ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ
trợ điều trị cao huyết áp
MÔN HỌC: TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
Sinh viên thực hiện: nhóm 1-lớp Dược 3
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Đức Lợi
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị
cao huyết áp
MÔN HỌC: TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Họ tên
Lê Thị Kim Chi
Đào Thị Dịu
Hà Thị Thùy Dung
Bùi Thị Mỹ Hằng
Định Thị Huyền
Phạm Thị Thu Hương
Lê Thị Hường
Phan Thị Ngọc Lan
Trần Hoàng Mai
Nguyễn Thị Phượng
Nguyễn Thị Phương Thảo
Mã SV
19100115
19100116
19100117
19100127
19100138
19100146
19100147
19100150
19100160
19100177
19100186
*Sự đóng góp của các thành viên trong nhóm là như nhau
MỤC LỤC
A. Cây thuốc cổ truyền ............................................................................................. 1
1. Cúc hoa vàng .................................................................................................... 1
1.1. Về thực vật.................................................................................................. 1
1.2. Thành phần hóa học.................................................................................... 3
1.3. Tác dụng sinh học ....................................................................................... 5
1.4. Sản phẩm chứa dược liệu ........................................................................... 8
2. Cần tây .............................................................................................................. 8
2.1. Về thực vật.................................................................................................. 8
2.2. Thành phần hóa học.................................................................................. 10
2.3. Tác dụng sinh học ..................................................................................... 11
2.4. Sản phẩm chứa dược liệu ......................................................................... 13
3. Cây nhàu ......................................................................................................... 14
3.1. Về thực vật................................................................................................ 14
3.2. Thành phần hóa học.................................................................................. 16
3.3. Tác dụng sinh học..................................................................................... 23
3.4. Sản phẩm chứa dược liệu ......................................................................... 24
4. Cây hoa hòe .................................................................................................... 25
4.1.
Về thực vật............................................................................................... 25
4.2. Thành phần hóa học.................................................................................. 28
4.3. Tác dụng sinh học ..................................................................................... 30
4.4. Sản phẩm chứa dược liệu ......................................................................... 31
5. Cây tỏi ............................................................................................................. 32
5.1. Về thực vật................................................................................................ 32
5.2. Thành phần hóa học.................................................................................. 33
5.3. Tác dụng sinh học ..................................................................................... 36
5.4. Sản phẩm chứa dược liệu ......................................................................... 40
B. Cây thuốc mới ................................................................................................... 42
1. Thì là đen ........................................................................................................ 42
1.1. Về thực vật................................................................................................ 42
1.2. Thành phần hóa học.................................................................................. 43
1.3. Tác dụng sinh học. .................................................................................... 45
1.4. Sản phẩm chứa dược liệu ......................................................................... 47
2. Trà ................................................................................................................... 48
2.1. Về thực vật................................................................................................ 48
2.2. Thành phần hóa học.................................................................................. 50
2.3. Tác dụng sinh học..................................................................................... 53
2.4. Sản phẩm chứa dược liệu ......................................................................... 55
3. Atiso Đỏ .......................................................................................................... 55
3.1. Về thực vật................................................................................................ 56
3.2. Thành phần hóa học.................................................................................. 57
3.3. Tác dụng sinh học ..................................................................................... 64
3.4. Sản phẩm chứa dược liệu ......................................................................... 70
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm gần đây, tỷ lệ mắc tăng huyết áp (THA) gia tăng trên phạm vi
toàn cầu và là nguyên nhân gây ra tỷ lệ tàn tật và tử vong cao nhất.
Theo y học hiện đại, tăng huyết áp phải điều trị lâu dài, dùng thuốc hạ huyết áp
theo bậc thang điều trị của Tổ chức Y tế thế giới để duy trì mức huyết áp trong
khoảng lý tưởng. Những nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp hiện nay bao gồm:
Thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch, thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin... Tuy
nhiên, mỗi loại thuốc chỉ có tác dụng trên một cơ chế nhưng để lại vô vàn tác dụng
phụ khôn lường đến người sử dụng như: nhờn thuốc, mệt mỏi, yếu sinh lý, ho, đau
đầu...
Trước những khó khăn trong điều trị tăng huyết áp, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện
nay là làm sao để tìm được giải pháp an tồn, thân thiện với cơ thể mà hiệu quả
nhanh, bền vững, tiện dụng mọi lúc mọi nơi và tăng cường sức khỏe toàn trạng cho
người bị tăng huyết áp.
