Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực trạng sử dụng, ảnh hưởng của mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe trong sinh viên trường đại học y dược đhqghn năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGÔ ANH HUY

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG, ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HÀNH VI VÀ SỨC KHỎE TRONG SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐHQGHN NĂM 2021

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện: NGÔ ANH HUY

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG, ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HÀNH VI VÀ SỨC KHỎE TRONG SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐHQGHN NĂM 2021

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA
Khóa: QH.2016.Y
Người hướng dẫn:
1. ThS. Mạc Đăng Tuấn
2. TS. Nguyễn Thành Trung

Hà Nội - 2022


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này, em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu
sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban chủ nhiệm, thầy cô giáo Bộ môn Y Dược Cộng đồng và Y dự
phòng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ
trong hội đồng khoa học thông qua đề cương, hội đồng khoa học bảo vệ khóa
luận đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong q trình nghiên cứu,
hồn chỉnh khóa luận tốt nghiệp chun ngành y đa khoa.
Em xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới:
ThS. Mạc Đăng Tuấn, thầy đã ln quan tâm, hết lịng giúp đỡ, chỉ bảo
ân cần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
TS. Nguyễn Thành Trung, người thầy kính u đã tận tâm dìu dắt, giúp
đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia
đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ với em trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.

Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2022

Ngơ Anh Huy


LỜI CAM ĐOAN
Em là Ngơ Anh Huy, sinh viên khố QH.2016.Y, ngành y đa khoa,
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của ThS. Mạc Đăng Tuấn và TS. Nguyễn Thành Trung.

2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở
nơi nghiên cứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2022
Tác giả

Ngô Anh Huy


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ..............................................................................3
1.1.Khái niệm mạng xã hội .............................................................................. 3
1.1.1.Định nghĩa mạng xã hội ...................................................................3
1.1.2.Chức năng của mạng xã hội .............................................................3
1.1.3 Mạng xã hội được sử dụng phổ biến hiện nay ..................................4
1.2.Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong cuộc sống, học tập,
công việc
..................................................................................................... 5
1.2.1.Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong cuộc sống .....5
1.2.2.Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong học tập .........6
1.3.Tác động của mạng xã hội đến sinh viên ................................................... 8
1.3.1.Lợi ích của việc sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên ...................8
1.3.2.Tác hại của việc sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên ..................9
1.4.Tổng quan về các nghiên cứu sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam ............ 11
1.4.1.Nghiên cứu về thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên ....11

1.4.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi, sức khỏe trong quá trình sử dụng
mạng xã hội đối với sinh viên .....................................................................12
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........14
2.1.Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 14
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu .....................................................................14
2.1.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................14
2.2.Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu ........................................... 14
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu .........................................................................14
2.2.2.Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .............................14
2.2.3.Công cụ thu thập số liệu .................................................................15
2.2.4.Các biến số nghiên cứu ...................................................................16


2.2.5.Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................18
2.3.Xử lý số liệu ............................................................................................. 19
2.4.Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 19
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................20
3.1.Khảo sát thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên trường Đại học
Y Dược – ĐHQGHN năm 2021 .........................................................................20
3.1.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................20
3.1.2.Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên ..............................22
3.2.Thực trạng ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi và sức
khỏe trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021 ........ 28
3.2.1.Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với hành vi .............................. 28
3.2.2.Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với sức khỏe ............................ 36
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN .............................................................................40
4.1.Thực trạng sử dụng mạng xã hội nói chung trong sinh viên trường Đại học
Y Dược – ĐHQGHN ...................................................................................... 40
4.1.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................. 40
4.1.2.Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Trường Đại học Y

Dược – ĐHQGHN ............................................................................... 40
4.2. Thực trạng ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi và sức
khỏe trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021 ........ 43
4.2.1.Ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi ................ 43
4.2.2.Ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với sức khỏe .............. 45
KẾT LUẬN .......................................................................................................47
1. Thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN năm 2021 ...................................................................................... 47
2. Thực trạng ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi và sức
khỏe trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021 ........ 47
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................50


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐHQGHN
MXH

: Đại học Quốc Gia Hà Nội
: Mạng xã hội


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê tỷ lệ sinh viên tham gia khảo sát

15

Bảng 2.2. Một số biến số nghiên cứu


15

Bảng 3.1. Thống kê các trang mạng xã hội được sử dụng

22

Bảng 3.2. Thống kê độ tuổi bắt đầu sử dụng mạng xã hội

22

Bảng 3.3. Mục đích sử dụng mạng xã hội

23

Bảng 3.4. Thời điểm sử dụng mạng xã hội

25

Bảng 3.5. Thời lượng sử dụng mạng xã hội

26

Bảng 3.6. Thời lượng sử dụng mạng xã hội của sinh viên theo giới tính

26

Bảng 3.7. Thời lượng sử dụng mạng xã hội của sinh viên theo ngành học

27


Bảng 3.8. Đặc điểm sử dụng mạng xã hội của sinh viên

27

Bảng 3.9. Tỳ lệ sinh viên tham gia các hoạt động thể chất, chơi thể thao

28

Bảng 3.10. Tỷ lệ sinh viên duy trì bữa sáng

29

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với thói quen
tham gia các hoạt động thể chất, chơi thể thao

29

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với thói quen
duy trì bữa sáng

30

Bảng 3.13. Thực trạng giấc ngủ sinh viên

31

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với thời gian
đi vào giấc ngủ

32


Bảng 3.15. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với sử dụng
các biện pháp hỗ trợ giấc ngủ

33

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với sự tập trung
trong học tập, công việc

34

Bảng 3.17. Các vấn đề ảnh hưởng đến giấc ngủ

35

Bảng 3.18. Tỷ lệ sinh viên gặp các vấn đề vể sức khỏe

36

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với thị lực

37

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với vấn đề
vể đau cột sống thắt lưng

