Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy đặc điểm sinh học cá trích xƣơng – sardinella gibbosa (bleeker, 1849) ở vùng cửa sông thuận an, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 39 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA SINH HỌC

Vũ Thị Hồng Loan

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ TRÍCH XƢƠNG –
SARDINELLA GIBBOSA ( BLEEKER, 1849)
Ở VÙNG CỬA SƠNG THUẬN AN,
TỈNH THỪA THIÊN – HUẾ

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành Sư phạm Sinh học
(Chương trình đào tạo chuẩn)

i
Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA SINH HỌC

Vũ Thị Hồng Loan

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ TRÍCH XƢƠNG –
SARDINELLA GIBBOSA ( BLEEKER, 1849)
Ở VÙNG CỬA SƠNG THUẬN AN,
TỈNH THỪA THIÊN – HUẾ



Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành Sư phạm Sinh học
(Chương trình đào tạo chuẩn)

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Huấn

Hà Nội - 2017
ii


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Xuân Huấn đã hướng dẫn tận tình
và giúp đỡ rất nhiều cho em, trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các Thầy, Cơ trong Bộ mơn
Động vật có xương sống, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên –
ĐHQGHN đã cung cấp cho em nhiều tài liệu quý, những lời nhận xét, chỉ dẫn cần thiết để
em có thể hồn thành nghiên cứu này.
Trong khn khổ thời gian có hạn nên bản Khóa luận tốt nghiệp này khó tránh khỏi
những hạn chế, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cơ và bạn bè để có thể tiếp tục
hồn thiện trong q trình học tập và nghiên cứu về sau.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, ủng hộ và giúp đỡ em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Vũ Thị Hồng Loan


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Bản đồ phân bố của cá Trích xương trên thế giới

5

Hình 2. Cửa sơng Thuận An, tỉnh Thừa Thiên - Huế

7

Hình 3. Lấy mẫu cá trực tiếp cùng ngư dân

13

Hình 4. Thu mẫu cá tại chợ nhỏ tại khu vực lấy mẫu

14

Hình 5. Xử lý và phân tích mẫu cá

14

Hình 6 . Cá Trích xương tại cửa sơng Thuận An

20

Hình 7. Thành phần nhóm chiều dài cá đánh bắt


21

Hình 8. Thành phần khối lượng của cá đánh bắt

23

Hình 9. Đồ thị tương quan giữa L và W của cá đánh bắt

24

Hình 10. Cấu trúc tuổi của quần thể

25

Hình 11. Cấu trúc giới tính theo nhóm tuổi

26

Hình 12. Độ no của cá đánh bắt (%)

28

Hình 13. Độ chín sinh dục

29

Hình 14. Thành phần độ chín sinh dục theo giới tính của cá đánh bắt

31


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Thành phần chiều dài cá đánh bắt

21

Bảng 2. Chiều dài trung bình theo giới tính của cá đánh bắt

22

Bảng 3. Thành phần nhóm khối lượng cá đánh bắt

22

Bảng 4. Hệ số a và số mũ b trong phương trình tương quan W- L của cá
đánh bắt theo giới tính

25

Bảng 5. Thành phần tuổi cá đánh bắt

25

Bảng 6. Tỷ lệ thành phần tuổi theo giới tính

26


Bảng 7. Các thơng số sinh trưởng theo phương trình Von Bertalanffy

27

Bảng 8. Độ no của cá đánh bắt ở vùng cửa sơng Thuận An
Bảng 9. Độ mỡ của cá Trích xương theo giới tính

28
39

Bảng 10. Hệ số béo theo từng nhóm tuổi và giới tính của cá Trích xương

30

Bảng 11. Tỷ lệ đực- cái của cá đánh bắt

31

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ................................................................. 2
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về đa dạng cá và sinh học cá biển Việt Nam ..................... 2
1.2. Những nghiên cứu về đa dạng loài và sinh học cá ở vùng biển Thuận An,tỉnh
Thừa Thiên - Huế ....................................................................................................... 3
1.3. Những nghiên cứu về sinh học cá Trích xƣơng trên thế giới, ở biển Việt Nam
và vùng cửa sông Thuận An....................................................................................... 4

1.3.1. Trên thế giới ...................................................................................................................... 4
1.3.2. Ở Việt Nam........................................................................................................................ 5
1.3.3. Ở cửa sông Thuận An ........................................................................................................ 6

1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ................................... 6
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................. 6
1.4.2. Điều kiện kinh tế................................................................................................................ 8

1.4.2.1. Nông nghiệp ................................................................................................... 8
1.4.3. Văn hóa – xã hội................................................................................................................ 9

1.4.3.1. Giáo dục và đào tạo: ...................................................................................... 9
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..... 11
2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 11
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 11
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thực địa ................................................................................... 11
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sinh trưởng cá.......................................................................... 13
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu dinh dưỡng cá .......................................................................... 14
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu sinh sản cá ............................................................................... 15

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 16
3.1. Đặc điểm hình thái, phân loại cá Trích xƣơng ................................................. 16
3.1.1. Vị trí phân loại ................................................................................................................ 16
3.1.2. Đặc điểm hình thái: ........................................................................................................ 17

3.2. Đặc điểm sinh trƣởng của cá Trích xƣơng ....................................................... 17
3.2.1. Thành phần kích thước cá đánh bắt ............................................................................... 17
3.2.2. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng ...................................................................... 20
3.2.3. Cấu trúc tuổi ................................................................................................................... 22
vi



