Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh viêm khớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743 KB, 49 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:

TỔNG QUAN VỀ CÂY THUỐC CÓ TÁC DỤNG
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM KHỚP
MÔN HỌC: TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Đức Lợi
Sinh viên thực hiện: Nhóm 3 - Lớp Dược 3
Thứ tự thành viên đóng góp cho bài tiểu luận
1

Nguyễn Đức Thuận

19100189

2

Nguyễn Thị Ngọc Mai

19100159

3

Phạm Tâm Giang

19100123


4

Nguyễn Gia Long

19100156

5

Lê Quang Hưng

19100140

6

Nguyễn Hải Yến

19100210

7

Trần Thùy Trang

19100202

8

Hà Minh Hiếu

19100131


9

Nguyễn Thảo Vy

19100208

10

Phạm Hoàng Linh

19100151
Hà Nội, 2022
2


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm 3 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Y Dược
đã đưa mơn học Tài ngun cây thuốc vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt,
chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – PGS. TS Vũ Đức
Lợi đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời
gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học, chúng em đã có thêm cho
mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc
chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước
sau này.
Bộ mơn Tài ngun cây thuốc là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính
thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của
sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu
thực tế còn nhiều bỡ ngỡ, mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn
bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và cịn nhiều chỗ có thể chưa
chính xác, kính mong thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được

hồn thiện hơn.
Nhóm 3 xin chân thành cảm ơn!