38

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với tâm lý


39


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thống kê ngành học của sinh viên

20

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ giới tính

21

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sinh viên theo năm học

21

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ về hiểu biết về độ tuổi giới hạn tạo tài khoản
mạng xã hội cá nhân của sinh viên

24

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ sinh viên đã từng bị khóa tài khoản mạng xã hội

25

Biểu đồ 3.6. Thời gian đi ngủ của sinh viên

36



ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên số khi mà mỗi giây mỗi phút trơi
qua có khơng biết bao nhiêu là hoạt động trên internet đang diễn ra. Cùng với
sự tiến bộ của công nghệ, sự ra đời của mạng xã hội trực tuyến đánh dấu một
sự thay đổi lớn trong cách chúng ta giao tiếp với nhau, cách truyền tải thơng
tin hay thậm chí là cả cách trao đổi, mua bán,.... Sự ra đời ồ ạt của các mạng
xã hội (MXH) thời gian gần đây trên thế giới cũng như ở Việt Nam với những
tính năng, nguồn thông tin phong phú, đa dạng kéo theo sự gia tăng ngày càng
nhiều thành viên tham gia.
Tại Việt Nam, MXH phát triển với tốc độ đáng kinh ngạc, có đến 86%
người dùng internet từng ghé thăm các trang MXH. Những trang MXH
thường được sử dụng tại Việt Nam là Facebook, Youtube, Zalo, Instagram,
Twitter,…. Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng thành viên trên các
trang mạng xã hội là cao nhất trên thế giới[1]. Tỷ lệ sử dụng MXH rất cao
trong đối tượng sinh viên (96,9% sinh viên đang sử dụng MXH và chỉ có
3,1% số sinh viên được hỏi trả lời là không sử dụng MXH[1]). Điều này cho
thấy MXH ở một khía cạnh nào đó có khả năng ảnh hưởng đến thói quen, tư
duy, lối sống, văn hóa… của những người sử dụng mạng xã hội nói chung và
sinh viên nói riêng.
Cùng với sự phát triển đó, MXH có thể hỗ trợ tích cực cho sinh viên trong
việc học tập, đặc biệt là sinh viên đại học. Thậm chí, mạng xã hội cịn tạo ra
mơi trường tốt cho sinh viên mở rộng kiến thức nhờ vào những tiến bộ của
công nghệ (94,7% sinh viên cho rằng mình có thêm kiến thức xã hội và học
tập từ MXH[2]). Sinh viên khơng chỉ có thể học tập mà cịn có thể rèn luyện
trí thơng minh, giải trí, giao lưu kết bạn cũng như trao đổi những chủ đề trong
cuộc sống hàng ngày trên mạng xã hội. Hiện nay, trên thế giới đã có một số
nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu ứng dụng MXH trong học tập của sinh viên
đại học[3],[4]. Còn ở Việt Nam, các nghiên cứu về khả năng ứng dụng MXH
vào hoạt động giảng dạy và học tập chưa có nhiều[5].
Tuy nhiều lợi ích, ứng dụng thực tiễn trong đời sống cũng như trong học

tập và cơng việc, nhưng việc sử dụng MXH vẫn cịn nhiều ảnh hưởng đến cá

1


nhân cũng như đến tập thể. Có thể kể đến là việc sử dụng MXH với thời
lượng lớn cũng như trong những thời điểm khơng thích hợp dễ gây ảnh hưởng
trực tiếp đến hành vi, thói quen trong các hoạt động sống hàng ngày và tác
động đến các vấn đề sức khỏe như thị lực, thể lực cũng như tâm lý. Vậy liệu
thực trạng sử dụng cũng như ảnh hưởng của MXH đối với sinh viên khối
ngành Y Dược nói chung và sinh viên Trường Đại học Y Dược – DDHQGHN
nói riêng hiện nay như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi trên nghiên cứu “Thực
trạng sử dụng, ảnh hưởng của mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe
trong sinh viên Trường Đại học Y Dược - ĐHQGHN năm 2021” là rất cần
thiết đặc biệt trong bối cảnh chưa có bất kỳ một nghiên cứu về chủ đề sử dụng
MXH ở trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN từ trước đến nay. Mục tiêu của
nghiên cứu là:
1. Mô tả thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên Trường Đại
học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021.
2. Mô tả thực trạng ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi
và sức khỏe trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN
năm 2021.

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm mạng xã hội
1.1.1. Định nghĩa mạng xã hội

“ Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng
rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông
tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn
(forum), trò chuyện trực tiếp (chat) và các hình thức tương tự khác” [1].
MXH cũng giống như một trang web mở với nhiều ứng dụng khác nhau.
Nhưng nó khác một trang web thơng thường ở chỗ, MXH có khả năng truyền
tải thơng tin và tích hợp các ứng dụng tương tác. Một trang web bình thường
sẽ giống như truyền hình cung cấp càng nhiều thơng tin, thơng tin càng hấp
dẫn càng tốt. Cịn MXH được tạo ra để mọi người có thể trao đổi, trị chuyện
với nhau bằng cách gửi tin nhắn, hình ảnh, video,… [1].
1.1.2. Chức năng của mạng xã hội
Ngày nay, MXH có rất nhiều tính năng khác nhau và thuận tiện cho người
sử dụng như: chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, livestream, chơi
trò chơi trực tuyến,... Nhưng nhìn chung, MXH có 7 chức năng chính [6] như
sau:
- Chức năng “danh tính” cho biết thơng tin bao gồm: tên, tuổi, giới tính,
nghề nghiệp, địa điểm… của người sử dụng.
- Chức năng “giao tiếp” là chức năng chủ yếu của MXH. Giao tiếp là
hoạt động không thể thiếu trong các trang MXH.
- Chức năng “chia sẻ” trên MXH là người sử dụng có thể trao đổi, truyền
đi hay nhận được một nội dung bất kỳ từ những người dùng khác, ví dụ như:
một văn bản, video, hình ảnh, âm thanh,….
- Chức năng “hiển thị sự có mặt” cho người dùng biết được trong số bạn
bè trên MXH của họ có những ai đang truy cập MXH hay nói theo cách khác
là đang online cùng họ. Điều này xảy ra thơng qua các dịng trạng thái như
‘hiện’ hoặc ‘ẩn’.

