Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
1. Nhật Bản - một thành viên của khu vực Đông Bắc á
Điều kiện địa lý có ảnh hởng nhất định đến sự phát
triển xà hội và không có quốc gia nào nằm ngoài quy luật
chung đó. Nhật Bản là một dÃy quần đảo hình cánh cung
trải dài từ vĩ độ 30 đến 45 độ Bắc, ôm lấy lục địa châu
á, gồm có bốn đảo lớn.
Trong số các quốc gia ở Đông Bắc á, Nhật Bản là quốc
đảo duy nhất, lại nằm biệt lập ngoài khơi Thái Bình Dơng
nên tính chất đảo đà tạo nên một hoàn cảnh địa lý đặc
biệt của Nhật Bản. Điều kiện địa lý nh vậy, một mặt, làm
cho quá trình giao lu, tiếp xúc với thế giới bên ngoài của
Nhật Bản gặp nhiều khó khăn, nhng mặt khác, nó lại là một
thuận lợi không nhỏ cho Nhật Bản trong việc giữ vững nền
độc lập của dân tộc mình và phát triển nền văn hoá của
riêng dân tộc mình.
Nằm ở phía đông của lục địa châu á, trong tiến lịch
phát triển của lịch sử dân tộc mình, Nhật Bản vừa dự nhập
vào những bớc tiến chung của lịch sử, văn hoá khu vực Đông
Bắc á, vừa tạo dựng cho mình một bản sắc văn hoá riêng với
những dấu ấn bản địa sâu đậm.
Cũng giống nh sự hình thành của các nền văn minh cổ
đại trên thế giới, các trung tâm văn minh trong khu vực đều
có chung nền tảng kinh tế nông nghiệp. Song, nền nông
nghiệp của các quốc gia Đông Bắc á rất đa dạng và phong
phú, chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên sâu sắc. Nếu
nh lu vực sông Hoàng Hà là nền kinh tế nông nghiệp ôn đới
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Líp LÞch sư K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
khô thì vùng Hoa Nam và bắc Đông Dơng là nền kinh tế
nông nghiệp trồng lúa nớc.Riêng Nhật Bản, do là một quần
đảo, có nhiều núi đồi, lại không có những dòng sông dài,
nhiều phù sa, không có những đồng bằng châu thổ lớn, nên
Nhật Bản có một nền nông nghiệp canh tác trên những vùng
thung lũng, kể cả trên những vùng đất có độ dốc lớn với việc
sử dụng hƯ thèng rng bËc thang. Do ®ã, ®èi víi c dân
nông nghiệp Nhật Bản, nớc đà trở thành một vấn đề sống
còn. Ngoài việc khai thác nớc từ trong tự nhiên, ngời Nhật
Bản cũng đà sớm biết xây dựng hệ thống ao hồ, đập chứa
nớc và phát triển kỹ thuật dẫn thuỷ nhập điền. Xuất phát
từ việc phát triển nền kinh tế nông nghiệp, và trên cơ sở sự
phát triển của nền thuỷ nông đó, tính cố kết cộng đồng
đà trở thành một nhân tố thiết yếu cố kết tinh thần dan tộc
của Nhật Bản.
Cùng với các quốc gia trong khu vực, Nhật Bản cũng chia
sẻ đặc tính chung là sự giao lu, tiếp xúc văn hoá với các
quốc gia, dân tộc xung quanh, bởi đó là nhu cầu tự thân
và bức thiết đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới
Bên cạnh nhữn nét tơng đồng, các quốc gia trong khu
vực Đông Bắc á còn có nhiều nét dị biệt trong con đờng
phát triển, mang đặc trng của dân tộc mình. Với một cái
nhìn khái quát, nếu chúng ta coi toàn bộ khu vực Đông Bắc
á là một vùng văn hoá lớn chia sẻ với nhau nhiều nét văn hoá
tơng đồng, thì cũng có thể coi mỗi một quốc gia trong khu
vực này (Việt Nam, Nhật Bản) là một tiểu vùng văn hoá Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Líp LÞch sư K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
vừa chia sẻ những đặc trng văn hoá giống nhau, nhng đồng
thời cũng có những sự phát triển chuyên biệt, mang bản
sắc văn hoá của dân tộc mình.
Với một cái nhìn nh vậy, Nhật Bản là một quốc đảo
nằm biệt lập ngoài khơi Thái Bình Dơng, vừa nằm trong
vùng văn hoá lớn Đông Bắc á, nhng đồng thời cũng là một
tiểu vùng văn hoá với những bản sắc văn hoá khác biệt.
Nhật Bản có yếu tố biển (chỉ số duyên hải của Nhật Bản
là..), có truyền thống khai thác biển và có tính hớng ngoại
cao. Trong khi Việt Nam và mét bé phËn l·nh thỉ Trung
Qc cã hƯ sinh th¸i phổ tạp (General Ecosystem) với đặc
trng khí hậu cận nhiệt, thì Nhật Bản lại có hệ sinh thái
chuyên biệt (Specialized Ecosystem) với khí hậu ôn đới và
hàn đới. Mỗi quốc gia nằm trong một hệ sinh thái riêng biệt
nh vậy, đà quy định nên sự khác nhau trong thế ứng xư, tËp
qu¸n, lèi sèng, suy nghÜ cđa c¸c qc gia trong khu vực Đông
Bắc á.