3


Mục lục
TỔNG QUAN

10

I. HOÀNG CẦM

10

1. Về thực vật

10

1.1. Tên gọi

10

1.2. Đặc điểm

10

1.3. Phân bố

11


1.4. Bộ phận dùng

11

1.5. Dược liệu

11

2. Về hóa học

11

2.1. Thành phần hóa học

11

2.2. Phân lập và xác định các thành phần hóa học

12

2.3. Định tính và định lượng

12

3. Về tác dụng sinh học

14

3.1. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu


14

3.2. Độc tính

15

3.3. Cơng dụng theo y học cổ truyền

15

4. Sản phẩm chứa dược liệu trên

16

II. THIÊN NIÊN KIỆN

18

1. Về thực vật

18

1.1. Tên gọi

18

1.2. Đặc điểm

18


1.3. Phân bố

19

1.4. Bộ phận dùng

19

1.5. Dược liệu

19

2. Về hóa học

19

2.1. Thành phần hóa học

19
4


2.2. Phân lập và xác định các thành phần hóa học

20

2.3. Định tính và định lượng

20


3. Về tác dụng sinh học

20

3.1. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu

20

3.2. Công dụng theo y học cổ truyền

20

4. Sản phẩm chứa dược liệu trên

21

III. DÂY ĐAU XƯƠNG

21

1. Về thực vật

21

1.1. Tên gọi

21

1.2. Đặc điểm


21

1.3. Phân bố:

22

1.4. Bộ phận dùng:

22

1.5. Dược liệu

22

2. Về hóa học

22

3. Về tác dụng sinh học

22

3.1. Tác dụng dược lý

22

3.2. Độc tính

23


3.3. Cơng dụng theo y học cổ truyền

23

IV. ĐỘC HOẠT

23

1. Về thực vật

24

1.1. Tên gọi

24

1.2. Đặc điểm

24

1.3. Phân bố

24

1.4. Bộ phận dùng:

25

1.5. Dược liệu


25

2. Về hóa học

25

2.1. Thành phần hóa học

25

2.2. Phân lập và xác định các thành phần hóa học

26

2.3. Định tính và định lượng

26
5


3. Về tác dụng sinh học

27

3.1. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu

27

3.2. Độc tính


27

3.3. Cơng dụng theo y học cổ truyền

27

4. Sản phẩm chứa dược liệu trên

28

V. NGẢI CỨU

29

1. Về thực vật

29

1.1. Tên gọi

29

1.2. Đặc điểm

30

1.3. Phân bố

30


1.4. Bộ phận dùng

30

1.5. Dược liệu

30

2. Về hóa học

31

2.1. Thành phần hóa học

31

2.2. Phân lập và xác định các thành phần hóa học

31

2.3. Định tính và định lượng

32

3. Về tác dụng sinh học

33

3.1. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu


33

3.2. Độc tính

33

3.3. Cơng dụng theo y học cổ truyền

34

4. Sản phẩm chứa dược liệu trên

34

VI. PHÒNG KỶ

35

1. Về thực vật

35

1.1. Tên gọi

35

1.2. Đặc điểm

35


1.3. Phân bố

36

1.4. Bộ phận dùng

36

1.5. Dược liệu

36

2. Về hóa học

36
6


2.1. Thành phần hóa học

36

2.2. Định tính và định lượng

36

3. Về tác dụng sinh học

37


3.1. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu

37

3.2. Công dụng theo y học cổ truyền

38

VII. THỔ PHỤC LINH

39

1. Về thực vật

39

1.1. Tên gọi

39

1.2. Đặc điểm

39

1.3. Phân bố

39

1.4. Bộ phận dùng


40

1.5. Dược liệu

40

2. Về hóa học

40

2.1. Thành phần hóa học

40

2.2. Phân lập và xác định các thành phần hóa học

40

3. Về tác dụng sinh học

40

3.1. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu

40

3.2. Công dụng theo y học cổ truyền

41


4. Sản phẩm chứa dược liệu trên

41

VIII. XẤU HỔ

41

1. Về thực vật

41

1.1. Tên gọi

41

1.2. Đặc điểm

42

1.3. Phân bố

42

1.4. Bộ phận dùng

43

1.5. Dược liệu


43

2. Về hóa học

43

2.1. Thành phần hóa học

43

3. Về tác dụng sinh học

44
7


3.1. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu

44

3.2. Độc tính

45

3.3. Cơng dụng theo y học cổ truyền

45

4. Sản phẩm chứa dược liệu trên


45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

47

8


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau nhức xương khớp là triệu chứng phổ biến thường có cảm giác khó
chịu phát sinh từ bất kì khớp xương nào trên cơ thể. Đặc biệt là những khớp
xương chịu áp lực lớn như khớp vai, khớp gối, cột sống thắt lưng, khớp háng…
đi kèm các biểu hiện đau, sưng và viêm khớp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
đau nhức xương khớp như viêm khớp, tuổi tác, béo phì thừa cân, thường xuyên
lao động nặng, sinh hoạt và làm việc không đúng tư thế, thời tiết thay đổi thất
thường… Trong đó viêm khớp là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng
đau xương khớp. Thơng thường có hai dạng viêm khớp chính là viêm xương
khớp và viêm khớp dạng thấp (RA). Theo các nghiên cứu đối tượng của viêm
khớp là những người trên 40 tuổi. Viêm khớp thường xuất hiện ở cổ tay, tay,
hông, đầu gối,…
Viêm khớp khơng cịn là căn bệnh xa lạ đối với nhiều người. Nếu như trước đây,
bệnh xuất hiện nhiều ở người lớn tuổi thì ngày nay phạm vi người mắc bệnh
viêm khớp đang ngày càng nhân rộng và trẻ hóa. Khớp gối phải chịu nhiều áp
lực chống đỡ cơ thể và hoạt động nhiều nên rất dễ bị tổn thương và dẫn đến hiện
tượng viêm. Viêm khớp ảnh hưởng đến quá trình làm việc, lao động của người
bệnh nếu để viêm khớp nặng thêm mà khơng có q trình điều trị hợp lý thì sẽ
dễ dẫn đến biến chứng. Sử dụng những cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị
viêm khớp là phương pháp được nhiều người bệnh lựa chọn. Ưu điểm của

phương pháp này là ít gây tác dụng phụ cho cơ thể người bệnh. Dưới đây là
những cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm khớp:
1. Hoàng cầm
5. Ngải cứu