3



- Chức năng “liên kết” là không thể thiếu đối với bất kì một trang MXH
nào. Điều này có nghĩa là hai hay nhiều người có thể liên kết với nhau thông
qua việc thiết lập các mối quan hệ như: bạn bè, người thân, đồng nghiệp,…
trên một trang mạng xã hội bất kỳ.
- Chức năng “thể hiện mức độ truy cập và chất lượng” của thông tin. Trên
các trang MXH khác nhau sẽ có cách thể hiện khác nhau. Ví dụ, trên
YouTube, mức độ truy cập và chất lượng của một video có thể được đánh giá
dựa vào ‘số lượt xem’, hoặc ‘thứ tự xếp hạng’ của video đó. Video càng được
nhiều lượt xem hay xếp hạng càng cao thì càng tốt. Trong khi đó, trên
Facebook mức độ truy cập và chất lượng của thông tin lại được đánh giá dựa
vào ‘số lượt thích’, ‘số lượt chia sẻ’. Thơng tin càng được nhiều người thích
và nhiều lượt chia sẻ thì càng hay, càng nổi tiếng.
- Chức năng “nhóm”: Nhóm được tạo ra bởi những người sử dụng MXH
có cùng sở thích hoặc có chung một đặc điểm nào đó.
1.1.3. Mạng xã hội được sử dụng phổ biến hiện nay
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều các trang mạng xã hội khác nhau, một
trong số đó được ưa chuộng nhiều và sử dụng nhiều hơn như Facebook,
Youtube, Twitter,…. Có 4 loại MXH được sử dụng nhiều nhất trên thế giới,
đứng đầu là Facebook, thứ hai là Twitter, tiếp theo là Googleplus và cuối
cùng là Baidu [1]. Hiện nay, số lượng người sử dụng các mạng xã hội này
tăng lên đáng kể theo từng năm. Mức độ ưa thích sử dụng các loại mạng xã
hội rất khác nhau theo châu lục [7].
MXH ưa chuộng của sinh viên thế giới là Facebook[8], điều này cũng khá
hợp lý khi mà mạng xã hội Facebook hiện đang là mạng xã hội mạnh nhất
trên thế giới[9]. Kết luận trên cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Lenhart và cộng sự (2010) là 71% thanh niên có một tài khoản Facebook.
Tại Việt Nam, cũng như trên thế giới mọi người sử dụng mạng xã hội
Facebook nhiều hơn các mạng xã hội khác, tiếp đến là Zalo, Twitter,
Youtube…. Một khảo sát của Vietnamsurvey 2/2013 về mức độ ưa chuộng
của một số trang MXH tại Việt Nam đã chỉ ra rằng Facebook là MXH được

sử dụng nhiều nhất (93%), Zalo(55%), tiếp đến Twitter (45%), Youtube
(27%) [9].

4


Trong sinh viên Việt Nam, Facebook cũng được sử dụng rất nhiều. Xu thế
sử dụng MXH trong sinh viên Việt Nam hiện nay đều lựa chọn các trang
MXH nước ngoài là nhiều, cịn những trang MXH thuần Việt thì ít được sử
dụng hơn [10].
1.2. Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong cuộc sống, học
tập, công việc
1.2.1. Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong cuộc sống
Trong thời kỳ công nghệ như ngày nay, MXH đã được ứng dụng rộng rãi
trên nhiều lĩnh vực của cuộc sống như: MXH trong marketing, MXH trong
tuyển dụng,… Trong lĩnh vực tuyển dụng, một số nhà tuyển dụng thường sử
dụng thông tin cá nhân trên các trang mạng xã hội của các ứng cử viên để cho
điểm về cá nhân đó. Theo cuộc điều tra của một website về tuyển dụng hàng
đầu thế giới CareerBuilder.com, các nhà tuyển dụng có xu hướng tra cứu
thơng tin cá nhân của ứng viên trên các mạng xã hội như Facebook, Linkedin
[11]. Trong lĩnh vực marketing, ứng dụng của MXH được sử dụng để nắm bắt
xu hướng mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, thông qua số liệu thống kê
về số người truy cập internet và mạng xã hội. Từ đó giúp hình thành kế hoạch
phát triển sản phẩm và hướng kinh doanh cho sản phẩm đó [12].
Đặc biệt trong lúc thế giới rơi vào nhạy cảm về mọi mặt từ chính trị, kinh
tế, y tế như hiện nay, các trang MXH càng có thêm nhiều nguồn lực thúc đẩy
phát triển, mở rộng hơn độ phủ sóng, cũng như độ ảnh hưởng đến đời sống xã
hội. Các trang MXH dần trở nên áp đảo những trang thơng tin chính thống
trước đây như: truyền hình, phát thanh, báo, tạp chí,… Khơng chỉ có sự tiện
dụng trong q trình thu thập thơng tin mà MXH cịn mang lại những tiện ích

