Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá tính an toàn và tác dụng trên các thông số lipid máu của cao chiết từ lá chè vằng (jasminum subtriplinerve blume oleaceae) trên thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
----------

NÔNG THỊ TUN

ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TỒN
VÀ TÁC DỤNG TRÊN CÁC THÔNG SỐ LIPID MÁU
CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY CHÈ VẰNG
(Jasminum subtriplinerve Blume Oleaceae)
TRÊN THỰC NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---------

Người thực hiện: NƠNG THỊ TUN

ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TỒN
VÀ TÁC DỤNG TRÊN CÁC THÔNG SỐ LIPID MÁU
CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY CHÈ VẰNG
(Jasminum subtriplinerve Blume Oleaceae)
TRÊN THỰC NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(DƯỢC HỌC)

Khóa



: QH.2017.Y

Người hướng dẫn

: ThS. BSNT. Phan Hồng Minh
TS. Mai Phương Thanh

Hà Nội – 2022


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “đánh giá tính an tồn và tác dụng trên các thông số lipid máu
của cao chiết từ lá cây chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume Oleaceae)
trên thực nghiệm” là nội dung em đã chọn đề tài nghiên cứu và làm khóa luận
tốt nghiệp sau 5 năm học tập và rèn luyện ngành Dược học tại trường Đại học
Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Để hoàn thành được đề tài bên cạnh sự nỗ lực của bản thân từ những
kiến thức được học em cũng nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của thầy
cơ, bạn bè và gia đình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các
thầy cô đang công tác tại trường Đại học Y dược thuộc Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tạo điều kiện và cung cấp cho em những kiến thức quan trọng để em có
nền tảng nghiên cứu, hồn thành khóa luận và là hành trang cần thiết cho sự
nghiệp của em trong tương lai. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến ThS. BSNT Phan Hồng Minh và TS. Mai Phương Thanh, giảng viên
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em tận tình cả về kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm
và thái độ làm việc để em có thể hồn thành đề tài này một cách tốt nhất. Em
cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln bên cạnh động viên, ủng hộ em về
vật chất và tinh thần trong q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.

Trong q trình thực hiện khóa luận, mặc dù em đã cố gắng hoàn thiện
đề tài qua việc tham khảo tài liệu, trao đổi, tiếp thu những ý kiến góp ý nhưng
khơng tránh khỏi có những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến, đóng
góp của q thầy cơ để khóa luận của em được hồn thiện nhất.
Em xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2022
Sinh viên


DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu

Diễn giải

1

P-407

Poloxamer 407

2

RLLPM

Rối loạn lipid máu

3

VLDL


Lipoprotein tỉ trọng rất thấp

4

IDL-C

Lipoprotein tỉ trọng trung bình

5

LDL-C

Lipoprotein tỉ trọng thấp

6

HDL-C

Lipoprotein tỉ trọng cao

7

TC

Cholesterol tồn phần

8

TG


Triglyceride

9

CETP

Cholesteryl-estertransfer-protein

10

LCAT

Lecithin-cholesterol-acyltransferase

11

HL

Hepatic lipase

12

XVĐM

Xơ vữa động mạch

13

GOT


Glutamat Oxaloacetat Transaminase

14

GPT

Glutamat pyruvat transaminase


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Chuyển hóa lipid trong cơ thể ........................................................... 6
Hình 1.4: Điều trị RLLPM bằng thuốc .......................................................... 12
Hình 3.1: Ảnh hưởng của cao chiết đến thể trọng chuột cống trắng .............. 20
Hình 3.2: Ảnh hưởng của cao chiết đến nồng độ creatinin trong máu chuột
cống trắng ........................................................................................................ 24
Hình 3.3: Nhuộm HE cho các mơ gan với độ phóng đại 400x ....................... 25
Hình 3.4: Nhuộm HE cho các mơ thận với độ phóng đại 400x ...................... 25


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Phân loại và đặc điểm của các lipoprotein huyết tương ................... 4
Bảng 1.6: Cây chè vằng tự nhiên và các sản phẩm cao chiết ......................... 13
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của cao chiết đến chức năng tạo máu chuột cống trắng
......................................................................................................................... 21
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của cao chiết đến độ hủy hoại tế bào gan chuột cống
trắng ................................................................................................................. 22
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của cao chiết đến chức năng gan chuột cống trắng ..... 23

Bảng 3.4: Ảnh hưởng của lơ mơ hình P-407 lên chuột nhắt trắng (mmol/L) . 26
Bảng 3.5: Tác dụng của cao chiết chè vằng lên các chỉ số lipid máu của chuột
nhắt trắng sau 24h tiêm P-407 (mmol/L) ........................................................ 26


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 - TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. SINH LÝ HỌC LIPID MÁU .................................................................. 3
1.1.1. Lipid, cấu tạo của lipid ..................................................................... 3
1.1.2. Thành phần của lipoprotein .............................................................. 3
1.1.3. Phân loại lipoprotein ......................................................................... 3
1.1.4. Chuyển hóa lipoprotein..................................................................... 5
1.2. SINH LÝ BỆNH RỐI LOẠN LIPID MÁU ........................................... 7
1.3. CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN LIPID MÁU ............................................... 9
1.4. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU .................................................... 10
1.4.1. Không dùng thuốc ........................................................................... 10
1.4.2. Dùng thuốc ...................................................................................... 11
1.5. CÁC MƠ HÌNH GÂY TĂNG LIPID MÁU TRÊN THỰC NGHIỆM 12
1.6. GIỚI THIỆU VỀ CAO CHIẾT LÁ CÂY CHÈ VẰNG (Jasminum
subtriplinerve Blume Oleaceae) .................................................................. 13
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 15
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 15
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 17
2.2.1. Đánh giá độc tính bán trường diễn ................................................. 17
2.2.2. Đánh giá tác dụng hạ lipid máu dựa trên mơ hình gây tăng
cholesterol máu nội sinh ........................................................................... 18
2.2.3. Xử lý số liệu .................................................................................... 19
Chương 3 - KẾT QUẢ .................................................................................. 20

