ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Nguyễn Quốc Trung
TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ DƯỢC LIỆU CÓ TÁC DỤNG
ĐIỀU TRỊ COVID-19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội-2022
LỜI CẢM ƠN
“Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Y Dược vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ
thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm,
nghiên cứu thơng tin.
Xin cảm ơn giảng chủ nhiệm bộ môn – GS.TS.Nguyễn Thanh Hải đã giảng dạy tận
tình, chi tiết để em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài khóa luận này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong
bài khóa luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy cơ để bài khóa luận được hồn
thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy cơ nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!”
Mục lục
Danh mục sơ đồ bảng biểu hình vẽ
Mở đầu ……………………………………………………………………………1
Chương 1:TỔNG QUAN………………………………………………………….2
1.1 Dịch tể học và đặc điểm lâm sàng COVID-19………………………………...2
1.2 Nguồn gốc và sự lây truyền COVID-19……………………………………….2
1.3 Các lựa chọn phòng ngừa và điều trị COVID-19……………………………...3
1.4 Nguyên tắc điều trị viêm đường hô hấp cấp do COVID-19 theo quan điểm y
dược học cổ truyền…………………………………………………………….4
1.5 Đặc điểm của một số dược liệu và vị thuốc dược liệu trong điều trị COVID-19
1.5.1 Xuyên Tâm Liên……………………………………………………….7
1.5.2 Nghệ…………………………………………………………………..10
1.5.3 Xạ Can………………………………………………………………...11
1.5.4 Hoàng Cầm……………………………………………………………13
1.5.5 Bạc Hà……………………………………………………………...….14
1.5.6 Bỉ Ngạn………………………………………………………………..16
1.5.7 Bạch Tật Lê……………………………………………………………17
1.5.8 Bổ Cốt Chỉ…………………………………………………………......18
1.5.9 Đan Sâm………………………………………………………………..20
1.5.10 Bạch Đàn Xanh………………………………………………………...21
1.5.11 Ngò Ta………………………………………………………………….23
1.5.12 Xoan……………………………………………………………………24
Chương 2:BÀN LUẬN…………………………………………………………….25
Danh mục sơ đồ ,bảng biểu,hình vẽ:
Hình 1.1: Ảnh cây Xuyên tâm liên - Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees
Hình 1.1 Ảnh vị thuốc Xuyên tâm liên - Herba Andrographis
Hình 1.3 Ảnh củ nghệ
Hình 1.4 Ảnh cây Xạ Can - Pardanthus sinensis
Hình 1.5 Ảnh vị thuốc Xạ Can - Belamcanda sinensis
Hình 1.6 Ảnh cây thuốc Hồng Cầm
Hình 1.7 Ảnh vị thuốc Hồng Cầm
Hình 1.8 Ảnh cây Bạc hà - Mentha arvensis L.
Hình 1.9 Ảnh vị thuốc Bạc hà - Herba Menthae
Hình 1.10 Ảnh cây Bỉ ngạn
Hình 1.11 Ảnh cây bạch tật lê
Hình 1.12 Ảnh vị thuốc bạch tật lê
Hình 1.13 Ảnh cây Bổ cốt chỉ
Hình 1.14 Ảnh vị thuốc Bổ cốt chỉ
Hình 1.15 Ảnh cây đan sâm
Hình 1.16 Ảnh vị thuốc đan sâm
Hình 1.17 Ảnh cây bạch đàn xanh
Hình 1.18 Ảnh tinh dầu khuya diệp
Hình 1.19 hình ảnh cây ngị ta
Hình 1.20 hình ảnh cây xoan
Bảng 1.1 Danh sách dược liệu, vị thuốc cổ truyền và cây thuốc trong phòng, chống
bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-CoV-2
MỞ ĐẦU
Kể từ năm 2019 cho đến nay các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng đã phải đối mặt với đại dịch gây nguy hiểm đến sức khỏe của toàn nhân loại
đồng thời tàn phá nặng nề nền kinh tế thế giới mang tên COVID-19. Theo Tổ chức
Y tế Thế giới, có hơn 193 triệu trường hợp được xác nhận và hơn 4 triệu trường hợp
tử vong. Chính phủ các nước đã huy động mọi nguồn lực, xây dựng và triển khai các
kế hoạch hành động nhằm quyết tâm ngăn chặn và đẩy lùi đại dịch này. Mặc dù đã
có các loại thuốc điều trị COVID-19 do các công ty dược phẩm sản xuất nhưng tính
hiệu quả cũng như tác dụng khơng mong muốn của nó đang là thách thức với các nhà
nghiên cứu. Vì vậy các nhà nghiên cứu đang cố gắng tìm ra cách tốt nhất để chữa
bệnh, bao gồm cả thuốc thảo dược. Tổ chức Y tế Thế giới cho rằng hơn 80% dân số
thế giới sử dụng thuốc có nguồn gốc thực vật trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Việt
Nam có nguồn tài nguyên dược liệu rất phong phú và đa dạng. Đến nay, đã ghi nhận
được 5.117 loài thực vật và nấm lớn. Nhiều lồi động vật và khống vật có cơng dụng
làm thuốc (Viện Cây thuốc, 2016). Chính nguồn dược liệu này sẽ cung cấp nguyên
liệu cho việc nghiên cứu, tạo ra các sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng, nguyên
liệu để chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế - xã hội.
Để chủ động tăng cường các biện pháp phịng, chống dịch bệnh viêm đường hơ
hấp cấp do COVID-19, đồng thời phát huy thế mạnh của y học cổ truyền, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Tổng quan về một số dược liệu có tác dụng điều trị COVID 19”
Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu: Hệ thống lại được các dược liệu và
công dụng của chúng trong việc điều trị COVID-19
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN
Dịch tể học và đặc điểm lâm sàng COVID-19
1.1
Coronavirus chủng mới (nCoV-2019), bệnh coronavirus 2019 [1] hoặc Hội chứng
hơ hấp cấp tính nặng Corona Virus 2 (SARS-CoV-2) lần đầu tiên được báo cáo từ Vũ Hán,
tỉnh Hồ Bắc của Trung Quốc trước khi được phát hiện ở các quốc gia khác [2] . Trường
hợp đầu tiên được báo cáo vào tháng 12 năm 2019, sau đó, 5 bệnh nhân nhập viện với các
dấu hiệu hơ hấp cấp tính mà một trong số các bệnh nhân này đã tử vong [10]. Vào ngày 30
tháng 1 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới [9] đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp về sức khỏe
cộng đồng được quốc tế quan tâm đối với COVID-19 [14].