Theo WHO, các loại thảo mộc, cây bụi tự nhiên được sử dụng ngày càng rộng
rãi để điều trị hầu hết các bệnh trên cơ thể con người. Trong thực vật có chứa các
thành phần hóa học, chúng được sử dụng như chất tăng cường miễn dịch để nâng
cao sức đề kháng tự nhiên của cơ thể, để chống lại các vấn đề sức khỏe khác nhau.
Các loại thuốc thảo dược và thực phẩm cũng vậy. 80% dân số trên thế giới (khoảng
5,6 tỷ người) tiêu thụ các loại thuốc từ thực vật tự nhiên.
Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên dược liệu rất phong phú và đa dạng.
Cho đến nay đã ghi nhận được 5.117 loài thực vật và nấm lớn, nhiều loài động vật
và khống vật có cơng dụng làm thuốc (Viện Dược liệu, 2016). Chính nguồn tài
nguyên dược liệu này sẽ cung cấp nguyên liệu để nghiên cứu và tạo ra các sản
phẩm thuốc, thực phẩm chức năng, nguyên liệu phục vụ chăm sóc sức khỏe và phát
triển kinh tế xã hội. Bài tổng quan này cung cấp và phân tích các thành phần hóa
thực vật và giá trị dược lý của các loại dược liệu được sử dụng để bình thường hóa
bệnh tăng huyết áp như: Sophora Jabonia L. (cây hịe), Morinda Citrifolia L. (cây
nhàu), Chrysanthemun indicum L. (cúc hoa vàng)....
TỔNG QUAN
A.
Cây thuốc cổ truyền
1.
Cúc hoa vàng
1.1.
Về thực vật
a.
Định danh
Tên khoa học: Chrysanthemum indicum L.
Tên thường gọi: Kim cúc, Hoàng cúc, Dã cúc, Cam cúc, Cúc vàng nhỏ, Khổ ý.
Tên nước ngoài : Indian chrysanthemum (Anh), chrysanthème d’automne (Pháp).
Tên địa phương: Bioóc kim (Tày).
Họ: Cúc (Asteraceae).
b. Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo, sống hằng năm hay sống dai, cao
từ 20-50cm.
Thân mọc thẳng, nhẵn, có khía dọc.
Lá mọc so le, hình bầu dục, chia nhiều thùy sâu,
mép lá có răng cưa nhọn khơng đều, mặt trên
màu lục đen sẫm, mặt dưới nhạt, cuống lá ngắn,
có tai ở gốc.
Cụm hoa hình đầu mọc trên một cuống dài ở
ngọn thân hoặc kẽ lá, đường kính từ 1-1.5cm, hoa
ở ngồi hình lưỡi nhỏ, màu vàng, hoa ở giữa hình ống, khơng có mào lơng,
tràng hoa hình ống ngắn hơn tràng hình lưỡi, có thùy tam giác nhọn và cũng có
màu vàng.
Quả bé.
Mùa hoa quả: tháng 10-tháng 1 năm sau.
1
c. Phân bố, sinh thái
Cúc hoa vàng có nguồn gốc ở vùng Đông Á: Trung Quốc và Nhật Bản, được
trồng làm thuốc và làm cảnh ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam,
Lào, Thái Lan và Ấn Độ.
Ở Việt Nam, cúc hoa vàng được trồng từ lâu đời. Ngày nay có nhiều ở vùng
Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc.
Cây ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng ở vườn hoặc cơng viên hoặc trên
cánh đồng với mục đích sản xuất dược liệu.
Cây ra hoa nhiều hằng năm, hiếm có hạt. Mùa đơng có hiện tượng rụng lá hoặc
hơi tàn lụi. Chính lúc này người ta thường cắt bỏ phần thân cành, giữ lại gốc để
tái sinh hoặc làm giống trồng vào mùa xuân năm sau.
d. Bộ phận dùng
Hoa
Cụm hoa (Flos Chrysanthemi indici) đã chế biến và phơi hay sấy khô của cây
cúc hoa vàng.
Cụm hoa hình đầu, màu vàng hơi nâu, đơi khi cịn dính cuống, đường kính 0,51,2 cm.
Có 2 loại hoa: Hoa hình lưỡi nhỏ một vịng, đơn tính, khơng đều ở phía ngồi
và hoa hình ống, đều, mẫu năm, lưỡng tính ở phía trong.
e. Đặc điểm bột dược liệu
Bột hoa màu vàng nâu, mùi thơm, vị hơi đắng.