khác như chia sẻ được thông tin với bạn bè, cùng nhau xem tin tức, bàn luận
về nội dung, hay thậm chí là tự mình tạo ra các kênh cung cấp thơng tin, sáng
tạo nội dung trực tuyến. Và điều đó khơng chỉ mang lại tin tức, cập nhật đời
sống mà còn là công việc, mang lại nguồn thu người sáng tạo nội dung. Chính
bởi vậy các nhà đài chính thống, các trang báo điện tử ngày nay cũng dần
chuyển đổi, tạo ra các trang tin tức trực tuyến trên các MXH khác nhau, góp
phần tăng độ phủ sóng, độ nhận diện.
Bên cạnh đó, trong lĩnh vực Khoa học sức khỏe – Y Khoa, MXH cũng là
1 trong những kênh thông tin mạnh mẽ, rộng rãi nhất hiện nay. Các tin tức y
5


học được cập nhật nhanh chóng, thuận tiện qua các cá nhân, các trang, các hội
nhóm. Tuy nhiên mặt trái của việc thuận tiện, nhanh chóng chính là dấu hỏi
cho tính xác thực của thơng tin, sự lan tỏa cũng như tốc độ dẫn truyền thông
tin của MXH rất dễ khiến cho các thông tin sai lệch gây ảnh hưởng đến cộng
đồng đặc biệt là thông tin về sức khỏe.
Mạng xã hội ln phát triển khơng ngừng, chính vì thế mà ngày càng có
nhiều ứng dụng của mạng xã hội được khai thác và sử dụng trong cuộc sống
hằng ngày cũng như trong nhiều lĩnh vực khác. Cũng vì thế mà kéo theo sự
phát triển không ngừng về mặt nội dung, hình thức của các bài đăng mà người
sử dụng tiếp cận hàng ngày, hàng giờ trên MXH. Đó có thể là các thông tin
cập nhật liên tục về bệnh dịch, về tình hình chính trị, chiến tranh trong thời kỳ
căng thẳng như hiện nay. Nhưng cũng có thể đi kèm đó ln có các thơng tin
sai lệch, thậm chí là thông tin xấu, nội dung không phù hợp về nhiều mặt của
cuộc sống cũng tiếp cận được người dùng. Bởi vì thế, vấn đề an tồn, bảo mật
cá nhân cũng như tạo ra môi trường lành mạnh trên các trang MXH là vấn đề
vô cùng quan trọng hiện nay.
1.2.2. Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong học tập
Khơng chỉ có ứng dụng trong các lĩnh vực đời sống mà MXH cũng có rất

nhiều ứng dụng trong học tập. Đa phần sinh viên đã nhận thấy lợi ích to lớn
mà mạng xã hội mang lại như: cung cấp và nâng cao kiến thức, kỹ năng trong
học tập; rèn luyện trí thơng minh thơng qua các trị chơi,… [2]. Ngồi ra
mạng xã hội cịn tạo mơi trường tốt để trao đổi học tập giữa giáo viên với sinh
viên, giữa sinh viên với sinh viên [13],[14]. Bên cạnh đó, MXH cịn có thể
ứng dụng trong quản lý sinh viên tại các trường đại học hiện nay, thông qua
diễn đàn trao đổi trực tuyến của trường. Điều này đã giúp tăng cường trao đổi
thông tin giữa thầy giáo viên và sinh viên [15].
Môi trường đa phương tiện trên MXH, kết hợp những văn bản, hình ảnh
video, camera …, cùng với các hình thức dạy học như: dạy học đồng loạt, dạy
theo nhóm, dạy cá nhân, cá nhân làm việc tự lực với máy tính có kết nối
internet, dạy học qua cầu truyền hình đem lại hiệu quả cao trong học tập và
giảng dạy [16]. Một nghiên cứu được tiến hành tại trường Đại học Thương
mại về sử dụng mạng xã hội Facebook trong học tập tại trường. Có 283/968
sinh viên trả lời rằng họ thường xuyên sử dụng Facebook để thảo luận với bạn
6


bè về bài học, bài tập, công việc hay mục đích học tập khác [5]. Ngồi ra,
MXH đóng góp khá lớn trong việc chia sẻ, tương tác và phối hợp giữa các
thành viên trong nhóm với nhau khi họ làm việc cùng nhau [4]. Như vậy, có
thể nói ứng dụng MXH trong học tập là vơ cùng hữu ích và có tiềm năng phát
triển lớn sau này.
Đối với nghề y là một nghề đặc biệt không chỉ chú trọng về kiến thức
sách vở mà kỹ năng cũng như kinh nghiêm thực hành là không thể thiếu, nên
việc ứng dụng MXH trong học tập và giảng dạy là rất bổ ích. Trên thế giới,
với việc đưa ứng dụng MXH vào trong giảng dạy tại các trường Đại học y
khoa đã mang lại hiệu quả cao trong học tập của sinh viên, đặc biệt là về kỹ
năng lâm sàng.
Có thể kể đến như, việc trường Đại học Rhode Island đã đưa MXH

Facebook vào một khóa học dược lão khoa tại trường với mục đích khuyến
khích sinh viên thảo luận trong lớp và để kết nối sinh viên với người cao tuổi
tình nguyện tham gia vào khóa học. Kết quả đạt được là sinh viên cải thiện
nhận thức của mình về người lớn tuổi [4]. Ngoài ra, mạng xã hội Twitter cũng
đã được sử dụng để tăng cường kỹ năng lâm sàng và ra quyết định của sinh
viên điều dưỡng trong chăm sóc sức khỏe [17]. Tương tự như thế, MXH
Youtube được áp dụng khá hiệu quả trong các lớp học lâm sàng, bằng việc
sinh viên sẽ được xem các video minh họa những trường hợp bệnh trên lâm
sàng, sau đó sinh viên thảo luận để đưa ra câu hỏi cũng như câu trả lời phù
hợp [17]. Sự kết hợp của mạng xã hội vào giáo dục lâm sàng đã mang lại hiệu
quả cao trong học tập của sinh viên y khoa.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng của mạng xã hội trong giảng dạy y khoa cũng
có thể được tiến hành qua việc xây dựng các mơ hình, cịn có thể gọi là “Mơ
hình mạng xã hội trong y khoa”. Những mơ hình này đã đem lại kết quả khả
quan và được ghi nhận rất tích cực trên thế giới. Ví dụ mơ hình "mEducator"
hay cịn gọi là "Thực hành tốt nhất”, đặt ra mục tiêu là giáo dục và chia sẻ nội
dung liên quan đến y tế. Thông qua các trường hợp lâm sàng có sẵn, tương tác
với bệnh nhân giả, từ đó trao đổi, thảo luận giữa giảng viên thính giảng và
học viên tham gia diễn đàn để phân tích vấn đề, xác định kiến thức và tranh
luận về các giải pháp được đề ra, từ đó đưa ra cách giải quyết hợp lý nhất [4].