COVID-19 chủ yếu lây lan qua đường hô hấp, theo các giọt nhỏ, dịch tiết đường hô
hấp và tiếp xúc trực tiếp [8] với liều lượng lây nhiễm thấp [7]. Dựa trên điều tra dịch tễ học
hiện tại, thời gian ủ bệnh là 1–14 ngày, chủ yếu là 3–7 ngày. Và COVID-19 có thể lây
nhiễm trong thời gian chờ [3]. Nó có khả năng lây truyền cao ở người, đặc biệt là ở người
già và những người có bệnh lý có từ trước. Bệnh nhân COVID-19 có các triệu chứng chẳng
hạn như sốt, khó chịu và ho. Hầu hết người lớn hoặc trẻ em nhiễm COVID-19 có các triệu
chứng giống cúm nhẹ và một số ít bệnh nhân trong tình trạng nguy kịch và nhanh chóng
phát triển thành hội chứng suy hô hấp cấp, suy hô hấp, suy đa tạng, thậm chí tử vong [4].
.
1.2
Nguồn gốc và sự lây truyền COVID-19
COVID-19 là một bệnh do virus SARS-CoV-2 gây ra , cấu trúc của SARS-CoV-2 khá
đơn giản, chỉ gồm lõi là bộ gene của acid nucleic là RNA, tức cấu trúc di truyền của nó,
bao quanh bộ gene là lớp vỏ glycoprotein. Lớp vỏ đặc trưng của SARS-CoV-2 có các gai
glycoprotein có hình dạng giống chiếc vương miện. Dựa vào bộ gene của các loại
coronavirus, người ta thấy rằng phần lớn các bộ gene này khá giống nhau. [18].
SARS-CoV-2 có ái lực đặc biệt với thụ thể ACE2 (angiotensin-converting enzyme 2) có
trong các tế bào ở đường hô hấp; đặc biệt ở các tế bào mô phổi. SARS-CoV-2 dùng các
gai glycoprotein nằm ở vỏ bọc ngoài của nó, như “chìa khóa” mở cửa đi vào vào các thụ
thể ACE2 là “ổ khóa” nằm trên màng tế bào chủ đích, để chui vào bên trong tế bào chủ
đích là các tế bào mô [17].
1.3
Các lựa chọn phịng ngừa và điều trị COVID-19
Có ba hướng điều trị COVID-19 đã và đang được phát triển.Đầu tiên nhắm vào cơ
chế xâm nhập của virus bằng cách tác động chọn lọc lên các phân tử mục tiêu tham gia
vào quá trình này như protein S của SARS-CoV-2; thụ thể enzym chuyển angiotensin 2
(angiotensin-converting enzyme 2, ACE2); enzym protease xuyên màng serin 2
(transmembrane protease serine 2, TMPRSS2). Hướng thứ hai và thứ ba can thiệp vào
quá trình hình thành virion mới và giải phóng virus từ các tế bào nhiễm bệnh bằng sự nảy
mầm qua trung gian viroporin. Ngồi ra cịn là tập trung vào việc điều hịa miễn dịch của
cơ thể vật chủ mà trong đó hệ thống reninangiotensin (renin-angiotensin system, RAS)
giữ vai trò quan trọng
Hiện tại đã có thuốc và vắc-xin để chống lại sự lây nhiễm COVID-19. WHO khuyến
nghị một số thuốc ngăn ngừa hoặc điều trị loại virus này như: baricitinib, molnupiravir,
Sotrovimab - được khuyên dùng cho những bệnh nhân nặng hoặc nguy kịch [12]. Tuy
nhiên, các tác dụng phụ của thuốc, bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, nôn,.... và tương tác với
các thuốc điều trị khác cần được xem xét [15]. Để hạn chế tác dụng phụ, cũng như nâng
cao hiệu quả điều trị phương pháp sử dụng thảo mộc truyền thống đang được nhiều cơ sở
y tế thế giới chú ý. Các loại thảo mộc truyền thống từ các môi trường sống và vị trí địa lý
khác nhau có thể điều trị các bệnh nhiễm vi rút như SARS-CoV.
Thuốc thảo dược cổ truyền Trung Quốc đóng một vai trị quan trọng và có nền tảng
lâu đời trong việc điều trị và kiểm soát một số bệnh dịch từ bệnh dịch hạch đến bệnh SARS.
Một số hoạt chất thảo dược cổ truyền Trung Quốc như herbacetin, isobavaschalcone,
quercetin 3 - β - D - glucoside, và helichrysetin có hoạt tính ức chế đối với MERS – CoV
3CL protease. Kết quả của nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sau khi sử dụng một số thành phần
có nguồn gốc thảo mộc như sinigrin, hesperetin, quercetin, epigallocatechin gallate,
gallocatechin gallate, herbacetin, rhoifolin và pectolinarin, hoạt động của SARS 3CLpro
có thể bị chặn lại. Một số nghiên cứu sơ bộ khác đã chỉ ra rằng andrographolide, một
diterpene lactone trong Xuyên tâm liên ( Andrographis paniculata ) có thể tác động thụ thể
ACE2, do đó có đặc tính kháng vi rút phổ rộng [6].
Y học cổ truyền Ấn Độ là một trong những phương pháp điều trị lâu đời nhất trong
lịch sử nhân loại [5]. Khoảng 2500 công thức dựa trên cây thuốc đã được sử dụng trong y
học cổ truyền Ấn Độ. Vì rất nhiều cây thuốc Ấn Độ cho thấy các hoạt động chống vi rút,
chống oxy hóa và chống ung thư nên có thể cần xem xét các hoạt động chính xác của chúng
[17]. Tuy nhiên, một số thử nghiệm lâm sàng phải được thực hiện để xác nhận hoạt động
của nó [17]. Có nhiều nghiên cứu về hoạt động chống COVID-19 bằng cách sử dụng cây
thuốc ở Ấn Độ. Trong một nghiên cứu, người ta đã chỉ ra những cây thuốc bao gồm
Indigofera tinctoria, Vitex trifolia ,Gymnema sylvestre, Abutilon indicum, Leucas aspera,
Cassia alata, Sphaeranthus indicus, Clitoriaternatea, Clerodendruminerme Gaertn,
Pergulariadaemi và Evolvulus alsinoides ở Tamil Nadu có hoạt tính chống coronavirus
[11].