Thành phần gồm: Mảnh cánh hoa màu vàng, tế bào đa giác dài, vách mỏng, hơi
nhăn nheo. Mảnh chỉ nhị tế bào hình chữ nhật hay đa giác. Mảnh bao phấn tế
bào đa giác hẹp và dài, vách có răng. Mảnh đầu nhụy nạc có nhiều tế bào dài
nhơ ra ở đầu. Mảnh mơ mềm nỗn tế bào đa giác nhỏ. Hạt phấn hoa hình cầu
2
màu vàng, có gai. Lơng che chở bị gãy. Mảnh lá bắc tế bào vách mỏng và tế
bào vách dày hơi lượn, có lỗ khí.
Thời điểm thu hái, chế biến tạo dược liệu, vị thuốc: Hoa thu hái vào đầu tháng
10 đến tháng 1-2 năm sau. Hoa hái về đem đổ rồi phơi 3-4 nắng đến khô. Nếu
trời râm phải sấy than hoặc lửa nhẹ.
1.2. Thành phần hóa học
Cúc hoa vàng chứa:
Carotenoid (chrysanthemoxanthin).
Tinh dầu trong đó có 𝝰-pinen, ß-pinen, sabinen, myrcen, 𝝰-terpinen, p-cymen,
cineol, 𝝰-thuyon, chrysanthenon, borneol, linalyl acetat, bornyl acetat, ßfarnesen, germacren D, 𝝰-selinen, γ-cadinen, nerolidol, caryophyllen oxyd,
muurolol, cadinol, chrysanthetriol.
Sesquiterpen: angeloyl cumambrin B, arteglasin A, angeloylajadin, yejuhua
lacton, handelin, chrysetunon, tuncfulin, cumambrin A.
Flavonoid: Luteolin-7- β- D-glucopyranosid, acaciin, galactopyranosid,
chrysanthemin,acacetin-7-O-β-D-galactopyranosid.
Acid amin: adenin, cholin, stachydrin
Các thành phần khác gồm indicumenon, ß- Sitos -terol, 𝝰- amyrin, ß-amyrin,
friedelin, sesamin, vitamin A.
Hạt chứa 15,8% dầu béo.
3
BArteglasin A
Angeloyl cumambrin
Yejuhua lacton
Cumambrin A
Acaciin
4
Thành phần hóa học của cúc hoa vàng có thể được phân tích bằng GC / MS và
HPLC. Một số thành phần đã được chiết xuất và phân lập như flavonoid trong đó
chủ yếu là luteolin, apigenin sử dụng hệ dung môi eutectic hay chiết xuất với tác
động của siêu âm, vi sóng, chiết suất siêu tới hạn.
1.3.
Tác dụng sinh học
a. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu
Cúc hoa vàng có tác dụng tốt trên động vật thí nghiệm (chó) tăng huyết áp
cũng như có tác dụng tốt trên bệnh nhân tăng huyết áp. Hoạt tính của cúc hoa
vàng làm hạ huyết áp có thể là hiệu quả của tác dụng ức chế phản xạ vận mạch có
nguồn gốc trung tâm và tác dụng ức chế adrenalin. Lưu lượng tim và sự dẫn
truyền thần kinh ở hạch không bị ảnh hưởng.
Cúc hoa vàng có tác dụng chống viêm thực nghiệm trên chuột cống trắng. Cao
lỏng của hoa cúc vàng gây hạ huyết áp thỏ, nhưng tác dụng không bền vững.
Đồng thời, cao này có tác dụng làm tăng độ bền mao mạch ruột thỏ và kháng
khuẩn đối với Bacillus mycoides và Escheria coli.
Tinh dầu cất từ nụ hoa cây cúc hoa vàng, đã được thử trên các chủng vi khuẩn
Diplococcus pneumoniae, Streptococcus hemolyticus, Streptococcus faecalis,
Staphylococcus aureus 209P, Shigella shigae, S. flexneri, Bacillus subtilis,
5
Bacillus pyocyaneus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae. Kết quả cho thấy
tinh dầu này có tác dụng kháng khuẩn khá mạnh.
Một bài thuốc gồm cúc hoa vàng và 5 vị thuốc khác đã được thử lâm sàng trên
những bệnh nhân bị cảm phong hàn. Thuốc đã có tác dụng làm hết sốt ở 80% số
bệnh nhân sau ngày điều trị thứ nhất, làm giảm bệnh ở 12% số bệnh nhân và
không tác dụng ở 8% số bệnh nhân cịn lại.