Là một quốc đảo nằm tách biệt với thế giới, lại chia cắt
với lục địa Trung Một thông qua một đại dơng khá lớn, nên
khác với nhiều quốc gia khác trong khu vực ảnh hởng của
vòng cung văn hoá Trung Hoa có nhiều hạn chế, và do đó
Nhật Bản có khả năng tạo nên một thế giới mang bản sắc
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp Lịch sö K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
riêng1. Nhng bản thân Nhật Bản cũng luôn có nhu cầutìm
hiểu về các nền văn hoá láng giềng trong khu vực2
Trong lịch sử phát triển của khu vực Đông Bắc á, Nhật
Bản là một thị trờng tiêu thụ rộng lớn. Là một quốc đảo nằm
biệt lập với thế giới bên ngoài, và không tự sản xuất đợc
những mặt hàng thiết yếu. Đó là một trong những lý do đÃ
khiến cho Nhật Bản duy trì một mối liên hệ thờng xuyên với
các quốc gia trong khu vực Đông Bắc á, đặc biệt là với
Trung Quốc.
Từ cuối thế kỷ XII, lịch sử Nhật Bản bớc sang một trang
mới với sự thống trị của đẳng cấp võ sĩ, từ đó, một cơ chế
chính trị, quan hệ kinh tế theo những nguyên tắc quân sự
đà đợc thiết lập3. Cùng với những bớc tiến của lịch sử ,
đẳng cấp võ sĩ ngày càng trở thành lực lợng không thể
thiếu đợc trong xà hội dới cả hai khía cạnh quân sự và đạo
đức.
Tới thế kỷ XV, XVI trên cơ sở sự tan rà của những trang
viên, đà bắt đầu xuất hiện nhiều các lÃnh địa với những
lÃnh chúa có nhiều quyền hành trong các lÃnh địa của
1
Vũ Dơng Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, NXB Giáo Dục, Hà Nội-
2002, tr.301.
2
Nguyễn Văn Kim, Nhật Bản: Ba lần mở cửa- ba sự lựa chọn, tạp chí Nghiên cứu Lịch
Sử, số 5-2004, tr.57.
3
Nguyễn Văn Kim, Chính sách đóng cửa của Nhật Bản thời kỳ Tokugawa: Nguyên
nhân và hệ quả, NXB Thế Giới, Hà Nội-2000, tr.71.
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp Lịch sử K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
mình. Đây là một đặc điểm hết sức đặc thù của xà hội
phong kiến Nhật Bản, nó chia sẻ nhiều nét tơng đồng với
chế độ phong kiến phơng Tây. Cùng với sự phát triển của
những lÃnh địa thế kỷ XVI là sự kết thúc chế độ tập quyền
ở Nhật Bản, chính quyền Thiên Hoàng từ đây chỉ là sự kết
tụ tinh thần của dân tộc; chế dộ phong kiến Nhật Bản cũng
thực sự xác lập chín muồi gắn liền với thời kỳ Chiến quốc
(1467-1573) là thời kỳ mà các thế lực phong kiến tranh
giành ảnh hởng do chính quyền Trung ơng quá yếu. Từ cuối
thế kỷ XV, lịch sử Nhật Bản luôn chìm đắm trong những
cuộc tranh giành quyền lực, đất đại giữa các thế lực phong
kiến.
Nhng cũng chính từ thế kỷ XV, lịch sử Nhật Bản đà dự
nhập mạnh mẽ vào sự phát triển chung của lịch sử khu vực
và thế giới. Sự xâm nhập của các nớc phơng Tây trên nhiều
lĩnh vực, một mặt làm cho tình hình Nhật Bản trở nên
phức tạp, nhng mặt khác các nhân tố phơng Tây cũng đÃ
tạo ra đợc những điều kiện khách quan đẩy nhanh tiến
trình thống nhất đất nớc. Vũ khí và chiến thuật quân sự
phơng Tây chẳng những làm thay đổi tơng quan chiến lợc giữa các lÃnh chúa bảo thủ, nhỏ yếu để thay vào đó là sự
trỗi dậy nhanh chóng của những lÃnh chúa giàu có, có khả
năng trang bị vũ khí hiện đại và xây dựng toà thành với
quy mô lớn.4
Nguyễn Văn Kim, Nhật Bản với châu á- Những mối liên hệ lịch sử và chuyển biến
kinh tế xà hội, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội-2003, tr.507.