7


Cịn rất nhiều mơ hình nghiên cứu khác về ứng dụng của mạng xã hội
trong học tập và giảng dạy đã được tiến hành và cho ra kết quả khả quan [17].
Tuy nhiên, những nghiên cứu đó đều được tiến hành trên thế giới, cịn tại Viêt
Nam thì gần như chưa có nghiên cứu nào về mơ hình mạng xã hội như thế.
Chính vì vậy, MXH nên được khai thác và đưa vào ứng dụng nhiều trong học
tập và giảng dạy tại Việt Nam.

1.3. Tác động của mạng xã hội đến sinh viên
1.3.1. Lợi ích của việc sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên
Với mạng xã hội, sinh viên có thể dễ dàng làm quen với nhiều người,
kết nối bạn bè. Đa số các nền tảng MXH hiện nay đều cung cấp tính năng trị
chuyện trực tuyến miễn phí và khơng giới hạn thì đây là 1 cơng cụ giúp các
bạn giao tiếp với nhau thuận tiện nhất, tiết kiệm, ưu việt hơn so với các
phương pháp liên lạc truyền thống trước đây. Ngồi ra, sinh viên cịn nhận
được thêm thông tin về đời sống qua các bài đăng của bạn bè trên mạng xã
hội, đây cũng là 1 cách giúp giữ liên lạc, tìm hiểu, giúp đỡ lẫn nhau ngay cả
khi khơng có thời gian gặp gỡ trực tiếp ngồi đời
Tiếp theo có thể kể đến đó là MXH cập nhật tin tức vơ cùng nhanh
chóng, miễn phí. Với thuật tốn gợi ý bài đăng, nội dung của các trang mạng
xã hội hiện nay, chúng ta sẽ ln tiếp cận được các bài đăng có nội dung phù
hợp với nhu cầu, thậm chí là sở thích cá nhân của mỗi người. Bên cạnh đó các
nội dung nóng hổi, cấp thiết có lượt tương tác cao sẽ được chia sẻ tới nhiều
người dùng hơn. Qua đó, sinh viên có thể nắm bắt thơng tin xã hội vơ cùng
nhanh chóng, theo kịp xu hướng.
Khơng những là nơi kết nối bạn bè và cập nhật thơng tin, MXH cịn là
kênh giải trí hữu ích sau mỗi giờ làm việc căng thẳng đầy mệt mỏi. Cụ thể,
Facebook, Instagram hay Tiktok xuất hiện hàng trăm những video hài hước
của các nước trên thế giới, hàng ngàn những bức ảnh vui nhộn đầy sáng tạo
của các bạn trẻ và hàng nghìn những đoạn phim cắt ra từ những tác phẩm điện
ảnh kinh điển… có tác dụng giải trí cao. Ngồi ra các ứng dụng này cũng là
kho trò chơi khổng lồ đầy hấp dẫn được cập nhật thường xuyên, sinh viên có
thể tha hồ lựa chọn và chơi thỏa thích mà khơng hề thấy chán.

8


Ngoài ra các trang MXH được xem là “mảnh đất màu mỡ và lý tưởng”

để những người thích kinh doanh có thể rao bán những mặt hàng của mình.
Thực tế, có rất nhiều người kinh doanh online và thành cơng, có cuộc sống dư
dả nhờ cơng việc kinh doanh đó. Bên cạnh đó, người mua hàng cũng sẽ rất
thuận tiện khi chỉ cần ngồi nhà, chọn một mặt hàng trên MXH và đợi người ta
chuyển hàng đến chứ không cần phải mất công đi lựa chọn ở những cửa hàng
xa xơi.
Cuối cùng có thể kể đến MXH cũng là nơi bồi dưỡng tâm hồn, đời sống
tình cảm của con người. Đây là nơi tập trung những thước phim cảm động
đầy giá trị nhân sinh, những câu chuyện cảm động về tình người và cả những
hình ảnh khơi gợi lên những cảm xúc tốt đẹp nhất về tình yêu, tình thương với
căm ghét, lòng căm phẫn với cái xấu xa bạo ngược… tất cả có tác dụng to lớn
trong việc hình thành nhân cách và tu dưỡng đạo đức của sinh viên.
1.3.2. Tác hại của việc sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên
Đầu tiên phải kể đến đó là giảm tương tác giữa con người với nhau,
nghiện mạng xã hội đang là thực trạng phổ biến, khiến nhiều người dùng dành
ít thời gian cho người thật việc thật ở quanh mình. Bên cạnh đó, nó cũng
khiến bạn buồn phiền khi bạn coi trọng “bạn bè ảo” hơn cuộc sống thực. Dần
dần, làm giảm tương tác giữa người với người trong đời sống thực tế. Thử
tưởng tượng xem bạn bè và người thân của bạn sẽ cảm thấy thế nào khi gặp
mặt họ mà bạn cứ dán mắt vào Facebook qua chiếc Smartphone? Nghiện
mạng xã hội không chỉ khiến bạn dành ít thời gian cho người thật việc thật ở
quanh mình, mà cịn khiến họ buồn phiền khi bạn coi trọng “thế giới ảo” hơn
những gì ở trước mắt. Dần dần, các mối quan hệ sẽ bị rạn nứt và sẽ chẳng ai
còn muốn gặp mặt bạn nữa.
Thứ hai tăng mong muốn gây chú ý, có thể thấy, việc đăng những dòng
trạng thái mơ hồ nhằm câu like và view khơng cịn là chuyện lạ, song nó thực
sự khiến người khác phát bực nếu quá thường xuyên. Bên cạnh đó, mạng xã
hội cũng góp phần tăng sự ganh đua, sự cạnh tranh khơng ngừng nghỉ để có
các lượt thả tim, u thích và lượt bình luận, chia sẻ sẽ cướp đi đáng kể quỹ
thời gian của sinh viên.


