TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
--------------
ĐỀ TÀI
KIỂM SỐT CHI PHÍ TẠI
HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH
Mơn:
Quản trị Tài chính các Tổ chức cơng
Giảng viên:
Tên học viên:
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 04 năm 2020
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................2
1. Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi phí.................................................................2
1.1. Khái niệm.......................................................................................2
1.2. Cơ sở pháp lý về kiểm sốt chi phí................................................3
2. Thực trạng kiểm sốt chi phí tại huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.........................4
3. Các đề xuất hoàn thiện tự chủ tài chính tại huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.........6
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................9
Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với thế giới, khi
nguồn thu cịn nhiều hạn chế, tình hình bội chi NSNN liên tục diễn ra thì việc kiểm
sốt các khoản chi ngân sách sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo hiệu quả có
ý nghĩa quan trọng. Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà
nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nước.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực
kiểm sốt các khoản chi ngân sách nói riêng. Kho bạc Nhà nước phải thực sự trở
thành một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện
cơng cuộc cải cách hành chính Nhà nước mà đặc biệt là cả cách tài chính cơng theo
hướng cơng khai minh bạch, từng bước phù hợp với các thơng lệ chuẩn mực quốc
tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động
quản lý tài chính vĩ mơ, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Mặc dù vậy, q trình thực hiện cơng tác kiểm sốt chi phí tại huyện Cầu Kè
tỉnh Trà Vinh vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Vẫn cịn tình trạng tham
nhũng, lãng phí ngân sách nhà nước; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động;
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Kiểm soát chi phí tại
huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh” để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết
1
những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm sốt chi phí tại huyện Cầu Kè
tỉnh Trà Vinh hiện nay.
Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cơng tác kiểm sốt chi phí tại huyện Cầu Kè
tỉnh Trà Vinh, nhằm tìm ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi phí
đáp ứng u cầu hiện đại hóa cơng tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, phù
hợp với quá trình cải cách tài chính cơng và chuẩn mực và thơng lệ quốc tế.
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm sốt chi phí tại huyện
Cầu Kè tỉnh Trà Vinh. Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi phí và đề xuất
giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi phí.
Phạm vi thực hiện:
Thời gian: giai đoạn năm 2019.
Nội dung: Chủ yếu giới hạn về kiểm sốt chi phí tại huyện Cầu Kè tỉnh Trà
Vinh.
Khơng gian: huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh.
1.
Cơ sở lý thuyết về kiểm sốt chi phí
1.1.
Khái niệm
Hoạt động kiểm sốt chi phí được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân thủ các cơ
chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành – của các chủ thể (các đơn vị, tổ chức, cá nhân) sử
dụng NSNN, tại tất cả các khâu của q trình chi NSNN; thơng qua đó điều chỉnh
hoạt động chấp hành dự toán chi ngân sách của các chủ thể nhằm đảm bảo các
khoản chi NSNN đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra ban đầu.
2
1.2.
Cơ sở pháp lý về kiểm sốt chi phí
Nghị định số 43 2006 NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị
định số 30 2005 NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan nhà nước thì KBNN thực hiện kiểm sốt chi căn cứ vào quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
Nghị định số 43 2006 NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Nghị định số 30 2005 NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với cơ quan nhà nước gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
Nghị định số 30 2005 NĐ-CP đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43 2006
NĐ-CP của Chính phủ: thực hiện theo Thơng tư số 18/2006/TT-BTC ngày
13/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với cơ quan nhà
nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính; Thơng tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính
2.
Thực trạng kiểm sốt chi phí tại huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh
Huyện Cầu Kè nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Trà Vinh. Huyện có 246,62 km2
diện tích tự nhiên, dân số 111.859 người (30.593 hộ), mật độ 453,57 người/km2,
3
có 10 xã và 1 thị trấn với 70 ấp – khóm, có 19.929,53 ha đất nơng nghiệp (80,81%
đất tự nhiên), trong đó 10.277,77 ha trồng lúa.
Các số liệu thống kê cho thấy, chi ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2015 của
Huyện giảm so với năm 2014, năm 2016 giảm so với năm 2015 do chưa chi trả các
chế độ chính sách bổ sung có mục tiêu phát sinh trong năm nhưng khơng có đối
tượng chi trả phải chuyển nguồn sang năm sau. Chi NSĐP của Huyện năm 2017
tăng so với năm 2016 do một số chế độ, định mức được tăng thêm khi thực hiện
thời kỳ ổn định ngân sách mới (giai đoạn 2017-2020).
