Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích so sánh lí luận giá trị hàng hóa trong các học thuyết kinh tế tư sản cổ điển ý nghĩa lí luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.31 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN- KIỂM TỐNÁ

MƠN:
LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ

ĐỀ TÀI 3:

PHÂN TÍCH, SO SÁNH LÍ LUẬN GIÁ TRỊ HÀNG HĨA
TRONG CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ TƯ SẢN CỔ
ĐIỂN.
Ý NGHĨA LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Giáo viên hướng dẫn: TS NGUYỄN
MINH TUẤN
Lớp: KT 01 - k32
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Ngân
Lữ Thị Hồng Hà
Phạm Thị Khánh Hồng
Nguyễn Thị Minh Thúy
Nguyễn Thu Hương
Phạm Huy Phương Nghi
Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2008

TP Hồ Chí Minh, tháng 07 năm

MỤC LỤC

Lời mở đầu


Trang 3


I.Hoàn cảnh xuất hiện kinh tế tư sản cổ điển

Trang 4

IIĐặc điểm của học thuyết kinh tế tư sản cổ điển
1. Giai đoạn mở đầu
2. Giai đoạn phát triển
3. Giai đoạn hậu cổ điển
III.Tư tưởng giá trị hàng hóa

Trang 5
Trang 5
Trang 7
Trang 9
Trang 10

IV.Lí luận giá trị hàng hóa trong các học thuyết kinh tế tư sản cổ điển
Trang 13
1. Trường phái trọng nông
Trang 13
2. Lý luận giá trị của William Petty
Trang 13
3. Lý luận giá trị của Adam Smith
Trang 13
4. Lý luận giá trị của David Ricardo
Trang 14
5. Lý luận giá trị của Pierre Joseph Proudhon

Trang 14
6. Lí luận của Simonde de Sismondi
Trang 15
7. Lý luận giá trị của Jean Baptiste Say
Trang 15
8. Lý luận giá trị của Thomas Robert Malthus
Trang 16
V.So sánh các quan điểm giá trị
1. Quan điểm giá trị- lao động
2. Quan điểm giá trị- chi phí sản xuất
3. Quan điểm giá trị- ích lợi

Trang 16
Trang 16
Trang 17
Trang 18

VI.Ý nghĩa lí luận và thực tiễn

Trang 19

LỜI MỞ ĐẦU

Xã hội loài người đã và đang trải qua những hình thái kinh tế - xã
hội khác nhau. Ở mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội của lồi
người đều có những hiểu biết và cách giải thích các hiện tượng xã hội
nhất định. Việc giải thích các hiện tượng kinh tế - xã hội ngày càng trở
nên hết sức cần thiết đối với đời sống kinh tế của xã hội lồi người. Lúc
đầu, việc giải thích các hiện tượng kinh tế - xã hội xuất hiện dưới hình
thức những tư tưởng kinh tế lẻ tẻ, rời rạc; về sau mới trở thành những

trường phái với những quan điểm kinh tế có tính hệ thống của các giai
cấp khác nhau.


Vào thế kỷ XVI – XVII, sự thống trị của tư bản thương nghiệp thông
qua việc thực hiện chủ nghĩa trọng thương chính là bộ phận của học
thuyết tích lũy ngun thủy, dựa trên cướp bóc và trao đổi khơng ngang
giá ở trong nước và quốc tế, kìm hãm sự phát triển của tư bản cơng
nghiệp. Khi nguồn tích lũy nguyên thủy đã cạn thì chủ nghĩa trọng
thương trở thành đối tượng bị phê phán. Sự phê phán chủ nghĩa trọng
thương đồng thời là sự ra đời của một lý thuyết mới làm cơ sở cho cương
lĩnh kinh tế của giai cấp tư sản, hướng lợi ích của họ vào lĩnh vực sản
xuất. Kinh tế chính trị tư sản cổ điển ra đời từ đó.
Bây giờ chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm của trường phái
kinh tế chính trị tư sản cổ điển, để tìm hiểu rõ vấn đề cơ bản cốt lõi đầu
tiên trong môn học này đó là: giá trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa là gì? Nó
được hình thành, phân phối, trao đổi và sử dụng như thế nào trong giai
đoạn này? Các tư tưởng của những nhà kinh tế học thời kỳ này có gì
giống và khác nhau? Đây chính là nội dung mà chúng ta sẽ làm sáng tỏ
sau đây.


I. HỒN CẢNH XUẤT HIỆN KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN
CỔ ĐIỂN:
Thế kỷ XVIII, châu Âu bước vào cuộc cách mạng cơng nghiệp, báo
hiệu thời kỳ tích lũy ngun thủy của tư bản chấm dứt thay vào đó là tích
lũy tư bản. Chính cơ sở quan trọng đó đã tạo điều kiện cho sản xuất tư
bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, nhiều thành tựu mới của khoa học
xuất hiện… Sự phát triển của nền sản xuất xã hội đã làm thay đổi một
cách nhanh chóng nền kinh tế và chủ nghĩa tư bản từng bước được khẳng