3.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN ................................. 20
3.1.1. Tình trạng chung ............................................................................. 20
3.1.2. Sự thay đổi trọng lượng chuột cống trắng ...................................... 20


3.1.3. Đánh giá chức năng tạo máu........................................................... 21
3.1.4. Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan ............................................ 22
3.1.5. Đánh giá chức năng gan.................................................................. 23
3.1.7. Thay đổi về mô bệnh học sau 90 ngày uống thuốc ........................ 24
3.2. TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY CHÈ VẰNG (Jasminum
subtriplinerve Blume Oleaceae) TRÊN MƠ HÌNH RLLPM THEO CƠ CHẾ
NỘI SINH .................................................................................................... 26
Chương 4 - BÀN LUẬN ................................................................................ 28
4.1. ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN...................................................... 28
4.2. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA CAO CHIẾT LÁ
CHÈ VẰNG (Jasminum subtriplinerve Blume Oleaceae) TRÊN CÁC
THÀNH PHẦN LIPID MÁU ...................................................................... 31
4.2.1. Đánh giá mô hình tăng lipid máu nội sinh bằng P-407 .................. 31
4.2.2. Đánh giá mơ hình thuốc đối chứng Atorvastatin 10 mg................. 32
4.2.3. Đánh giá tác dụng của cao chiết lá chè vằng trên các chỉ số lipid
máu ............................................................................................................ 33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
Rối loạn lipid máu là yếu tố quan trọng cho việc hình thành và phát triển
của bệnh xơ vữa động mạch, bệnh động mạch vành, động mạch não... Xơ vữa
động mạch gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng như: tăng
huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não...[13, 18, 19]. Rối loạn lipid

máu chiếm tỷ lệ rất cao ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp, đặc biệt ở những
bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch khác đi kèm như thừa cân, béo phì,
uống nhiều rượu và ít vận động thể lực, theo tạp chí Y học Việt Nam (2022) thì
tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp là 88,0% [27]. Y
học hiện đại đã áp dụng nhiều biện pháp để điều trị RLLPM: chế độ ăn uống,
sinh hoạt điều độ, rèn luyện thể lực và dùng thuốc. Có nhiều nhóm thuốc có tác
dụng điều chỉnh RLLPM như các dẫn xuất statin, nhóm fibrat, acid nicotinic,
các chất gắn acid mật... Các thuốc trên đều đạt hiệu quả điều trị tốt nhưng có
nhiều tác dụng khơng mong muốn như gây rối loạn tiêu hóa, đau đầu, chóng
mặt, mất ngủ, suy giảm nhận thức, phản ứng ngoài da…, đặc biệt là gây tăng
enzym gan, viêm cơ, tiêu cơ vân và có một tỷ lệ gây đột biến ảnh hưởng đến
quá trình phát triển thai nhi [4, 29, 34]. Bên cạnh đó, chi phí điều trị bằng các
thuốc này còn khá cao, trong khi bệnh thường phải điều trị dài ngày. Vì thế,
một trong những xu hướng hiện nay là hướng về các thuốc có nguồn gốc tự
nhiên, vừa mang lại hiệu quả điều trị, vừa hạn chế các tác dụng khơng mong
muốn và giảm chi phí điều trị cho người bệnh [22].
Việt Nam là một nước có nguồn gốc dược liệu tự nhiên vơ cùng phong
phú với trên 5000 loài thực vật và nấm, 408 loài động vật, 75 loại khoáng vật
được dùng làm thuốc và 200 lồi có tiềm năng khai thác và phát triển để trồng.
Nhiều loài được xếp vào loại quý hiếm trên thế giới như: Sâm Ngọc Linh, thông
đỏ, bách hợp… Chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume Oleaceae) từ lâu đã
được ông cha ta dùng chữa viêm lt ngồi da, thơng kinh, hoạt huyệt, chữa
viêm tuyến sữa, trị thiếu máu, bổ gan, thải độc, ổn định huyết áp, kích thích
tiêu hố, ngủ ngon giấc, chống oxi hố. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu
về lá chè vằng để khai thác hết hiệu quả điều trị từ cao chiết này. Để có cơ sở
khoa học giúp khai thác hết tiềm năng của chè vằng và lấy đó làm căn cứ cho
việc sử dụng thuốc trên lâm sàng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “đánh
1



giá tính an tồn và tác dụng trên các thơng số lipid máu của cao chiết từ lá cây
chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume Oleaceae) trên thực nghiệm” với hai
mục tiêu như sau:
1. Đánh giá độc tính bán trường diễn của cao chiết lá chè vằng
(Jasminum subtriplinerve Blume Oleaceae) trên động vật thực
nghiệm.
2. Đánh giá tác dụng trên các thông số lipid máu của cao chiết lá cây chè
vằng (Jasminum subtriplinerve Blume Oleaceae) trên chuột nhắt
trắng.