Arteglastin A có trong cúc hoa vàng có hoạt tính gây phản vệ trên da chuột
lang và gây viêm da dị ứng tiếp xúc ở người. Hoa cúc vàng thể hiện hoạt tính ức
chế in vitro sự kết tập tiểu cầu của máu động vật thí nghiệm gây bởi những vi
khuẩn như tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn E.coli, trực khuẩn Subtilis và trực khuẩn
mủ xanh.
Để điều trị cho bệnh nhân suy nhược thần kinh loại hưng phấn tăng, đa số có
nguyên nhân do sang chấn tinh thần, cúc hoa vàng và 5 dược liệu khác, phối hợp
với châm cứu đã đạt kết quả tốt.
b. Tính vị, cơng năng
Cúc hoa vị ngọt, đắng, tính hơi hàn. Vào các kinh phế, can, thận. Có tác dụng
thanh nhiệt, giải độc, mát gan, sáng mắt. Thường được dùng để chữa các chứng
phong nhiệt ở can kinh, mắt mờ, mắt đỏ sưng đau, hoa mắt chóng mặt.
c. Công dụng theo y học cổ truyền
Hoa cây cúc hoa vàng được dùng chữa các chứng cảm lạnh, hoa mắt, sốt,
chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao,
mụn nhọt sưng đau. Uống lâu ngày lợi khí huyết, có tác dụng về nội tiết làm trẻ
lâu.
Một nhóm bệnh nhân bị viêm thối hóa hồng điểm, thị lực cịn 1/10 tới 3/10
đã được điều trị bằng bài thuốc gồm cúc hoa vàng, thục địa, chi tử, hoàng cầm, kỳ
tử, đại táo, long nhãn, viễn chí, hạt thảo quyết minh, thương truật, xác ve sầu. Sau
6
thời gian điều trị từ 1-2 tháng, các bệnh nhân khơng cịn triệu chứng đau đầu, mất
ngủ, thị lực tăng từ từ, có bệnh nhân trở lại bình thường, đa số có thị lực từ 5/10
đến 7/10. Sau 6 năm trên một số bệnh nhân có điều kiện theo dõi thấy vẫn tốt, thị
lực ổn định.
Theo tài liệu nước ngoài, ở Ấn Độ, cúc hoa vàng được cho là có tác dụng làm
dễ tiêu, nhuận tràng.
d. Theo y học hiện đại
Dịch chiết của cúc hoa vàng có tác dụng làm hạ huyết áp kéo dài thông qua tác
dụng giãn mạch ngoại vi. Trong thực tiễn lâm sàng, cúc hoa vàng làm giảm nhẹ
các triệu chứng của bệnh tăng huyết áp như đau đầu, mất ngủ, choáng váng.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thành phần của cúc hoa vàng có tác dụng
hạ huyết áp trên người và động vật: như chiết xuất từ hoa cúc giàu Buddleoside có
tác dụng có lợi đối với chuột tăng huyết áp trao đổi chất bằng cách ức chế con
đường LPS / TLR4 có nguồn gốc từ ruột.
e. Độc tính
Cúc hoa vàng được đánh giá là tương đối an tồn. Một thí nghiệm được thực
hiện trên chuột để đánh giá độ an toàn của tinh dầu cúc hoa vàng cho thấy tinh
dầu hoa C. indicum không tạo ra bất thường vị nhân tủy xương, gây đột biến hoặc
sai lệch nhiễm sắc thể, và do đó có thể được coi là một loại thực phẩm chức năng
hoặc dược liệu.
Tuy nhiên các chuyên gia cho rằng khi sử dụng trà hoa cúc chỉ nên sử dụng tối
đa 3 tách một ngày, không nên dùng trà hoa cúc khi bụng đói, chưa ăn gì, vì khi
đó nếu uống trà sẽ tác động làm giảm nồng độ acid dạ dày xuống mức thấp, cản
trở tiêu hóa và có thể gây hiện tượng“say trà” với các biểu hiện như: hoa mắt, tim
đập loạn nhịp, cơ thể khó chịu…Tránh uống trà hoa cúc nếu đang dùng thuốc
7
chống đông máu như warfarin, heparin, clopidogrel, ticlopidine hay
pentoxifylline…
1.4. Sản phẩm chứa dược liệu
Bài thuốc ứng dụng:
Cúc hoa 12g, quyết minh tử 12g sao thơm, lá dâu 6g, hòe hoa 6g, cam thảo nam
2g. Sắc uống ngày một thang, chia uống nhiều lần trong ngày.