1.4
Ngun tắc điều trị viêm đường hô hấp cấp do COVID-19 theo quan điểm y
học cổ truyền
Theo Y học cổ truyền, bệnh này thuộc phạm vi “Ơn dịch” của Học thuyết “Ơn bệnh
học” và có tên “Cảm mạo ôn bệnh”. Bệnh Ngoại cảm ôn bệnh là tên gọi chung của những
bệnh ngoại cảm với những đặc điểm: Khởi phát với phát sốt, bệnh cảnh thiên về nhiệt, diễn
biến theo quy luật, bệnh thường cấp tính, diễn tiến nhanh, bệnh cảnh thường nặng. Bệnh
thường lây nhiễm nhanh và khi phát bệnh thành dịch thì được gọi là “Ơn dịch” [19]..
Ngun nhân gây bệnh do mùa đơng cảm nhiễm phong hàn chưa đủ sức gây bệnh
thành phục tà (đông vu thương hàn xuân tất bệnh ôn) khi đến mùa xuân gặp các yếu tố
thuận lợi phát thành dịch lệ. Tà khí theo đường phế vệ hoặc vào miệng, hầu họng vào phế.
Tùy theo chính khí của mỗi người hoặc phối hợp thêm các nguyên nhân như: nhiệt, thấp,
đàm, ... mà thời gian phát bệnh, nhiều thể bệnh và mức độ bệnh lý nặng nhẹ khác nhau trên
lâm sàng [19].
Phác đồ điều trị [19].
* Giai đoạn khởi phát .
Đây là bệnh ở thời kỳ đầu phong hàn xâm phạm vào bì mao và phế vệ.
Triệu chứng: Phát sốt, sợ gió lạnh, hắt hơi, ngạt mũi, khát khơng nhiều, ho ít đàm, hoặc
đàm khó khạc, mạch phù sác.
Phương pháp điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế chỉ khái.
Thuốc uống: Ngân kiều tán (Ôn bệnh điều kiện); Ngân kiều tán gia giảm; Sâm tơ tán
(Hịa tễ cục phương); Nhân sâm bại độc tán (Tiểu nhi dược chứng trực quyết); Hạnh tơ
tán (Ơn bệnh điều biện).
* Giai đoạn tồn phát.
Giai đoạn này bệnh có thể biểu hiện bệnh ở khí phận hay dinh phận. Nhiệt tà nhập vào
những vị trí khác nhau nên xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau.
- Bệnh biểu hiện ở phần khí
Bệnh có thể biểu hiện nhiệt chủ yếu ở phế, có thể kết hợp ở vị và đại trường.
Triệu chứng: sốt, phiền khát, phiền táo, bất an, ho đờm đặc vàng, khó khạc. Khí suyễn, có
thể ho ra máu, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng khô hoặc nhớt, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: Tuyên phế, thanh nhiệt, định suyễn
Thuốc uống: Ma hạnh thạch cam thang (Thương hàn luận)
- Bệnh biểu hiện ở phần dinh
Nếu bệnh nặng nhiệt thương dinh âm (Âm hư nội nhiệt) có biểu hiện: sốt cao li bì, tâm
phiền khó ngủ, hoặc nói lảm nhảm, miệng khơ, khó thở lưỡi đỏ tươi, mạch trầm tế hoạt, tế
sác hoặc phù đại.
Pháp điều trị: Thanh dinh thấu nhiệt.
Thuốc uống: Thanh dinh thang.
* Giai đoạn hồi phục.
Sau giai đoạn tồn phát có thể có biểu hiện các triệu chứng khác nhau và có pháp điều trị
khác nhau.
- Trường hợp biểu hiện các triệu chứng của phế tỳ khí hư: Khí đoản, mệt mỏi, ăn kém,
buồn nôn, bụng đầy, đại tiện vô lực, đại tiện lỏng, lưỡi nhạt bệu, rêu trắng dơ.
Pháp điều trị: Kiện tỳ ích khí
Thuốc uống: Bảo nguyên thang.
- Trường hợp người bệnh có biểu hiện của Khí âm lưỡng hư: Khí đoản, mệt mỏi, ăn kém,
miệng khơ khát, bồn chồn, ra mồ hơi, ho khan có ít đờm, lưỡi khơ ít tân dịch, mạch tế hoặc
vơ lực, ...
Pháp điều trị: Bổ khí dưỡng phế
Thuốc uống: Thập tồn đại bổ (Hòa tễ cục phương); Sinh mạch tán; Nhân sâm dưỡng
vinh thang.
- Trường hợp bệnh lâu có âm hư kèm tâm quý, huyết áp thấp
Thuốc uống: Lục vị địa hoàng hoàn hợp Sinh mạch ẩm; Dưỡng âm thanh phế thang.
*Giai đoạn tái nhiễm.
Điều trị như nhiễm bệnh, tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh theo y học cổ truyền mà
người thầy thuốc có pháp điều trị, thuốc cổ truyền và phương pháp điều trị cho phù hợp.
Phòng bệnh [19]
Sử dụng các phương pháp Y học cổ truyền để hạn chế lây nhiễm và phòng ngừa bệnh.
Các phương pháp xơng phịng ở, phịng làm việc
Phương pháp 1
- Nguyên liệu: Sử dụng dược liệu chứa tinh dầu: Sả chanh, Bạc hà, Quế, Mùi,
Bưởi, Tràm gió, Màng tang, Long não, Kinh giới, Tía tơ, ...
- Liều dùng, cách dùng: Có thể dùng một loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại
dược liệu, mỗi loại từ 200 – 400g tùy theo diện tích phịng, cho dược liệu vào nồi,
đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi, đun sôi lăn tăn, mở nắp để hơi nước bão hòa
tinh dầu khuếch tán ra khơng gian phịng, tiếp tục đun sơi nhỏ thêm 30 phút, đóng
cửa phịng khoảng 20 phút. Ngày làm 2 lần, sáng và chiều.
Phương pháp 2
- Nguyên liệu: Sử dụng tinh dầu: Sả chanh, Bạc hà, Hương nhu, Bưởi, Tràm,
Quế, Long não được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành.
- Liều dùng, cách dùng: Tùy theo diện tích phịng (10 – 40 m2), lấy lượng tinh
dầu phù hợp (2 - 4 ml), hòa tan tinh dầu trong ethanol 75%, lắc đều, cho vào bình
xịt phun sương, xịt quanh phịng, hoặc xịt vào chỗ cần sát khuẩn, đóng cửa phòng
khoảng 20 phút, ngày xịt 2 – 3 lần
Các biện pháp vệ sinh cá nhân
Thuốc dùng ngoài
Dung dịch nhỏ mũi:
- Thành phần: Dung dịch Tỏi 10% đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
- Tác dụng: Sát khuẩn.