3.2.4. Sinh trưởng chiều dài và khối lượng ................................................................................ 23

3.3. Đặc tính dinh dƣỡng của cá Trích xƣơng ......................................................... 24
3.3.1. Cường độ bắt mồi ............................................................................................................ 24
3.3.2. Độ mỡ và hệ số béo của cá Trích xương .......................................................................... 25

3.4. Đặc điểm sinh sản của Cá Trích xƣơng ............................................................ 27
3.4.1. Tỉ lệ đực - cái .................................................................................................................. 27
3.4.2. Độ chín sinh dục của cá Trích xương ............................................................................... 28

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 29
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 29
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 31
Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................... 31
Tài liệu tiếng Anh ..................................................................................................... 32
Website ..................................................................................................................... 32

vii


MỞ ĐẦU
Vùng cửa sông Thuận An là một cửa biển quan trọng ở miền Trung, Việt Nam,
thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là thủy lộ chính thơng sơng Hương
qua phá Tam Giang ra biển Đơng, đóng vai trị trọng yếu đối với cố đơ Huế về
mặt chiến lược, thương mại, cũng như kinh tế, đây cũng là nơi tập trung nhiều lồi cá
có giá trị kinh tế cao, trong đó có cá Trích xương – Sardinella gibbosa (Bleeker,
1849).

Cá trích xương – Sardinella gibbosa (Bleeker,1849) thuộc họ cá Trích
Clupeidae, bộ cá Trích Clupeiformes, lớp cá vây tia Actinopterygii, phân bố ở các
vùng biển nhiệt đới. Cá trích xương có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao và là một
trong những loài quan trọng nhất của nghề cá tầng mặt.
Tuy nhiên, hiện nay do quá trình khai thác không hợp lý và đánh bắt quá mức
đã làm cho nguồn lợi của cá Trích xương bị suy giảm. Dù nguồn lợi hải sản có dồi dào
đến đâu, có khả năng tái tạo nhưng không phải là vô hạn, mà trong q trình khai thác
q mức và khơng hợp lý, sẽ làm cho sản lượng của nhiều loài cá kinh tế bị giảm sút.
Hơn thế nữa, thực trạng nghiên cứu về các đặc điểm của sinh học cá cũng như nghiên
cứu về thành phần các loài cá là chưa nhiều nên việc bảo vệ và tìm cách khơi phục lại
các lồi cá đang bị giảm sút, nhằm khơi phục lại trạng thái ban đầu của chúng vẫn
chưa được hiệu quả. Chính vì vậy, để góp phần đánh giá tình trạng và cung cấp thêm
những dữ liệu, cơ sở khoa học một loài cá kinh tế quan trọng nên em thực hiện khóa
luận với đề tài: “Đặc điểm sinh học cá Trích xƣơng – Sardinella gibbosa (Bleeker,
1849) ở vùng cửa sơng Thuận An, tỉnh Thừa Thiên- Huế” nhằm xác định các đặc
điểm sinh học cá như đặc điểm sinh trưởng, thức ăn và nguồn dinh dưỡng, đặc tính
sinh sản,…

1


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về đa dạng cá và sinh học cá biển Việt Nam
Sự ra đời của Viện Hải dương học Đông Dương ở Nha Trang đã đánh dấu một
mốc mới trong lịch sử nghiên cứu cá biển ở Việt Nam. Vào những năm 1925 - 1929
tàu De LANNESSAN (1.000 CV) được trang bị lưới kéo đáy đã thực hiện nhiều
chuyến đi nghiên cứu biển và vào những năm 1940 đã thu được nhiều kết quả rất cơ
bản. [10]
Năm 1927, Nhật Bản đưa tàu lưới kéo đáy HAKUHO MARU (333 BRT) vào
đánh cá thực nghiệm ở vịnh Bắc Bộ. Từ đó số tàu cứ tiếp tục tăng lên và năm 1937 có

đến 20 tàu các loại. Các hoạt động nghiên cứu cho đến nay vẫn còn giá trị tham khảo.
[10]
Trong các năm 1959 - 1961, Chính phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ Trung
Quốc để nghiên cứu Hải dương học nghề cá ở vịnh Bắc Bộ. Những tài liệu thu được
khá đầy đủ về mọi mặt, tạo điều kiện cho việc nắm được các quy luật cơ bản của vùng
vịnh.[10]
Từ năm 1961 - 1967, với sự tài trợ của UNDP/FAO, chương trình nghiên cứu
ngư nghiệp miền duyên hải đã được thực hiện. Chương trình đã sử dụng tàu KYOSIN
MARU N0 - 52 (1.000 CV) trang bị lưới kéo tầng giữa và tầng đáy để nghiên cứu cá
vùng biển Việt Nam trừ vịnh Bắc Bộ. Sau khi kết thúc, Viện khảo cứu Ngư nghiệp
được thành lập ở Sài Gòn và hoạt động cho đến năm 1975. Sau này chuyển thành
Viện Nghiên cứu ni trồng Thuỷ sản II tại thành phố Hồ Chí Minh. [10]
Sau năm 1975, Viện Nghiên cứu Hải sản tiếp nhận tàu Biển Đông (1.500 CV)
được trang bị lưới kéo đáy, lưới kéo tầng giữa, câu vàng, thiết bị thuỷ âm đồng bộ,...
và đã thực hiện được 24 chuyến đi biển, cung cấp những hiểu biết cơ bản về nguồn lợi
cá ở vùng biển gần bờ nước ta. Kết quả thu được cho đến nay tỏ ra có cơ sở tin cậy và
có giá trị sử dụng tốt. [10]
Từ năm 1979 đến 1987, Việt Nam và Liên Xơ có một chương trình nghiên cứu
nguồn lợi cá biển trong tồn vùng biển Việt Nam với 33 chuyến đi biển cùng các loại
công cụ khai thác, thiết bị lặn, máy quay phim, chụp ảnh dưới nước,... đã thu được rất
nhiều mẫu vật [10]
Sau năm 1990, một loạt các đề tài, dự án nghiên cứu được thực hiện như: đề tài
KT.04.01 về điều tra nghiên cứu nguồn lợi các loài đặc sản vùng biển xa bờ Việt Nam
2