định. Sự biến đổi về kinh tế còn là nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát
triển và thay đổi trong lý luận của Triết học và Kinh tế chính trị học
Như đã biết, trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thương, thương mại là
lĩnh vực hàng đầu. Các nhà kinh tế học của chủ nghĩa trọng thương coi
thương mại là nguồn gốc tạo ra sự giàu có . Phi thương bất phú là chủ
thuyết chi phối hoạt động toàn xã hội. Do vậy, các lý thuyết của chủ
nghĩa trọng thương tập trung giải quyết những vấn đề kinh tế trong lĩnh
vực lưu thông, bn bán, trao đổi. Nó đã chỉ cho các nhà kinh doanh biết
nên mua cái gì; nên mua ở đâu, bán ở đâu là có lợi nhuận; nhà nước nên
hỗ trợ cho các hoạt động buôn bán như thế nào để cho có lợi nhất. Tư
tưởng soi đường cho hoạt động buôn bán như vậy không thể nào đáp ứng
nổi những vấn đề kinh tế của sản xuất đang diễn ra trong thời kỳ phát
triển tiếp theo của chủ nghĩa tư bản trong thế kỷ XVIII – XIX. Học thuyết
kinh tế của chủ nghĩa trọng thương đã tỏ ra không cịn thích hợp với điều
kiện kinh tế xã hội mới.
Chúng ta biết rằng, sản xuất là quá trình kết hợp các đầu vào như lao
động, đất đai, vốn để tạo ra những sản phẩm đầu ra, người sản xuất phải
bù đắp những chi phí và có được lợi nhuận. Để đáp ứng được yêu cầu đó,
nhà kinh doanh phải chọn được đầu vào phù hợp với chi phí thấp nhất;
phải chọn được quy trình sản xuất với cơng nghệ phù hợp nhất; và cuối
cùng họ tạo ra được nhiều sản phẩm với chí phí thấp nhất và lợi nhuận
thu về cao nhất.
Tất cả những điều này là rất mới mà chủ nghĩa trọng thương hồn
tồn chưa đề cập tới. Vì vậy để đáp ứng các yêu cầu của lĩnh vực sản
xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, các nhà kinh tế học phải đưa ra những
lý thuyết kinh tế mới, lý thuyết của sản xuất. Chính trường phái kinh tế
học tư sản cổ điển đã từng bước giải quyết nhu cầu này, đưa tư tưởng
kinh tế bước vào giai đoạn phát triển mới.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC THUYẾT KINH TẾ TƯ SẢN CỔ
ĐIỂN:



Giai cấp tư sản trong giai đoạn này đang đáu tranh chống lại chế độ
phong kiến đã quá lạc hậu, đã và đang kìm hãm sự phát triển của nền
kinh tế. Học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển thể hiện tư tưởng của giai cấp
tư sản trong việc chống lại phong kiến và thiết lập phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Đây cũng là lần đầu tiên trong lịch sử các quy luật kinh
tế được nghiên cứu một cách khoa học.
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng cơng nghiệp ở Anh, nạn
đói kéo dài, khủng hoảng chính trị và khởi nghĩa của nơng dân nổ ra
nhiều nơi trên nước Pháp, là những nguyên nhân chính làm cho lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp , công nghiệp trở thành đối tượng nghiên cứu thay
cho lĩnh vực lưu thông trong chủ nghĩa trọng thương trước đây. Ngoài ra
học thuyết thời kì này cịn đi sâu vào phân tích, nghiên cứu các mối liên
hệ nội tại, bản chất của nền kinh tế nhằm tìm ra quy luật khách quan.
Hầu hết các nhà kinh tế học thời kì này cho rằng các quy luật kinh tế
là tự nhiên và vĩnh cửu, quy định một trật tự xã hội lí tưởng.Họ ủng hộ tư
tưởng tự do kinh tế , tự do sản xuất,tự do kinh doanh, tự do thị trường, tự
do cạnh tranh, nhà nước không nên can thiệp sâu vào nền kinh tế.
Học thuyết giai đoạn này đã xây dựng được một hệ thống các phạm
trù quy luật kinh tế, phản ánh bản chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
như: giá cả , giá trị, tiền tệ, tiền lương, lợi nhuận, địa tô, tái sản xuất,…

1.

Giai đoạn mở đầu



William Petty( 1623-1687)


Là người áp dụng phương pháp mới trong nghiêu cứu khoa học,được
gọi là phương pháp tự nhiên.Về bản chất,đó là phương pháp nghiên cứu
thừa nhận và tôn trọng qui luật khách quan vạch ra mối liên hệ phụ
thụôc,nhân quả giữa các sự vật hiện tựơng.
Ông là người đầu tiên nêu ra mầm mống tư tưởng tự do kinh tế :
“Trong chính sách và trong kinh tế cũng như trong y học phải tính đến
những q trình tự nhiên. Khơng nên dùng những hành động cưỡng bức
để chống lại những q trình đó”.
Ơng áp dụng rộng rãi phương pháp thống kê để phân tích kinh tế,
“thay vì dùng những từ tương đối và tuyệt đối, luận chứng bằng lí lẽ,
khuynh hướng mà tôi sử dụng là thuật ngữ của những con số, thước đo và
trọng lượng đo lường”.
Tuy nhiên, ông chưa thoát khỏi ảnh hửơng tư tưởng của học thuyết
kinh tế trọng thương. Ơng cho rằng “tiền tệ khơng phải lúc nào cũng là


tiêu chuẩn của giàu có”tiền tệ chỉ là một phần trăm của sự giàu có,cho
nên đánh giá quá cao tiền quả là một sai lầm”.
Một điểm hạn chế khác của W.Petty là chưa phân biệt rõ lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất,chưa thấy sự khác nhau giữa qui luật kinh tế
và qui luật tự nhiên.
Tư tưởng kinh tế tư sản của ông chủ yếu tập trung ở ba mặt:
 Lí luận về giá trị- lao động:
Ơng là cha đẻ của phạm trù giá trị lao động. Tác phẩm “Bàn về thuế
khóa và lệ phí” của ơng nêu ra ba phạm trù về giá cả: giá cả tự nhiên, giá
cả nhân tạo và giá cả chính trị.
 Lí luận về tiền tệ:
“Tiền tệ không phải lúc nào cũng là tiêu chuẩn của sự giàu có.... tiền
tệ chỉ là 1% của sự giàu có, vì thế đánh giá tiền tệ quá cao là một sai lầm”

Vàng bạc giữ vai trò tiền tệ, giá trị củ chúng do hao phí lao động
trong khai thác chúng quyết định.
Ông cũng là người đầu tiên đưa ra quy luật lưu thông tiền tệ. Từ đó
đưa ra cơng thức xác định lượng tiền cần thiết cho lưu thơng hàng hóa
dựa trên tổng số giá cả hàng hóa và tốc độ chu chuyển của tiền.
 Lí luận về tiền lương, lợi nhuận , địa tơ:
Ơng được coi là cha đẻ của “lí luận sắt” về tiền lương: tiền lương
không thể vượt quá những tư liệu sinh hoạt tối thiểu. Tiền lương theo ông
tỉ lệ nghịch với giá trị sức lao động.
Địa tô là mức chênh lệch giữa số thu nhập và chi phí sản xuất (tiền
lương và giá trị của giống mà địa chủ được hưởng.