- Liều lượng, cách sử dụng: nhỏ mũi mỗi ngày 3 đến 5 lần, mỗi lần 1 giọt.
Nước súc miệng Dược liệu:
- Thành phần: Tinh dầu quế, Bạc hà, Nacl, ...
- Tác dụng: Sát khuẩn miệng, họng.
- Liều dùng, cách sử dụng: Súc họng ngày 2 đến 4 lần.
Các loại nước súc miệng khác
- Thành phần: Nước muối sinh lý hoặc các loại nước súc miệng khác.
- Tác dụng: Sát khuẩn miệng, họng.
- Liều dùng, cách sử dụng: Súc miệng, họng ngày 2 đến 4 lần.
Thuốc xông
- Thành phần: Kinh giới (Herba Elsholtziae ciliatae) 12g, Lá lốt (Herba Piperis
lolot) 8g, Bạc hà (Herba Menthae) 10g, Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae
perenne) 6g, Bạch chỉ (Radix Angelicae dahuricae) 6g, Kim ngân hoa (Flos
Lonicerae) 8g.
- Bào chế: Các vị thuốc trên làm thành bột.
- Công dụng: Sát khuẩn đường hơ hấp, phịng ngừa cúm, cảm mạo
- Chỉ định: Viêm đường hô hấp trên, cúm, cảm mạo.
- Liều dùng, cách sử dụng:
Bước 1: Cho tồn bộ gói thuốc vào nồi cùng 1 lít nước sạch và đun sơi, để nhỏ lửa trong 5
đến10 phút.
Bước 2: Đổ riêng ra 1 cốc 200 ml (để uống). Phần còn lại đổ ra bát sau đó xơng vùng mặt
trong thời gian 10 đến15 phút.
Bước 3: Cho thêm nước ấm vào bát thuốc vừa xông và lau rửa mặt.
Bước 4: Uống cốc thuốc đã chắt ra ở bước 2.
Đặc điểm của một số dược liệu và vị thuốc cổ truyền trong phòng, chống bệnh
1.5
viêm đường hô hấp cấp do COVID-19
1.5.1
XUYÊN TÂM LIÊN (Herba Andrographis)
Tên cây thuốc: Xuyên tâm liên
Tên khoa học: Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees
Họ: Acanthaceae
Hình 1.1 Ảnh cây Xuyên tâm liên - Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees
Cây nhỏ, sống hàng năm, cao 0,40 - 1m. Thân vuông. mọc thẳng đứng, phân nhiều cành
nhắn. lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác, dài 3 - 10 cm, rộng 1 - 2 cm, gốc thuôn, đầu
nhọn dải, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sắm đen
Cụm hoa mọc ở kê lá và đấu cành thành chùm thưa, hoa màu trắng. điểm những đốm
hồng tím, đài có 5 ràng nhỏ, đếu, có lơng, tràng hợp ở phấn dưới thành ống hẹp, hình tru
có lơng, phần trên loc ra chia 2 môi, môi trên hẹp đài, môi đưới xẻ 3 thùy rộng, đầu nhọn;
nhị 2, đính ở họng tràng, bầu 2 ơ. [20]
Hình 1.2 Ảnh vị thuốc Xun tâm liên - Herba Andrographis
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái thành từng đoạn, rồi phơi
hay sấy khơ.[20]
Thành phần hóa học [20]: Xun tâm liên chứa 2 nhóm hoại chất chính là diterpen lacton
và flavonoid. Có diterpen lacton là andrographolid, deoxyandrographolid,
neoandroprapholid,
Homoandrographolid, 14-deoxy-11-oxoandrographolid, 14-deoxy-11-12-didehydro Andrographolid, andrographosid., 14 -deoxyandrographosid, deoxvandrogcapholid -19- βD – glucosid, 14 - deoxy - 12 - methoxyandrographolid, andrograpanin, andropanosid, ent
- 14β - hydroxy - 8 (17), 12 - labadien - 15, 16 - olid - 3β, 19 - oxyd.
Hàm lượng andrographolid ở lá là 2,6%, ở thân là 0,1 – 0,4%. Lá chứa hơn 2
andrographohid trước khi cây ra hoa, sau đó chỉ cịn dưới 0,5%. Xun tâm liên cịn có
andrographisid, deoxyandrographisid, 14 - deoxy - 1l, 12 - dihydroandroeraphisid, 6’ acetyl - neoardrographolid.
Một dẫn chất của andrographolid tan trong nước là sản phẩm cộng với Na bisulfit có được
dùng làm thuốc hạ sốt.
Các favonoid là 7 - o - methylwogonin, wogonin, oroxylin, A. apigenin – 7, 4’ dimethyl ether, andrographin, pamculin, mono - o - methylwithin
Rể có một flavanon glycosid là andrographidin, nhiều flavon glycosid là các
andrographidin B, C, D, E và F.