Về chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB): Ngân sách Tỉnh giao trong dự toán
hoặc bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Huyện để chi đầu tư XDCB từ nguồn thu
tiền sử dụng đất (qua chuyển mục đích sử dụng và qua bán đấu giá đất) được
hưởng theo tỷ lệ % trên địa bàn Huyện; bổ sung từ ngân sách cấp trên vốn đầu tư
XDCB thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình xây dựng nơng
thơn mới và giảm nghèo bền vững). Dự phịng ngân sách khơng có nhu cầu sử
dụng đến hết năm tài khóa được chuyển vào kết dư ngân sách Huyện, nguồn tăng
thu ngân sách Huyện được hưởng, nguồn vốn đã bố trí cho các cơng trình khơng sử
dụng hết (qua đấu thầu, hết nhiệm vụ chi).
Thống kê cho thấy, tổng chi đầu tư XDCB của huyện Cầu Kè trong những năm
qua liên tục tăng, chiếm tỷ trọng đầu tư lớn là các lĩnh vực giao thông và giáo dục đào tạo, kế đến là hành chính và y tế do xây dựng các tiêu chí cứng trong xây dựng
nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế - xã hội của Huyện, các lĩnh vực còn lại
từng bước được quan tâm đầu tư theo thực tế của địa phương.
Về chi thường xuyên: Tổng chi thường xuyên ngân sách huyện Cầu Kè tăng,
giảm qua các năm. Năm 2015 phát sinh chi tăng lương cơ sở từ 1.210.000 đồng lên
1.300.000 đồng trong cân đối chi thường xuyên. Năm 2016, 2017, tăng lương cơ
4
sở khơng quyết tốn chi thường xun mà chi bổ sung ngồi dự tốn từ ngân sách
Tỉnh bổ sung cho ngân sách Huyện.
Chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chi quản lý hành
chính, chi sự nghiệp kinh tế... chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu khoản chi. Chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tập trung vào giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở và giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên, nhằm phát triển
sự nghiệp giáo dục về số lượng và chất lượng; Chi quản lý hành chính (gồm chi
hoạt động của Đảng, HĐND, UBND, Mặt trận Tổ quốc và khối đoàn thể Huyện)
tập trung vào chi lương, phụ cấp và chi hoạt động cho các đơn vị quản lý hành
chính cấp Huyện; Chi sự nghiệp kinh tế tập trung chủ yếu vào duy tu, bảo dưỡng
các cơng trình giao thông do Huyện quản lý, phát triển nông nghiệp và thủy lợi,
bảo vệ môi trường, phát triển các mô hình xây dựng nơng thơn mới, các chính sách
góp phần phát triển kinh tế của Huyện, đảm bảo vệ sinh môi trường, cải thiện đời
sống của nhân dân.
Riêng năm 2017, Trung ương, Tỉnh bố trí thêm kinh phí hỗ trợ đất trồng lúa
theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng
lúa; chi đảm bảo xã hội chủ yếu chi bảo trợ xã hội, thăm hỏi động viên gia đình
chính sách và mua bảo hiểm y tế cho hội viên Hội Cựu chiến binh.
Chi thường xuyên chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng chi ngân sách của Huyện. Thực
tế, kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước (KBNN) Cầu Kè còn bộc lộ
những hạn chế như: Áp lực lên cán bộ KBNN luôn dồn vào cuối năm lúc khách
hàng gửi dồn hồ sơ thanh toán; hồ sơ kiểm soát chi chưa chặt chẽ, thiếu so với quy
định, chưa hợp pháp, hợp lệ; còn nhiều hồ sơ tồn đọng, trễ hạn theo quy trình kiểm
sốt chi qua KBNN.
5
3.