4
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp LÞch sư K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
Kết quả sự tác động của phơng Tây đà có tác dụng
quyết định chấm dứt cuộc nội chiến. Thời kỳ này, Nhật Bản
đà xuất hiện tam kiệt giữ vai trò quan trọng trong quá
trình thống nhất quốc gia dân tộc lµ Oda Nobunaga (15341582), Toyotomi Hideyoshi (1536-1598) vµ Tokugawa Ieyasu
(1542-1616). Tokugawa Ieyasu là ngời đà thâu tóm quyền
lực về tay mình, thống nhất đất nớc và sáng lập ra triều
đại mới- triều đại Tokugawa tồn tại ở Nhật Bản trong hơn hai
thế kỷ (1600-1867)
2. Thời kỳ Tokugawa và sự phát triển chuyên biệt của
Nhật Bản
Từ đầu thế kỷ XVI, sau khi đặt đợc những cơ sở đầu
tiên ở Goa rồi Malaccacác nớc phơng Tây bắt đầu thâm
nhập và mở rộng dần phạm vi ảnh hởng đến nhiều quốc gia
ở châu á. Trên bình diện quốc tế, đây là thời kỳ mà chủ
nghĩa t bản đang đợc xác lập và tìm đờng đến nhiều
châu lục để săn lùng nguyên liệu, thị trờng và thuộc địa.
C. Mác từng cho rằng những dân tộc nông dân phải dựa
vào dân tộc t sản, phơng Đông phải phụ thuộc vào phơng
Tây. Do vậy, mặc dù là một quốc đảo xa xôi, tơng đối tách
biệt với lục địa châu á nhng Nhật Bản không hề là một trờng hợp ngoại lệ, nằm ngoài đối tợng xâm lợc nh các nớc phơng Tây. Sự hiện diện của ngời Âu ở Nhật Bản đúng vào
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Líp LÞch sư K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
thời điểm đất nớc này đang trải qua những biến chuyển
chính trị lớn. Sau hơn một thế kỷ nội chiến giữa các tập
đoàn phong kiến cát cứ, Nhật Bản đang tiến nhanh đến
quá trình thống nhất đất nớc. Bằng khả năng tổ chức và
tầm nhìn chiến lợc của mình, cuối cùng Tokugawa Ieyasu
đà thiết lập nên một triều đại thịnh trị trong lịch sử chế
độ phong kiến ở Nhật Bản.
Trong chính sách đối ngoại, từ nhiều nguồn thông tin
khác nhau, giới cầm quyền Nhật Bản đà có những hiểu biết
căn bản về tình hình thế giới cũng nh những khả năng, hạn
chế của mối nớc phơng Tây. Từ đó, họ đà có những điều
chỉnh trong chính sách đối ngoại đồng thời đề ra phơng
cách xử lý cụ thể với từng nớc. Hệ quả là, mặc dù phải thờng
xuyên gánh chịu những tác động nhiều mặt cả trong và
ngoài nớc nhng sự nghiệp thống nhất đất nớc vẫn đợc hoàn
thành. Nhờ đó mà Nhật Bản không diễn ra một quá trình
phân rà về ý thức dân tộc và chia cắt lÃnh thổ. Trớc những
thách đố lịch sử gay gắt nhất, chủ quyền dân tộc đà đợc
bảo vệ.
Gần đồng thời với giai đoạn này, lịch sử Việt Nam lại
diễn ra theo một tiến trình khác biệt. Cục diện phân tranh
Trịnh - Mạc, rồi Trịnh -Nguyễn, rồi Nguyễn loại bỏ những
thành tựu của phong trào nông dân Tây Sơn - kéo dài từ
đầu thÕ kû XVI ®Õn hÕt thÕ kû XVIII ®· ®Èy đất nớc vào
tình trạng ly tán, sức mạnh dân tộc bị suy yếu. Trong hoàn
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp LÞch sư K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
cảnh đó, những nhân tố kinh tế, xà hội, t tởng mới không có
đợc điều kiện cần thiết để phát triển.
2.1.Chế độ Mạc Phủ Tokugawa đà tồn tại và phát triển
trong một khoảng thời gian lâu dài nhất của chế độ phong
kiến Nhật Bản. Đây cũng là thời kỳ mà lịch sử Nhật Bản trải
qua nhiều biến chuyển sâu sắc về kinh tế, xà hội.
Vào giữa thế kỷ XVI, ngời Âu đà tìm đến Nhật Bản và
nhanh chóng đặt đợc một số cơ sở kinh tế, tôn giáo. Là
một thị trờng lớn, giàu nguồn kim loại quý, có giá trị cao trên
thơng trờng quốc tế lúc đó nên Nhật Bản đà sớm trở thành
một vùng đất hấp dẫn ở châu á. Các thơng nhân ngoại quốc
đà thu đợc những nguồn lợi lớn thông qua việc đẩy mạnh
quan hệ thơng mại với Nhật Bản. Tuy nhiên, sự hng khởi
trong các hoạt động kinh tế của Nhật Bản giai đoạn cuối thế
kỷ XVI, đầu thế kỷ XVII còn là do thị trờng nớc này luôn
gắn liền với khu vực buôn bán rộng lớn Trung Hoa và và hệ
thống thơng mại châu á5.