9


Thứ ba, việc quá chú tâm vào mạng xã hội dễ dàng làm sinh viên quên
đi mục tiêu thực sự của cuộc sống. Thay vì tìm kiếm cơng việc trong tương lai
bằng cách học hỏi những kỹ năng cần thiết, các bạn trẻ lại chỉ chăm chú để
trở thành “anh hùng bàn phím” và nổi tiếng trên mạng. Một số kết quả nghiên
cứu cho thấy, những người sử dụng mạng xã hội càng nhiều thì càng cảm thấy
tiêu cực hơn, thậm chí có thể dẫn đến trầm cảm. Chính vì thế, nếu sinh viên
có biểu hiện thường xuyên cảm thấy mất tinh thần, có lẽ đã đến lúc tạm biệt
MXH trong một thời gian. Ngoài ra, sử dụng MXH trong thời gian dài sẽ tốn
khá nhiều thời gian của bạn, đồng thời ảnh hưởng đến công việc cũng như
một số sinh hoạt khác của bạn. Có những người khi ăn cũng dùng MXH, ngủ
cũng dùng MXH, thậm chí sử dụng MXH ngay cả trong giờ học và làm việc.
Điều này khơng chỉ ảnh hưởng đến thời gian mà nó cịn ảnh hướng tới sức
khỏe, năng suất, chất lượng của việc học tập cũng như làm việc.
Thứ tư, mạng xã hội cũng có thể làm tê liệt và giết chết quá trình sáng
tạo. Quá trình lướt những trang mạng xã hội có tác động làm tê liệt não bộ
tương tự như khi xem tivi trong vô thức. Trong thời gian dài, có thể gây ảnh
hưởng đến sự sáng tạo của người dùng. Sử dụng ý tưởng của người khác, cập
nhật thông tin sai lệch khơng chính thống.
Thứ năm, thời gian gần đây, “anh hùng bàn phím” khơng cịn là một
cụm từ xa lạ. Người ta cảm thấy thoải mái trên mạng nên họ thường nói
những điều mà ngồi đời khơng dám phát biểu. Đây cũng chính là một trong
những nguyên nhân khiến nạn bạo lực trên mạng càng nhức nhối thì ngoài đời
con người cũng dần trở nên bất lịch sự hơn hẳn. Đôi khi chỉ cần những phát
ngôn không đúng hay sai lệch cũng gây nên những vụ ẩu đả rất đáng tiếc.
Nhiều người sử dụng MXH như là nơi để than thở các vấn đề trong cuộc sống
gia đình, và đây cũng là một cách gián tiếp nói xấu người khác. Thậm chí có

nhiều bạn trẻ lấy mạng xã hội là nơi trút bầu tâm sự, nơi thể hiện mình với
phương thức “muốn nói bao nhiêu thì nói, nói thỏa thích, chỉ cần sướng
mình”... Nhiều bạn chỉ vì khơng hài lịng với bố mẹ hoặc với bậc trên của
mình mà lên mạng đăng bài đăng, phát ngôn trong lúc nóng giận thường
mang lại hậu quả khơn lường cho giới trẻ.

10


Thứ sáu, ảnh hưởng của quá trình sử dụng các thiết bị công nghệ trong
thời gian dài đối với thị lực, cột sống hay não bộ là vấn đề nhức nhối hiện
nay. Với việc phổ cập Internet kéo theo phổ cập các trang MXH như hiện nay,
các thế hệ tương lai được tiếp xúc với các thiết bị công nghệ ở độ tuổi quá
sớm, từ đó gây ảnh hưởng đến thị lực do tiếp xúc với ánh sáng xanh phát ra
trong thời gian dài. Ngồi ra trong q trình sử dụng các thiết bị công nghệ
lâu dài cũng kéo theo tình trạng sai tư thế ngồi, thậm chí nằm, sử dụng khi đi
ngủ trong mơi trường thiếu sáng,… Từ đó kéo theo các biểu hiện xấu ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe người sử dụng.
Bên cạnh đó, MXH cịn gây một số hạn chế như thiếu riêng tư, mất
ngủ, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, thúc đẩy thế giới về sự di động…
Lợi dụng các trang mạng để quảng bá, mua bán, giao dịch các văn hóa phẩm
đồi trụy. Bôi nhọ danh dự nhân phẩm người khác dẫn đến những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng cho cả bản thân người đăng và nạn nhân bị bôi nhọ. Dụ dỗ
lôi kéo trẻ em, trẻ vị thành niên với những chiêu trò lừa đảo tinh ranh.
1.4. Tổng quan về các nghiên cứu sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam
1.4.1. Nghiên cứu về thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên
Mạng xã hội hiện nay được sử dụng khá nhiều, đặc biệt là trong sinh
viên. Tỷ lệ người sử dụng mạng xã hội trong độ tuổi 18 – 29 tuổi là lớn nhất
[18].
Phần lớn số sinh viên sử dụng MXH là sinh viên học tại các thành phố