2.
Cần tây
2.1. Về thực vật
a. Định danh
Tên khoa học: Apium graveolens L.
Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Tên thường gọi: Rau cần tây.
b. Đặc điểm thực vật
Cây thảo, sống dai, thân mọc thẳng đứng cao tới 1.5m, nhẵn, có nhiều rãnh
dọc, phân nhánh nhiều.
Lá ở gốc có cuống, bẹ to rộng, hình thn hay ba cạnh, hơi có dạng năm cạnh,
xẻ ba hay chia ba thùy cho tới phía giữa phiến, các thùy hình ba cạnh dạng mắt
8
chim, tù, có khía lượn tại bèo. Lá giữa và lá ngọn không cuống, chia ba hoặc xẻ ba
hoặc không chia thùy.
Cụm hoa gồm nhiều tán dài, ngắn không đều, các tán ở đầu cành có cuống dài
hơn các tán bên. Khơng có tổng bao và tiểu bao. Hoa nhỏ màu trắng hoặc lục nhạt.
Cán chia đôi, mang hai quả hình cầu, dạng trứng, nhẵn, có cạnh lồi chạy dọc,
khơng nổi rõ lắm.
c. Phân bố
Nguồn gốc xuất xứ từ bờ biển Đại Tây Dương và Địa Trung Hải. Cần tây được
trồng lâu đời tại các nước phương tây để ăn kèm và điều trị bệnh cao huyết áp. Chi
Apium L. có khoảng 40 lồi phân bố ở vùng ơn đới ấm và vùng núi cao nhiệt đới.
Hiện nay, vị thuốc này thường được trồng nhiều ở nước ta tại các vùng thung
lũng, đầm lầy như Quảng Ngãi, Bình Định,...
d. Bộ phận dùng
Toàn thân cần tây được ứng dụng để làm thuốc điều trị bệnh. Rễ, củ, quả được
chưng cất thành tinh dầu và làm gia vị.
e. Thời điểm thu hái, sơ chế
Cần tây được thu hoạch quanh năm, thường dùng để ăn sống, ép nước hoặc chế
biến kèm các món ăn khác. Có thể thu hái về phơi hoặc sấy khô. Cần tây rất dễ bảo
quản. Sau khi thu hái chỉ cần để ở nơi thoáng mát. Tuy nhiên, muốn để cây tươi lâu
người dùng nên bảo quản cây ở nhiệt độ 5-12°C.
9
Rau cần tây
2.2.
Thành phần hóa học
Tồn cây rau cần tây có chứa tinh dầu 0.1%, trong đó có 3-isovalidin 3⍺, 4dihydrophtalid, 3-isobutidinphtalid, 3-isovalidenphtalid, cis-3-hexen-1-yl pyruvat,
⍺-limonen, myrcen, anhydrid sedanonic, neral. Ngoài ra, cần tây còn chứa
saccarose, glucose, fructose, vitamin C.
Hạt chứa tinh dầu 2%, trong đó d-limonen (khoảng 60%), selinen (khoảng
10%), phtalid (khoảng 3%). Tinh dầu cịn có santalol, ⍺ và β-eudesmol,
dihydrocarvon, acid béo (acid palmitic, acid petroselinic, acid oleic,...). Phtalid là
chất tạo ra mùi thơm trong đó chủ yếu có 3-n-butylphtalid, sedanenolid (3n-butyl4,5-dihydrophtalid), sedanolid, anhydrid sedanoic. Tuy nhiên, sự có mặt của
anhydrid sedanoic và sedanolid đang còn trong giai đoạn bàn cãi.
Hạt cịn có nhựa - dầu, nhiều hoạt chất có mùi thơm và các chất terpen hơn,
coumarin và coumarin glycosid trong đó bergaptenm apiumosid, velein, celereoin,
nodakenin, celereosid, proralen, bergapten ( 5-methoxypsoralen), xanthotoxin (8methoxypsoralen),isopimpinellin (5,8-dimethoxypsoralen); 4,5,8-trimethylpsoralen.
10
Các flavonoid có trong hạt là apigenin, luteolin, apiin (apigenin-7-apiosyl
glucosid), luteolin - 3- methylether 7-apiosyl glucosid.
Rễ non chứa acid citric, acid isocitric, acid fumarie, amin, cholin, aloxanbase,
glutamin 1,6%, acid cafeic, vitamin C, tinh dầu.
2.3.