(1992 – 1993); dự án “Đánh giá nguồn lợi cá biển lớn ở biển Việt Nam” dưới sự tài
trợ của tổ chức JICA (Nhật Bản) (1995-1997) [2].
Đại học Khoa học tự nhiên khi đó là Đại học Tổng hợp cũng đã có những
đóng góp vào các nghiên cứu như “Đặc điểm sinh học của một số loài cá

kinh tế trong họ cá trích vùng cửa sơng, ven biển” của Vũ Trung Tạng và
Nguyễn Xuân Huấn năm 1985
Đến năm 1996, công trình khoa học của thầy Mai Đình Yên “Phương pháp xác
định tuổi bằng vảy và lắt cắt ngang tia gai vây ngực của một số lồi cá sơng Hồng và
Hồ Tây” [7] đã mang đến một tài liệu nghiên cứu quý báu cho những thế hệ nghiên
cứu đi sau.
1.2. Những nghiên cứu về đa dạng loài và sinh học cá ở vùng biển Thuận
An,tỉnh Thừa Thiên - Huế
Tỉnh Thừa Thiên - Huế luôn được biết đến là vùng biển với nguồn tài nguyên
sinh vật biển đa dạng và phong phú. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đa dạng lồi
và sinh học cá đã được thực hiện tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai như : Khu hệ cá
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và đặc điểm sinh học các loài cá kinh tế ở đây đã được
Võ Văn Phú và cộng sự nghiên cứu liên tục và công bố từ 1993 đến 2001. [11]
Năm 2001, Võ Văn Phú đã cơng bố có 171 lồi cá thuộc 95 giống, nằm trong
60 họ của 17 bộ [1]. Đây được xem là cơng trình đầy đủ nhất và mới nhất về khu hệ
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai từ trước cho đến trận lũ lịch sử năm 1999 xảy ra ở
Thừa Thiên-Huế.
Năm 2005, Võ Văn Phú cùng cộng sự có bổ sung thêm cho cuốn sách của
mình, tổng cộng khu đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có 171 lồi thuộc 62 họ, 17 bộ, 2
lớp. Năm 2009, Tơn Thất Pháp và nnk có đưa ra cơng bố về khu hệ cá tại đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai, đưa ra danh sách các loài cá vùng phá Tam Giang - Cầu Hai có
168 lồi thuộc 67 họ, 17 bộ, 2 lớp.
Tuy nhiên, đó chỉ là những nghiên cứu tại tỉnh Thừa Thiên - Huế nói chung.
Tại khu vực biển Thuận An, có rất ít những nghiên cứu riêng về đa dạng loài và sinh
học cá.
Vào thời điểm năm 2012, theo thống kê của Nguyễn Hạnh Luyến [1] chưa có
nghiên cứu nào về đa dạng sinh học cá riêng ở vùng ven biển cửa sông Thuận An.

3



Những nghiên cứu của Nguyễn Hạnh Luyến trong luận văn thạc sĩ là bước đi đầu
trong lĩnh vực nghiên cứu đa dạng sinh học cá tại nơi đây.[1]
1.3. Những nghiên cứu về sinh học cá Trích xƣơng trên thế giới, ở biển Việt Nam
và vùng cửa sông Thuận An
1.3.1. Trên thế giới
Cá Trích xương – Sardinella gibbosa (Bleeker, 1849) là một trong những loài
cá quan trọng nhất của nghề cá tầng mặt ở Việt Nam (phân bố ở độ sâu từ 10- 70m),
sống tập trung ở các vùng biển nhiệt đới như: Ấn Độ, Malaysia, Philippines, Việt
Nam,…[18]

(Nguồn: />
Hình 1. Bản đồ phân bố của cá Trích xƣơng trên thế giới
Năm 2013, S. Ghosh, M. V. Hanumantha Rao, S. Sumithrudu, P. Rohit và G.
Masheswarudu đã nghiên cứu các đặc điểm sinh học của cá Trích xương- S. gibbosa
bao gồm đánh bắt (đánh bắt hàng năm trung bình từ năm 2005 đến 2010), thành phần
chiều dài, tỷ lệ giới tính, kích thước cá bắt đầu sinh trưởng, mùa sinh sản, sự đa dạng
và đặc điểm quẩn thể ở phía tây bắc vịnh Bengal.[9]
Năm 2002, Judith A. Nyunja, Kenneth M. Mavuti và Enock O. Wakwabi đã
nghiên cứu về sinh thái nhiệt đới của ca Trích xương ở Mtwapa Creek và kênh
Wasini, Kenya.[9]
4