lớn. Tỷ lệ sử dụng MXH của sinh viên Hà Nội là cao nhất, tiếp theo là thành
phố Hồ Chí Minh, sau đó là Hải Phịng và các tỉnh khác [1]. Thời gian và địa
điểm truy cập MXH trong sinh viên có sự khác biệt so với người sử dụng
internet và MXH nói chung. Một khảo sát thực hiện trên các website cho biết
lưu lượng trên internet cao nhất vào giờ làm việc, đây cũng tương tự như thời
điểm người dùng truy cập MXH trong ngày. Tuy nhiên, trong sinh viên thời
điểm truy cập mạng xã hội chủ yếu lại là vào buổi đêm và sinh viên thích truy
cập MXH nhất là tại nhà [10], đây cũng là địa điểm mà sinh viên cảm thấy
thoải mái nhất khi truy cập internet nói chung và mạng xã hội nói riêng.
Những người sử dụng internet hàng ngày phần lớn cũng sử dụng MXH
thường xuyên: ngày nào cũng sử dụng (84%) [19]. Trong sinh viên cũng
11


tương tự như vậy, sinh viên sử dụng mạng xã hội khá thường xuyên, gần như
mọi lúc mọi nơi chỉ cần có cơng cụ truy cập mạng xã hội và kết nối mạng.
Điều nay khá hợp lý với việc sinh viên dành đến hơn 50% tổng thời gian truy
cập internet trong ngày để lên mạng xã hội [1],[2]. Sinh viên Việt Nam có xu
hướng dành nhiều thời gian sử dụng mạng xã hội hơn so với sinh viên trên thế
giới (3h/ngày > 2h/ngày) [5],[8]. Bên cạnh đó, thời gian truy cập mạng xã hội
trung bình trên các cơng cụ của sinh viên là khác nhau. Sinh viên chủ yếu sử
dụng điện thoại di động và tablet nhiều hơn các công cụ khác [20].
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi, sức khỏe trong quá trình sử dụng
mạng xã hội đối với sinh viên
Bất kỳ hành vi nào của con người đều chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác nhau như: cá nhân, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, môi trường
sống…, đối với hành vi sử dụng MXH cũng không ngoại lệ. Hành vi sử dụng
MXH chịu ảnh hưởng từ lúc tiếp cận đến lúc đã sử dụng và duy trì hành vi sử
dụng đó. Ví dụ, có đến 80% sinh viên sử dụng MXH là do tự mình tìm hiểu
và sử dụng, tiếp đến 73% sinh viên trả lời rằng họ sử dụng MXH là do bạn bè

giới thiệu. Ngoài ra, hành vi sử dụng MXH cịn chịu ảnh hưởng của mục đích
sử dụng như giải trí, tìm kiếm tài liệu, học nhóm hay giáo viên yêu cầu [2].
Trong sinh viên, mục đích sử dụng MXH để giao tiếp vẫn cao hơn so với
mục đích học tập. Tương tự với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quý Thanh về
“Internet và định hướng giá trị của sinh viên về tình dục trước hơn nhân” đã
chỉ ra rằng sinh viên Việt Nam sử dụng internet cho mục đích chat là 66,3%;
cịn việc tìm kiếm thơng tin học tập, đọc báo, truyện tranh trên mạng 65,6%
[21]. Giới không phải là yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng MXH. Ở Việt Nam nữ
giới sử dụng MXH ít hơn nam giới. Tuy nhiên, nghiên cứu của Hargittai
(2007), thì nữ giới sử dụng MXH gấp 1,6 lần nam giới. Một nghiên cứu khác
của Clark, Logan, Luckin, Mee, và Oliver – 2009 thì lại cho rằng sử dụng
MXH giữa nam và nữ không có gì khác nhau [8],[21].
Hành vi sử dụng MXH chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi suy nghĩ của bản
thân. Việc nhận định sử dụng mạng xã hội là tốt hay xấu ảnh hưởng đến hành
vi sử dụng MXH. Hiện nay đa phần mọi người đều cho rằng sử dụng mạng xã
hội là tích cực, chỉ một bộ phận nhỏ cho rằng nó tiêu cực và khơng nên sử
dụng [2],[20]. Điều này khá hợp với tâm lý con người, lợi ích của việc sử
12


dụng sẽ khuyến khích hành vi sử dụng nhiều hơn và ngược lại. Theo kết quả
nghiên cứu tại trường Đại học kinh tế Đà Nẵng cho thấy, hành vi sử dụng
internet trong học tập chịu ảnh hưởng của 4 thành phần đó là: sự hữu ích, dễ
sử dụng, chuẩn chủ quan (sự ảnh hưởng của môi trường đến hành vi của cá
nhân, người khác cảm nhận như thế nào khi bạn làm việc đó, gia đình, bạn bè)
và khả năng sử dụng. Trong đó, yếu tố dễ sử dụng và chuẩn chủ quan là 2 vấn
đề quan trọng nhất và có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến hành vi có hay
khơng sử dụng MXH trong sinh viên trường Đại học kinh tế Đà Nẵng [22].
Qua đây ta thấy hành vi sử dụng MXH chịu ảnh hưởng của không chỉ của một
yếu tố mà là nhiều yếu tố khác nhau cộng lại, và mức độ ảnh hưởng cũng