Trường phái trọng nơng Pháp

Chính sách kinh tế và chương trình phát triển 100 năm của nước
Pháp do J.B. Colbert chủ trương đã đảy nền nông nghiệp Pháp, nông dân
Pháp, cũng như nền kinh tế Pháp đến bờ vực thẳm.
Do đó tư tưởng kinh tế cơ bản của chủ nghĩa trọng nơng đề cao vai
trị của nền sản xuất nơng nghiệp và người nơng dân.
Cơ sở lí luận của trường phái này là “luật tự nhiên”. Trong xã hội có
hai quy luật thống trị: quy luật vật lí hoạt động trong tự nhiên và quy luật
luân lí hoạt động trong xã hội.
Ủng hộ tư tưởng tự do trong kinh tế cũng như trong cuộc sống,
khẳng định nhà nước không nên can thiệp vào hoạt động kinh tế.
Tác giả tiêu biểu của chủ nghĩa Trọng nông là F. Quesnay và
R.T.Turgot.
Francois Quesnay là đại biểu xuất sắc nhất. Ơng có các tác phẩm
kinh tế tiêu biểu, ảnh hưởng rất lớn tới các chính sách kinh tế của Pháp



thời kì này như : Biểu kinh tế- 1758, Bàn về thương mại-1760, Phân tích
biểu kinh tế- 1766… Ơng ủng hộ ché độ quân chủ chuyên chế của Pháp,
trung thành với triều đình.
Quan niệm của ơng về kinh tế chủ yếu tập trung ở các lí thuyets tiêu
biểu như: Học thuyết về “Trật tự tự nhiên”, Lí thuyết về “Giá trị và sản
phẩm thuần túy”, Lí thuyết về phân chia giai cấp, Lí luận “Tái sản xuất”
(tập trung phân tích trong biểu kinh tế.)…
So với chủ nghĩa Trọng thương thì chủ nghĩa Trọng nông là một
bước tiến bộ lớn trong nhận thức về phát triển sản xuất nói chung và sản
xuất nơng nghiệp nói riêng.

2.

Giai đoạn phát triển



Adam Smith(1723-1790)

Ơng sống trong thời kỳ cơng trường thủ cơng phát triển mạnh mẽ.
Ơng đã thực hiện một bước quan trọng trong việc phát triển phương
pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khoa học kinh tế. Công lao của
ông là ở chỗ tiếp tục phương pháp trừu tượng hóa
Ơng cho rằng “qui luật kinh tế là ”quy luật kinh tế là vô địch, mặc
dù chính sách kinh tế có thể kìm hãm hay thúc đẩy sự hoạt động của quy
luật kinh tế ,theo ông muốn xã hội giàu có phải phát triển kinh tế theo
tinh thần tự do.
Tuy nhiên phương pháp luận của ơng có tính hai mặt rõ rệt,một mặt
là tính khoa học một mặt là tính siêu hình. Phương pháp hai mặt của ơng

có những ảnh hưởng sâu sắc đến các học thuyết kinh tế tư bản sau này.
Ông được coi là “ cha đẻ của lí luận kinh tế thị trường”. Với việc cho
rằng con người bình đẳng với nhau, ông khẳng định quan hệ giữa người
với người là quan hệ kinh tế xây dựng dựa trên cơ sở tự do cạnh tranh.
Ơng có tác phẩm nổi tiếng là “ Sự giàu có của các quốc gia- 1776),
được mệnh danh là “ sự tn trào khơng những của một trí tuệ lớn, mà
cịn của cả một thời đại”.
Ơng thực hiện nghiên cứu kinh tế ở rất nhiều khía cạnh và đưa ra
nhiều lí luận như: Phân cơng lao động và lợi thế tuyệt đối, Giá trị hàng
hóa, Ba giai cấp và ba loại thu nhập, Tiền tệ, Phân phối, Bàn tay vơ
hình….
Với lí luận về Bàn tay vơ hình ơng nhận thức rõ vai trò điều tiết của
thị trường qua sự tác động của cung- cầu và giá cả, ông kết luận “lợi ích
cá nhân sẽ khơi phục sự cân bằng”.


David Ricardo(1772-1823)


Ơng sống trong thời kỳ cách mạng cơng nghiệp. Đó là điều kiện
khách quan cho việc nghiên cứu của ông vượt được qua ngưỡng giới hạn
mà A.Smith dừng lại. Ông là người kế tục xuất sắc của A.Smith. Theo
K.Marx, A.Smith là nhà kinh tế của thời kỳ công trường thủ cơng cịn
D.Ricardo là nhà tư tưởng của thời đại cách mạng công nghiệp.
Theo ông nhiệm vụ cơ bản của kinh tế chính trị học là xác lập các
quy luật phân phối sản phẩm đất đai (tức thu nhập) giữa ba giai cấp trong
xã hội. Ông tiếp tục phương pháp khoa học tự nhiên, sử dụng cơng cụ
trừu tượng hóa, đồng thời áp dụng các phương pháp khoa học chính xác,
đặc biệt là phương pháp suy diễn để nghiên cứu kinh tế chính trị học.
Tuy vậy, phương pháp của ơng cịn mang tính chất siêu hình, phi

lịch sử và nhiều khi qúa thiên về lượng hóa.
Các lí luận về kinh tế của ơng tiếp tục phát triển những lí luận của A.
Smith, đặc biệt là ở “lí thuyết về lợi thế tương đối”, trong đó ơng khẳng
định: phân cơng lao động, chun mơn hóa sản xuất giữa các nước,
khơng chỉ có lợi cho những nước có lợi thế tuyệt đối về điều kiện tự
nhiên và chi phí sản xuất thấp như A. Smith nói, mà cả những nước
khơng có lợi thế tuyệt đối vẫn có lợi. Từ đó ơng cho rằng cần phải phân
cơng lao động chun mơn hóa sản xuất để phát huy lợi thế so sánh , xóa
bỏ hàng rào thuế quan bảo hộ để có thể tự do trao đổi giữa các nước.
David Ricardo là đỉnh cao của kinh tế chính trị tư sản cổ điển. Karl
Marx khẳng định kinh tế chính trị tư sản cổ điển ở Anh kết thúc ở tác
phẩm của D. Ricardo.