2. Thiên niên kiện

3. Dây đau xương

4. Độc hoạt

6. Phòng kỷ

7. Thổ phục linh

8. Xấu hổ
9


TỔNG QUAN
I. HOÀNG CẦM
1. Về thực vật
1.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Scutellaria baicalensis Georg
- Tên thường gọi: Hoàng cầm
- Tên địa phương: Điều cầm, Túc cầm, Đồn vĩ cầm, Ấn dầu lục, Giang cốc thụ.
- Tên nước ngoài: Baikal skullcap, Chinese skullcap
- Họ: Lamiaceae

Hình ảnh: Cây Hồng cầm

1.2. Đặc điểm
-

Hoàng Cầm là một loài cây thân thảo sống lâu năm, cao khoảng 20 -

50cm, có rễ phình to thành hình chùy, mặt ngồi màu vàng sẫm bẻ ra có màu
vàng. Thân mọc đứng, vng, phân nhánh, nhẵn hoặc có lông ngắn.
-

Lá mọc đối, cuống rất ngắn, hoặc không cuống; phiến lá hình mác hẹp,

đầu thn nhọn, mép ngun, dài 1,5-4cm, rộng 3-8mm hoặc 1cm, mặt trên màu
xanh sẫm, mặt dưới xanh nhạt.
10


-

Hoa mọc thành bơng ở đầu cành, màu lam tím. Cánh hoa gồm 2 môi, 4

nhị (2 nhị lớn dài hơn tràng) màu vàng, bầu có 4 ngăn. Quả màu nâu sẫm trong
có hạt trịn màu đen.
1.3. Phân bố
-

Hồng cầm là lồi cây ưa sáng, ưa khí hậu mát ẩm thường gặp ở vùng núi

cao như Sa Pa. Ở Việt Nam cây sinh trưởng và phát triển chậm nên vẫn chưa có
vùng trồng.
-


Hiện vẫn nhập khẩu từ Trung Quốc (Hắc Long Giang, Liêu Ninh, Hà Bắc,

Hà Nam, Vân Nam, Nội Mơng).
-

Có khoảng 360 lồi Scutellaria baicalensis trong chi Labiatae, trong đó có

khoảng 98 lồi và 43 giống Scutellaria baicalensis ở Trung Quốc [1].
1.4. Bộ phận dùng
Rễ củ – Radix Scutellariae có hai loại:
- Rễ già, trong rỗng đen, ngồi vàng gọi là khô cầm
- Rễ non giữa cứng chắc, mịn, ngoài vàng trong xanh và vàng gọi là điều cầm
1.5. Dược liệu
- Thời điểm thu hái: mùa xuân hoặc mùa thu.
- Chế biến tạo dược liệu: đào về cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát, phơi hơi khô,
cạo bỏ vỏ mỏng, phơi hoặc sấy khô.
- Vị thuốc: vị đắng tính hàn
2. Về hóa học
2.1. Thành phần hóa học
- Có tổng cộng 126 hợp chất phân tử nhỏ và 6 polysaccharid đã được phân lập
từ rễ cây Hoàng cầm. Các phân tử nhỏ được xác định cấu trúc chia thành bốn
loại: flavonoid tự do, glycosid flavonoid, glycosid phenylethanoid và các
phân tử nhỏ khác [2].