Các đề xuất hồn thiện tự chủ tài chính tại huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh
Để NSNN được sử dụng một cách có hiệu quả, hạn chế những bất cập, tồn tại
nêu trên, cơng tác kiểm sốt chi cần được nâng cao, tập trung vào các nội dung sau:
Về tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN: Cần kiện toàn bộ máy quản lý NSNN từ
Huyện đến cơ sở; Tuyển chọn phù hợp, ưu tiên cho cán bộ trẻ được đào tạo chính
quy có kinh nghiệm; Tiêu chuẩn hóa và chun mơn hóa đội ngũ quản lý NSNN,
nâng cao trình độ của cán bộ, công chức quản lý ngân sách, rèn luyện đạo đức, tác
phong, phẩm chất chính trị, nhiệt tình với cơng việc, mạnh dạn đấu tranh bảo đảm
chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước. Tăng cường quản lý NSNN chuyên
ngành và đa ngành, quy định trách nhiệm, quyền hạn theo ngành dọc, tinh gọn và
hoàn thiện bộ máy quản lý NSNN ở phịng Tài chính – Kế hoạch, KBNN Huyện,
có hiệu quả, tạo quan hệ thống nhất giữa các cơ quan. Nâng cao ý thức, trách
nhiệm của cán bộ công và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý, sử
dụng kinh phí của đơn vị mình, đảm bảo đúng nội dung, tính chất, tiêu chuẩn, định
mức; Kiên quyết xử lý nghiêm theo pháp luật trường hợp cố tình sai phạm trong
quản lý, sử dụng NSNN.
Về lập dự toán NSNN: Đảm bảo căn cứ lập dự tốn ngân sách, thực hiện đúng
trình tự xây dựng, phân bổ, giao dự toán NSNN. Khi lập dự tốn NSNN, chú ý
khâu hướng dẫn và thơng báo số kiểm tra dự toán cho các đơn vị và khâu xem xét
dự toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách gửi cho cơ quan tài chính; cần trao đổi
với các đơn vị liên quan để làm sáng tỏ nhu cầu về dự toán nhằm phục vụ tốt cho
xét duyệt và tổng hợp dự toán.
Dự toán chi NSNN phải dựa vào các tiêu chuẩn định mức, đồng thời, phù hợp
với khả năng cân đối NSĐP. Trên cơ sở thống nhất về dự tốn với đơn vị thụ
hưởng NSNN, phịng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp dự tốn NSNN cấp mình,
6
thơng qua UBND và trình HĐND cùng cấp quyết định, đảm bảo dự toán được xét
duyệt hợp lý phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của Huyện.
Về chấp hành NSNN: Trong chi đầu tư XDCB, cần rà soát, đánh giá lại cán bộ
phụ trách theo năng lực chuyên môn và quản lý để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
sắp xếp, phân công phù hợp, trước mắt và lâu dài; Tăng cường thanh kiểm tra và
xử lý nghiêm việc chia nhỏ dự án để lách thủ tục; Nâng cao trách nhiệm của chủ
đầu tư, kiên quyết điều chuyển vốn từ cơng trình chậm tiến độ sang cơng trình
đang thi công vượt kế hoạch, kiểm điểm trách nhiệm chủ đầu tư giải ngân chậm
không đảm bảo tiến độ; Mạnh dạn từ chối gia hạn hợp đồng thi công nếu xét thấy
không hợp lý, không đúng quy định.
KBNN phối hợp với chủ đầu tư, thực hiện đúng quy định tạm ứng, thanh toán
vốn đầu tư, hạn chế tạm ứng vốn vượt quá khối lương thi công để các đơn vị thi
công chiếm dụng vốn ngân sách; Thường xuyên tổ chức họp chuyên đề chấn chỉnh
khâu XDCB, chủ động thanh toán vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện kế hoạch,
tránh dồn hồ sơ thanh toán về cuối năm, gây áp lực cho KBNN Huyện.
Trong chi thường xuyên, cần nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các
cấp sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; thủ trưởng đơn vị chịu
trách nhiệm sử dụng kinh phí nhà nước cấp, chi tiêu đúng chế độ, tiêu chuẩn định
mức và triệt để tiết kiệm. Phịng Tài chính - kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên
quan thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách ở các ban, ngành, xã,
thị trấn; xử lý kịp thời khi phát hiện các đơn vị sử dụng ngân sách không đúng, vi
phạm quy định của Nhà nước về tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng, kiên
quyết từ chối các khoản chi khơng có trong dự tốn được duyệt, vi phạm định mức
tiêu chuẩn của Nhà nước; KBNN thường xuyên chú trọng nâng cao trình độ của
cán bộ qua nhiều loại hình đào tạo với nội dung phong phú, mở các lớp tập huấn
ngắn ngày để bồi dưỡng sâu kỹ năng chuyên môn, cập nhật kiến thức mới, phổ
7
biến kinh nghiệm đã mang lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách; Khen
thưởng kịp thời hợp lý động viên cán bộ phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, kích thích phong trào thi đua trong đơn vị. KBNN kiên quyết loại khỏi bộ
máy kiểm soát chi những cán bộ thối hóa, biến chất, lợi dụng chức trách, nhiệm
vụ được giao để vụ lợi, nhũng nhiễu, năng lực kém khơng hồn thành nhiệm vụ.