Năm 1969 – 1971, các nghiên cứu tại Vizhinjam của S. Lazarus về quan sát
thức ăn và tập tính kiếm ăn của cá Trích xương cho thấy cá Trích xương ăn chủ yếu
thực vật nổi và giáp xác.[9]
Năm 1969, W. Okera đã tiến hành nghiên cứu phân tích đặc điểm của cá Trích
xương và đặc biệt quan tâm đến vấn đề xác định độ tuổi của cá Trích xương ở Nước
Đông Phi.[9]

Tại Ấn Độ, năm 1959, Nair đã đề cập đến Chacko (1946) đã tìm thấy cá Trích
xương đạt được sự thành thục về giới tính ở Vịnh Palk và vùng vịnh Manar khi nó đạt
chiều dài 14 cm. Sekharan (1955) chỉ ra rằng cá Trích xương có chiều dài dưới 8,5 cm
là chưa trưởng thành và sự gia tăng tương ứng của cá trưởng thành bị đánh bắt trong
các nhóm có kích thước lớn hơn hầu hết các cá thể cá Trích khoảng 10,7 cm.[9]
Sekharan Rao (1957) nghiên cứu trên cá Trích xương của Vịnh Lawson,
Waltair, phát hiện ra rằng loài cá này đạt được sự trưởng thành với chiều dài trung
bình từ 11 cm đến 12 cm. Về tốc độ sinh trưởng và sinh sản của loài này, Dharmamba
(1959) cho thấy cá Trích xương của vịnh Lawson có "một mùa sinh sản trong một
năm” và "thời gian đẻ trứng bị giới hạn trong một khoảng thời gian ngắn với cá thể
chỉ sinh sản một lần trong mỗi mùa ".[9]
E. D. S. Makawaia và L. B. Nhwani (1987) nghiên cứu các thơng số của quần
thể cá Trích xương trong vùng nước ven biển ở Das es Salaam, Tanzania. Họ đưa ra
sự phân bố chiều dài và tần số tăng trưởng ước tính cho cá Trích xương.[9]
1.3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về Cá Trích xương – Sardinella gibbosa cho đến
nay không nhiều.
Năm 1971, Hồ Bá Đỉnh đã thực hiện nghiên cứu “ Tuổi và sinh trưởng
cá Trích nhâm: Sardinella jussieu, cá Dầu: Dusumieria haseltii vùng biển Cát
Bà, Long Châu”. [3]
Năm 2015, Ngô Anh Phương thực hiện đề tài nghiên cứu về “ Đặc điểm
sinh học của cá Trích xương ở vùng ven bờ huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình
Thuận”[9]

5


1.3.3. Ở cửa sông Thuận An
Tại vùng biển Thuận An, hiện nay chưa tìm thấy nghiên cứu chuyên sâu về đặc
điểm sinh học của cá Trích xương. Vậy nên, đề tài này hi vọng sẽ trở thành những

nghiên cứu cơ bản về đặc điểm sinh học cá Trích xương tại nơi đây.
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên

(Nguồn: Ảnh vệ tinh)

Hình 2. Cửa sơng Thuận An, tỉnh Thừa Thiên - Huế
1.4.1.1. Đặc điểm chung
Tỉnh Thừa thiên Huế có giới hạn tọa độ địa lý 160 – 16045 vĩ độ Bắc, 1070 108015’ kinh độ Đơng. Địa hình phức tạp và chia thành 4 vùng: Vùng núi chiếm hơn
70%; vùng gò đồi chiếm 18%; vùng đồng bằng chiếm 7,5% và vùng đầm phá, cồn cát
ven biển chiếm 4,5% diện tích của tỉnh. Tính đến ngày 1/IV/2008 tổng diện tích đất tự
nhiên là 506.527,91 ha, gồm 349.812,55 ha đất nông nghiệp; 77.488,37 ha đất phi
nông nghiệp; 79.226,99 ha đất chưa sử dụng. Dân số trung bình 1.145.259 người,
trong đó dân số thành thị 397.328 người, dân số nông thôn 747.931 người. Mật độ dân
số 226,1 người/km2 [10].
1.4.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Thừa Thiên Huế khá phức tạp gồm nhiều dạng: vùng đồi núi, đồng
bằng, biển. [12]

6


Cấu trúc của địa hình theo chiều ngang từ đơng sang tây gồm: biển, đầm phá,
đồng bằng nhỏ h p, vùng đồi thấp và núi. [12]
1.4.1.3. Đặc điểm của khí hậu
Đặc điểm chung của khí hậu Thừa Thiên Huế là nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, mưa
theo mùa. Do vị trí địa lý và sự kéo dài của lãnh thổ theo vĩ tuyến, kết hợp với hướng
địa hình và hồn lưu khí quyển đã tác động sâu sắc đến việc hình thành một kiểu khí
hậu đặc trưng và tạo nên những hệ quả phức tạp trong chế độ mưa, chế độ nhiệt và các
yếu tố khí hậu khác. [12]

Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình hàng năm của Thừa Thiên Huế khoảng 150C Tổng lượng
bức xạ nhiệt trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam của tỉnh và dao động trong
khoảng từ 110 đến 140 kcal/cm2, ứng với hai lần mặt trời qua thiên đỉnh tổng lượng
bức xạ có hai cực đại: lần thứ nhất vào tháng V và lần thứ hai vào tháng VII, lượng
bức xạ thấp nhất vào tháng 12. Cán cân bức xạ nhiệt trung bình từ 75 đến 85 kcal/cm2,
ngay cả tháng lạnh nhất vẫn mang trị số dương. Do tác động của vị trí, địa hình và
hình dạng lãnh thổ, nhiệt độ có sự thay đổi theo không gian và thời gian [12]
Phân bố theo không gian: theo chiều Đông - Tây nhiệt độ vùng núi (Nam Đơng
và A Lưới) trung bình năm thường chênh lệch với vùng đồng bằng từ 0o5C đến 3oC.
Riêng trong mùa lạnh, sự phân hoá nhiệt sâu sắc hơn.
Phân bố theo thời gian: do sự tác động của gió mùa nên đã hình thành hai mùa
với sự khác biệt về chế độ nhiệt rõ rệt .
Mùa lạnh: là khoảng thời gian nhiệt độ trung bình trong ngày ổn định dưới
o

20 C. Thời gian lạnh của Thừa Thiên Huế tuỳ theo vùng có thể kéo dài từ 30 đến 60
ngày. [12]
Mùa nóng: là thời kỳ nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC. Mùa nóng bắt đầu
từ tháng IV đền hết tháng IX. Những tháng đầu mùa nhiệt độ tăng khá đều trên các
vùng, nhiệt độ cực đại vào tháng VII và giảm dần cho đến tháng I năm sau.Từ tháng V
đến tháng IX, hiệu ứng phơn Tây Nam đã làm nhiệt độ tăng cao, độ ẩm giảm thấp gây
ra những đợt nóng kéo dài ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và các hoạt động
sản xuất nông nghiệp.[12]
Biên độ nhiệt:
7


Thừa Thiên Huế có biên độ nhiệt trung bình hàng năm gần 10oC. Đây là một
điểm rất đặc biệt vì tính cách khắc nghiệt của khí hậu gần giống với những vùng lãnh

thổ có vĩ độ cao hay của những lãnh thổ nằm sâu trong lục địa.[12]
Độ ẩm
Do sự tác động phối hợp giữa địa hình và hướng dịch chuyển của các khối khí
theo mùa, Thừa Thiên Huế có thời kỳ khô và ẩm bị lệch pha so với cả nước.[12]
Từ tháng IX đến tháng III độ ẩm khơng khí cao trên 90% trùng với mùa mưa
và thời gian hoạt động của khối khơng khí lạnh biến tính từ biển Đông tràn vào lãnh
thổ.[12]
Từ tháng IV đến tháng VIII : độ ẩm dưới 90%. Tuỳ theo cường độ hoạt động
của gió mùa Tây Nam mà độ ẩm có thể giảm xuống có khi dưới 45%. Sự hạ thấp độ
ẩm cùng với nhiệt độ tăng cao kéo dài ngày làm cho hoạt động của sinh vật bị ức chế,
đất kiệt nước, bốc phèn và nhiễm mặn gây tác hại nghiêm trọng đến sản xuất nơng
nghiệp.[12]
Gió mùa
Gió mùa Đơng Bắc : từ tháng X đến tháng IV, thổi từ cao áp lục địa châu Á,
mang theo khơng khí lạnh và tăng ẩm khi qua biển, đập vào bức chắn địa hình, cùng
hoạt động của frông lạnh làm nhiệt độ hạ thấp và gây mưa cho Thừa Thiên Huế vào
mùa đông. Lượng mưa tập trung lớn ở các vùng phía nam.[12]
Gió mùa Tây Nam: Từ tháng V đến tháng IX, gió Tây Nam khi vượt qua dãy
Trường Sơn đã tạo ra hiệu ứng phơn làm tăng nhiệt độ và hạ thấp độ ẩm tại Thừa
Thiên Huế .[12]
Mƣa
Hàng năm Thừa Thiên Huế nhận được một lượng mưa lớn, trung bình trên
3000mm, song phân bố không đều. Mưa phần lớn tập trung vào tháng X và XI, trong
khoảng thời gian này bão thường xuất hiện gây nên những cơn lũ lớn. Năm 1953
(4937mm); năm 1975 (3278mm) lụt vượt mức báo động 3 với đỉnh lũ là 5,08m ; năm
1999 mưa lớn dài ngày đã gây lụt lớn với đỉnh lũ là 6m.[12]
1.4.2. Điều kiện kinh tế
1.4.2.1. Nông nghiệp