11


- Các chất quan trọng bao gồm: Baicalin (C21H18O11),


Baicalein

(C15H10O5), Scutellarein (C15H10O6), Scutellarin (C21H18O2), Wogonin
(C16H12O5).
- Ngoài ra trong rễ Hoàng cầm cịn có tanin
thuộc nhóm pyrocatechic (2-5%), nhựa và khơng thấy có alkaloid, saponin và
vitamin C.
2.2. Phân lập và xác định các thành phần hóa học
- Các hợp chất sinh học từ rễ cây Hoàng cầm như Baicalein, Wogonin đã được
phân lập và xác định bởi Soboleva (1944), Bukharov và cộng sự (1961) [3]. Năm 1973, Popova và cộng sự sử dụng quang phổ UV và tín hiệu proton để
xác định các cấu trúc hóa học của hợp chất và tìm ra các hợp chất mới [3].
- Ngày càng có nhiều nghiên cứu phân lập và tìm ra các hợp chất mới từ rễ cây
Hoàng cầm như Baicalein, Wogonin, Oroxylin A [3]; Scutellarein [4]; Tenaxin
II [5];... đến nay đã có hơn 120 hợp chất flavonoid đã được phân lập và xác định
cấu trúc hóa học [2].
- Ngày nay, các kỹ thuật sắc ký cột khác nhau và HPLC bán điều chế đã được sử
dụng để phân lập các hợp chất từ rễ cây Hồng cầm và cấu trúc hóa học của
chúng được xác định bằng phân tích quang phổ HRESIMS và NMR [6].
2.3. Định tính và định lượng
Định tính
A. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol (TT), đun hồi lưu trên cách thủy
15 min, lọc. Lấy dịch lọc tiến hành các phản ứng sau:
Lấy 1 ml dịch lọc nhỏ thêm 2 giọt đến 3 giọt dung dịch chì acetat 9,5 % sẽ có
tủa màu vàng.
Lấy 1 ml dịch lọc khác, cho thêm 1 ít bột magnesi (TT) và 3 giọt đến 4 giọt acid
hydrocloric (TT) sẽ có màu đỏ.

12



B. Lấy 0,5 g bột dược liệu, thêm 20 ml ether (TT), đun hồi lưu trên cách thủy 5
min, để nguội, lọc. Bốc hơi dịch lọc đến khơ, hịa tan cặn trong 10 ml ethanol
(TT). Lấy 3 ml dung dịch, nhỏ thêm 1 giọt đến 2 giọt dung dịch sắt (III)
clorid 5 % (TT) xuất hiện màu lục xám sau chuyển thành màu nâu tía.
C. Phương pháp sắc ký lớp mịng
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung mơi khai triển: Toluen - ethyl acetat - methanol - acid formic (10:3:1:2).
Dung dịch thử: Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 30 ml hỗn hợp ethyl acetat methanol (3:1), đun sôi hồi lưu trong cách thủy trong 30 min, để nguội, lọc. Cô
dịch lọc trên cách thủy đến cạn. Hòa tan cặn trong 5 ml ethanol (TT) được dung
dịch thử. Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột Hoàng cầm (mẫu chuẩn). Tiến hành
chiết như mô tả ở phần dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mòng 5 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi
triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khơ trong khơng khí rồi phun dung dịch sắt
(III) clorid 1 % trong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở 105℃ cho đến khi hiện rõ
vết. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có
các vết có cùng màu sắc và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng
Pha động: Methanol - dung dịch acid phosphoric 0,5 % (47:53).
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác và hỏa tan baicalin chuẩn trong methanol (TT)
để được dung dịch chuẩn có nồng độ khoảng 25 μg/ml.
Dung dịch thừ. Cần chính xác khoảng 0,3 g bột dược liệu (qua rây số 710) vào
bình nón nút mài, thêm 40 ml ethanol 70 % (TT), đun hồi lưu trong cách thủy
trong 3 giờ, để nguội, lọc. Chuyển dịch lọc vào bình định mức 100 ml, tráng rửa
bình nón và cắn 3 lần bằng ethanol 70 % (TT), mỗi lần 10 ml rồi gộp dịch rửa
13