2


Chương 1 - TỔNG QUAN
1.1. SINH LÝ HỌC LIPID MÁU
1.1.1. Lipid, cấu tạo của lipid
Lipid là thành phần quan trọng của màng tế bào. Lipid không tan trong
nước nên để tuần hoàn được trong huyết tương và hệ bạch huyết, chúng phải
kết hợp với protein đặc hiệu tạo thành phức hợp lipoprotein (LP) [2, 10]. Lipid
là những sản phẩm ngưng tụ của các acid béo với alcol. Ngoài ra, lipid là danh
từ chỉ dùng cho acid béo, cholesterol tự do và cholesterol este.
Trong cơ thể, lipid tồn tại dưới 3 dạng:
+ Cấu trúc: có trong tất cả các mơ, tham gia cấu tạo màng tế bào, thành
phần là các loại lipid phức tạp, phổ biến là phospholipid.
+ Dự trữ: tạo nên lớp mỡ dưới da thành phần chủ yếu là triglycerid (TG).
+ Lưu hành: gồm phospholipid (PL), triglycerid (TG), cholesterol tự do
(FC), cholesterol este (CE) và acid béo tự do.
1.1.2. Thành phần của lipoprotein
Lipoprotein là những phân tử hình cầu gồm 2 phần: nhân và vỏ [1, 10].
Phần vỏ được cấu tạo bởi các phân tử lipid phân cực gồm phospholipid,

cholesterol tự do và các apoprotein. Phần vỏ đảm bảo tính tan của LP trong
huyết tương, có tác dụng vận chuyển các lipid không tan. Phần nhân: chứa
triglycerid và cholesterol este hố khơng phân cực.
1.1.3. Phân loại lipoprotein
Dựa vào tỷ trọng, lipoprotein được chia thành 5 loại, lipoprotein có hàm
lượng lipid càng cao thì tỷ trọng càng thấp. Bao gồm: Chylomicron (CM),
VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp), LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), IDL
(lipoprotein tỷ trọng trung bình), HDL (lipoprotein tỷ trọng cao).

3


Bảng 1.1: Phân loại và đặc điểm của các lipoprotein huyết tương
Lipoprotein

Tỷ trọng (g/ml)

CM

Đường kính trung bình (nm)

< 0,950

500

Nguồn gốc: Ruột
Chức năng: Vận chuyển triglycerid ngoại sinh
VLDL

0,960 – 1,006


43

Nguồn gốc: Gan
Chức năng: Vận chuyển triglycerid nội sinh
IDL

1,007 – 1,019

27

Nguồn gốc: Sản phẩm chuyển hóa của VLDL
Chức năng: Tiền chất của LDL
LDL

1,020 – 1,063

22

Nguồn gốc: Sản phẩm chuyển hóa VLDL qua IDL
Chức năng: Vận chuyển cholesterol từ gan đến mô ngoại vi
HDL

1,064 – 1,210

8

Nguồn gốc: Gan, ruột
Chức năng: Vận chuyển cholesterol trở về gan


(Wiliam J.Marshall, Clinical chemistry, Fourth Edition, Mosby 2000)
Các thành phần trên được mô tả như sau:
+ Chylomicron (CM): Đây là loại lipoprotein với hàm lượng lipid cao
nhất, vì vậy tỷ trọng của nó là nhỏ nhất. ApoB-48, apoE và apoC-II là các
apoprotein chủ yếu của loại lipoprotein này. CM chỉ có mặt trong huyết tương
một thời gian ngắn (khoảng vài giờ) sau bữa ăn giàu lipid, nhiệm vụ vận chuyển
triglycerid trong thức ăn từ ruột tới gan. Loại này do thời gian tồn tại ít nên
khơng gây nên các rối loạn trong cơ thể dù nhiều hay ít [21].
+ Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL): Loại Lipoprotein này được tổng
hợp tại gan, có tác dụng vận chuyển trigycerid nội sinh vào hệ tuần hoàn.
Apoprotein của VLDL bao gồm ApoB-100, ApoC-I, ApoC-II và apoE. VLDL
4


được vận chuyển từ gan đến mơ mỡ, hoạt hóa enzym lipoprotein lipase, xúc tác
thủy phân trigycerid, giải phóng acid béo [21].
+ Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL): Là sản phẩm thối hóa của VLDL
trong máu, giàu cholesterol và cholesterol ester. Apoprotein của LDL là ApoB100. LDL có vai trị vận chuyển cholesterol đến các mô. Cholesterol trong LDL
được coi là cholesterol xấu vì nó tham gia vào sự hình thành và phát triển các
mảng xơ vữa động mạch, gây nên các bệnh tim mạch nguy hiểm [21].
+ Lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL): IDL chính là dạng chuyển hóa
trung gian giữa LDL và VLDL. VLDL sau khi giải phóng trigycerid, nhận thêm
cholesterol ester và mất đi ApoC sẽ chuyển thành IDL, sau đó nhanh chóng
bị thối hóa thành LDL [21].
+ Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL): HDL được tạo thành ở gan và ruột
non, nó giàu protein, hàm lượng lipid thấp. HDL có vai trị vận chuyển
cholesterol ở các mơ ngoại vi về gan để thối hóa thành acid mật. Cholesterol
của HDL được xem là cholesterol tốt vì chúng giúp bảo vệ thành mạch, giảm
nguy cơ xơ vữa. Một số nghiên cứu cho rằng, HDL giúp loại trừ các mảng xơ
vữa, hạn chế các mảng xơ vữa này phát triển. HDL cao giúp giảm nguy cơ mắc