8



Triển khai kế hoạch sản xuất Đông Xuân 2014 - 2015, tập trung chỉ đạo gieo
cấy đảm bảo lịch thời vụ; chú trọng cơng tác giống, thủy lợi, phịng trừ sâu bệnh, diệt
chuột ngay từ đầu vụ. Vụ Đông xuân năm nay, toàn huyện đã gieo cấy 6.856,4 ha, đạt
100,6%KH. Thời tiết thuận lợi tình hình sinh trưởng và phát triển cây lúa khá tốt.
Năng suất bình quân 62,41 tạ/ha, tăng 1,14 tạ/ha so với vụ Đông Xuân 2013-2014;
Sản lượng đạt 42.793 tấn, tăng 3.584 tấn so với vụ Đông Xuân 2013-2014. Vụ Hè Thu
năm 2015, đã gieo cấy: 4.783,7 ha, đạt 97,5% diện tích KH (Cịn lại 121,77 ha không
gieo cấy được ở các xã ven biển do khô hạn, không đảm bảo nguồn nước). [12]
1.4.2.2. Về chăn nuôi thú y
Số lượng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện ổn định, tỷ trọng ngành chăn
nuôi chiếm 33,5% giá trị sản xuất nông nghiệp. Chất lượng đàn vật nuôi đã tăng lên
đáng kể, đàn trâu 2.358 con, đàn bò 3.279 con, Đàn lợn 43.786 con. Tổng đàn gia cầm
539.000 con. Trên địa bàn huyện hiện nay có 2 trang trại và 86 gia trại. Thực hiện Đề
án phát triển đàn lợn giống tỷ lệ nạc cao đã nghiệm thu 256 con lợn nái F1 và hỗ trợ
kinh phí 211 con lợn nái F1 cho các hộ chăn nuôi với kinh phí 158.250.000 đồng. [12]
1.4.2.3. Về thuỷ sản
Khai thác: Sản lượng khai thác 06 tháng đầu năm ước đạt 15.880 tấn/24.500
tấn, đạt 64,8%KH, tăng 4.390 tấn so với cùng kỳ năm trước (Khai thác biển: 15.500
tấn/23.500 tấn, đạt 65,9%KH; Khai thác sông đầm: 380/1.000 tấn, đạt 38%KH).[12]
Nuôi trồng thủy sản: Tồn huyện thả ni 2.630,1 ha/2.653,7 ha, đạt 99,1%
KH, tăng 5,4 ha so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ni chun tơm: 79,8 ha/120
ha, đạt 66,5% KH; Ni xen ghép: 2.292,9ha/2.255,6 ha, đạt 101,7%KH; Nuôi lồng
nước lợ: Đã thả nuôi được 880/646 lồng, đạt 136,2%KH. Tập trung ở Phú Thuận, Phú
Diên, Vinh Phú, Phú Đa, Phú Xuân, thị Trấn Thuận An; Nuôi nước ngọt: 257,4
ha/278,1 ha, đạt 92,6%KH; Nuôi lồng nước ngọt: 117/190 ha, đạt 61,6%KH. Thu
hoạch: 1.460/3.500 tấn tơm, cua, cá, đạt 41,7%KH.[12]
1.4.3. Văn hóa – xã hội
1.4.3.1. Giáo dục và đào tạo:

Năm học 2014 - 2015, chất lượng dạy và học ở các cấp học có chuyển biến tích
cực, chất lượng giáo dục đại trà được nâng lên; Xét cơng nhận hồn thành chương
trình tiểu học đạt 100%; Tốt nghiệp THCS đạt 99,96%. Ngoài ra, đã tổ chức tốt các kỳ
thi, hội thi cấp huyện như: Thi học sinh giỏi các lớp 7,8,9; Thi Olympic Tiếng Anh
9


trên Internet (IOE); Thi giáo viên dạy giỏi khối THCS; Thi giáo viên tổng phụ trách
giỏi và Thi Chỉ huy Đội giỏi bậc THCS. Tham gia các kỳ thi, hội thi cấp tỉnh như:
Thi giải toán qua mạng cấp tỉnh đạt 28 giải; Thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh khối Tiểu
học và thi Cờ vua cấp tỉnh đạt giải Ba toàn đoàn. Tham gia thi Olympic tiếng Anh qua
mạng internet cấp Quốc gia đạt 2 huy chương bạc và 1 giải khuyến khích; Thi giải
tốn qua mạng cấp Quốc gia đạt 3 Huy chương đồng.[12]
1.4.3.2. Văn hóa
Tập trung tuyên truyền cổ động trực quan chào mừng các ngày lễ lớn của quê
hương đất nước; chú trọng tuyên truyền kỷ niệm 40 năm Ngày Giải phóng quê hương
Thừa Thiên Huế (26/3/1975 - 26/3/2015) và kỷ niệm 40 năm Ngày Giải phóng hồn
tồn miền Nam thống nhất Tổ quốc (30/4/1975 - 30/4/2015); tuyên truyền về Đại hội
Đảng các cấp; công tác đảm bảo an tồn giao thơng, phịng chống dịch bệnh, phòng
chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn.[12]

10


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cá Trích xương được thu mẫu trực tiếp tại các bến cá
và cảng cá tại vùng Thuận An, tỉnh Thừa thiên – Huế.
Các mẫu cá Trích xương và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho nghiên cứu
được thu thập trong chuyến đi thực địa từ ngày 23/07/2015- 27/07/2015 ở vùng cửa

sông Thuận An, tỉnh Thừa Thiên- Huế
Tổng số lượng mẫu cá Trích xương thu để làm sinh học cá là 280 cá thể.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Mẫu cá Trích xương được thu trực tiếp từ các thuyền đánh cá ở vùng biển xung
quanh cửa sông Thuận An. Mẫu cá được cân khối lượng, đo chiều dài, lấy vẩy, giải
phẫu cá để xác định độ no, độ béo, xác định các giai đoạn chín muồi sinh dục ngay khi
cịn tươi.