Simonde de Sismondi (1773-1842)

Ông là nhà kinh tế học người Pháp, đại biểu cho giai cấp tiểu tư sản.
Là người công khai chống lại A.Smith, chống lại chủ nghĩa tư bản, bênh
vực quyền lợi của giai cấp tiểu tư sản, thương nhân nhỏ lẻ, quần chúng.
Theo ông: dưới chủ nghĩa tư bản tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh tuy
có đem lại sự gia tăng trong tổng số của cải nhưng đại đa số quần chúng
lại lâm vào cảnh khốn cùng…
Bác bỏ bất công xã hội, ông yêu cầu nhà nước phải can thiệp vào
kinh tế để bảo vệ quyền lợi cho những người nghèo.


Pierre Joseph Proudhon(1809-1865)

Ông là nguời căm ghét và ln đả kích mãnh liệt những bất cơng
trong xã hội,cho nên ơng có ảnh hưởng rất lớn đến quần chúng lao động.

quan điểm có tính chất chi phối ở ơng là sự tôn trọng công bằng,tôn trọng
phẩm giá của con nguời. về sau, quan điểm này được ông nâng lên thành
ngun tắc đó là “ngun tắc bình đẳng”. ơng lên án nhà nước tư sản và
cho rằng “mọi tội lỗi là do nhà nước”. ơng đề cao vai trị tự do cá nhân.


Theo ông “xã hội bao gồm nhiều cá nhân và nhóm những người
hồn tịan tự do”. Thực ra từ điểm này, tư tưởng vơ chính phủ được thể
hiện rõ nét ở P.J.Proudhon, ông cho rằng nếu mọi người đều được cung
cấp các phương tiện sản xuất thì sẽ khơng cịn sự phân chia giai cấp, chế
độ bóc lột bị xóa bỏ, nhà nước vơ ích.
Là đại biểu kinh tế tiểu tư sản ở thời kì cao hơn, khuynh hướng phê
phán chủ nghĩa tư bản để bảo vệ lợi ích của giai cấp tiểu tư sản.

3.

Giai đoạn hậu cổ điển



Jean Baptiste Say(1767-1832)

Xuất thân trong một gia đình thương nhân lớn ở Pháp. Sống ở giai
đoạn đầu của cuộc cách mạng công nghiệp, ông chịu nhiều ảnh hưởng từ
tư tưởng của A. Smith qua tác phẩm: Sự giá có của các quốc gia.
Điểm nổi bật trong phương pháp luận của ông là ông áp dụng
phương pháp chủ quan, tâm lý trong việc đánh giá các hiện tượng và quá
trình kinh tế,phủ nhận các qui luật kinhtế khách quan. Ông chia kinh tế
học chính trị ra làm bốn phần: sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng
và chỉ nghiên cứu sản xuất một cách co lập với các quá trình khác.

Điều này thể hiện sự xa rời của ông đối với phái cổ điển.
Ơng muốn tước bỏ tính chất giai cấp của kinh tế chính trị học, tách
chính trị ra khỏi kinh tế.Ông đã biến những quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa thành những quan hệ sản xuất tự nhiên vĩnh viễn. Tư tưởng này
được các nhà kinh tế học sau ông tiếp tục phát triển
Ông ra sức bảo vệ giai cấp tư sản bằng cách đưa ra lí thuyết và ba
yếu tố sản xuất, thuyết bù trừ, lí luận tái sản xuất hay cịn gọi là lí luận
chống khủng hoảng … nhằm che đậy cho sự bóc lột của tư bản đối với
công nhân, biện minh cho việc khủng hoảng thừa trong tái sản xuất tư
bản chủ nghĩa.


Thomas Robert Malthus(1766-1834)

Ông xuất thân từ một gia dình quý tộc ở Anh.
Đặc điểm nổi bật trong phương pháp luận cuả T.R.Malthus là ông
nặng về phân tích hiện tượng, thay thế các qui luật kinh tế bằng qui luật
tự nhiên sinh học
Ơng có tác phẩm nổi tiếng: bàn về quy luật nhân khẩu-1798. Ông
khẳng định tăng dân số là nguyên nhân của nghèo đói, vì dân số tăng theo
cấp số nhân cịn thực phẩm chỉ tăng theo cấp số cộng. Ơng cịn khẳng
định nghèo đói khơng phụ thuộc vào hình thức quản lí và phân phối
không đồn đều các của cải.


Thuyết nhân khẩu của ơng có nhiều sai lầm từ phương pháp đến lí
luận. Tuy nhiên nó cũng có ý nghĩa đặc biệt là chỉ ra nguyên nhân gây ra
tình trạng mất cân đối đối với những nước đang phát triển, những nước
có tốc độ tăng dân số nhanh, tốc đọ tăng trưởng kinh tế cịn thấp.
Trong lí luận về tái sản xuất vàkhủng hoảng kinh tế ông nêu ra biện