các bệnh lý về tim mạch, ngược lại, khi HDL thấp thì khả năng mắc bệnh sẽ
tăng lên [21, 33].
1.1.4. Chuyển hóa lipoprotein
Trong cơ thể, lipoprotein được tổng hợp theo 2 con đường: con đường
ngoại sinh và con đường nội sinh [8].
+ Con đường ngoại sinh: liên quan đến lipid do thức ăn đưa vào, sau
khi ăn thức ăn giàu chất béo, triglycerid và cholesterol được hấp thu vào tế bào
ruột dưới dạng acid béo và cholesterol tự do rồi được tái este hóa, sáp nhập và
vận chuyển bởi phân tử chylomicron theo mạch bạch huyết vào tuần hoàn.
Trong máu, lipoprotein lipase thủy phân triglycerid của chylomicron thành acid
béo cung cấp cho mơ, phần cịn lại là chylomicron tồn dư bị gan thâu tóm.
+ Con đường nội sinh: liên quan đến lipid được tổng hợp tại gan: VLDL
được tổng hợp ở gan, vận chuyển trong máu phần triglycerid bị thủy phân bởi
lipoprotein lipase tạo acid béo cung cấp cho mơ, phần cịn lại là VLDL tồn dư
5


hay IDL. Khoảng một nửa IDL được chuyển hóa ở gan, phần còn lại tiếp tục bị
thủy phân phần triglycerid thành acid béo cho mô, trở thành LDL. LDL bị thâu
tóm bởi tương tác với receptor LDL màng tế bào, cung cấp cholesterol cho mô.
Ba enzym vận chuyển ngược cholesterol: cholesterol-estertransferprotein (CETP), lecithin-cholesterol-acyltransferase (LCAT), và hepatic lipase
cùng với HDL-C chịu trách nhiệm vận chuyển cholesterol dư thừa từ mô ngoại
vi về gan thải trừ vào mật. Tại huyết tương, HDL-C gắn và hoạt hóa đặc hiệu
LCAT, ester hóa cholesterol tự do ở bề mặt, cholesterol este được chuyển vào
lõi HDL mới sinh ra tạo HDL mới. Tiếp đó, enzym CETP trung gian vận
chuyển một triglycerid của LDL, VLDL hoặc chylomicron để trao đổi một
cholesterol este với HDL. Cuối cùng, enzym hepatic lipase tạo ra IDL từ LDL
và biến đổi HDL2 thành HDL3 trở về gan. Vì vậy cholesterol của HDL-C được
coi là cơ chế chống xơ vữa động mạch quan trọng nhất.


Hình 1.1: Chuyển hóa lipid trong cơ thể
Ở người bình thường, q trình tổng hợp và thối hóa lipid được điều
hòa bởi nhiều cơ chế và phụ thuộc vào nhu cầu cơ thể, nhờ đó mà duy trì được
sự ổn định hàm lượng lipid và lipoprotein trong máu. Khi có sự bất thường, sẽ
dẫn đến hội chứng rối loạn lipoprotein hay được gọi là rối loạn lipid máu.
6


1.2. SINH LÝ BỆNH RỐI LOẠN LIPID MÁU
Nguyên nhân và phân loại rối loạn lipid máu
Bình thường: Lipid tồn phần trong máu ổn định trong khoảng 600-800
mg/dl, là nhờ sự cân bằng giữa cung cấp (hấp thu, tổng hợp) và tiêu thụ. Tăng
lipid máu có thể gặp sau bữa ăn, do sự huy động của tuyến yên, tuyến giáp hay
thượng thận hay sự giảm sử dụng và chuyển hóa làm gan giảm sản xuất chất
vận chuyển mỡ (apoprotein). Tăng lipid máu trong một thời gian ngắn khơng
gây hậu quả gì đáng kể, nhưng nếu tăng kéo dài thì dẫn đến một số hậu quả:
béo phì, suy giảm chức năng một số cơ quan (gan), tăng cholesterol gây xơ vữa
động mạch [9].
Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu có thể là nguyên phát (do các bệnh
về gen) hoặc thứ phát (do thói quen ăn uống, sinh hoạt hoặc một số bệnh lý).
Các nguyên nhân thứ phát có thể góp phần làm rối loạn lipid máu do nguyên
nhân tiên phát biểu hiện ra hoặc nặng nề hơn, ví dụ rối loạn lipid máu hỗn hợp
mang tính gia đình có thể chỉ biểu hiện ra khi có sự tham gia có ý nghĩa của các
nguyên nhân thứ phát [8].
➢ Nguyên nhân nguyên phát:
Rối loạn lipid máu nguyên phát do đột biến gen làm tăng tổng hợp quá
mức cholesterol (TC), triglycerid (TG), LDL-C hoặc giảm thanh thải TC, TG,
LDL-C hoặc giảm tổng hợp HDL-C hoặc tăng thanh thải HDL-C. Rối loạn lipid
máu thường xảy ra sớm ở trẻ em và người trẻ tuổi, ít khi kèm thể trạng béo phì,
gồm các trường hợp sau:

+ Tăng glycerid nguyên phát: là bệnh cảnh di truyền theo gen lặn, biểu
hiện lâm sàng thường người bệnh không bị béo phì, có gan lách lớn, cường
lách, thiếu máu giảm tiểu cầu, nhồi máu lách, viêm tụy cấp gây đau bụng.
+ Tăng lipid máu hỗn hợp: là bệnh cảnh di truyền, trong gia đình có
nhiều người cùng mắc bệnh. Tăng lipid máu hỗn hợp có thể do tăng tổng hợp
hoặc giảm thối biến các lipoprotein. Lâm sàng thường béo phì, ban vàng,
kháng insulin, đái tháo đường tuyp 2, tăng acid uric máu [5].
➢ Rối loạn lipid máu thứ phát