Về quyết tốn NSNN: Cần chấn chỉnh việc quyết tốn cơng trình hồn thành bàn
giao đưa vào sử dụng theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC 14/02/2011
và Thông tư số 09/2016/TT-BTC 18/01/2016 của Bộ Tài chính. Phịng Tài chính kế hoạch Huyện tham mưu cấp có thẩm quyền kiên quyết xử lý các chủ đầu tư,
Ban Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng Huyện vi phạm quy định về quyết toán dự án
hoàn thành theo Nghị định số 121/2013/NĐ-CP 10/10/2013 của Chính phủ; Nâng
cao trách nhiệm của chủ đầu tư, gắn việc chấp hành các quy định quyết tốn cơng
trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng với nhận xét, đánh giá cán bộ, công
chức cuối năm trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó, cần nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức ở các đơn
vị lập báo cáo quyết toán năm, đảm bảo số liệu trung thực, phản ánh chính xác nội
dung thu chi theo mục lục NSNN và lập đúng hạn gửi cơ quan tài chính tổng hợp
thẩm tra và phê duyệt; Nâng cao chất lượng thẩm tra, phê duyệt quyết tốn của cơ
quan tài chính đối với các đơn vị dự toán trực thuộc, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng chuyên môn của cán bộ thẩm tra quyết toán NSNN và kế toán ở
các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
Về công khai NSNN: Các cấp ngân sách từ Huyện đến xã, thị trấn, các đơn vị
hành chính sự nghiệp phải cơng khai dự tốn thu, chi ngân sách theo quy định hiện
hành của Nhà nước; công khai quyết toán chi NSNN đến chương, loại, khoản,
mục, tiểu mục; công khai mua sắm tài sản, phương tiện đi lại; công khai phê duyệt
vốn đầu tư hàng năm; công khai quyết tốn dự án hồn thành qua phổ biển tại hội
8
nghị tổng kết năm, hội nghị cán bộ, công chức, niêm yết tại trụ sở cơ quan đơn vị,
trên cổng thông tin điện tử, để mọi người biết và kiểm tra giám sát, góp phần lành
mạnh hóa chi tiêu ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần
phịng chống tham nhũng, lãng phí.
Bên cạnh đó, cần nâng cao vai trị của các đồn thể, tổ chức xã hội và nhân dân
trong giám sát quản lý và sử dụng ngân sách; Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
cho cán bộ, cơng chức, nhân dân thấy được lợi ích và có trách nhiệm giám sát việc
quản lý, cơng khai ngân sách của các cơ quan đơn vị và địa phương mình; Xử phạt
nghiêm tổ chức cá nhân khơng thực hiện đúng quy định này.
Về thanh kiểm tra NSNN: Cần tăng cường thanh tra việc đầu tư từ NSNN, kết
hợp thanh tra định kỳ với thanh tra đột xuất, thanh tra toàn diện với thanh tra cục
bộ. Thanh tra phải tuân thủ đầy đủ các trình tự, thủ tục, có thái độ kiên quyết, trung
thực. Bên cạnh đó, cần sắp xếp, kiện toàn bộ máy thanh, kiểm tra, đảm bảo số
lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu tăng cường hiệu lực, hiệu quả thanh, kiểm
tra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Đầu tư công (Luật số49/2014/QH13) ngày 18/6/2014;
Luật Ngân sách nhà nước (Luật số83/2015/QH13) ngày 25/6/2015;
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003; Thông tư số 03/2005/TT-BTC
ngày 06/01/2005; Thông tư số 108/2008/TT-BTC; Thông tư số 01/2007/ TT-BTC
ngày 02/01/2007; Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016; Thông tư số
343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016; Thông tư số 344/2016/ TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính;
Các nghị quyết, các kế hoạch về phát triển KTXH và dự toán ngân sách 5 năm
của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Cầu Kè (giai đoạn 2016 – 2020);
9
Các báo cáo về lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách, quyết toán ngân sách
và tổng hợp quyết toán ngân sách của huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh (giai đoạn
2015 – 2017);
Các kế hoạch và kết luận thanh tra về thu chi ngân sách của UBND huyện Cầu
Kè, tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 2015 – 2017);
Hoàng Mạnh Hà (2014), Hoàn thiện công tác quản lýchi ngân sách nhà nước
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng;
Phạm Hải Hà (2015), Quản lý ngân sách cấp huyện của TP. ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Knh tế Hà Nội;
Tô Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An
Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
10