vào binh định mức trên, thêm ethanol 70 % (TT) vừa đủ đến vạch, trộn đều. Lấy

chính xác 1 ml dung dịch trên vào bình định mức 10 ml, thêm methanol (TT)
vừa đủ đến vạch, trộn đểu, lọc qua màng lọc 0,45 μm được dung dịch thử.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm x 4,6 mm), được nhồi pha tĩnh C dùng cho sắc ký (5 μm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 280 nm.
Tốc độ dịng: 1 - 2 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 μl.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch chuẩn. Tính số đĩa lý thuyết, số đĩa lý thuyết khơng được dưới
2500 tính theo pic của baicalin. Tiêm riêng biệt dung dịch thử và dung dịch
chuẩn. Căn cứ vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và
hàm lượng C21H18O11 của baicalin chuẩn, tính hàm lượng baicalin trong dược
liệu. Hàm lượng baicalin trong dược liệu khơng ít hơn 8,0 % tính theo dược liệu
khô kiệt.
3. Về tác dụng sinh học
3.1. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu
Có 3 hợp chất quan trọng có nhiều ứng dụng bao gồm: Scutellarein (C15H10O6),
Scutellarin (C21H18O2), Wogonin (C16H12O5)
-

Scutellarein chưa có nhiều nghiên cứu trong bệnh viêm khớp nhưng

Scutellarein có thể ức chế phức hợp IKKα/β và IκBα làm ngăn chặn sự biểu hiện
của COX-2 và iNOS, những chất gây viêm nghiêm trọng [7].
-

Scutellarin làm giảm quá trình viêm do IL-1β gây ra trong các tế bào

xương khớp chuột và ngăn ngừa tiến triển viêm khớp [8]. Scutellarin còn làm
tăng sự biểu hiện gen của collagen II và SRY box-9 đồng thời ngăn chặn sự biểu

hiện của MMP-13 giúp cải thiện sự thối hóa sụn trong viêm khớp [9]. Gần đây,

14


Scutellarin được phát hiện điều chỉnh viêm khớp bằng cách ức chế con đường
tín hiệu PI3K/AKT/mTOR trên in vitro [10].
-

Wogonin ngăn chặn sự biểu hiện và sản xuất của các chất trung gian gây

viêm bao gồm IL-6, COX-2, PGE-2, iNOS và NO trong các tế bào xương khớp
được kích thích bởi IL-1β [11]. Wogonin có khả năng bảo vệ các tế bào
chondrocytes mạnh mẽ bằng cách ức chế sự biểu hiện, sản xuất và hoạt động
của các protease phân hủy chất nền bao gồm MMP-3, MMP-13, MMP-9, và
ADAMTS-4 trong tế bào xương khớp [12]. Wogonin cũng làm tăng sự biểu hiện
của các yếu tố đồng hóa sụn COL2A1 và ACAN trong tế bào chondrocytes [13].
3.2. Độc tính
-

Bên cạnh các tác dụng dược lí vơ cùng nhiều ứng dụng thì Hồng cầm có

thể gây ra độc tính nghiêm trọng [14].
-

Có nhiều nghiên cứu cho rằng các loại thuốc thảo dược có tác dụng phụ

nghiêm trọng như viêm phổi kẽ và rối loạn chức năng gan [15].
-


Liều cao Wogonin (40 mg/kg tiêm tĩnh mạch) làm tăng đáng kể trọng

lượng chuột mang thai và sai lệch cấu trúc nhiễm sắc thể ảnh hưởng đến sự phát
triển của bào thai [16].
-

Baicalin ức chế sự gia tăng của tế bào gốc đích D3 và tế bào 3T3 gây độc

tính phân hủy yếu [17] và kích hoạt các TB mast làm tăng mức kháng thể IgE và
IgG gây phản ứng dị ứng [18].
-