(Nguồn: Hồng Trung Thành)

Hình 3. Lấy mẫu cá trực tiếp cùng ngƣ dân

11


(Nguồn: Hồng Trung Thành)

Hình 4. Thu mẫu cá tại chợ nhỏ tại khu vực lấy mẫu

(Nguồn: Hồng Trung
Thành)

Hình 5. Xử lý và phân tích mẫu cá

12


2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sinh trưởng cá
Vẩy cá được lấy dưới gốc vây lưng, phía trên đường bên. Ba số đo chiều dài

được đo là chiều dài toàn thân Lt (mm), chiều dài chẻ vây đuôi Ls (mm) và chiều dài
kinh tế L0 (mm). Cân khối lượng toàn thân cá W (g) và khối lượng cá được bỏ nội
quan W0 (g).
2.2.2.1. Xử lý và phân tích vảy
Để xác định tuổi bằng vảy cá, trước hết cần ngâm vảy trong dung dịch NaOH
5% từ 5 – 10 phút, sau đó dùng nước rửa sạch, rồi lấy bông thấm khô. Vẩy được soi
trên kính lúp hai mắt có gắn trắc vi thị kính. Để xác định tuổi cá thì cần đo bán kính
vẩy theo khoảng cách từ tâm vẩy tới các vòng năm và đến mép vảy (đỉnh vảy hoặc vai
vảy tùy theo loài).
2.2.2.2. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá
Tương quan giữa chiều dài và khối lượng: theo phương trình của R. J. H.
Beverton - S. J. Holt (1956):
W = a.Lb
W - khối lượng cá (g)
L - chiều dài toàn thân cá (mm)
a, b - các hệ số tương quan
Các hệ số a, b được tính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính trên phần mềm
Excel.
2.2.2.3. Phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy
Xác định các thông số sinh trưởng: dựa vào phương trình sinh trưởng của Von
Bertalanffy (1954).
Phương trình sinh thưởng theo chiều dài:
Lt=

(1- e-k(t-t0))

Lt: chiều dài cá ở tuổi t
: chiều dài tiệm cận mà cá có thể đạt tới
k:


hệ số dị hóa
13


t:

tuổi cá tại thời điểm t

t0:

điểm bắt đầu đường cong sinh trưởng

Phương trình sinh trưởng khối lượng:
Wt=

(1- e-k(t-t0))b

Wt: Khối lượng cá tuổi t
: Khối lượng tiệm cận mà cá có thể đạt tới
b:

Số mũ ở phương trình tương quan L - W

k, t0: Như ở phương trình sinh trưởng chiều dài.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu dinh dưỡng cá
Xác định cƣờng độ bắt mồi của cá: dựa vào độ no dạ dày và ruột theo
thang 5 bậc (từ bậc 0 đến bậc 4) của Lebedep:
Bậc 0: Dạ dày trống
Bậc 1: Dạ dày lép, ít thức ăn
Bậc 2: Thức ăn chứa khoảng ½ thể tích dạ dày

Bậc 3: Dạ dày đầy thức ăn nhưng vách dạ dày khơng phình to
Bậc 4: Dạ dày căng đầy thức ăn, vách dạ dày phình to theo hình thái
thức ăn
Xác định độ mỡ của cá theo 5 bậc từ 0 – 4:
Bậc 0: Khơng có mỡ ở thành ruột và nội quan
Bậc 1: Thưa thớt có mỡ bám ở nội quan
Bậc 2: Khoảng 50 % mỡ bám ở nội quan
Bậc 3: Mỡ rất nhiều, bao gần kín ruột và các nội quan trong xoang bụng
Bậc 4: Mỡ rất nhiều, bao phủ kín ruột và tất cả nội quan trong xoang
bụng
Xác định hệ số béo: sử dụng cả hai phƣơng pháp của Fulton và Clark.
Công thức Fulton (1902): Q =
Công thức Clark (1928): Q0 =
W: Khối lượng cá

Q: Hệ số béo
14


W0: Khối lượng cá loại bỏ nội quan

L: Chiều dài toàn thân cá

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu sinh sản cá
Xác định tỷ lệ đực cái, chín muồi sinh dục cá bằng mắt thường theo thang 6 bậc
của Nikolsky (1963) [8]:
Bậc I: Tuyến sinh dục ở dạng sợi chỉ mảnh
- Cá cái có mạch máu rõ hơn cá đực
Bậc II: Tuyến sinh dục đang phát triển nhưng vẫn còn dạng mảnh hoặc đang
hồi phục sau quá trình sinh sản

- Cá cái: Mạch máu nhiều có màu hồng trên tuyến sinh dục
- Cá đực: Tuyến sinh dục có màu trắng
Bậc III: Tuyến sinh dục phát triển lớn, chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 1/3 - 1/2) trong
khoang bụng
- Cá cái: Trứng nhỏ (dạng hạt), màu đục, dính với nhau và nhìn thấy dạng hạt
bằng mắt thường
- Cá đực: Màu vàng nhạt, khơng có dạng hạt, không chảy xệ khi dùng dao cắt
ngang
Bậc IV: Tuyến sinh dục phát triển lớn, trứng tách ra được
- Cá cái: Trứng tách ra được, chưa trong muốt còn hơi đục
- Cá đực: Khơng có dạng trứng, tuyến sinh dục có màu trắng sữa, nếu dùng dao
cắt ngang, thấy tinh sào chảy xệ, tinh dịch chảy ra
Bậc V: Cá đang đẻ, ấn nh ở khoang bụng cá nhìn thấy rõ:
- Cá cái có trứng xuất hiện ở khe huyệt
- Cá đực có dịch trắng chảy ra ở khe huyệt
Bậc VI: Cá đẻ xong, buồng trứng và tinh sào nhỏ lại, nhão, chứa đầy máu và có
màu đỏ tía, thường rỗng đơi khi cịn lại một ít trứng nhỏ ở buồng trứng con cái
và quay lại trạng thái bậc II.