Hệ thống buôn bán mới đợc thiết lập với sự tham gia
đồng thời của nhiều cờng quốc thơng mại phơng Tây và
các nớc trong khu vực đà tạo nên một tính chất và diện mạo
mới trong quan hệ quốc tế. Hệ thống thơng mại mới đợc
thiết lập là môi trờng khách quan cho sự phát triển kinh tế
sôi động của nhiều quốc gia nằm trong/ hay gần hệ thống
5
Nguyễn Văn Kim, Chính sách đóng cửa của Nhật Bản thời kỳ Tokugawa: Nguyên
nhân và hệ quả, NXB Thế Giới, Hà Nội-2000.
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp Lịch sử K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
buôn bán này. Nó đà làm thức tỉnh khả năng khai thác, tiềm
năng kinh tế, năng lực sản xuất của nhiều ngành kinh tế,
mở rộng thị trờng nội địa của các nớc và biến nhiều loại sản
phẩm vốn chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc thành
những mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Qua đó, không
ngừng nâng cao chất lợng các mặt hàng sản xuất trong nớc.
Thông qua hoạt động thơng mại, tầm hiểu biết của nhiều
dân tộc trở nên rộng mở, tri thức buôn bán và khả năng
nhận thức, giao lu văn hoá cũng đợc nâng cao.
Nhng đằng sau những nhân tố có tính chất tích cực
đó, sự thâm nhập của các nớc thực dân phơng Tây cũng
đà đồng thời dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Trong
trờng hợp Nhật Bản, sau gần nửa thế kỷ mở cửa giao tiếp,
buôn bán với bên ngoài, cùng với những xáo trộn về xà hội, ngời Nhật Bản ngày càng nhận ra những thua thiệt kinh tế
không thể bù lấp. Để đổi lấy những mặt hàng xa xỉ, Nhật
Bản đà mất đi một khối lợng lớn nguồn kim loại quý. Do đó,
từ chỗ thực hiện một chính sách ngoại thơng réng më, tõ
ci thÕ kû XVI giíi cÇm qun NhËt Bản đà ngày càng tăng
cờng những biện pháp kiểm soát chặt chẽ để rồi đi đến
quyết định toả quốc.
Trong điều kiện đất nớc đóng cửa, nhằm hạn chế
tình trạng chảy máu bạc nhng không hề muốn Nhật Bản rơi
vào tình trạng bị cô lập, Mạc Phủ đà có những chính sách
cụ thể đối với từng nớc đồng thời đề ra những nguyên tắc
nghiêm cẩn trong tiếp xúc ngoại giao. Trong sự điều tiết
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp Lịch sử K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
chung đó, kinh tế đối ngoại đà bị hạn chế, hoạt động thơng mại của nhiều thơng cảng Nhật Bản cũng đà bị suy
giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, do đà trải qua một thời kỳ
giao thơng rộng mở trớc đó nền kinh tế Nhật Bản vẫn có đợc những cơ sở và xung lực cần thiết để tiếp tục phát triển.
Sự phát triển nhanh chóng của một số ngành kinh tế nh:
chế tạo vũ khí, đóng tàu, dệt đà cho thấy khả năng tiếp
thu tri thức khoa học và ý chÝ tù cêng cđa ngêi NhËt.
Sau khi lƯnh táa quốc đợc thực hiện, Nhật Bản đà tập
trung phát triển kinh tế trong nớc. Để bù lấp những khoản
thiếu hụt do nguồn cung cấp bên ngoài bị hạn chế, chính
quyền Edo đà có nhiều cố gắng nhằm khuyến khích năng
lực sản xuất trong nớc, tạo ra một môi trờng lu thông hàng
hóa thờng xuyên giữa các vùng kinh tế đồng thời tăng cờng
nhu cầu tiêu dùng của thị trờng nội địa.
Chính sách đóng cửa của Nhật Bản thời kỳ Tokugawa
là hệ quả của hàng loạt nguyên nhân chính trị, kinh tế
trong nớc và quốc tế. Chính sách toả quốc của Nhật Bản
đà đợc thực hiện trong những điều kiện lịch sử và cơ sở xÃ
hội tơng đối khác biệt so với Việt Nam và một số nớc châu á
khác. Chính sách đó thể hiện một đờng lối chủ động và đÃ
lờng tính đợc những diễn biến chính trị có thể xảy đến
với Nhật Bản. Thông qua việc ban hành chế độ Châu ấn
thuyền rồi thực hiện chủ trơng toả quốc, Mạc Phủ Edo
muốn khẳng định uy thế của mình về ngoại giao và ngoại
thơng, cải thiện diện mạo quốc tế đồng thời tránh cho Nhật
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp LÞch sư K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
Bản không bị lôi cuốn vào các cuộc xung đột quốc tế. Có
thể coi các chính sách đó về cơ bản là chính sách để
nhà nớc giữ độc quyền về ngoại giao và ngoại thơng chứ
không phải là chính sách cô lập. Chính sách toả quốc cũng
nh hàng loạt chủ trơng, chính sách đối nội của Mạc Phủ Edo
thực hiện trớc hết là vì những đặc quỳên của giai cấp
thống trị, bảo vệ địa vị kinh tế, chính trị của dòng họ
Tokugawa, nhng mặt khác, chính sách đó cũng căn bản phù
hợp với lợi ích của dân tộc. 6 Việc đa ra một quyết sách toả
quốc đúng thời điểm đà giúp Nhật Bản bảo vệ đợc độc lập
dân tộc, khẳng định đợc chủ quyền của mình. Nếu
không thi hành chính sách đó, có thể Nhật Bản đà bị lệ
thuộc vào hệ thống buôn bán quốc tế, bị cạn kiệt về tài
nguyên, cũng nh không thể chuẩn bị đợc cơ sở kinh tế, xÃ
hội cần thiết để có thể đơng đầu với thế giới phơng Tây
trong thế kỷ XIX.