Baicalin kích hoạt đường truyền tín hiệu TGF-β/Smad để tăng tổng hợp

collagen ở thận và biểu hiện protein liên quan đến xơ hóa để gây tổn thương
thận và xơ hóa thận [19].
3.3. Cơng dụng theo y học cổ truyền
- Hoàng cầm là bài thuốc truyền thống có giá trị sử dụng cao do các hoạt tinh
sinh học và dược lí rộng rãi [1]. Thường dùng trong y học cổ truyền để thanh
nhiệt táo thấp, tà hòa giải độc, an thai. Chủ trị: Phế nhiệt ho đờm đặc, đau sưng
15


họng, nôn ra máu, máu cam, viêm gan mật, kiết lỵ, tiêu chảy, mụn nhọt, lở
ngứa, động thai chày máu.
- Một số bài thuốc cổ truyền của Hoàng cầm [20]:
ST Bài thuốc
Cơng dụng
T
cầm,


Hồng Thanh nhiệt, trừ hỏa, giải độc, hóa đờm, cầm
máu, trị viêm họng, viêm amidan, sưng lợi,
liên, Đại hồng
táo bón

1

Hồng

2

Hồng cầm, Kim ngân
hoa, Liên kiều

3

Hồng cầm, Địa đinh,
Bản lam can

4

Thanh nhiệt, thải độc và trị các loại phong
nhiệt, cảm mạo thông thường, ho và viêm họng
Thanh nhiệt, loại bỏ độc tính, chống viêm
nhiễm, tiêu viêm và điều trị mụn nhọt, phù
thũng, quai bị, viêm họng và viêm amidan

Hoàng cầm, Liên kiều, Thanh nhiệt, thải độc và điều trị viêm họng hạt,
cảm cúm

Đại thanh diệp, Cam
thảo

5

Hoàng cầm, Sài hồ, Tán phong nhiệt, thanh nhiệt, thúc đẩy tuần
Bạc hà, Đương quy, hoàn máu, loại bỏ huyết ứ, điều trị bệnh nấm
Hồng hoa, Xích thược da đầu, bệnh trứng cá đỏ, mụn trứng cá

4. Sản phẩm chứa dược liệu trên
Herbalife Joint Support Advanced, chiết xuất từ rễ
Scutellaria baicalensis, Selen, mangan và đồng bổ sung các dưỡng chất tốt cho
hệ xương khớp, duy trì khả năng tái tạo sụn mịn, phịng chống, hỗ trợ điều trị
các triệu chứng cho hệ xương khớp như: viêm xương khớp, thối hóa cột sống,
đau mỏi gối…
UP466 là hỗn hợp chiết xuất tự nhiên của Hoàng cầm và Cây keo cao được dùng
trong hỗ trợ điều trị viêm khớp, có thể cải thiện trình trạng đau nhức xương
khớp trong vòng 7 ngày.
16


17


II. THIÊN NIÊN KIỆN
1. Về thực vật
1.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Homalomena occulta
- Tên đồng nghĩa: Homalomena aromatica
- Tên khác: Sơn thục, bao kim, ráy hương, sơn phục, vắt vẻo, vạt hương.

- Họ: Ráy (Araceae)

Hình ảnh: Cây Thiên niên kiện
1.2. Đặc điểm
- Thiên niên kiện là 1 cây sống lâu năm, có thân rễ mập, màu xanh, đường kính
1-2cm.
- Lá mọc so le, có cuống dài từ 18-25cm, màu xanh, mềm, nhẵn, phía dưới
cuống nở rộng thành bẹ, có màu vàng nhạt; phiến lá hình đầu mũi tên, dài 1115cm, rộng 7-11cm, đầu nhọn, phía dưới hình cánh tên, mép nguyên, mặt trên
lá có màu đậm hơn, hai mặt đều nhẵn, gân ở hai mép đều hướng về phía đỉnh lá
- Cụm hoa là những bơng mo, có mo màu xanh, dài 4-6cm, không rụng; buồng
34cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn, nở vào tháng 3-4. Quả mọng thn,
chứa nhiều hạt có rạch.
18