pháp để chống khủng hoảng thừa: cần phải có một giai cấp thứ ba, họ chỉ
tiêu dùng mà không sản xuất.
III.TƯ TƯỞNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA.
Là thời kỳ phát triển sản xuất, nên vấn đề trung tâm mà trường phái
kinh tế học cổ điển phải giải quyết là sản xuất và sản phẩm được sản xuất
tạo ra. Những nhà kinh tế học cổ điển tập trung sự chú ý của mình vào
vấn đề then chốt của sản xuất là chi phí sản xuất và lợi nhuận.Chính vì
vậy, lý thuyết giá trị sản phẩm, lý thuyết mà trường phái trọng thương
chưa biết đến,đã thu hút sự chú ý của các nhà cổ điển.
Trong lịch sử tư tưởng kinh tế có rất nhiều quan niệm khác nhau về
giá trị hàng hóa. Có thể nêu khái quát thành ba quan điểm lớn sau đây:
 Quan điểm thứ nhất cho rằng, giá trị do lao động sống của người
lao động sản xuất ra. Giá trị theo quan điểm này được gọi là giá trị-lao
động. Học thuyết giá trị-lao động ở dạng hoàn chỉnh nhất bao gồm ba vấn
đề cơ bản cho rằng, chất của giá trị là lao động sống, lao động trừu tượng
của người sản xuất tạo nên; lượng giá trị do thời gian lao động xã hội cần
thiết quyết định; cơ cấu giá trị bao gồm lao động sống và lao động vật
hóa.
 Quan điểm thứ hai cho rằng, giá trị là do các chi phí sản xuất tạo
thành. Chi phí sản xuất là chi phí về lao động,đất đai,vốn. Chi phí sản
xuất càng nhiều giá trị hàng hóa càng lớn và ngược lại. Giá trị theo quan
điểm này được gọi là giá trị-các yếu tố sản xuất, hay giá trị - chi phí sản
xuất.
 Quan điểm thứ ba cho rằng, giá trị do lợi ích tạo nên. Ích lợi cảng
nhiều, giá trị càng lớn và ngược lại. Giá trị theo quan điểm này gọi là giá
trị - lợi ích.
Người đầu tiên đặt vấn đề về giá trị - lao động trong tư tưởng kinh
doanh là William Petty. Ông coi giá trị hàng hóa là do lao động khai thác
bạc tạo ra. Chính vì vậy người ta gọi lý thuyết giá trị của William Petty là
giá trị - lao động. Các nhà kinh tế học trọng nông đã tiếp tục phát triển ý

tưởng này trong học thuyết sản phẩm thuần túy của mình.
Tuy nhiên, lý thuyết giá trị - lao động trong giai đoạn phát sinh
trường phái cổ điển còn rất sơ khai, phiến diện,thiếu nhất quán và còn


chịu ảnh hưởng của tư tưởng trọng thương chủ nghĩa. Nó thể hiện ở
những khía cạnh sau đây:
Các nhà kinh tế học thời kì này mới chỉ biết chất của giá trị do lao
động tạo nên, nhưng lao động đó là lao động gì thì họ chưa tiếp cận được.
Điều này phải gần hai thế kỷ mới được làm sáng tỏ trong bộ tư bản của
K.Marx.
Quan điểm của họ về giá trị lao động cịn phiến diện vì, mặc dù coi
giá trị hàng hóa do lao động tạo ra, nhưng William Petty chỉ thừa nhận
giá trị là do lao động khai thác bạc tạo ra, còn lao động trong các ngành
khác không tạo ra giá trị. Phái trọng nông Pháp lại cho rằng, sản phẩm
thuần túy, hay giá trị hàng hóa do lao động nơng nghiệp tạo nên cịn lao
động trong các ngành khác không tạo ra sản phẩm thuần túy nên không
tạo ra giá trị.
Quan điểm giá trị của họ còn chưa nhất quán. Bời lẽ, trong khi thừa
nhận giá trị do lao động tạo ra, các nhà kinh tế học thời kỳ này lại cho
rằng, giá trị do lao động tạo ra, vừa do đất đai tạo thành. Chính điều này
là mầm mống của tư tưởng giá trị - chi phí sản xuất.
Trong khi cho rằng giá trị do lao động tạo ra, các nhà kinh tế học vẫn
coi trọng lao động buôn bán, lao động làm ra vàng bạc hơn lao động sản
xuất. Nói cách khác là còn bị ảnh hưởng tư tưởng giá trị của trường phái
trọng thương.
Giai đoạn phát triển của kinh tế học tư sản cổ điển với các nhà kinh
tế học tiêu biểu như A.Smith, D.Ricardo ở Anh và S.Sismondi ở Pháp.
Người đầu tiên đã tạo ra sự phát triển kinh tế học tư sản cổ điển thời kỳ
này là A.Smith và người đưa kinh tề học cổ điển tới đỉnh cao của thời kỳ

này là D.Ricardo và S.Sismondi
Đặc điểm chung của giai đoạn này là các nhà kinh tế học đã phát
triển một cách toàn diện các vấn đề lý luận kinh tế của trường phái cổ
điển. Đặc biệt lý thuyết giá trị - lao động được xây dựng một cách hoàn
thiện hơn cả về chất, lượng và cơ cấu lượng giá trị hàng hóa.
Nếu như W.Petty và những người thuộc trường phái trọng nơng cịn
thể hiện sự phiến diện trong lý thuyết giá trị - lao động thì A.Smith đưa lý
thuyết này đến một sự phát triển mới. Điều đó thể hiện ở chỗ, ông quan
niệm lao động trong mọi ngành sản xuất đều tạo ra giá trị, khơng kể đó là
lao động trong ngành công nghiệp hay nông nghiệp. D.Ricardo còn tiến
xa hơn khi khẳng định về chất giá trị hàng hóa. Ơng cho rằng, giá trị hàng
hóa do lao động tạo ra, thực thể của giá trị là lao động.
Lượng giá trị hàng hóa cũng được các nhà kinh tế học thời kỳ này
khảo sát kỹ hơn. Theo họ lượng giá trị do thời gian lao động xã hội cần
thiết quyết định. Thời gian lao động cần thiết bỏ vào sản xuất hàng hóa
càng nhiều thì lượng giá trị càng lớn và ngược lại.
Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa cũng được đề cập đến. Các nhà kinh tế
học đã phân tích về các bộ phận của giá trị hàng hóa, trong đó đã chú ý


tới bộ phận lao động sống, lao động vật hóa, dưới hình thức tư liệu sản
xuất.
Trên cơ sở lý thuyết giá trị lao động, các nhà kinh tế đã xây dựng
khá hoàn chỉnh hệ thống các phạm trù kinh tế chính trị học, chú ý đến
mọi giai đoạn của quá trình tái sản xuất như năng suất lao động, phân
phối sản phẩm,tổ chức q trình lưu thơng, sự vận động của hệ thống tiền
tệ, quá trình trao đổi và tịêu dùng sản phẩm được sản xuất ra.Quá trình tái
sản xuất xã hội được các nhà kinh tế học cổ điển mổ xẻ, phân tích khá
hồn chỉnh.
Tuy nhiên, kinh tế học tư sản cổ điển trong giai đoạn này vẫn còn