2.2. Chính sách đóng cửa đất nớc của Mạc Phủ Edo đÃ
tác động sâu sắc đến thể chế chính trị và những
chuyển biến kinh tế, xà hội trong nớc. Trong hơn 260 năm,
chính quyền Edo không những đà khẳng định địa vị
thống trị của mình mà còn duy trì đợc nền hoà bình ở
Nhật Bản. Đó là một trong những thành tựu nổi bật trong
phơng cách quản lý của Mạc Phủ Tokugawa. Nguyên chính
dẫn đến thành công này, theo học giả Nguyền Văn Kim là
Nguyễn Văn Kim, Chính sách đóng cửa của Nhật Bản thời kỳ Tokugawa: Nguyên
nhân và hệ quả, NXB Thế Giới, Hà Nội 2000.
6 ?
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp LÞch sư K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
do chính quyền Edo đà giải quyết tơng đối thành công
mối quan hệ chính trị phức tạp với Thiên Hoàng và các lÃnh
chúa ở Nhật Bản7.
Theo đuổi hệ thống triết lý Khổng giáo, bằng nhiều
cách khác nhau, Mạc Phủ luôn luôn cố gắng duy trì trật tự xÃ
hội ở Nhật Bản trong trạng thái ổn định, không muốn có
bất kỳ một sự hỗn loạn nào có thể gây phơng hại đến
thiết chế chính trị hiện hữu và địa vị của mình. Mạc Phủ
đà thi hành chính sách Bakuhan taisei. Về căn bản, Bakuhan
taisei là một cơ chế chính trị có khuynh hớng tập quyền.
Nhng bên cạnh những biện pháp kiểm soát chặt chẽ về
chính trị, do nhiều nguyên nhân, chính quyền Tokugawa
vẫn bảo đảm một khuôn khổ tự chủ và phát triển tơng đối
độc lập của các Han. Các lÃnh chúa, tùy theo điều kiện cụ
thể của từng Han mà có thể chủ động đề ra các chính
sách kinh tế - xà hội thích hợp miễn là các chính sách đó
không đi đến chỗ đối lập với những chủ trơng chung của
Mạc Phủ.
Mạc Phủ Tokugawa, với thiết chế chính trị cđa nã võa
mang tÝnh chÊt qu©n sù võa cã chøc năng dân sự; vừa
thống trị Nhật Bản với t cách là lÃnh chúa lớn nhất vừa đóng
vai trò của chính phủ trung ơng, thay mặt Thiên Hoàng cai
quản đất nớc, hoạch định chính sách quốc gia. Vị thế kinh
tế, chính trị đó đà đảm bảo cho Mạc Phủ Edo luôn ở cơng
vị cao nhất của quyền lực nhng các tớng quân Tokugawa
Nguyễn Văn Kim, Chính sách đóng cửa của Nhật Bản thời kỳ Tokugawa: Nguyên
nhân và hệ quả, NXB Thế Giới, Hà Nội 2000, tr.223.
7
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp LÞch sư K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
hiểu rất rõ sức mạnh lịch sử và luôn tỏ ra tuân thủ những
những nguyên tắc của đạo lý truyền thống. Bằng những
biện pháp cơng quyết nhng hết sức khôn khéo, chính
quyền Edo đà chế định thành công khuôn khổ hoạt động
đối với Thiên Hoàng cũng nh triều đình Kyoto trong những
nghi thức thiêng liêng và lễ hội cổ truyền của dân tộc.
Mặt khác, chính quyền Edo cũng đồng thời phải đặt
ra những nguyên tắc trong quan hệ với các lÃnh chúa cũng
nh phải có đối sách với từng tầng lớp trong đẳng cấp
Samurai. Mối quan hệ này đụợc coi là trụ cột cho chế độ
phong kiến Tokugawa. Dựa vào lòng trung thành tuyệt đối
của đẳng cấp võ sĩ, chính quyền Edo đà xây dựng cho
mình một thiết chế chính trị theo kiểu quân phiệt. Bằng
việc nắm quyền về ban cấp đất đai và hàng loạt những
biện pháp kiểm soát khác, Mạc Phủ đà xác lập đợc uy lực
tuyệt đối của mình đối với các lÃnh chúa nhờ vậy đà duy
trì đợc sự ổn định về chính trị.
Từ giữa thế kỷ XIX, khuynh hớng các Han tham gia trực
tiếp vào ®êi sèng kinh tÕ cđa ®Êt níc ngµy cµng phỉ biến.
