ngũ cán bộ nhân viên, Trên cơ sở đó, xúc tiến, triển khai các phương án kinh
doanh một cách hoàn chỉnh.
Trong thời gian đầu các cơng ty chứng khốn chun doanh vẫn chưa đặt
mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Trước mắt các công ty này tham gia thị
trường một cách thận trọng, lần lượt triển khai các nghiệp vụ với mục đích
làm quen với các hoạt động kinh doanh chứng khốn. Từ đó rút ra những kinh
nghiệm kinh doanh cần thiết ban đầu. Họ đặt mục tiêu bảo toàn vốn, cắt giảm

Đề án mơn học

13

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt


Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

các chi phí khơng cần thiết, duy trì hoạt động kinh doanh thật vững sau đó
mới mở rộng và phát triển thị trường.
2.1.2. Q trình thành lập các cơng ty chứng khoán.
Ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu phát triển TTCK, vì quy mơ thị trường
cịn nhỏ nên số lượng các cơng ty chứng khốn hiện nay cịn ít. Điều này là
phù hợp nhằm giảm sự cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh chi phí ban đầu của
các cơng ty khi mới thành lập là rất lớn mà thu nhập còn nhỏ, chưa đủ khả
năng bù đắp chi phí.
2.2. Mơ hình cơng ty chứng khốn ở Việt Nam.
Ở Việt Nam hiện nay, ngành chứng khoán cũng như hoạt động kinh doanh
chứng khốn là hồn tồn mới mẻ khơng những đối với dân chúng mà ngay
cả đối với các tổ chức kinh doanh ở nước ta. Việc tham gia của các tổ chức tín
dụng cụ thể là các ngân hàng thương mại vào kinh doanh chứng khoán trong
giai đoạn đầu của thị trường như hiệnh nay là hết sức cần thiết.
Có thể nhận thấy mơ hình cơng ty chứng khốn ở Việt Nam hiệnh nay
chính là sự kết hợp giữa mơ hình ngân hàng đa năng một phần và mơ hình
cơng ty chuyên doanh chứng khkoán. Chúng ta đã học tập và đủ kinh nghiệm
từ mơ hình các nước và hạn chế tiêu cực có thể phát sinh từ đó khơng ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt đông của các công ty chứng khốn.
2.3. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
Một nét đặc trưng của cơng ty chứng khốn là thụ trường tài chính nói
chung và thị trường chứng khốn nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản phẩm,
dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của cơng ty chứng khốn. Việc triển khai các
hoạt động của thị trường chứng khoán. Do vậy, để nghiên cứu thực tiễn hoạt
động của các công ty chứng khoán hiện nay ở Việt Nam trước hết phải nghiên
cứu hoạt động trên thi trường chứng khoán.

Đề án mơn học


14

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

2.3.1.1 Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của các cơng ty
chứng khốn.
Hiện nay, có 07 cơng ty chứng khoán được cấp phép hoạt động. Qua 06
tháng hoạt động, nhìn chung các cơng ty chứng khốn tn thủ Nghị định
48/19998/ NĐCP của Chính phủ, các quy định của UBCKNN và luật doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng.
2.3.1.1.Mơi giới:
Hầu hết các cơng ty chứng khốn hiện nay mới tập trung triển khai hoạt
động mơi giới. Tính đến 01/2003, tổng số tài khoản của các nhà đầu tư mở để
giao dịch tại các cơng ty chứng khốn là 3249, tăng 2 lần so với khối lượng
tài khoản mở trong tháng 08/ 2001 ( là tháng bắt đầu hoạt động của các cơng
ty).
Tổng số chứng khốn lưu ký qua các cơng ty chứng khốn là 19.254.000
chứng khốn chiếm 60% trong tổng số 32 triệu chứng khoán đăng ký niêm
yết.
2.3.1.2Tự doanh:
Ngồi nghiệp vụ mơi giới, hầu hết các cơng ty chứng khốn ( trừ hai cơng
ty chứng khốn Sài Gịn và Thăng Long không đăng ký hoạt động tự doanh)
đều đã triển khai hoạt động tự doanh nhưng tỷ trọng vẫn cịn thấp hơn nhiề so
với hoạt động mơi gới. Tuy nhiên, phần lớn các chứng khốn mà các cơng ty