khác nhau đối với mỗi người.
Bên cạnh đó, các thói quen, hành vi trong cuộc sống thường ngày cũng bị
ảnh hưởng bởi thói quen sử dụng MXH hiện nay. Các bạn trẻ thường sử dụng
Smartphone hay các thiết bị công nghệ ngay cả những lúc ăn, lúc nghỉ ngơi
hoặc thậm chí ở nơi cơng cộng. Do đó khơng chỉ tăng thời gian tiếp xúc gây
ảnh hưởng đến thị lực bởi ánh sáng xanh hay sự căng thẳng cho tâm lý người
sử dụng mà cịn gây ảnh hưởng đến các cơng việc, hoạt động sống hàng ngày.
Qua đó gián tiếp gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng, đặc biệt là gây
nên các bệnh phổ biến hiện nay như: viêm loét dạ dày, thể trạng yếu do hạn
chế vận động, trầm cảm, hưng cảm,…
Internet nói chung và MXH nói riêng đều có những mặt lợi và mặt hại của
nó. Và phần đơng sinh viên đều cho rằng internet hay MXH là cần thiết
(>50%) [23]. Sinh viên cho rằng, mạng xã hội cung cấp nhiều kiến thức về xã
hội và học tập, giao lưu bạn bè, tìm kiếm việc làm, giảm stress, rèn luyện trí
thơng minh [1],[2]. Đặc biệt riêng Facebook có tác động rất tốt đến kết quả
học tập, đến tự trọng và thỏa mãn cuộc sống sinh viên 23]. Xét về mặt tiêu
cực, sinh viên cũng cho rằng MXH ảnh hưởng tiêu cực là khơng nhỏ. Các ý
kiến đó cho rằng sử dụng MXH tốn thời gian, làm học tập của giảm sút, làm
thiếu kỹ năng sống trong thực tế [1], những sinh viên mà có thời gian truy cập
mạng xã hội nhiều thì học lực kém hơn các sinh viên có thời gian truy cập
mạng xã hội ít hơn [24]. Ngồi ra, sinh viên cịn cho rằng MXH là thiếu tính
bảo mật về thông tin và thông tin trên MXH là không thực tế [1],[10].

13


CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.


Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
➢ Tiêu chuẩn lựa chọn:
Các sinh viên từ năm thứ 1 đến năm thứ 6 thuộc tất cả chuyên ngành (y
đa khoa, dược học, răng hàm mặt, kĩ thuật hình ảnh, xét nghiệm y học, điều
dưỡng) đang học tập tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các sinh viên đồng ý tham gia điền vào biểu mẫu trực tuyến sau khi
được giới thiệu và giải thích về nghiên cứu.
➢ Tiêu chuẩn loại trừ:
Sinh viên không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Sinh viên đã thôi học tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia
Hà Nội.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
➢ Địa điểm thực hiện nghiên cứu tại Trường Đại học Y Dược – Đại
học Quốc gia Hà Nội.
➢ Thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2021 đến tháng 06/2022.
2.2.

Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu:
Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ sinh viên đang theo học tại Trường
Đại học Y Dược – ĐHQGHN từ năm nhất đến năm 6 trong 6 chuyên ngành:

14



Y Đa Khoa, Dược Học, Răng Hàm Mặt, Kỹ Thuật Hình Ảnh Y Học, Kỹ
Thuật Xét Nghiệm Y Học và Điều Dưỡng.
Cách chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên
Cỡ mẫu thực tế thu thập được: 401 mẫu
Bảng 2.1. Thống kê tỷ lệ sinh viên tham gia khảo sát
Số lượng sinh viên

Tham gia thực hiện
khảo sát

Toàn trường

n

%

n

%

Y Đa Khoa

178

44,39

580


34,42

Dược học

86

21,45

482

28,60

Răng hàm mặt

77

19,20

261

15,49

Kỹ thuật hình ảnh y học

23

7,98

125


7,42

Kỹ thuật xét nghiệm y học

9

2,24

137

8,15

Điều dưỡng

19

4,75

100

5,92

Tổng

401

100

1685


100

Ngành học

Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện và chọn toàn bộ sinh
viên đủ điều kiện và đồng ý tham gia nghiên cứu, bộ câu hỏi được gửi về tất
cả các lớp sinh viên thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu.
2.2.3. Công cụ thu thập số liệu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập số liệu qua phiếu khảo
sát tự điền trực tuyến thông qua mẫu phiếu điện tử được thiết kế bằng Google
form. Khảo sát trực tuyến được thực hiên từ tháng 11/2021 đến hết tháng
03/2022.

15


2.2.4. Các biến số nghiên cứu
Bảng 2.2. Một số biến số nghiên cứu
STT

Biến số

Định nghĩa

Phương pháp
thu thập

Thông tin nhân khẩu học
1


2

3

Giới tính

Giới tính nam hoặc nữ
theo thơng tin CMND

Mẫu phiếu điện
tử

Năm học

Năm thứ nhất đến năm
thứ sáu theo văn bản nhà
trường

Mẫu phiếu điện
tử

Chuyên ngành

Chuyên ngành y đa khoa,
dược học, răng hàm mặt,
kỹ thuật xét nghiệm, kỹ
thuật hình ảnh, điều
dưỡng theo giấy báo
nhập học


Mẫu phiếu điện
tử

1. Mô tả thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên trường Đại
học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021
4

Các MXH đang sử
dụng

Tỷ lệ sử dụng các MXH
phổ biến hiện nay

Mẫu phiếu điện
tử

5

Thời gian bắt đầu sử
dụng

Quãng thời gian bắt đầu
sử dụng MXH

Mẫu phiếu điện
tử

6

Độ tin cậy của tài

khoản cá nhân

Thời gian tạo lập tài
khoản, đã từng bị khóa
tài khoản chưa

Mẫu phiếu điện
tử

7

Mục đích sử dụng
MXH

Phục vụ cho cơng việc,
học tập hay cho q trình
giải trí

Mẫu phiếu điện
tử

16


×