những hạn chế. Trong lý thuyết giá trị, họ vẫn không nhất quán về quan
niệm giá trị.Một mặt cho rằng, giá trị do lao động tạo ra, nhưng mặt khác
họ lại coi giá trị do các nguồn thu nhập khác tạo thành (như A.Smith)
hoặc tính khan hiếm quyết định giá trị (như D.Ricardo) Trong cơ cấu giá
trị,có ngừơi bỏ qua yếu tố vật chất (như A.Smith) hoặc bỏ qua yếu tố
nguyên, vật liệu (như D.Ricardo).
Giai đoạn hậu cổ điển bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XIX.Vào
giai đoạn này kinh tế học cổ điển bắt đầu suy đồi.Những người hậu cổ
điển chuyển hướng nghiên cứu của mình sang khía cạnh thứ hai là giá trị
- các yếu tố sản xuất,giá trị- tâm lý chủ quan.

III. LÝ LUẬN GIÁ TRỊ CỦA CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
TƯ SẢN CỔ ĐIỂN
1. Trường phái trọng nông (đại biểu Francois Quesnay(16941774))
Tư tưởng cơ bản của trường phái này là đề cao vai trò của sản xuất
nông nghiệp và nông dân, vạch rõ sự cần thiết chuyển kinh doanh nông
nghiệptheo hướng tư bản chủ nghĩa.
Lý luận giá trị:
Nghiên cứu giá trị dưới phạm trù “giá trị thực tế”, giá trị gắn liền với
lý luận sản phẩm thuần túy – số chênh lệch giữa tổng giá trị sản phẩm và
các khoản chi phí sản xuất. Hàng hóa đã có giá trị trước khi đem trao đổi,
lưu thơng chỉ là q trình thực hiện của giá trị, nghĩa là của cải chỉ được
tạo ra trong sản xuất. Sản phẩm thuẩn túy chính là địa tơ.
Ưu điểm:
Tiến bộ hơn chủ nghĩa trọng thương khi thấy được mối quan hệ của
giữa lao động sản xuất và sản phẩm thuần túy (giá trị thặng dư).


Hạn chế:
Cho rằng lao động công nghiệp không phải là lao động sản xuất,

không tạo ra giá trị thặng dư, cho rằng nguồn gốc của sản phẩm thặng dư
còn là đất đai.
2. Lý luận giá trị của William Petty(1623-1687)
Lý luận giá trị:
Giá trị do lao động tạo ra. “Lao động là cha, đất đai là mẹ của của
cải”. Điều này thể hiện sự lẫn lộn về nguồn gốc của giá trị: lao động và
đất đai đều là cơ sở của giá trị. Ơng phân tích giá trị - lao động dùng thuật
ngữ “giá cả” (gồm giá cả tự nhiên và giá cả chính trị, trong đó giá cả tự
nhiên tỉ lệ nghịch với năng suất lao động còn giá cả chính trị khó có thể
hiểu rõ được)
Ưu điểm:
Nhấn mạnh tính khách quan của quy luật tác động trong kinh tế. Ông
là người đầu tiên phân tích các vấn đề lý luận kinh tế một cách có hệ
thống, đặt nền móng cho sự phát triển lý luận kinh tế sau này.
Hạn chế:
Cho rằng chỉ có lao động khai thác vàng, bạc mới tạo ra giá trị.
3. Lý luận giá trị của Adam Smith(1723-1790)
Lý luận giá trị:
Tất cả các lao động đều tạo ra giá trị. Giá trị = tiền lương + lợi nhuận
+ địa tơ. Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị được biểu hiện ở giá trị trao
đổi còn trong nền sản xuất hàng hóa phát triển, giá trị được biểu hiện ở
tiền. Phân biệt giá trị giá cả tự nhiên với giá cả thị trường. Giá cả tự nhiên
là biểu hiện bằng tiền cùa giá trị, giá cả thị trường là giá cả thực tế mà
hàng hóa được bán.
Ưu điểm:
Phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, khẳng định giá trị
sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Phê phán và bác bỏ học thuyết
chủ nghĩa trọng nơng về vai trị của giai cấp không sản xuất: “thu nhập
của một nước công – thương nghiệp, trong điều kiệncác mặt hàng khác
hoàn toàn như nhau, bao giờ cũng lớn hơn thu nhập của nước khơng có

cơng nghiệp và thương nghiệp”.
Hạn chế:
Lẫn lộn giữa lao động sống và lao động quá khứ, lẫn lộn giữa sự
hính thành giá trị và phân phối giá trị, xem thường yếu tố tư liệu sản xuất
trong việc hính thành giá trị (chỉ có v + m mà thiếu c)
4. Lý luận giá trị của David Ricardo(1772-1823)


Lý luận giá trị:
Tất cả các lao động đều tạo ra giá trị. Phân tích giá trị trên 2 mặt:
 Chất của giá trị do lao động tạo ra
 Lượng của giá trị do thời gian lao động cần thiết quyết định.
Ơng cho rằng giá trị là tuyệt đối cịn giá cả là tương đối và “cái có
tính chất điều tiết giá cả là hao phí lao động sản xuất”.
Giá trị hàng hóa bao gồm cả hao phí lao động sống và lao động quá
khứ.
Ưu điểm:
Phân biệt được giá cả tự nhiên và giá cả thị trường (giá cả tự nhiên
phản ánh giá trị của hàng hóa, giá cả thị trường chịu ảnh hưởng của cung
cầu). Gạt bỏ những sai lầm và mâu thuẫn trong lý luận của A.Smith (giá
trị gồm lao động sống và lao động quá khứ).
Hạn chế:
Không thể phân tích được mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, phi lịch
sử khi cho rằng chủ nghĩa tư bản sẽ tồn tại vĩnh viễn.
5. Lý luận giá trị của Pierre Joseph Proudhon(1809-1865)
Lý luận giá trị:
P.J.Proudhon đưa ra khái niệm “giá trị cấu thành” hay “giá trị xác
lập”, khi phân tích giá trị hàng hóa. Theo ơng, trên thị trường ln có sự
lựa chọn về mỗi loại hàng hóa, nếu một hàng hóa đã qua thị trường và đi
vào tiêu dùng, nghĩa là nó đã được xã hội thừa nhận thì hàng hóa đó