Tác dụng sinh học
a. Tính vị: cần tây có vị chát, mùi nồng.
b. Tác dụng dược lý
Cần tây chứa nhiều calci, sắt, phospho, giàu protid có thể tăng cảm giác thèm
ăn, xúc tiến tuần hoàn máu và bổ trí não.
11
Cần tây có tính mát có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, điều trị nhiều đàm, đầy
ngực, lao hạch,...
Hóa chất lưu hóa trong cần tây có thể tiêu diệt vi khuẩn bao gồm cả các loại vi
khuẩn biến đổi gây sâu răng.
Cần tây giúp làm giảm hàm lượng cholesterol có thể ngăn ngừa các bệnh tim
mạch, tăng cường hệ thống miễn dịch, hạ huyết áp, điều trị thiếu máu.
Cảm cúm ăn cần tây có thể cải thiện các triệu chứng.
c. Công dụng
Trong y - dược:
Ở Ấn Độ, quả khô của cần tây được dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, gây
trung tiện và bổ. Nước sắc quả là thuốc trị thấp khớp.
Ở Trung Quốc, cần tây được dùng làm thuốc giải nhiệt, giảm ho, giúp tiêu hóa,
lợi tiểu và hạ huyết áp. Với tác dụng hạ huyết áp: mỗi ngày dùng toàn bộ một
cây tươi, thái nhỏ, đun nước uống, chia làm nhiều lần uống trong ngày. Tác
dụng hạ huyết áp có thể do tác dụng lợi tiểu của vị thuốc tạo nên. Dùng thấy có
kết quả nên thơi ngay, không nên kéo dài.
Ở Philippin, nước cần tây để lợi tiểu và điều kinh.
Theo kinh nghiệm cổ truyền của châu
u, rễ cần tây có tác dụng lợi tiểu, gây
trung tiện và là thực phẩm cung cấp vitamin C.
Trong kỹ nghệ hương liệu
Tinh dầu cần tây làm hương liệu trong nước hoa, xà phòng, chất tẩy rửa.
Trong thực phẩm
Cây cần tây được sử dụng phổ biến làm rau ăn. Tinh dầu quả cần tây được sử
dụng rộng rãi làm hương liệu trong thực phẩm…
d. Độc tính
12
Trong cây cần tây có chứa apigenin có thể có tác dụng làm hỏng việc xuất tinh
trùng ở nam giới dẫn đến việc giảm khả năng sinh sản khi tiêu thụ nó với liều
lượng cao.
Cần tây có chứa hóa chất psoralen, hóa chất này phản ứng với ánh sáng mặt trời
do vây nếu tiêu thụ cần tây hay các loại thực phẩm chứa nhiều psoralen có thể làm
tăng độ nhạy cảm của da dưới ánh nắng mặt trời làm da dễ bị cháy nắng, tổn
thương.
Việc tiêu thụ thường xuyên với số lượng nhiều cần tây chưa được nấu chín có
khả năng gây ra bệnh bướu cổ. Điều này là do trong cần tây có chứa chất goitrogen
có thể can thiệp vào quá trình hoạt động của iod trong tuyến giáp làm tăng nguy cơ
thiếu hụt iod và gây bướu cổ.
Đối với những phụ nữ khó thụ thai hoặc thai phụ xuất hiện một số dấu hiệu sảy
thai, cần tây là loại thức ăn tuyệt đối phải tránh xa. Loại rau này sẽ kích thích tử
cung co lại, gây bất lợi với cả mẹ và con.
2.4.
Sản phẩm chứa dược liệu
Trong nước
Nước ngoài
13
3.
Cây nhàu
3.1. Về thực vật
Định danh
a.
Tên khoa học: Morinda Citrifolia L
Tên gọi khác: Nhàu núi, Cây ngao, Nhàu
rừng
Thuộc họ: Cà phê (Rubiaceae)
Đặc điểm thực vật
b.
Nhàu là cây thân gỗ nhỏ, nhẵn, chiều
cao trung bình từ 6-8m. Cây thường mọc hoang ở những nơi ẩm thấp dọc bờ sông,
suối.
Cây phân chia thành nhiều cành to. Lá mọc đối xứng, phiến lá có hình bầu dục,
nhọn ở đầu, rộng 5-7cm, dài 12-15cm.