7


Nguyên nhân của rối loạn lipid máu do lối sống tĩnh tại, dùng nhiều bia
rượu, thức ăn giàu chất béo bão hòa. Các nguyên nhân thứ phát khác của rối
loạn lipid máu như đái tháo đường, bệnh thận mạn tính, suy giáp, xơ gan, dùng
thuốc thiazid, corticoids, estrogen, chẹn beta giao cảm [5].
➢ Tăng lipid thứ phát:
+ Đái tháo đường: thường tăng triglycerid máu do hoạt tính enzym
lipoprotein lipase giảm. Nếu glucose máu được kiểm sốt tốt thì triglycerid sẽ
giảm sau vài tuần. Tăng TG máu là yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch ở người
bệnh đái tháo đường [5].
+ Cường cortisol (Hội chứng Cushing): có tình trạng giảm dị hóa các
lipoprotein do giảm hoạt tính enzym lipoprotein lipase. Tình trạng này càng rõ
hơn trong trường hợp kèm kháng insulin và đái tháo đường [5].
+ Sử dụng estrogen: ở phụ nữ dùng estrogen thời gian dài, có sự gia tăng
TG do tăng tổng tổng hợp VLDL. Trong thai kỳ, nồng độ estrogen tăng cũng
làm gia tăng TG gấp 2-3 lần và sẽ trở lại mức bình thường sau sinh khoảng 6
tuần [5].
+ Nghiện rượu: làm rối loạn lipid máu, chủ yếu tăng triglycerid (TG).
Đặc biệt, rượu làm tăng đáng kể nồng độ triglycerid máu ở những người tăng

sản TG nguyên phát hoặc thứ phát do các nguyên nhân khác. Hội chứng Zieve
tăng TC máu, rượu chuyển thành acetat làm giảm sự oxyd hóa các acid béo ở
gan nên acid béo tham gia sản xuất TG gây gan nhiễm mỡ và tăng sản xuất
VLDL, chức năng gan giảm dẫn đến giảm hoạt tính enzym LCAT (Lecithin
cholesterol acyltransferase: enzym ester hóa cholesterol) nên cholesterol ứ
đọng trong hồng cầu làm vỡ hồng cầu gây thiếu máu tan huyết [5].
+ Bệnh thận: trong hội chứng thận hư, tăng VLDL và LDL do gan tăng
tổng hợp để bù vào lượng protein máu giảm do thải qua nước tiểu. TG tăng do
albumin máu giảm nên acid béo tự do gắn với albumin cũng giảm, acid béo tự
do gắn vào lipoprotein làm cho sự thủy phân TG của các lipoprotein này cũng
giảm [5].
1.2.1. Hậu quả của rối loạn lipid máu

8


+ Trên hệ tim mạch: tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, nhồi máu não,
đột quỵ Rối loạn lipid máu là nguyên nhân dẫn tới quá trình xơ vữa động mạch
làm hẹp lịng động mạch. Lượng máu khơng đủ cung cấp cho tim và não - hai
cơ quan quan trọng của cơ thể. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể
gây ra các biến chứng nhồi máu cơ tim, nhồi máu não... Bên cạnh đó các mảng
xơ vữa gây ra do rối loạn lipid máu khiến mạch máu bị thu nhỏ lại, thành mạch
bị xơ vữa, không đàn hồi. Vì vậy lượng máu lưu thơng chảy qua sẽ khó khăn
địi hỏi tim phải tăng co bóp dẫn tới huyết áp tăng cao.
+ Trên hệ nối tiết: Một số tuyến nội tiết sản xuất ra các hormon cho cơ
thể phải sử dụng cholesterol như estrogen, testosterone và cortisol. Vì vậy phụ
nữ trung niên sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch tương tự nam giới do nồng
độ estrogen suy giảm.
+ Trên hệ thần kinh: cholesterol trong máu cao có thể đẩy nhanh q
trình hình thành các mảng beta-amyloid gây tổn thương não ở những người

mắc bệnh Alzheimer.
+ Trên hệ tiêu hóa: khi có quá nhiều cholesterol trong dịch mật, phần
dư thừa sẽ thúc đẩy hình thành các tinh thể, lâu dài sẽ tạo thành sỏi cứng trong
túi mật, đường mật trong gan. Hệ quả sẽ gây tắc nghẽn làm người bệnh đau
quặn từng cơn hoặc sốt cao do nhiễm trùng - nhiễm độc từ đường mật.
1.3. CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN LIPID MÁU
Rối loạn lipid máu được đặt ra ở những bệnh nhân có triệu chứng lâm
sàng hoặc biến chứng của rối loạn lipid máu (ví dụ xơ vữa động mạch). Rối
loạn lipid máu tiên phát được nghi ngờ ở những bệnh nhân có dấu hiệu lâm
sàng của rối loạn lipid máu, bệnh xơ vữa động mạch xuất hiện sớm (trước 60
tuổi), tiền sử gia đình có người mắc bệnh động mạch hoặc cholesterol máu >
240 mg/dl (>6,2 mmol/L). Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm các thành phần
lipid máu: cholesterol toàn phần, TG, HDL-cholesterol và LDL-cholesterol [8].
Định lượng các thành phần lipid máu: TC, TG, HDL-C được định lượng
trực tiếp; nồng độ TC và TG phản ánh cholesterol và TG trong các lipoprotein
lưu hành, bao gồm chylomicron, VLDL, IDL, LDL, và HDL. Nồng độ TC thay
đổi khoảng 10% và TG biến đổi tới 25% giữa các ngày khác nhau ngay cả trong
9