Rể cịn có 2’, 5 - dihydroxy – 7,8 - dimethoxyflavon- 2'- O - β - D - glucosid và 3β hydroxy - 5 - stigmasta - 9 (11), 22 (2β) - dien
Ngồi ra. xun tâm liên cịn có các chất khác là andrographan, andrographon,
andrographosterin, panicolid, β - sitosterol - D - glucosid, α - sitosterol, acd cafeic,
carvacrol, eugenol, acid myristic, hentriacontan, tritriacontan
Bằng nuôi cấy mô, từ trụ dưới lá mầm và thân người ta thu được các paniculid A, B, C
Hai polysaccharid acid PA và PB được phân lập từ pectin của xuyên tâm liên PA chứa
galaclose, arabinose và rhanmtose. Thủy phân từng phần PA thì được B - (1 -> 3) - β - D galactan
PB chứa galactose, arabinose và rhamnose theo tỉ lê 3,4: 1.7: 1. Thủy phân từng phần
PB chỉ được α - (1 -> 4) - D – galacturonan
Tác dụng trong điều trị C0VID-19: Andrographolid, hoạt chất chính được phân lập từ
dịch chiết Andrographis paniculata, là một diterpenoid sở hữu một loạt hoạt tính sinh học
bao gồm điều hòa miễn dịch, kháng virus, kháng khuẩn, chống ký sinh trùng, chống khối
u và hạ đường huyết . Andrographolid gần đây đã được nghiên cứu in silico về tác dụng
chống SARS-CoV-2 thông qua việc nhắm đến các mục tiêu là thụ thể ACE2 của vật chủ
và các yếu tố của virus như RdRp, 3CLpro, PL và protein S [41-44]. Nhiều nghiên cứu
cũng đã chỉ ra Andrographis paniculata là một trong những dược liệu tiềm năng để phát
triển thuốc chống lại SARS-CoV-2 theo các cơ chế khác nhau. S. Ngiamsuntorn và cộng
sự (2021) đã tiến hành nghiên cứu bằng thử nghiệm trên đĩa với mơ hình tế bào biểu mơ
phổi người Calu-3, để xác định hoạt tính chống SARS-CoV-2 của dịch chiết Andrographis
paniculata và thành phần chính của nó - andrographolid. Kết quả cho thấy Andrographis
paniculata và andrographolid ức chế đáng kể việc sản xuất virion từ các tế bào Calu-3 bị
nhiễm SARS-CoV-2 với IC50 tương ứng là 0,036 μg/mL và 0,034 μM. Tác dụng gây độc
tế bào được nghiên cứu trên dòng tế bào đại diện của các cơ quan chính, bao gồm tế bào
gan (HepG2 và imHC), thận (HK-2), ruột (Caco-2), phổi (Calu-3) và não (SH-SY5Y), cho
thấy CC50 > 100 μg/mL đối với dịch chiết Andrographis paniculata và 13,2-81,5 μM đối
với andrographolid. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm ủng hộ việc phát
triển Andrographis paniculata và andrographolid dưới dạng đơn trị hoặc trị liệu kết hợp
chống lại nhiễm SARS-CoV-2 .
Chế phẩm: Xuyên tâm liên Traphaco (Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng)
Nghệ
1.5.2
Tên cây thuốc: Nghệ
Tên khoa học: Curcuma longa L
Họ: Zingiberaceae
Hình 1.3 Ảnh củ nghệ
Cỏ cao khoảng 70 cm. Thân rễ (thường gọi củ Nghệ) hình trụ hay hình bầu dục, phân
nhánh, đường kính 1,5-2 cm; có màu vàng tươi, có nhiều đốt, tại các đốt có những vảy khơ
do lá biến đổi thành. Lá đơn, mọc từ thân rễ. Phiến lá hình bầu dục, kích thước 22- 40 x 12
– 15 cm, đầu nhọn, bìa phiến nguyên, hơi uốn lượn; màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở
mặt dưới. Gân lá hình lơng chim, gân chính nổi rõ ở mặt dưới, các gân phụ hơi lồi ở mặt
trên. Bẹ lá hình lịng máng, dài 18- 28 cm, ơm sát vào nhau tạo thành một thân khí sinh giả
có màu xanh, trên bẹ lá có các đường gân dọc song song. Lưỡi nhỏ là một màng mỏng màu
trắng, cao 2-3 mm.
Bộ phận dùng:
Thân rễ (Rhizoma Curcumae longae) thường gọi là Khương hoàng
Thành phần hóa học:
Nước 13,1%; protein 6,3%; chất béo 5,1%; chất vơ cơ 3,5%; sợi 2,6%; carbonhydrat
69,4% và caroten tính theo vitamin A. Tinh dầu Nghệ chứa:
d. phelandren
1%, d. sabinen 0,6%; cineol 1%; borneol l0,5%; zingi; beren 25%; sesquiterpen
(tuemeron) 58%...Các chất màu phenolic trong củ Nghệ chủ yếu là dẫn chất của
diarylheptan, 3 chất chủ yếu là curcumin, bis(4-hydroxy-cinnamoyl)- methan và 4hydroxycinamoyl feruloyl methan.
Tác dụng trong điều trị C0VID-19: Curcumin là một hợp chất polyphenolic được phân
lập từ thân rễ của cây nghệ. Nó bao gồm curcuminoid chính chiếm 77%, hợp chất phụ
curcumin II chiếm 17% và curcumin III chiếm 3% trong loại cây này.Curcumin có tác dụng
chống viêm, chống ung thư và chống oxy hóa, cũng như kháng virus. Ngồi ra, curcumin
cịn là một phân tử có khả năng chữa lành phù phổi và các quá trình tổn thương khác dẫn
đến xơ phổi sau COVID-19.Virus gắn vào thụ thể tế bào đích của vật chủ là enzym chuyển
đổi angiotensin 2 (ACE2). Các nghiên cứu mơ hình hóa đã chỉ ra rằng curcumin ức chế sự
tương tác giữa virus với thụ thể này theo hai cách, ức chế cả protein đột biến và thụ thể
ACE2.
1.5.3
XẠ CAN (Pardanthus sinensis)
Tên cây thuốc: Xạ can
Tên khoa học: Belamcanda sinensis
Họ: Iridaceae
Hình 1.4 Ảnh cây Xạ Can - Pardanthus sinensis
Xạ can là một loại cây cỏ sống dai, có thân rễ mọc bị. Thân có lá mọc thẳng đứng,
có thể cao tới 1 m. Lá hình mác hơi có bẹ, dài 20-40 cm, rộng 15-20cm, cuống gầy mềm.
Hoa có cuống, bao hoa có 6 cánh màu vàng cam đỏ, điểm những đốm tía. Quả nang hình
trứng, có 3 van, dài 23-25 mm, hạt xanh đen, hình cầu bóng, đường kính 5mm [21].
Hình 1.5 Ảnh vị thuốc Xạ Can - Belamcanda sinensis
Bộ phận dùng: Thân rễ thu hái vào mùa xuân khi cây ra nụ hoặc mùa thu khi bộ phận
trên mặt đất tàn héo, loại bỏ đất cát, rễ con đem phơi hoặc sấy khơ. [20]
Thành phán hóa học [21]:
Trong xạ can, người ta đã chiết ra được một chất glucozit gọi là belamcandin
C24H24O12 và tectoridin C22H22O11. Có tác giả cịn tìm thấy một glucozit khác gọi là iriđin
C24H28O4 và shekanin (xạ can tố) với hiệu suất 0,05%. Belamcandin thuỷ phân sẽ cho
glucoza và belamcangenin. Tectoridin thuỷ phân sẽ cho glucoza và tectorigenin (có tinh
thể hình phiến. độ chảy 227-230 độ C).