có”giá trị cấu thành” và đó là già trị của hàng hóa. Ngược lại, nếu hàng
hóa khơng được xã hội thừa nhận thì sẽ khơng có giá trị cấu thành. Từ đó,
ơng cho rằng cần phải cấu thành hay xác lập trước giá trị hàng hóa,sao
cho hàng hóa chắc chắn thực hiện được khi đi vào tiêu dùng
6. Lí luận của Simonde de Sismondi(1773-1842)
Lí luận giá trị:
Ơng nghiên cứu và phát triển thêm lí luận giá trị lao động. Ơng thấy
được tính chất đặc thù của lao động sản xuất hàng hóa, là người đầu tiên
đưa ra khái niệm về thời gian lao động xã hội cần thiết để xác định chính
xác hơn giá trị hàng hóa.
Ơng cho rằng giá trị hàng hóa chỉ bao gồm tiền lương và lợi nhuận
(ơng gọi đó là siêu giá trị), như vậy giá trị chỉ bao gồm phần lao động
sống mà khơng có phần lao động q khứ.
S.Sismondi coi giá trị tương đối của hàng hóa phụ thuộc vào lượng
cầu, cạnh tranh và mối quan hệ giữa thu nhập với lượng cung trên thị
trường. Lí luận này của ơng thật khó hiểu, như vậy chính các yếu tố xã


hội quyết định giá trị hàng hóa chứ khơng phải được quy định bằng lượng
lao động hao phí.
Ưu điểm
Ơng đã đưa ra khái niệm mới xác định được lượng giá trị.
Nhược điểm:
Ơng khơng thấy được phần đóng góp của lao động quá khứ trong
việc tạo nên giá trị hàng hóa, cũng như quan niệm không rõ ràng về giá
trị tương đối.
7. Lý luận giá trị của Jean Baptiste Say(1767-1832)
Lý luận giá trị:
Coi ích lợi là cơ sở của giá trị. Ích lợi của vật càng nhiều thì vật
phẩm có giá trị càng cao. Chỉ có lợi ích và chi phí là tồn tại, lợi ích gắn

với chi phí. Giá cả chịu tác động bởi lợi ích và quy luật cung cầu.
Ưu điểm:
Phủ nhận vai trò thuần túy của lao động trong hình thành giá trị, cho
rằng tham gia vào việc tạo ra giá trị là lao động, tư bản và tự nhiên. Mỗi
nhân tố có vai trị riêng trong việc tạo ra giá trị. Lao động tạo ra tiền
lương, tư bản tạo ra lợi nhuận, còn đất đai tạo ra địa tô.
Hạn chế:
Cho rằng kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu việc sản xuất,
phân phối, tiêu dùng đơn thuần về mặt kỹ thuật chứ không nghiên cứu
mối quan hệ giữa người với người trong các q trình đó.
8.ý luận giá trị của Thomas Robert Malthus(1766-1834)
Lý luận giá trị:
Giá trị hàng hóa là do lao động mà người ta có thể mua được bằng
hàng hóa này quyết định và ông bổ sung bằng luận điểm lao động mà
người ta có thể mua được bằng những chi phí sản xuất ra nó. Giá trị hàng
hóa này bao gồm: lao động vật hóa, lao động sống và lợi nhuận.
Ưu điểm:
Thu thập những số liệu thống kê, chú trọng phân tích hiện tượng,
quan sát các sự kiện nhằm lmà căn cứ cho những lý luận của mình
Hạn chế:
Phủ nhận vai trị của lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị, phủ định
quan hệ bóc lột lao động làm thuê của chủ nghĩa tư bản, bởi lẽ lợi nhuận
là khoản dôi ra so với tư bản ứng trước chứ không phải so với lao động
sống.
IV.SO SÁNH CÁC QUAN ĐIỂM GIÁ TRỊ HÀNG HÓA


Như đã nói ở trên, tất cả các quan điểm lí luận và giá trị hàng hóa
thời kì này có thể chia thành ba quan điểm lớn sau đây:


Giá trị do lao động của người lao động tạo ra

Giá trị là do các chi phí sản xuất tạo thành

Giá trị do lợi ích tạo nên

đời

 
Giai đoạn ra

Giai đoạn
phát triển
Giai đoạn
hậu cổ điển
ra.

Giá trị - lao
động
W.Petty,
F.Quesay
A.Smith,
D.Ricacdo,
S.D.Sismondi
 

Giá trị - chi
phí sản xuất

Giá trị lợi ích


F.Quesnay

R.J.Turgot

A.Smith

 

T.R.Malthus

J.B.Say

1. Quan điểm thứ nhất: Giá trị do lao động của người lao động tạo

a. Giống nhau:
Giá trị theo quan điểm này được gọi là giá trị - lao động. chất của giá
trị là lao động sống, lao động trừu tượng của người sản xuất tạo nên,
lượng giá trị do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định, cơ cấu giá
trị bao gồm lao động sống và lao động vật hóa. Theo quan điểm này có
William Petty, Francois Quesay, A. Smith, D. Ricardo, Jean Charles
Leonart Simonde de Sismondi.
b. Khác nhau:
» William Petty cho rằng:
- Chỉ có lao động khai thác bạc và vàng mới tạo ra giá trị.
- Giá trị bằng giá trị của lao động.
- Lao động của thủy thủ có năng suất cao hơn của nông dân ba lần.
» Các nhà kinh tế của phái trọng nông:
- Chỉ công nhận giá trị do lao động tạo ra khi sản xuất sản phẩm
thuần túy, lao động của các ngành công nghiệp và thương nghiệp là “vô

sinh”.
- Giá trị do lao động tạo ra, vừa do đất đai tạo thành. Chính điều này
là mầm mống của tư tưởng giá trị - chi phí sản xuất.
» A.Smith tiến bộ hơn nhưng ơng lại cho rằng:
- Hình thức biểu hiện của giá trị trong nền sản xuất hàng hóa phát
triển là tiền.
- Bỏ qua yếu tố giá trị tư liệu sản xuất.
- Ơng nhầm lẫn giữa q trình hình thành và phân phối giá trị, giữa
giá trị hàng hóa với giá trị mới sáng tạo ra.