điều kiện bình thường. TC và HDL-C có thể xét nghiệm khi bệnh nhân khơng
đói, tuy nhiên người ta thường xét nghiệm khi đói để đạt độ chính xác tối đa và
chắc chắn. Không nên làm xét nghiệm khi bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp
tính, nhất là viêm nhiễm vì lúc này TG thường tăng và cholesterol thường giảm.
Các thành phần lipid máu có thể thay đổi trong thời gian 30 ngày sau nhồi máu
cơ tim cấp, tuy nhiên kết quả xét nghiệm trong vong 24h sau khi bị nhồi máu
cơ tim cấp vẫn có giá trị hướng dẫn điều trị bằng thuốc hạ lipid máu [8].
Nồng độ non-HDL-C thường được tính bằng cơng thức:
(Non-HDL-C) = (TC) – (HDL-C)
Các xét nghiệm khác: Glucose máu khi đói, SGOT, SGPT, creatinin, TSH và

protein niệu.
Nên được xét nghiệm cho hầu hết các bệnh nhân mới được chẩn đoán rối
loạn lipid máu và những bệnh nhân có các thành phần lipid máu biến đổi theo
chiều hướng xấu đi khơng giải thích được. Ngồi ra, cũng nên định lượng Ccreractive protein (CRP) và homocysteine nếu điều kiện cho phép [8].
1.4. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
1.4.1. Không dùng thuốc
+ Thay đổi lối sống
+ Hạn chế thực phẩm chứa cholesterol và axit béo bão hòa là biện pháp
hiệu quả nhất làm giảm LDL-C và TG, khuyến cáo của Hội Tim mạch Hoa kỳ
và NCEP lượng chất béo trung bình ở người lớn ≤ 30% tổng calo nhập vào
trong 24h, hạn chế thức ăn chiên xào…
+ Giảm cân nặng càng gần BMI < 22 càng tốt
+ Hoạt động thể lực: ngồi tại chỗ < 2h/ngày, và tăng thời gian hoạt động
mạnh > 60 ph/ngày, 3 – 4 lần/ tuần
+ Ngừng hút thuốc lá…[12-14].

10


1.4.2. Dùng thuốc
Bảng 1.4: Điều trị RLLPM bằng thuốc [12-14, 32]
Tác dụng trên lipid

Liều

Nhóm statin
Giảm LDL-C
Giảm TG
Tăng HDL


18 – 55%
7 – 30%
5 – 15%

Simvastatin: 5-40mg/ngày
Atorvastatin: 10-80mg/ngày
Rosuvastatin: 5-40mg/ngày

Cơ chế: ức chế HMG-CoA reductase, ngăn chặn tổng hợp cholesterol
Tác dụng phụ: đau cơ, nhức đầu, chướng bụng, nổi mẩn đỏ, tăng men gan...
Nhựa gắn với acid mật
Giảm LDL-C
Tăng HDL-C
TG

15 – 30%
3 – 5%
Khơng ảnh hưởng

Cholestiramin: 8-32g/ngày
Colestipol:10-40g/ngày

Cơ chế: tăng oxyd hóa cholesterol thành acid mật
Tác dụng phụ: táo bón, chướng bụng, đầy hơi, buồn nôn...
Acid fibtic
Giảm TG
Giảm LDL-C
Tăng HDL-C
TC


20 – 50%
5 – 20%
10 – 20%
20 – 25%

Gemfibrozil: 600mg x 2/ngày
Fenofibrate: 200-300 mg/ngày

Cơ chế: là chất chủ vận cho yếu tố chuyển nhân, kích thích sự tổng hợp các men oxyd hóa
acid béo làm giảm TG
Tác dụng phụ: khó tiêu, đau bụng, tiêu chảy
Acid nicotinic
Tăng HDL-C
Giảm LDL-C
Giảm TG

15 – 35%
5 - 35%
20 - 50%

1-3 g x 3/ngày

Cơ chế: ngăn chặn sự hấp thu axít mật ở ruột, thúc đẩy tăng thụ thể LDL ở gan để thu
nhận cholesterol tuần hoàn để tổng hợp mật.
Tác dụng phụ: đỏ bừng da, rối loạn tiêu hóa, viêm gan…
Eztimib
Giảm LDL-C
Giảm TC
TG
HDL-C


18 - 20%
12%
Giảm nhẹ
Tăng nhẹ

10mg/ngày

Cơ chế: ức chế hấp thu cholesterol trên thành ruột non (NPC1L1).
11


1.5. CÁC MƠ HÌNH GÂY TĂNG LIPID MÁU TRÊN THỰC NGHIỆM
Để nghiên cứu thuốc điều trị rối loạn lipid máu, trước hết phải gây được
mơ hình tăng lipid máu. Có ba mơ hình dược lý đã được nghiên cứu và áp dụng
trên động vật thực nghiệm là: gây tăng cholesterol hoặc lipid máu ngoại sinh
(đưa cholesterol và mỡ theo đường thức ăn), gây tăng cholesterol máu nội sinh
(gây tăng tổng hợp cholesterol) hoặc phối hợp cả hai loại này.
Động vật thường được sử dụng trong các mơ hình tăng cholesterol máu
là: thỏ, chuột cống, chuột nhắt, hamster, ngồi ra có thể dùng khỉ, lợn, chim
cút…
Tại Việt Nam, các mơ hình đánh giá tác dụng hạ lipid máu chưa có nhiều.
Tập trung chủ yếu vào các mơ hình gây tăng bằng các chất gây tăng theo cơ
chế ngoại sinh như mô hình gây tăng bằng chế độ ăn giàu chất béo, giàu
cholesterol. Việc gây tăng bằng chế độ ăn giàu cholesterol đã được chứng minh
có thể gây tăng được lipid máu. Tuy nhiên chỉ 30% cholesterol có nguồn gốc
ngoại sinh, 70% cịn lại được gan tổng hợp có nguồn gốc nội sinh. Do vậy, việc
gây tăng bằng chế độ ăn thường mất thời gian, tốn kém, mức gây tăng thường
không cao, chưa thực sự phù hợp với mục đích sàng lọc thuốc.
Để gây tăng lipid máu nội sinh, các chất gây tăng lipid máu thường sử