ở nhiều Han, Hội đồng thơng mại đà đợc thành lập để
điều phối các hoạt động sản xuất , buôn bán, đa hàng đến
tận tay ngời tiêu dùng. Sau cách mạng Minh Trị, trên cơ sở
của các Hội đồng đó, nhiều Công ty t nhân đà đợc thành
lập và hoạt động rất hữu hiệu. Nhiều nhà nghiên cứu cho
rằng, vào thời Edo, ở Nhật Bản đà tồn tại song song hai hƯ
thèng kinh tÕ vµ sù tù chđ vỊ kinh tế, tài chính của các Han
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Líp LÞch sư K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
là khâu then chốt cho sự thành công của Nhật Bản trong
việc nhanh chóng hiện đại hóa khi phải đối đầu với thế giới
phơng Tây thế kỷ XIX. Sau khi cải cách Minh trị diễn ra,
nhờ có tiềm lực và chính sách kinh tế độc đáo của các địa
phơng mà Nhật Bản đà có thể cất cánh đi lên. Trên thực tế,
nhiều chính sách của chính phủ Minh Trị sau này vẫn là sự
kế thừa những kinh nghiệm quản lý qúy báu đó. Trong bối
cảnh chính trị đó, một đội ngũ những ngời quản lý giàu
kinh nghiệm, dám chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình đà đợc đào luyện ở Nhật Bản. Phần lớn các nhà lÃnh
đạo đất nớc trẻ tuổi, tài năng trong chính phủ Minh Trị sau
này cũng chính là những chí sĩ yêu nớc xuất thân từ các
Han8. Những kinh nghiệm và những tri thức của các lÃnh
chúa trong việc quản lý hành chính, điều hành kinh tế với
t cách là một đơn vị độc lập là một trong những di sản
quý báu của thời kỳ Tokugawa để lại cho các thế hệ sau.
Một số học giả cho rằng sự tự chủ về tài chính của các Han
là khâu then chốt cho sự thành công của Nhật Bản trong
việc nhanh chóng hiện đại hoá khi phải đối đầu với thế giới
phơng Tây vào thế kỷ XIX.
Có thể dễ dàng nhân thấy rằng, Chế độ bakuhan có
nhiều điểm khác biệt so với thể chế chính trị ở các nớc
Đông Bắc á khác đơng đại. Dới sức ép của một cơ chế
chính trị tập quyền cao, trong các quốc gia này, quyền lực
chính trị thờng nằm trong tay của một vị vua hay hoàng
Nguyễn Văn Kim, Chính sách đóng cửa của Nhật Bản thời kỳ Tokugawa: Nguyên
nhân và hệ quả, NXB Thế Giới, Hà Nội 2000, tr..224
8
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp Lịch sử K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
đế. Mọi quyết định ban ra đều có uy lực tối thợng. Do đó,
mọi sự thay đổi của ngai vàng đều có thể tạo nên những
biến chuyển lớn về chính trị cũng nh chính sách kinh tế xà hội giữa các vơng triều. Đây có thể coi là một trong
những nguyên nhân quan trọng - có căn nguyên từ trong
lịch sử lâu dài của dân tộc, đà làm cho lịch sử Nhật Bản có
sự phát triển chuyên biệt và trội vợt hơn so với các quốc gia
Đông Bắc á thời cận đại.
Trong nhiều chính sách của Mạc Phủ, thì đặc biệt
quan trọng là chính sách Sankin kotai (tham cần giao đại)
hay luôn phiên trình diện đợc luật lệ hóa càng cho thấy
một phơng cách cai trị rất điển hình của chế độ phong
kiến Nhật Bản9. Trong thiết chế chính trị của chế độ
phong kiến Nhật Bản thời Edo, sankin kotai là một chính
sách lớn, giữ vai trò trọng yếu. Việc thực hiện chế độ
Sankin kotai là biểu hiện tiêu biểu cho khuynh hớng phát
triển tập quyền của chế độ phong kiến Nhật Bản thời kỳ
này. Bên cạnh việc làm suy giảm sức mạnh kinh tế của các
lÃnh chúa , Sankin kotai cũng tạo ra những nhân tố phát
triển mới nằm ngoài sự suy tính và mục tiêu của chính
quyền. Sankin kotai đà góp phần bảo vệ, tôn vinh vị thế và
uy lực của của các tớng quân cùng chế độ phong kiến nhng
chính nó cũng lại là một trong những tác nhân làm suy yếu
rồi cuối cùng dẫn đến sự băng hoại của chế độ này.
9
Nguyễn Văn Kim, Nhật Bản và châu átr.351.
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp Lịch sử K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
Cùng với những chuyển biến trong đời sống kinh tế -
xà hội, chế độ Sankin kotai đà tạo ra những nhân tố khách
quan thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, giao
thông, vận tải, và đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, nhu
cầu tiêu dùng, biến các thành thị thành trung tâm sản xuất,
thơng mại và tiêu thụ của cả nớc.