Hoa mọc ở cuống lá hoặc ngọn cành và có màu trắng, nở vào tháng 1, 2. Quả
chín vào tháng 7-8. Quả tụ lại do có nhiều quả đơn dính sát nhau. Quả hình bầu dục
hơi thon dài, dài khoảng 5-7cm, rộng 2,5-5cm, mặt ngồi xù xì, có màu xanh nhạt
khi non và chuyển sang màu trắng hồng khi chín, mùi nồng và cay. Bên trong quả
có nhân cứng ở giữa, thịt mềm (ăn được), mọng nước, trắng và thơm, có hai ngăn
chứa một hạt nhỏ mềm.
Rễ từng đoạn rễ dài ngắn, to nhỏ khơng đều, mặt ngồi màu vàng nâu, hạt có
nhiều nếp nhăn dọc và lớp bần bong ra. Mặt bẻ lởm chởm khơng đều, mặt cắt
ngang có màu vàng. Cũng có thể phiến mỏng màu vàng sẫm.
14
Hoa và quả nhàu
c.
Phân bố
Cây nhàu mọc hoang tại vùng Tây Ấn, Đông Nam Á và Đông Polynesia. Chi
Morinda L. có khoảng 65 lồi, phân bố khắp vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Ở Việt Nam, loài thực vật này mọc nhiều ở các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ
như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, An Giang, Bình Dương,... (cũng xuất
hiện ở những một số tỉnh từ khu vực Tây Bắc đến Tây Nguyên (Đắk Lắk, Sơn La).
Ngoài ra, có một số lồi khác thuộc Chi: lồi Ba kích (M. officinalis) chỉ phân
bố từ vùng Đơng Bắc Bộ (Phú Thọ, V nh Phúc, Thái Nguyên, Quảng Ninh) nơi có
khí hậu cận nhiệt đới ẩm, điển hình là mùa đơng lạnh, cuối mùa có hiện tượng mưa
phùn đặc trưng đến vùng Bắc Trung Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế). Loài Ba
kích lơng (M. cochinchinensis) có biên độ phân bố khá rộng, trải dài các tỉnh từ Bắc
Trung Bộ (Hà T nh, Quảng Bình)... đến các tỉnh Nam Bộ (Tây Ninh). Trong chi
Nhàu, loài đơn mặt quỷ (M. umbellata) phân bố hầu hết các tỉnh từ vùng Bắc Bộ
(Thái Nguyên) đến các tỉnh dọc theo biên giới Việt-Lào (Đắk Lắk, Lâm Đồng),...
Nhàu là cây ưa sáng, hơi chịu bóng khi cịn nhỏ. Trong tự nhiên có thể thấy cây
mọc ở rừng thứ sinh hoặc rừng phục hồi sau nương rẫy.
d. Bộ phận dùng
15
Lá, vỏ thân, rễ và quả nhàu được sử dụng để làm thuốc. Ngồi ra quả nhàu cịn
được nhân dân dùng ăn như một loại trái cây thông thường.
Rễ, lá và quả nhàu
e. Thu hái và sơ chế
Thu hái rễ, vỏ và lá quanh năm. Quả thu hái theo mùa. Hầu hết các bộ phận của
cây nhàu đều được dùng tươi, riêng rễ sau khi đào lên đem rửa sạch, chặt thành
khúc nhỏ đem phơi hoặc sấy khơ.
3.2.
Thành phần hóa học
a. Thành phần hóa học
Vỏ, rễ nhàu chứa morindon (trihydroxy - methylanthraquinon), chủ yếu dưới
dạng glucosid là morindin C26H28O14 có tinh thể hình kim màu vàng, tan trong nước
sơi, ít tan trong nước lạnh, không tan trong ete, tan trong kiềm cho màu vàng cam.
Sau khi thủy phân, morindin cho glucose, rhamnose và morindon.
Ngồi ra, rễ cịn chứa acid rubicloric, alizarin α-methyl ether, rubidian-1- methyl
ether, 2 đồng phân dihyroxymethyl anthraquinon (morindadiol và soranjidiol) và 2
trihydroxymethyl anthraquinon monomethyl ether (The Wealth of India VI, 1962)
và selen (Đàm Trung Bảo, 1982). Ngoài ra còn một số hợp chất khác trong rễ là 2-
16
methyl-7-hydroxy-8-methoxy anthraquinon (Rusia Kalpna và cộng sự, 1989),
damnacanthal,..
Hoa chứa một anthraquinon glycosid, 2 flavon glycosid; 5,7-acacetin-7-0-β-D (+)glucopyranosid và 5,7-dimethylapigenin-4’-0-β-D(+)-galactopyranosid (Singh
Jagdamba và cộng sự, 1976).
Quả chứa ít tinh dầu, trong đó có acid hexoic, acid octoic, một ít parafin và các
ester của các alcol ethylic và methylic (The Wealth of India VI, 1962).