đổi.

» D.Ricacdo nhận định:
- Cấu thành lượng giá trị bao gồm cả lao động quá khứ.
- Tiền lương nhiều hay ít khơng quyết định lượng giá trị hàng hóa.
- Tính hữu ích là cần thiết nhưng khơng phải là thước đo giá trị trao

- Hàng hóa khan hiếm do giá trị sử dụng quyết định.
- Giá trị hàng hóa do điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định.
- Giá trị là phạm trù vĩnh viễn.
» Sismondi về phần mình ơng khẳng định:
- Tính chất đặc thù của lao động sản xuất hàng hóa, đưa ra khái niệm
thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Giá trị chỉ bao gồm phần lao động sống.
- Giá trị tương đối của hàng hóa phụ thuộc vào lượng cầu, cạnh tranh
và mối quan hệ giữa thu nhập và lượng cung trên thị trường.
- Đưa ra khái niệm “giá trị tuyệt đối”, và giải thích dưới góc độ cơ
lập theo kiểu tự nhiên.
2. Quan điểm thứ hai: Giá trị là do các chi phí sản xuất tạo thành

a. Giống nhau:
Các nhà kinh tế học trong nhóm này cho rằng giá trị là do các chi phí
sản xuất tạo thành. Chi phí sản xuất là chi phí về lao động, đất đai và
vốn. chi phí sản xuất càng nhiều, giá trị hàng hóa càng lớn và ngược lại.
giá trị theo quan điểm này được gọi là giá trị - các yếu tố sản xuất, hay
giá trị - chi phí sản xuất.
b. Khác nhau:
» T.R.Malthus xác định:
- Lao động có thể mua được hàng hóa là do chi phí sản xuất ra nó
quyết định.
- Lợi nhuận là một yếu tố cấu thành của giá trị.
» Các nhà trọng nơng thì cho rằng:
- Giá trị hàng hóa bằng tổng chi phí sản xuất bao gồm chi phí về
nguyên nhiên liệu, tiền lương công nhân, tiền lương của nhà tư bản cơng
nghiệp và chi phí bổ sung của tư bản thương nghiệp để tiêu thụ hàng hóa
» A.Smith định nghĩa:
- Trong nền sản xuất TBCN thì lượng giá trị hàng hóa do các nguồn
thu nhập tạo thành là: tiền lương + lợi nhuận +địa tô.
3. Quan điểm thứ ba: Giá trị do lợi ích tạo nên
a. Giống nhau
Họ cho rằng ích lợi càng nhiều thì giá trị càng lớn và ngược lại. Mà
ích lợi thì được đánh giá theo tâm lí chủ quan và một vật phẩm càng khan
hiếm thì giá trị của nó càng cao. Giá trị theo quan điểm này được gọi là
giá trị- ích lợi.


b. Khác nhau:
»A.R.B.Turgot cho rằng:
- Giá trị trao đổi phụ thuộc vào giá trị chủ quan (sự đánh giá của con
người về một vật phẩm nào đó).

» J.B.Say đưa ra:
- Học thuyết “tính hữu dụng” và đem nó đối lập với lý luận giá trị lao động của D.Ricacdo.
- Giá trị hàng hóa là giá trị.
- Số lượng tiền trả cho vật này hay vật khác quyết định giá trị của nó.

V. Ý NGHĨA LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
Các nhà kinh tế học thời kỳ này mới chỉ biết chất của giá trị do lao
động tạo nên, nhưng lao động đó là lao động gì thì họ chưa tiếp cận được.
Điều này phải gần hai thế kỷ sau mới được làm sáng tỏ trong bộ tư bản
của K.Mart. Trong khi cho rằng giá trị do lao động tạo ra, các nhà kinh tế
học vẫn coi trọng lao động buôn bán, lao động làm ra vàng bạc hơn lao
động sản xuất. Nói cách khác là cịn bị ảnh hưởng tư tưởng giá trị của
trường phái trọng thương. Theo lí luận này giá trị hàng hóa là do lao động
của người sản xuất hàng hóa kết tinh thành, lượng giá trị của nó tỉ lệ
thuận với lượng lao động hao phí đã sản xuất ra nó, quan điểm này sau
này được K.Marx hồn thiện từ đó ơng phân tích giá trị thặng dư vạch
trần bản chất bóc lột lao động làm thuê của các nhà tư bản. Như vậy
muốn có lợi thì cần phải nâng cao năng suất lao động, làm sao để cho thờ
gian lao động cá biệt của mình thấp hơn hao phí thời gian lao động xã hội
cần thiết, phải nâng cao năng suất lao động.
Mục đích của lí luận giá trị - chi phí sản xuất là nhằm xóa nhịa quan
hệ bóc lột của CNTB khi cho rằng các yếu tố sản xuất có vai trị như nhau
trong việc tạo ra giá trị chứ khơng phải chỉ có lao động, Tuy nhiên nếu
chỉ xét đơn thuần về mặt kinh tế thì ý nghĩa của lí luận này rất lớn, nó cho
phép trong việc sản xuất phải coi trọng các yếu tố sản xuất, sử dụng một
các yếu tố sản xuất trong từng thời điểm nhất định sao cho đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.


Lí luận giá trị - lợi ích nhằm phản bác lí luận giá trị lao động. Nhưng

nếu xét dưới góc độ kinh doanh đơn thuần thì nó cũng có một số lợi ích
nhất định, nó địi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt được nhu cầu của
thị trường cả về thị hiếu tiêu dùng, cả vè khả năng thanh toán… để đưa ra
các chiến lược kinh doanh cho phù hợp nhằm đạt được lợi ích kinh tế cao
nhất.



×