1.3. Phân bố
- Ở Việt Nam:
+ Cây Thiên niên kiện mọc hoang rất nhiều ở các miền rừng núi của ta
+ Cây ưa những nơi ẩm ướt, cạnh suối hay dọc theo suối
+ Thu hái tại nước ta: khai thác quanh năm, một năm có thể thu mua tới 3000
tấn - Trên thế giới:
+ Cây Thiên niên kiện có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan,
Malaysia
1.4. Bộ phận dùng
Thiên niên kiện (Rhizoma Homalomenae) là thân rễ phơi hay sấy khơ của cây
thiên niên kiện.
1.5. Dược liệu
2. Về hóa học
2.1. Thành phần hóa học
- Trong thiên niên kiện của ta có từ 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khơ

- Tinh dầu thiên niên kiện có màu vàng nhạt hoặc nâu vàng nhạt, mùi thơm
- Tinh dầu có tỉ trọng ở 30°C: 0,8868 (loại 1) hoặc 0,8920 (loại 2)
- Tan trong 4 thể tích cồn 70° ở nhiệt độ 30°C
- Tỉ lệ andehit và xeton 15-20% (định lượng bằng phương pháp bisunfit)
- Phản ứng phenol bằng clorua sắt III: âm tính
- Tìm phản ứng andehit bằng dung dịch fehling: dương tính
- Trong tinh dầu có chừng 40% linalola, một ít tecpineola và chừng 2% este tính
theo linalyl axetat; ngồi ra cịn sabinen, limonen, α tecpinen, axetandehit,
andehit propionic.

19


2.2. Phân lập và xác định các thành phần hóa học
2.3. Định tính và định lượng
-

Định tính: Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml ether (TT), lắc trong 30

min, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc, bốc hơi dung mơi ở nhiệt độ phịng đến cắn. Thêm
vào cắn 1 giọt đến 2 giọt dung dịch vanilin 1 % trong acid sulfuríc (TT). Xuất
hiện màu đỏ tía. Độ ẩm Khơng q 14,0 %. Tro tồn phần Khơng q 4,0 %.
-

Định lượng: Tiến hành theo phương pháp “Định lượng tinh dầu trong

dược liệu”. Dùng bình câu 1L, 50 g dược liệu đã được tán thành bột thô, 300 ml
nước, cất trong 4 h. Hàm lượng tinh dầu trong dược liệu không ít hơn 0,5 % tính
theo dược liệu khô kiệt.
3. Về tác dụng sinh học

3.1. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu
-

Tinh dầu trong thiên niên kiện có tác dụng diệt nhiều loại trực khuẩn và

ức chế virus gây mụn rộp loại I ( Herpes simplex virus type I)
-

Nước sắc thiên niên kiện có tác dụng thúc đẩy lưu thơng huyết dịch, giảm

đau và chống đông máu tương đối mạnh
-

Cồn thuốc thiên niên kiện có tác dụng chống viêm , giảm đau và kháng

histamin, chống dị ứng
3.2. Công dụng theo y học cổ truyền
-

Thiên niên kiện có vị đắng, cay, hơi ngọt và tính ơn, vào 2 kinh can và

thận - Có tác dụng khử phong thấp, mạnh gân cốt. Dùng chữa phong thấp, khớp
xương đau nhức, co quắp, tê dại.
-

Hiện nay thiên niên kiện là một vị thuốc nhân dân dùng chữa tê thấp, bổ

gân cốt, giảm đau nhức, dùng cho người già bị đau người, đau dạ dày, đau
xương khớp, kích thích giúp sự tiêu hóa. Một số bài thuốc dân gian:
+ Thiên niên kiện 12g, rễ cỏ xước 40g, hy thiêm 28g, thổ phục linh 20g, cỏ nhọ

nồi 16g, ngải cứu 12g, thương nhĩ tử 12g. Sao vàng rồi sắc, uống ngày một
20



×