dụng là Tween 80 (Polysobarte 80), Triton WR-1339 (Tyloxapol), Poloxamer
407 (P-407),.. với đặc điểm chung: liều đơn tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm màng
bụng có thể gây tăng lipid nhanh và rõ rệt, nồng độ đỉnh quan sát được sau khi
gây tăng bằng Tween 80 là 6-12 giờ, Triton WR-1339 là khoảng 24 giờ, P-407
là khoảng 36 giờ sau tiêm. Do đó, so với gây tăng lipid máu bằng chế độ ăn thì
phương pháp này nhanh và đơn giản hơn giúp phát hiện các thuốc có tác dụng
trên sinh tổng hợp và chuyển hóa lipid, thích hợp cho việc nghiên cứu, sàng lọc
ban đầu [23, 40].
Trên thế giới mơ hình gây tăng lipid máu theo cơ chế nội sinh (kích thích
gan tăng tổng hợp cholesterol) thường hay được áp dụng hơn để sàng lọc các
thuốc có tác dụng hạ lipid máu. Các mơ hình này đã được chứng minh có khả
năng tăng mạnh lipid máu trong thời gian ngắn, thuận tiện và tiết kiệm được
chi phí, phù hợp để sàng lọc và đánh giá các thuốc hạ lipid máu. Trong các chất

12


gây tăng theo cơ chế nội sinh, P-407 được sử dụng khá phổ biến, hiệu quả gây
tăng cao và không gây độc tính cho động vật thực nghiệm [36].
Mơ hình gây tăng lipid máu bởi Poloxamer 407: mơ hình được nghiên
cứu bởi Johnston T.P và cộng sự. Năm 1992, nhóm nghiên cứu của Johnston
tiêm phúc mạc liều duy nhất P407 1,5g/kg trên chuột cống cho thấy khả năng
tăng cholesterol và triglycerid huyết tương của P407. Sau đó là những nỗ lực
tìm kiếm cơ chế gây tăng lipid máu trên cả invivo thực nghiệm động vật và
invitro ty thể tế bào gan sử dụng liều 300mg/kg P407 [36].
1.6. GIỚI THIỆU VỀ CAO CHIẾT LÁ CÂY CHÈ VẰNG (Jasminum
subtriplinerve Blume Oleaceae)
Chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume Oleaceae) là một loài cây
mọc khá phổ biến ở nước ta đặc biệt là các tỉnh miền Trung, được sử dụng
rộng rãi để chữa viêm loét ngoài da, thông kinh, hoạt huyệt, chữa viêm tuyến

sữa, trị thiếu máu, bổ gan, thải độc, ổn định huyết áp, kích thích tiêu hố, ngủ
ngon giấc, chống oxi hố. Chè được thu hái phơi khơ hoặc nấu cao [7].

Hình 1.6: Cây chè vằng tự nhiên và các sản phẩm cao chiết
13


Chè vằng còn được gọi là chè cước man, dây cẩm vân, cây dâm trắng,
cây lá ngón, dây vắng, mổ sẻ. Tên khoa học Jasminum subtriplinerve Blume,
thuộc họ Nhài (Oleaceae). Nhiều người gọi nhầm cây chè vằng là cây lá ngón,
nhưng một cây có hoa vàng (lá ngón thật), một cây kia hoa trắng (chè vằng),
ngồi ra cịn có một số điểm khác cần chú ý để tránh nhầm lẫn [20].
Mô tả cây: chè vằng là một cây nhỏ, mọc thành bụi ở bờ rào hay bụi tre
hoặc mọc ở các cây lớn. Thân cây cứng, chia thành từng đốt, đường kính 5-6
mm, chia thành nhiều cành, có thể vươn cao 1-1,5m và vươn dài đến 15-20m,
thân và cành đều nhẵn. Lá mọc đối, hình mũi mác, phía cuống tù hay hơi tròn,
đầu lá nhọn, dài 4-7,5cm, rộng 2-4,5cm, những lá phía trên nhỏ hơn lá phía
dưới, mép ngun, có 3 gân rõ rệt. Cuống lá nhẵn, dài 3-12mm. Hoa mọc thành
xim nhiều hoa (chừng 7-9 hoa), cánh hoa màu trắng. Quả hình cầu, đường kính
7-8mm (bằng hạt ngơ). Khi chín có màu vàng, trong quả có một hạt rắn chắc.
Mùa quả chín tháng 7-10 [20].
Thành phần hóa học: Nghiên cứu từ những năm 1984 cho thấy chè vằng
có terpenoid, glycosid đắng, flavonoid, syringin. Nhiều hợp chất có dược tính
tốt đã được biết và công nhận như betulin, axit betulinic, 3β-acetyl-oleanoic,
lupeol, β-sitosterol, rutin, astragalin, isoquercetrin, nicotiflorin, verbascosid,
isoverbascosid,
isooleoverbascosid,
apiosylverbascosid,
6'-Omenthiafoloylverbascosid, Daucosterol, Dotriacontanol có trong chè vằng
(Jasminum subtriplinerve Blume) [7, 43].