Sankin kotai đà góp phần làm biến đổi những khuôn
mẫu, hệ thống giá trị và cấu trúc xà hội do chế độ phong
kiến thiết lập nên. Đẳng cấp thơng nhân ngày càng nắm
giữ nhiều huyết mạch kinh tế trọng yếu của đất nớc, trong
khi giới cầm quyền phong kiến - các Samurai lại bị đẩy vào
tình trạng bần cùng hóa. Tuy nhiên, là đẳng cấp trung tâm
của xà hội nhiều Samurai đặc biệt là các võ sĩ - trí thức đÃ
mau chóng bắt nhập với sự thay đổi của thời đại. Họ không
chỉ đà sớm nhận ra những hạn chế của chế độ phong kiến
mà còn trở thành lực lợng tiên phong trong việc tiếp nhận
những thành tựu văn hóa và khuynh hớng t tởng mới ở Nhật
Bản. Tầng lớp này cũng sẽ chính là cơ sở xà hội, nền tảng vật
chất cho sự phát triển của nhiều trờng phái t tởng mới ở Nhật
Bản, làm nền tảng, động lực cho thành công của Nhật Bản
sau này.
Dới thời Tokugawa, lÃnh thổ Nhật Bản đợc chia thành
các Han lớn, nhỏ khác nhau. Gia tộc Tokugawa với t cách là
lÃnh chúa lớn nhất đà chiếm giữ những vùng đất đai rộng
lớn và có sở hữu 6.480.000 koku thuế, tức là chiếm tới 25%
tổng sản lợng nông nghiệp trong toàn quốc và với khoảng
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp Lịch sử K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
30% dân số. Vơng quốc của dòng họ này trải rộng khắp
vùng đồng bằn Kanto, khu vực phụ cận Kyoto, kéo dài tới
miền duyên hải phía nam. Ngoài ra, Tokugawa còn nắm
quyền cai trị trực tiếp những thành phố then chốt nh Edo,
Kyoto, Osaka, Nagasaki; các mỏ khoáng sản giàu có và thâu
tóm nhiều lĩnh vực kinh tế quan trọng ở Nhật Bản lúc đó.
Những vùng đất còn lại , tuỳ theo quan hệ thân sơ mà Mạc
Phủ ban cấp cho các Daimyo. Đến lợt họ, các Daimyo lại ban
cấp cho các ch hầu bên dới, và từ đó lại đợc chia cho các
quan chức thấp hơn. Chính tiềm năng kinh tế trội vợt của
các Tớng quân đà giúp họ duy trì đợc vị trí u thế tuyệt
đối ở Nhật Bản trong suốt hơn hai thế kỷ. Theo Takao
Tsuchiya thì Sở dĩ chính quyền Tokugawa có thể duy
trì đợc u thế chính trị tuyệt đối của mình so với các lÃnh
chúa khác trong một thời gian dài nh vậy chính là xuất phát
từ thực tế đất đai của họ đà trội hơn các lÃnh chúa khác cả
về diện tích cũng nh chất lợng, và họ đà thực hiện chính
sách của mình một cách tài tình10.
Sau khi nhận đất phân phong, các Daimyo không phải
nộp thuế cho chính quyền Trung ơng, họ đợc toàn quyền
sử dụng nguồn lợi từ địa phơng mình, nhng họ phải đóng
góp nghĩa vụ quân sự khi đợc yếu cầu và cũng phải gánh
chịu về chi phí , nhân công, vật liệu cho việc xây dựng
các công trình công cộng nh: thành quách, cầu, đờng giao
thôngTrong phạm vi lÃnh thổ của mình mỗi lÃnh chúa phải
10
Dẫn theo: Nguyễn Văn Kim, Nhật Bản với châu ásđd, tr. 381.
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp Lịch sử K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
chịu trách nhiệm về quản lý hành chính và tự chủ kinh tế.
Để có thể tồn tại, cạnh tranh với các Công quốc khác và đủ
sức đóng góp nghĩa vụ đối với chính quyền Trung ơng, các
lÃnh chúa đều phải chủ động đề ra chính sách kinh tế - xÃ
hội thích hợp với thực tế địa phơng mình và thúc đẩy các
ngành kinh tế phát triển. Cuối thời kỳ Tokugawa, đứng trớc
những khó khăn về tài chính, trong khi Mạc Phủ không đủ
sức quản lý và thực hiện tốt các kế hoạch lớn mang tính chất
quốc gia nữa thì nhiều Han đà thành công trong các kế
hoạch nhỏ của mình.