Tác dụng trong điều trị C0VID-19 [21]
Theo tài liệu cổ, xạ can có vị đắng, tính hàn, hơi độc, vào hai kinh can và phế. Cố tác dụng
thanh hỏa, giải độc, tán huyết, tiêu đờm. Dùng chữa yết hầu sưng đau, đờm nghẽn ở cổ
họng. Phàm người tỳ vị hư hàn khơng dùng được. Xạ can cịn là một vị thuốc dùng trong
phạm vi nhân dân. Chủ yếu làm thuộc chữa viêm cổ họng. vùng amiđan bị sưng mủ, đau
cổ. Nói chung xạ can được coi là một vị thuốc quý chữa mọi bệnh về cổ họng. Các chế
phẩm từ xạ can thường được dung để điều trị các triệu chứng của COVID-19 như đau
họng,đờm ...
1.5.4
baicalensis)
Hoàng cầm (Scutellaria
Tên cây thuốc: Hoàng cầm
Tên khoa học: Scutellaria baicalensis
Họ:Lamiaceae
Hình 1.6 Ảnh cây thuốc Hồng Cầm
Hồng cầm là loại cây thân thảo sống nhiều năm, ưa sáng, sống ở khu vực ẩm, mát. Cây
có chiều cao trung bình thường rơi vào khoảng từ 20 – 50cm. Phần rễ cây của thảo dược
này phình to thành hình chùy, mặt bên ngồi có màu vàng sẫm và khi bẻ ra bên trong sẽ
thấy màu sáng hơn.
Thân cây hoàng cầm mọc đứng, phân nhánh, hình vng, nhẵn, thân ngồi thường có
lơng tơ ngắn. Lá mọc đối, có cuống rất ngắn hoặc đơi khi khơng có. Phiến lá hình mạc
hẹp, mép ngun, đầu hơi tù, chiều dài lá khoảng 1,5 – 4cm, rộng khoảng từ 3 – 10mm.
Mặt trên của lá có màu xanh sẫm cịn mặt phía dưới có màu xanh nhạt.
Hoa của cây hồng cầm nở có màu lam tím, mọc ở ngay đầu cành.
Hình 1.7 Ảnh vị thuốc Hồng Cầm
Bộ phận dùng:Rễ
Thành phán hóa học: Flavonoid, baicalein, scutclarin.
Có nhiều tanin nhóm pyrocatechic và nhựa.
Trong củ hồng cầm tìm thấy 31 chất thuộc nhóm flavon và flavanone: Đây là những
hoạt chất có tác dụng tiêu viêm, kháng khuẩn, tăng sức đề kháng rất tốt.
Các chất wogonin và skulcapflavon II
Tác dụng trong điều trị C0VID-19: Hoàng cầm được sử dụng trong y học cổ truyền và
y học hiện đại để trị chứng nhức đầu, mất ngủ do bệnh cao huyết áp, viêm phổi, ngăn
ngừa dị ứng, kháng khuẩn, ức chế khối u, chống ung thư,…
Ở những bệnh nhân SARS-CoV-2 triệu chứng nặng, có sự biểu hiện cao của các cytokin
gây viêm (IL-2, IL-7, IL-10, G-CSF, IP-10, MCP-1, MIP-1A và TNF-α), được đặt tên là
“hội chứng giải phóng cytokine” hoặc “cơn bão cytokine”. Đã có nghiên cứu chứng minh
rằng baikalein trong Scutellaria baicalensis có tác dụng chống viêm. Dược liệu này ngăn
chặn biểu hiện các gen tiền viêm chịu trách nhiệm sản xuất oxit nitric, cyclooxygenase,
lipoxygenase, sản xuất cytokin, bao gồm IL-6, IL-1, TNF-α, cũng như các chất trung gian
hóa học trong phản ứng viêm . Đây là những yếu tố đóng vai trị quan trọng trong cơ chế
bệnh sinh của SARS-CoV-2. Các tác giả nhận định rằng những hợp chất như wogonin,
oroxylin, nebaikalein và chrysin của Scutellaria baicalensis cũng có thể bảo vệ cơ thể
khỏi nhiễm SARS-CoV-2 và tin rằng dược liệu này là nguồn vơ giá của các hợp chất có
khả năng ngăn ngừa và điều trị SARS-CoV-2. Ngay sau đó, baicalein, một thành phần
chính của Scutellaria baicalensis, đã được Liu và cộng sự chứng minh là có tác dụng ức
chế hoạt động của protease 3CLpro in vitro ở nồng độ khá thấp (IC50 = 0,39 μM) .
BẠC HÀ (Herba Menthae)
1.5.5
Tên cây thuốc: Bạc hà
Tên khoa học: Mentha arvensis L.
Họ: Lamiaceae
Hình 1.8 Ảnh cây Bạc hà - Mentha arvensis L.
Cây bạc hà Mentha arvensis L. cịn có tên là bạc hà nam là một loại có sống lâu năm,
cao từ 10 đến 60-20cm, có thể cao tới 1 m, thân vng mọc đứng hay hơi bị, có khi phân
nhánh, trên thân có nhiều lơng. Lá mọc đối, cuống đài từ 2 đến 10 mm, phiến lá hình trứng
hay thon dài, rộng 2-3cm, đài 3-5cm, mép có rằng cưa, mặt trên và mặt dưới đếu có lơng
che chờ và lơng bài tiết. Hoa mọc vòng ở kế lá. cánh hoa hình mơi mầu tím hay hồng nhat
có khi màu trắng. Ít khi thấy có quả và hạt. Ngồi lồi bạc hà mọc hoang đạt ở nước ta, gắn
đây đã nhập một số chùng cùng lồi có nàng suất tỉnh đầu cao như BH 924 (đưa vào nước
ta từ tháng 9-1974), BH 975 (đưa vào nước ta từ tháng 9-1975) và BH 976 (xuât xứ từ
Triều Tiên, đưa vào nước ta từ tháng 9-1976). Hai loại 974 và 925 được xác định thuộc
lồi Mentha haplocalyx Briq. (nhóm Mentha arvensis) [21].
Hình 1.9 Ảnh vị thuốc Bạc hà - Herba Menthae
Bộ phận dùng: Lá (thu hái vào thời kỳ ra hoa) và các bộ phận trên mặt đất. Tinh dầu cất
từ lá và các bộ phận trên mặt đất đã được tinh chế. [20]
Thành phán hóa học [21]: Hoạt chất chủ yếu trong bạc hà là tình dầu bạc hà. Tỷ lệ tinh
dầu trong bạc hà thường từ 0,5 đến 1%, có khi có thể lên đới 1,3-1,5%. Bảng phương
pháp lựa chọn giống Liên Xơ cũ đã có những loại bạc hà đạt tới 5,2 đến 5,6% tính dấu
(tính trên cây, đã trừ độ ẩm). Ngồi tính dấu, trong cây bạc hà cịn có các flavonoid.