đầu tư đều mang lại lợi nhuận do giá cả cổ phiếu liên tục tăng.
2.3.1.3.Các hoạt động khác.
Các hoạt động khác như bảo lãnh phát hành, quản lí danh mục đầu tư đều
chưa được triển khai. Riêng các hoạt dộng tư vấn đầu tư hiện nay mới chỉ
mang tính chất hướng dẫn người đầu tư thực hiện đúng các thủ tục mua, bán
chúng khoán chứ chưa thực sự tư vấn cho người đầu tư biết các đầu tư vốn

Đề án mơn học

15

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

của họ một cách có hiệu quả. Do đó, các cơng ty chưa thu phí đối với hoạt
động này.
Tuy nhiên, trong thời gian qua quy mơ của TTGDCK cịn nhỏ bé, do đó
doanh thu hoạt động của các cơng ty chứng khốn chưa bù đắp được chi phí
cho các hoạt động giao dịch thường xuyên cũng như cho các chi phí ban đầu.
Đến hết năm 2000 thao báo cáo sơ bộ, hầu hết các cơng ty chứng khốn đều
bị lỗ.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC
CƠNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
3.1. Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới.
Qua nghiên cứu mơ hình cơng ty chứng khốn các nước và thực tiễn hoạt
động của cá cơng ty chứng khốn ở Việt Nam thời gian qua chúng ta có thể

rút ra một số bào học nhằm hồn thiện các cơng ty chứng khốn ở các mặt:
mơ hình cơng ty; đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên trong các cơng ty chúng
khốn và hệ thống tin học phục vụ giao dịch và triển khai các nghiệp vụ.
Đồng thời, rút ra một số bài học nhằm mở rộng và phát triển các cơng ty
chứng khốn trong thời gian tới.
Thứ nhất, về mơ hình cơng ty. Qua mơ hình của các nước ta có thể nhận
thấy hầu như các thị trường từ phát triển đến các thị trường mới nổi đều kết
hợp giữa hai mơ hình ngân hàng đa năng một phần và mơ hình cơng ty
chun doanh chứng khoán. Sự tham gia của các ngân hàng thương mại vào
hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ phát huy được các lợi thế về mạng lưới
kinh doanh tiền tệ sẵn có, kinh nghiệm trong việc đánh giá các dự án đầu
tư..v.v…nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, nếu chỉ có duy nhất
ngân hàng thương mại hoạt động trên thị trường chứng khốn thì sẽ vấp phải
hạn chế là khi thị trtường chứng khoán xẩy ra biến động thì sẽ tác động tới hệ
thống ngân hàng gây ra khủng hoảng trên thị trường tiền tệ. Do đó phải có sự

Đề án mơn học

16

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

tham gia của các cơng ty chun doanh chứng khốn nhằm khắc phục hạn chế
trên.
Thứ hai, về chế độ quản lí. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai chế độ quản lí