15


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái, phân loại cá Trích xƣơng
3.1.1. Vị trí phân loại
Phân lớp cá vây tia Actinopterygii
Bộ cá Trích: Clupeiformes
Họ cá Trích: Clupeidae
Giống cá Trích: Sardinella
Lồi cá Trích xương: Sardinella gibbosa (Bleeker, 1849)

Một số tên thƣờng gọi [20]
Global: Gold stripe sardinella
Vietnam: Cá Trích Xương
India: Gold stripe sardinella
Philippines: Tamban
Myanmar: Boung-jay, Nga-kone-nyo
Denmark: Guldstribet sardinel
Malaysia : Sardine
Taiwan: Ju shi sha-tin
Tên đồng vật (Synonym) [20]:
Clupea gibbosa (Bleeker, 1849)
Harengula gibbosa Bleeker, 1849
Sardinelola gibbosa (Bleeker, 1849)
Spratella tembang (Bleeker, 1849)
Clupea immaculata Bleeker, 1851
Sardinia immaculata Kishinouye, 1908
Fimbriclupea dactylolepis (Kishinouye, 1908)
Sardinella dactylolepis Whitley, 1940
Fimbriclupea dactyolepis (Whitley, 1940)
Sardinella taiwanensis Raja & Hiyama, 1969
Clupanodon jussieu (non Lacepède, 1803)
Sardinella jussieu (non Lacepède, 1803)

16


Sardinella fimbriata (non Valenciennes, 1847)
Sardinella jussieu (non Valenciennes, 1847)
3.1.2. Đặc điểm hình thái:
Thân dài, d p bên, nhìn bên thân có hình bầu dục dài. Đầu tương đối dài. Mõm

dài vừa phải. Chiều dài thân gấp 3,2 - 4,8 lần chiều cao thân, gấp 3,6 - 4,4 lần chiều
dài đầu. Mắt hơi to, màng mỡ mắt phát triển. Miệng tương đối nhỏ, mơi dày. Hai hàm
khơng có răng. Khoảng cách giữa hai mắt rộng, bằng phẳng. Vẩy tròn, dễ rụng. Vảy
gai viền bụng rất sắc. Gốc vây lưng có vảy b , gốc vây đi có hai vảy dài. Khởi điểm
vây lưng ở trước khởi điểm của vây bụng. Vây hậu môn dài, hai tia vây cuối cùng kéo
dài rõ ràng. Vây ngực lớn. Vây bụng nhỏ. Lưng màu xanh lục đậm, bụng màu trắng
bạc. Vây bụng và vây hậu môn màu trắng, vây ngực và vây đuôi màu vàng nhạt.
(Hình 6)

Hình 6 . Cá Trích xƣơng tại cửa sơng Thuận An
3.2. Đặc điểm sinh trƣởng của cá Trích xƣơng
3.2.1. Thành phần kích thước cá đánh bắt
3.2.1.1. Thành phần chiều dài
Sự thay đổi kích thước của các nhóm cá phản ánh sự thay đổi điều kiện sống
của quần thể, loài ( Nicolski, 1974) [5]. Cấu trúc về chiều dài và cân nặng của các cá
thể trong quần thể mang đặc trưng cho tính thích nghi của lồi đảm bảo cho lồi có thể
17


sống sót trong điều kiện cụ thể. ( Nicolski, 1974)[5]. Ở khu vực cửa sông Thuận An,
tỉnh Thừa Thiên – Huế, cá bắt được có chiều dài dao động trong khoảng từ 151 mm
đến 196 mm, chủ yếu tập trung ở nhóm có chiều dài từ 171-180 mm chiếm 48,2%
(Bảng 1 và hình 7). Chiều dài trung bình của cá Trích xương trong nghiên cứu này là
174,22 mm.
Bảng 1. Thành phần chiều dài cá đánh bắt
STT

Nhóm chiều dài (mm)

Số cá thể


1

151-160

16

5,7

2

161-170

78

27,9

3

171-180

135

48,2

4

181-190

45


16,1

5

191-200

6

2,1

280

100,0

TỔNG

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

160
140
120
100
80
60
40
20
0


135

78
45
16
151-160

6
161-170
171-180
181-190
Nhóm chiều dài (mm)

191-200

Hình 7. Thành phần nhóm chiều dài cá đánh bắt
Hình 7 minh hoạ tần số của cá đánh bắt được theo các nhóm chiều dài. Rõ ràng
nhóm thứ ba (171 - 180 mm) có số lượng mẫu lớn nhất (135 cá thể), trong khi nhóm
1 và 6 có độ dài từ 151-160 mm và 191-200 mm có số mẫu ít nhất, tương ứng chỉ có
16 và 6 cá thể. (Hình 7). Như vậy nhóm có độ dài lớn nhất chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ có 6 cá
thể trong nhóm này.

18


×