Thành phần chủ u trong tình dầu bao gốm những chất sau đây: Mentola C10H19OH
có trong tỉnh dấu với tỷ lệ 40-50%, loài của Trung Quá về Nhật Bản có thể lên tới 7090%. Mentola ở trong tỉnh đầu chủ yếu ở trạng thái tự do nhưng mội phần ở dạng kết
hợp với acid acetic. Mentol C10H18O chừng 10 đến 20% trong tinh dầu bạc hà Trung
Quốc.
Tác dụng trong điều trị C0VID-19 [21]: Tinh dầu bạc hà và mentola bốc hơi rất nhanh,
gây cảm giác mát và tế tại chỗ, dùng trong một sở trường hợp đau dây thắn kinh, cịn có
tác dụng sát trùng mạnh thường dùng trong một số trường hợp ngứa của một số bệnh
ngoài da, bệnh về tai mũi họng.
Bạc hà là một vị thuốc thơm. dùng làm cho thuốc thơm dễ uống, làm ra mồ hói. hạ sốt
dùng chữa cảm sốt, cảm mạo, mũi ngại, đầu nhức làm giảm các triệu chứng của bệnh
COVID-19 .
1.5.6
Bỉ ngạn (Lycoris radiata)
Tên cây thuốc: Bỉ ngạn
Tên khoa học: Lycoris radiata
Họ: Amaryllidaceace
Hình 1.10 Ảnh cây Bỉ ngạn.
Cây hoa bỉ ngạn thuộc loại cây thân thảo lâu năm, chiều cao khoảng 40 - 100cm. Hoa
tạo thành chùm sắp xếp lạ mắt. Hoa bỉ ngạn có ba màu chính: Đỏ, trắng và vàng.
Tác dụng trong điều trị C0VID-19 :Theo y học cổ truyền Trung Quốc, củ bỉ ngạn đắng
và độc, nếu ăn phải có thể bị ngộ độc, mơn mửa, tê liệt thần kinh,… thậm chí tử vong.
Tuy nhiên, khi được dùng với liều lượng phù hợp, các hoạt chất như lycopen và
galantamin trong củ bỉ ngạn sẽ giúp giảm đau, sưng, chống viêm, giảm nôn, an thần, hỗ
trợ điều trị ung thư, bại liệt,… . Tác dụng kháng virus mạnh của Lycoris radiata là nhờ
hoạt chất lycorin, một alkaloid thuộc nhóm indophenanthridin, được tổng hợp trong thực
vật thuộc họ Amaryllidaceae. Hiệu quả kháng virus của lycorin khá cao (EC50 = 15,7 ±
1,2 nM) . Tuy nhiên lycorin có thể gây độc ở liều thấp (khoảng 1 mg/kg trên chó) . Theo
các tác giả, lycorin có thể là một chất thích hợp để điều trị SARS-CoV-2 nếu nồng độ trị
liệu không vượt quá nồng độ gây độc trong huyết tương. Cơ chế kháng virus chính xác
của lycorin vẫn chưa rõ ràng. Nhưng Zhang và cộng sự (2020) cho rằng hoạt tính của
chất này có lẽ liên quan đến tác động điều chỉnh cơ chế phân tử của vật chủ chứ không
phải là trên virus . Nghiên cứu của Jin và cộng sự (2021) cho thấy lycorin tương tác với
RdRp tại Asp623, Asn691 và Ser759 thông qua liên kết hydro, tại đó các ái lực liên kết
của lycorin (-6,2 kcal/mol) cao hơn so với remdesivir (-4,7 kcal/mol) . Do đó, Lycoris
radiata có thể là một dược liệu tiềm năng để nghiên cứu phát triển thuốc chống lại SARSCoV-2
Bạch tật lê
1.5.7
Tên cây thuốc: Bạch tật lê
Tên khoa học: Tribulus Terrestris
Họ: Zygophyllaceae.
Hình 1.11 Ảnh cây bạch tật lê
Bạch tật lê là loại cây thân thảo bị lan trên mặt đất, có thể thành một thảm rộng đến 1m,
nhiều cành dài từ 2 đến 3cm. Có lá kép lơng chim gồm 5 đến 7 đôi lá chét, lá dài khoảng
1cm, phủ nhiều lông trắng mịn ở mặt dưới. Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống
hoa dài có lơng cứng, thường nở vào mùa hè. Quả nhỏ, khơ, gồm có 5 vỏ cứng. Dưới lớp
vỏ dày là hạt có phơi.
Hình 1.12 Ảnh vị thuốc bạch tật lê
Bộ phận dung: Thường dùng quả chín đã phơi hay sấy khơ.
Thành phần hóa học: Một số thành phần hóa học được nghiên cứu bao gồm 0,001%
ancaloid; 3,5% chất béo; tinh dầu; chứa rất nhiều nitrat; chất phylloerythrin (tạo ra sắc tố
đỏ của lá); tanin; flavonozit; rất nhiều saponin
Tác dụng trong điều trị C0VID-19: Bạch tật lê được sử dụng trong các bài thuốc cổ
truyền như thuốc bổ, thuốc trị rối loạn sinh dục, thuốc giảm co thắt dạ dày, hạ huyết áp và
lợi tiểu. Ngoài ra, rễ và quả bạch tật lê còn được sử dụng để điều trị rối loạn tim mạch,
các bệnh về mắt, phục hồi chức năng gan
Nghiên cứu của Song và cộng sự (2014) cho thấy, trong số các dược liệu được lựa chọn,
Tribulus terrestris L. thể hiện tác dụng ức chế SARS-CoV Mpro hứa hẹn nhất với giá trị
IC50 dao động từ 15,8 đến 70,1 μM . Dựa trên phát hiện này, Dermawan và cộng sự
(2021) đã đánh giá hoạt tính ức chế 3CLpro và protein S của một số hoạt chất chính trong
lồi cây này bằng phương pháp in silico. Kết quả cho thấy phân tử terrestriamid có khả
năng ức chế các thụ thể 3CLpro và protein S. Các tác giả đề xuất tiến hành các nghiên
cứu in vitro và in vivo tiếp theo đối với hợp chất này để xác nhận kết quả . Dang và
Gezici (2020) cũng đưa Tribulus terrestris L. vào danh sách những cây thuốc có tác dụng
hứa hẹn chống lại SARS-CoV-2 trong cả việc tăng cường hệ thống miễn dịch và phát
triển các loại thuốc kháng virus
1.5.8
Tên cây thuốc: Bổ cốt chỉ
Tên khoa học: Cullen corylifolium L. Medik
Họ: Fabaceae
Bổ cốt chỉ
Hình 1.13 Ảnh cây Bổ cốt chỉ
Bổ cốt chỉ là một loại cây thảo cứng, ít phân nhánh, có chiều cao khoảng 1m, phủ nhiều
lơng trắng.