việc thành lập các cơng ty chứng khốn: đó là chế độ cấp phép thành lập và
đăng kí thành lập. Chỉ một số nước có thị trường chứng khốn phát triển mới
áp dụng chế độ đăng ký hoạt động và không đưa ra bất kỳ quy định nào về
mức vốn pháp định tối thiểu. Tuy nhiên hầu hết các nước khác, ngay cả Nhật
Bản là nước có thị trường chứng khoán phát triển ở mức độ cao, cũng áp dụng
chế độ cấp phép hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi của cơng chúng đầu tư. Vì
vậy, việc duy trì chế độ cấp phép đối với các công ty xin hoạt động kinh
doanh chứng khoán ở Việt Nam là điều tất yếu và đặc biệt cần thiết.
Thứ ba, về hình thức pháp lý của các cơng ty chứng khốn. Điều bắt buộc
chung là các tổ chức muốn kinh doanh chứng khốn phải là một cơng ty cổ
phần hay một cơng ty TNHH nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng, tránh tình
trạng thâu tóm, thao túng doanh nghiệp phục vụ lợi ích của một số người. Bên
cạnh đó cơng ty cổ phần hay công ty TNHH tuân thủ chế độ thông tin báo cáo
chặt chẽ hơn cũng như yêu cầu về quản lý cao hơn.
Thứ tư, về sự tham gia của nước ngoài. Trong thời gian trước mắt chúng ta
cần hạn chế sự tham gia của các bên nước ngoài vào thành lập các tổ chức
kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam do một số nguyên nhân:
- Các công ty chứng khốn nước ngồi có về dày kiến thức và kinh
nghiệm trong kinh doanh chứng khoán nên sẽ tạo thành một chênh lệch rất xa,
đặc biệt trong giai đoạn đầu của thị trường, với các cơng ty chứng khốn
trong nước.
- Mơi trường pháp lý ban đầu của ta chưa hồn thiện; kiến thức, kinh
nghiệm cũng như trình độ quản lý của ta chưa cao sẽ tạo ra những khó khăn
nhất định trong việc hạn chế và giám sát sự thao túng thị trường của các cơng
ty nước ngồi.
Đề án mơn học

17

Kinh tế chính trị



Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

Nhưng sự hạn chế cũng không ở mức chặt chẽ quá như một số nước khi
thiết lập thị trường vào những năm 60-70 vù môi trường kinh doanh quốc tế
hiện nay đã có những thay đổi đáng kể, nhu cầo về vốn đầu tư cũng như tình
hình quốc tế hố đã có dự phát triển khá mạnh trong những năm gần đây.
Việc hạn chế quá chặt chẽ sẽ làm giảm sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam
đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ năm, trong hoạt động kinh doanh chứng khốn của các cơng ty chứng
khốn sẽ cần phải có sự tách bạch giữa nghiệp vụ chứng khốn và các nghiệp
vụ tài chính khác, giữa hoạt động mơi giới chứng khoán và hoạt động tự
doanh. Hầu hết các nước, kể cả các nước có thị trường chứng khốn phát triển
đểu đưa ra qui dịnh tách biệt giữa môi giới và tự doanh chứng khốn như
cơng ty chứng khốn phải quản ký tài sản chứng khoán của khách hàng tách
biệt với tài sản chứng khốn của cơng ty; phải ưu tiên thực hiện lệnh của
khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty….những qui định này nhằm
tránh các xung đột về lợi ích của khách hàng với các cơng ty chứng khoán ở
Việt Nam.
Thứ sáu, trong thời gian tới số lượng các cơng ty chứng khốn cần được
mở rộng nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động của thị trường chứng khốn, nâng
cao tính thanh khoản cho thị trường, cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, kịp
thời, thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư và các nhà phát hành vào thị
trường chứng khoán.
Để thực hiện được những mục tiêu trên cần có những giải pháp hồn thiện
các cơng ty chứng khốn ở các mặt như mơ hình cơng ty, nguồn nhân lực…
trong các cơng ty chứng khốn, đồng thời có các điều kiện tiền đề để mở rộng

và phát triển các cong ty chứng khoán. Sau đây là một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và phát triển các cơng ty chứng khốn ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Các giải pháp hồn thiện cơng ty chứng khốn.
3.2.1. Giải pháp hồn thiện mơ hình cơng ty chứng khốn.
Đề án mơn học