Lõi gỗ có một chất anthraquinon glycosid là physcion - 8 - 0 - [(α - L arabinopyranosyl (1 → 3)], physcion và morindon.
17
Năm 1982, Đàm Trung Bảo (ĐH Dược Hà Nội) đã phát hiện trong nhàu có
nhiều chất selenium.
b. Tình hình phân lập, định tính và định
Quy trình chiết xuất và phân lập rễ nhàu [33]
Quy trình chiết xuất rễ nhàu được trình bày trong hình trên. Rễ nhàu khơ
(1,5 kg) được chiết xuất bằng ethanol 95% (4 L) ở 50°C trong 1 ngày. Dịch chiết
được cô đặc đến khô dưới áp suất giảm, cặn lơ lửng trong nước (500 mL) và
được phân tách liên tiếp bằng hexan (3 x 500 mL), etyl axetat (3x500 mL), và nbutanol (3x500 mL). Phần etyl axetat được cho vào cột silicagel, được tách rửa
bằng hệ thống dung môi hexan-cloroform- methanol (5 : 1: 0, 2 : 1: 0, 1 : 1 : 0, 1
: 2 : 0, 0 : 1 : 0, 0 : 3 : 1 và 0 : 0 : 1). Thu được 29 phần (phần chiết). Phần 5
được sắc ký lại trên cột silicagel bằng cách sử dụng hexan-cloroform (5 : 1) để
thu được các hợp chất tinh khiết 5 (91mg) và 6 (46mg). Phần 8 được lọc để thu
được hợp chất 9 (800mg) tinh khiết. Phần 9 trước tiên được cho vào cột silicagel
18
pha bình thường, tách rửa bằng hexan-cloroform (10 : 1) để có ba phân đoạn con,
sau đó phần 2 được cho vào cột Sephadex LH-20 được tách rửa bằng ethanol
95% để thu được 30mg tinh khiết hợp chất 7. Các phần 10-12 được kết hợp và
sau đó được sắc ký lại trên cột silicagel được rửa giải bằng hexan-cloroform (10:
1 và 5: 1) để tạo ra 13 phân đoạn con. Hợp chất 10 (1,5g) được kết tinh từ phần
12. Phần 4 được cho vào cột Sephadex LH-20 được tách rửa bằng ethanol 95%
để thu được 35mg tinh khiết chất 8. Phần cũng được cho vào cột Sephadex LH20 để thu được 1 tinh thể, 18 (100mg), và một hợp chất tinh khiết 1 (18mg). Hợp
chất 2 (22mg) được loại bỏ từ phần 9 bằng cột Sephadex LH-20. Phần 14 trước
tiên được đặt trong cột Sephadex LH - 20 và được tách rửa bằng ethanol 95% để
tạo ra ba phân đoạn con, phân đoạn 2 được tách rửa bằng cột RP C - 18 bằng hệ
dung môi 75% methanol/nước trước để tạo ra hợp chất 40mg 17, sau đó tách rửa
với 80% methanol/nước để tạo ra các hợp chất 3 (24mg) và 13 (50mg); phần 3
được cho vào cột silicagel pha bình thường, rửa giải bằng hexan-cloroform (1:
1,5) để thu được 80mg hợp chất 11. Phần 16 được đóng gói trên cột RP C-l8
được tách rửa bằng 75% methanol/nước, thu được 2 hợp chất tinh khiết 14
(30mg) và 15 (25mg). Phần 20 được tinh chế bằng cột RP C-l8 tách rửa bằng hệ
thống methanol/nước (65% -80%) thu được 8 phân đoạn con. Phần 21 được rửa
qua cột RP C-l8 bằng hệ thống methanol/nước (65% -80%) để thu được 11 phân
đoạn con. 20 mg hợp chất 4 thu được sau khi cho phân đoạn 2 vào cột Sephadex
LH-20 được rửa giải bằng ethanol 95%. Phân đoạn 3 được đưa vào cột sephadex
LH- 20 được rửa giải bằng ethanol 95% trước để thu được 2 phân đoạn (21-3-1
và 21-3-2). Phân đoạn 21-3-1 được đóng gói trên TLC chuẩn bị tách rửa bằng hệ
dung môi hexan-etyl axetat (1,5 : 1) để tạo ra 20mg hợp chất 16. Phần 21 chịu
RP C - l 8 cột được rửa giải bằng hệ thống methanol /nước (65% -80%) để có 10
19