Lá thn có hình trứng, đầu nhọn, đáy lá trịn, mép lá có nhiều răng cưa, dài khoảng 6 –
9cm, rộng 5 – 7cm. Cuống lá dài khoảng 2 – 4cm, có lá kèm. Chỉ có một chét hình trái
xoan, hai mặt có nhiều tuyến hình mắt lơng chim, màu đen.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu ngọn cành thành bơng dạng chùy, có cuống dài, hoa màu
hồng hoặc vàng tím nhạt.
Quả đậu hình trứng, sần sùi và hơi bị ép đen. Trong quả có hạt đơn độc dính với phần vỏ
quả.
Hạt hình thận dẹt phẳng hoặc hình trịn, trứng dài khoảng 3mm đến 4,5mm, rộng chưa
đến 3mm. Vỏ ngoài màu nâu sậm hoặc màu nâu đen, có vết teo nhăn nhỏ, chính giữa lõm
vào. Chất hơi cứng, nhân hạt màu vàng chứa nhiều chất dầu, mùi thơm nồng nặc.
Hình 1.14 Ảnh vị thuốc Bổ cốt chỉ
Bộ phận dùng: Hạt
Thành phần hóa học: psoralen, isopsoralen (angelixin), ancaloit, glucozit.
Tác dụng trong điều trị C0VID-19: Trong dân gian, bổ cốt chỉ được dùng làm thuốc bổ
cho người già yếu, chữa đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều, hoạt tinh, dùng cho phụ nữ
chữa kinh nguyệt không đều. Tại Trung Quốc, loài cây này được khuyên dùng để điều trị
các bệnh lý dạ dày, đái tháo đường, tẩy giun sán, lợi tiểu, bạch biến và một số bệnh ngoài
da như vảy nến và bệnh phong. Các thành phần của bổ cốt chỉ có hoạt tính chống oxy
hóa, kháng khuẩn, chống viêm và chống trầm cảm . Nghiên cứu trên dịch chiết ethanol
của hạt Cullen corylifolium L. Medik cho thấy tác dụng ức chế PLpro quan trọng với
IC50 là 15 μg/ml. Hơn nữa, sáu flavonoid có trong dịch chiết lồi cây này (bavachinin,
neobavaisoflavon, isobavachalcon, 40-O-methylbavachalcon, psoralidin và corylifol A)
ức chế hoạt động của PLpro với IC50 được ước tính là 4,2-38,4 μM. Chất có tác dụng ức
chế cao nhất là psoralidin (IC50 = 4,2 ± 1,0 μM) tiếp theo là isobavachalcon (IC50 = 7,3
± 0,8 μM) . Ngoài ra, nhiều hợp chất trong Cullen corylifolium L. Medik cịn cho thấy
hoạt tính kháng SARS-CoV ở nồng độ nanomol (ví dụ: lycorin, homoharringtonin,
silvestrol, ouabain, tylophorin và 7-methoxycryptopleurin), có thể góp phần vào việc phát
hiện ra thuốc trong tương lai.
1.5.9
Đan sâm
Tên cây thuốc: Đan sâm
Tên khoa học: Salvia miltiorrhiza Bunge
Họ: Lamiaceae
Hình 1.15 Ảnh cây đan sâm
Đan sâm là một loài cỏ sống lâu năm, chiều cao khoảng 30 - 80cm, thân cây được bao
phủ bởi một lớp lông ngắn màu vàng nhạt, thân vuông, có các gân dọc. Rễ đan sâm nhỏ,
hình trụ, màu đỏ nâu, đường kính khoảng 0,5 - 1,5cm. Lá kép, mọc đối 3 - 5 - 7 lá chét,
có cuống dài, mép lá chét có hình răng cưa tù. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc
đầu cành, dài khoảng 10 - 20cm, hoa mọc vịng, có màu xanh tím nhạt. Quả đan sâm nhỏ,
dài khoảng 3mm, rộng khoảng 1,5mm.
Hình 1.16 Ảnh vị thuốc đan sâm
Bộ phận dung:Rễ cây
Thành phần hóa học: Tasinon I, Tasinon II, Tasinon III, Cryptotanshinon, Methyltanshinon, Isocryptotanshion, Acid latic.
Tác dụng trong điều trị C0VID-19: Trong y học cổ truyền, rễ đan sâm được sử dụng để
phòng và điều trị một số chứng bệnh liên quan tới tim mạch và đột quỵ như suy tim, tim
hồi hộp, đau tức ngực, thấp khớp, viêm khới, thần kinh suy nhược, nhức đầu mất ngủ và
được dùng làm thuốc bổ .
Park và cộng sự (2012) đã nghiên cứu khả năng ức chế của Salvia miltiorrhiza Bunge đối
với 3CLpro. Các tác giả phát hiện ra rằng dịch chiết cồn của Salvia miltiorrhiza Bunge
(30 μg/ml) ức chế đến 88% 3CLpro. Hơn nữa, sáu tanshinon của cây (phần thân dầu) có
tác dụng ức chế rõ rệt 3CLpro theo liều lượng không phụ thuộc vào thời gian, IC50 được
ước tính vào khoảng 14,4-89,1 μM. Trong đó, dihydrotanshinon I thể hiện tác dụng ức
chế quan trọng nhất với IC50 là 14,4 ± 0,7 μM. Cryptotanshinon là chất ức chế PLpro
mạnh nhất với IC50 là 0,8 ± 0,2 μM . Kết quả một cuộc khảo sát thực hiện ở các vùng
khác nhau thuộc miền bắc Algeria cho thấy phần lớn dân số Algeria sử dụng dược liệu để
bảo vệ họ chống lại COVID-19, trong đó có Salvia miltiorrhiza Bunge. Việc sử dụng các
loại dược liệu cùng với thuốc kháng virus khi mới bắt đầu điều trị COVID-19 giúp cải
thiện sức khoẻ tốt.
1.5.10
Tên cây thuốc: Bạch đàn xanh
Tên khoa học: Eucalyptus globulus L
Họ: Myrtaceae
Bạch đàn xanh