Tác dụng sinh học: Chè vằng có 4 nhóm hợp chất (terpenoid, glycosid
đắng, flavonoid, syringin) đều có tác dụng kháng khuẩn (tụ cầu vàng, liên cầu
khuẩn tan máu, Shigella dysenteriae, S.shigae, trực khuẩn thương hàn,
Achromobacter và ức chế yếu hơn đối với trực khuẩn mủ xanh). Tác dụng sinh
học chủ yếu của chè vằng là tác dụng kháng khuẩn. Ngồi ra, chè vằng cịn có
tác dụng chống viêm, hạ sốt, làm lành vết thương bảo vệ niêm mạc, tăng tiết
dịch mật, giảm nhu động ruột. Hoạt tính kháng khuẩn của chè vằng khơng biến
động theo thời tiết và thời kỳ sinh trưởng của cây [11].

14


Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
▪ Nguyên liệu: Lá chè vằng được thu mua tại huyện Thanh Chương và
Tương Dương, tỉnh Nghệ An sẽ được chiết, cô đặc tạo cao chiết theo các bước
mô tả như sau:
- Chọn lọc, xử lý, làm sạch lá.
- Lấy chất dịch chiết: Cho lá đã xử lý vào nồi đun với tỉ lệ 4kg nguyên
liệu và 4 lít nước. Sau khi đun lần thứ nhất, để nguội, dùng mảnh vải mỏng
hoặc vải màn gạn vắt bỏ bã, để lắng lọc lấy phần trong. Lặp lại với q trình
trên, chiết lần 2 với 4 lít nước. Kết thúc 2 lần đun thu được 5 lít dịch chiết.
- Cô đặc thành cao: khi cô phải ở nhiệt độ thấp, thời gian cô 4-5 giờ. Cao
thu được cao ở thể dẻo, đặc qnh, sờ khơng dính tay. Bảo quản ở nơi kín khí,
hạn chế oxi, phịng tránh oxy hóa, ở nhiệt độ phịng và áp suất thường.
Quy trình
Lá tươi

Đun lấy nước


Dịch chiết 2

Dịch chiết 1

Dịch chiết tổng
Cô đặc

Bảo quản

15


- Kết quả: Với 4kg nguyên liệu lá và 4 lít nước, chiết ở nhiệt độ sơi
100 C, áp suất thường. Đem cô đặc thu được 10-15% nước. Qua quá trình nấu
từ 10-12 giờ, thu được 1 lạng cao lá ở thể dẻo, đặc qnh, sờ khơng dính tay.
Bảo quản kín khí, tránh oxy hóa, nhiệt độ phịng và áp suất thường.
o

▪ Động vật thực nghiệm:
+ Chuột cống trắng chủng Wistar khỏe mạnh, cả hai giới, trọng lượng
180 ± 20g: để đánh giá độc tính bán trường diễn.
+ Chuột nhắt trắng dòng Swiss khỏe mạnh, cả hai giới, trọng lượng trung
bình 25 ± 2 g/con (để đánh giá tác dụng trên lipid máu).
+ Chuột được cung cấp bởi Học viện Quân y và được nuôi bằng thức ăn
tổng hợp, uống nước đun sơi để nguội, phịng ni chuột được khống chế nhiệt
độ trong khoảng 23-25C, độ ẩm 45-75% [3, 44, 50].
Thuốc, hóa chất và máy móc phục vụ nghiên cứu:
+ Poloxamer 407 500g (Sigma – Singapore).
+ Atorvastatin viên nén bao phim 10mg (STADA - Việt Nam).
+ Fomandehit 500ml (công ty TNHH SX TM Việt Mỹ - Việt Nam)

+ Máy phân tích huyết học tự động Coulter LH 780, Máy phân tích sinh
hóa tự động Beckman Coulter AU5800. Kính hiển vi. Bộ dụng cụ chẩn đoán
ERBA thương mại được sử dụng để phân tích huyết thanh học của cholesterol
tồn phần (TC), triglycerid (TG), lipoprotein- cholesterol mật độ cao (HDL-C).
+ Các hóa chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học.

16


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đánh giá độc tính bán trường diễn
Theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam [6] hướng dẫn của Tổ chức Y tế
Thế giới [50] và OECD [45] về hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng thuốc từ
Đông y, thuốc từ dược liệu. Liều tương đương lâm sàng được tính từ liều LD50
(thử nghiệm độc tính cấp) trên chuột cống trắng.
Chuột cống trắng 30 con chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 10 con.
+ Lô 1 (lô chứng sinh học): uống nước cất 1ml/100g/ngày.
+ Lô 2 (lô trị 1): uống cao chiết liều 18 mg/kg/ngày (liều có tác dụng
tương đương trên người, tính theo hệ số 6).
+ Lô 3 (lô trị 2): uống cao chiết liều 54 mg/kg/ngày (liều tương đương
gấp 3 lần trên người, tính theo hệ số 6).
Chuột cống trắng được uống nước hoặc cao chiết trong 90 ngày liên tục,
mỗi ngày một lần vào 8-9 giờ sáng.
Các chỉ tiêu đánh giá: Kiểm tra và theo dõi các chỉ tiêu trước lúc uống
cao chiết, sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống cao chiết, bao gồm:
- Tình trạng chung, thể trọng (mg) của chuột cống trắng.
- Đánh giá chức phận tạo máu: thơng qua số lượng hồng cầu (RBC), thể
tích trung bình hồng cầu (MCV), hàm lượng hemoglobin (HGB), hematocrit
(HCT), số lượng bạch cầu (WBC), công thức bạch cầu (NEU và LYM) và số
lượng tiểu cầu (PLT).

- Đánh giá chức năng gan: thơng qua định lượng chất chuyển hố trong
máu: bilirubin toàn phần, albumin và cholesterol.
- Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan: thông qua định lượng hoạt độ
enzym trong máu: alanin aminotransferase (ALT), aspartat aminotransferase
(AST).
- Đánh giá chức năng thận: thông qua định lượng nồng độ creatinin
huyết thanh.

17


×