18

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

Hiện nay, chúng ta đang kết hợp mơ hình ngân hang đa năng một phần và
mơ hình cơng ty chun doanh chứng khốn. Theo đó, các ngân hàng muốn
tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khốn phải thành lập cơng ty con là
một pháp nhân tiêng biệt, hạch toán độc lập. Các công ty chuyên doanh là
những công ty chuyên mơn hố trong lĩnh vực kinh doanh chứng khốn,
khơng tham gia kinh doanh các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm.
Tuy nhiên, việc duy trì mơ hình này đang gặp khó khăn về khung pháp lý.
Trong quá trình thành lập và hoạt động, các cơng ty chứng khốn chịu sự điều
chỉnh của nhiều Luật khác nhau dẫn tới sự chồng chéo, không nhất quán.
Điều này cho thấy, việc áp dụng mô hình các cơng ty chứng khốn ở Việt
Nam hiện nay cịn thiếu cơ sở pháp lí hồn thiện.
Để mơ hình ngân hàng đa năng một phần kết hợp với công ty chun
doanh chứng khốn hồn thiện và phát huy hiệu quả thì vấn đề đặt ra hiện nay
là chúng ta phải sớm ban hành Luật về chứng khoán và thị trường chứng
khốn làm cơ sở pháp lí chung điều chỉnh hoạt động của hệ thống các công ty

chồng chéo của các văn bản pháp qui lên hoạt động của các cơng ty này.
3.2.2. Giải pháp hồn thiện nguồn nhân lực trong các cơng ty chứng
khốn.
Đây là một trong những vấn đề được xem là khó khăn và phức tạp nhất
trong việc xây dựng và hình thành hệ thống các cơng ty kinh doanh chứng
khốn.
Đối với cơng ty chứng khốn, là lĩnh vực hoạt động kinh doanh trên thị
trường vốn, các cá nhân thực hiện kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng
nhiều tiêu chuẩn về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp rất khắt khe có tính
đặc thù riêng có của hoạt động này. Ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu hoạt
động của thị trường chứng khoán, UBCKNN phải đảm nhận việc đào tạo
nhân lực cho nghành chứng khoán. Cá nhân tham gia tốt các khoá đào tạo tốt
của UBCKNN sẽ được cấp chứng chỉ và là cơ sở để cấp giấy phép hành nghề
Đề án mơn học

19

Kinh tế chính trị


Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Vân

kinh doanh chứng khoán. Để được cấp giấy phép hành nghề, cá nhân phải qua
4 khoá đào tạo:
- Khoá đào tạo cơ bản.
- Khoá đào tạo nâng cao.
- Khoá đào tạo về luật pháp.
- Khoá đào tạo vể nghiệp vụ.

Sauk hi đã đạt được các yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn, các cá nhân
phải qua kỳ thi sát hạch do cơ quan quản lí Nhà nước về chứng khốn tổ
chức. Điều cịn gây ít nhiều tranh luận là nên chăng quy định thời hạn có hiệu
lực của giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Là lĩnh vực kinh
doanh hết sức phức tạp, cịn ít quen thuộc đối với Việt Nam, có vậy việc quy
định thời hạn của giấy phép hành nghề là cần thiết. Hết thời hạn của giấy
phép hành nghề, các cá nhân phải làm thủ tục cần thiết và tham dự kỳ sát hạch
về chuyên môn để được cấp giấy phép.
3.2.3.Giải pháp hoàn thiện hệ thống tin học cho các cơng ty chứng
khốn.
Các giải pháp tin học cho hoạt động và quản lí của cơng ty chứng khoá
được thực hiện theo hai cách. Cách thứ nhất là mỗi cơng ty chứng khốn xây
dựng một hệ thống tin học – tự động hố cho riêng mình. Cách thứ hai là các
công ty cùng hợp tác và phát triển một hệ thống chung. Mỗi phương thức nêu
trên đề có mặt mạnh và hạn chế.
Về nguyên tắc, các giải pháp tin học cho việc hoạt đơng. Quản lí và giám
sát của cơng ty chứng khốn phải đáp ứng các u cầu sau:
- Tăng tốc độ, khối lượng và qui mô thực hiện các giao dịch chứng
khốn.

Đề án mơn học

20

Kinh tế chính trị



×