2.3. Xuất phát từ quan điểm coi nông nghiệp là cơ sở
kinh tế căn bản của đất nớc , dới thời Tokugawa, Mạc Phủ và
các lÃnh chúa địa phơng đà có những chính sách khuyến
nghị nền kinh tế truyền thống này phát triển nh khai
hoang, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, áp dụng
nhiều kỹ thuật canh tác mới nhờ đó mà sản lợng lơng thực
đà tăng từ 19,7 triệu koku, năm 1600 lên 46,8 triệu koku,
năm 1870. Nh vậy là trong 270 năm, sản lợng lơng thực của
Nhật Bản tăng 137%. Trong suốt thời kỳ Tokugawa, sự tăng
trởng này nhìn chung cao hơn giai đoạn đầu Cách mạng
Minh Trị. Nhịp độ gia tăng sản lợng lơng thực đạt mức độ
cao nhất vào đầu thế kỷ XVII. Đến cuối thế kỷ XVII, cứ 10
năm sản lợng lơng thực lại tăng 5%. Trong suốt thế kỷ XVII và
đầu thế kỷ Xĩ, nhờ có sự cải tiến kỹ thuật mà nông nghiệp
đà tăng sản lợng lên 6%.
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Líp LÞch sư K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
Từ một ngành sản xuất chủ yếu là để đảm bảo nguồn
lơng thực cho xà hội, nông nghiệp thời kỳ này còn cung cấp
nguyên liệu cho nhiều ngành sản xuất thủ công. Kinh tế
nông nghiệp luôn gắn liền với thủ công nghiệp và thơng
nghiệp. Có thể thấy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế
thời Edo chính là dựa trên sức mua của thị trờng nội địa
mà ở đó khoảng 80% là nông dân. Nhng xà hội nông nghiệp
không chỉ đơn thuần là một xà hội tiêu thụ, với sự xuất hiện
của các khu đặc sản và một tỉ lệ ngày càng tăng những
nông dân lao động kiêm nghiệp, nông nghiệp cũng đồng
thời góp phần tạo ra sản phẩm hàng hóa cho đất nớc. Những
chuyển biến trên đây đà làm thay đổi cơ cấu dân số và
quan hệ cộng đồng chặt chẽ với kết cấu hình tháp của
nông thôn truyền thống. Cùng với quá trình t hữu hóa về
ruộng đất, những quan hệ kinh tế mới đà làm thay đổi
địa vị xà hội của nhiều tầng lớp và đẩy nhanh quá trình
phân hóa trong nông thôn. Hệ quả là, hàng loạt nông dân
phải bỏ làng đi xiêu tán hay kéo vào thành thị sinh sống.
Dới thời Tokugawa, cùng với việc mở rộng sản xuất, mạng
lới buôn bán, trao đổi cũng đợc thiết lập tơng đối hoàn
hảo. Vợt lên những sự chia cắt bởi điều kiện tự nhiên và
đơn vị quản lý hành chính, Nhật Bản đà có một thị trờng
trong nớc thống nhất. Những đờng giao thông thuỷ, bộ thực
sự là những huyết mạch kinh tế của đất nớc. Hàng hoá từ
các vùng sản xuất đổ dồn về những trung tâm thơng mại
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp Lịch sử K47 CLC.
Nhật Bản và sự phát triển chuyên biệt trong
thời cận đại
và đô thị lớn, rồi từ đó lại đợc vận chuyển đến các địa phơng. Do việc thực hiện chính sách đóng cửa nên những
liên hệ của Nhật Bản với bên ngoài bị hạn chế đến mức tối
đa. Chính sách đó đà góp phần quan trọng vào việc kích
thích sản xuất và giao thơng ở trong nớc. Hơn thế nữa,
ngoài nguyên nhân là do mức sống cao lên và do nhu cầu xa
xỉ của nhiều bộ phận dân c thì còn có một nguyên nhân
cơ bản khác nữa, đó là thị trờng Nhật Bản đà quen với các
sản phẩm hảo hạng ngaọi nhập từ Đông Nam á, Trung Quốc,
châu Âucủa một thời mở cửa trớc đó11. Sự ra đời của
các khu vực chế biến đặc sản ở Nhật Bản cũng nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng trong níc. Trong
thêi kú Tokugawa, nhiỊu Han ®· khun khÝch việc sản
xuất các đặc sản địa phơng để tăng nguồnt hu cho
mình. Vùng Kyushiu chuyên sản xuất đờng, đồ gốm, đá
lửa. Vùng Shikoku sản xuất giấy trắng, thuốc nhuộm, bạc,
sắt. Vùng Kansai lại nổi tiếng với các sản phẩm thuộc da,
dầu, phân bón, vật liệu xây dựng. Các khu chế biến đặc
sản này cho ta thấy quy mô và mức độ đầu t của các nhà
sản xuất ở Nhật Bản lúc đó. Trong quá trình sản xuất, chế
biến, họ còn không ngừng cải tiến kỹ thuật để không
ngừng nâng cao chất lợng hàng nhằm tăng lợi nhuận và sức
cạnh tranh trên thơng trờng. Nguồn lợi thu đợc từ việc gia
công và sản xuất hàng hoá mới nói trên đà thu hút đợc nhiều
lực lợng lao động ở nông thôn tham gia và đem lại cho nông
Nguyễn Văn Kim, Thời kỳ Tokugawa và những tiền đề cho sự phát triển kinh tế
Nhật Bản hiện đại, tạp chí Nghiên cứu Lịch sử.
11
Sinh viên Đỗ Trờng Giang, Lớp Lịch sử K47 CLC.