ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
ĐỀ TÀI:
TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ CÂY THUỐC
CÓ TÁC DỤNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƢ
Hà Nội - 2022
BỘ MÔN DƢỢC LIỆU
HỌC PHẦN: TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
ĐỀ TÀI:
TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ CÂY THUỐC
CÓ TÁC DỤNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƢ
Thành viên - Nhóm 4
(Các thành viên cùng một ơ có mức đóng góp ngang nhau)
STT
Họ và tên
MSSV
1
Biện Thị Thơm
19100187
Lê Thị Tường Ny
19100171
Phan Thị Yến
19100211
Nguyễn Đình Hiếu
19100133
Đoàn Minh Giang
19100122
Đào Thanh Thảo
19100184
Đỗ Thu Hằng
19100128
Đinh Hương Huyền
19100137
Nguyễn Thị Linh Ngọc
19100167
Nguyễn Thị Thúy
19100191
2
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin cảm ơn trường Đại học Y Dược- ĐHQGHN
đã đưa học phần Tài Nguyên Cây Thuốc vào chương trình giảng dạy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn: thầy PGS. TS. Vũ Đức Lợi - giảng
viên học phần Tài nguyên cây thuốc, Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tận tình hỗ trợ, hướng dẫn, truyền đạt nhiều tri thức hay và bổ ích
giúp chúng em hồn thành bài tiểu luận này.
Do kiến thức và kinh nghiệm chưa đủ, bài tiểu luận khó tránh có sai sót,
chúng em rất mong nhận được những góp ý, nhận xét của thầy để bài tiểu luận
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc thầy thật nhiều sức khỏe và đạt được
nhiều thành công trong sự nghiệp. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
I. CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI ..................................... 3
1.1. XẠ ĐEN ...................................................................................................... 3
1.1.1. Về thực vật ........................................................................................... 3
1.1.2. Về hóa học ............................................................................................ 5
1.1.3. Về tác dụng sinh học ........................................................................... 17
1.1.4. Sản phẩm chứa dược liệu trên (nếu có) .............................................. 19
1.2. NẤM LINH CHI ....................................................................................... 19
1. 2.1. Về thực vật ......................................................................................... 19
1.2.2. Về hóa học ......................................................................................... 21
1.2.3. Về tác dụng sinh học ......................................................................... 31
1.2.4. Sản phẩm chứa dược liệu trên (nếu có) ............................................ 32
II. CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ DẠ DÀY ............... 32
2.1. HOA HÒE ................................................................................................. 32
2.1.1. Về thực vật .......................................................................................... 32
2.1.2. Về hóa học .......................................................................................... 35
2.1.3. Về tác dụng sinh học ........................................................................... 38
2.1.4. Sản phẩm chứa dược liệu trên............................................................. 44
2.2. CÂY NGHỆ .............................................................................................. 44
2.2.1. Về thực vật .......................................................................................... 44
2.2.2. Về hóa học .......................................................................................... 47
2.2.3. Về tác dụng sinh học ........................................................................... 50
2.2.4. Sản phẩm chứa dược liệu trên (nếu có) .............................................. 59
III. CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN ................................. 60
3.1. CÂY CÀ GAI LEO ................................................................................... 60
3.1.1. Về thực vật .......................................................................................... 60
3.1.2. Về hóa học .......................................................................................... 61
3.1.3. Về tác dụng sinh học ........................................................................... 63
3.1.4. Sản phẩm chứa dược liệu trên (nếu có) .............................................. 64
3.2. CÂY AN XOA .......................................................................................... 64
3.2.1. Về thực vật .......................................................................................... 64
3.2.2. Về hoá học .......................................................................................... 66
3.2.3. Về tác dụng sinh học ........................................................................... 71
3.2.4. Sản phẩm có chứa dược liệu (nếu có) ................................................. 74
IV. CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ ................................... 74
4.1. CÂY TỎI ................................................................................................... 74
4.1.1. Về thực vật .......................................................................................... 74
4.1.2. Về hóa học .......................................................................................... 76
4.1.3. Về tác dụng sinh học ........................................................................... 81
4.1.4. Sản phẩm chứa dược liệu trên............................................................. 90
4.2. MÃNG CẦU XIÊM .................................................................................. 90
4.2.1. Về thực vật .......................................................................................... 90
4.2.2. Về hóa học .......................................................................................... 92
4.2.3. Về sinh học ......................................................................................... 95
4.2.4. Sản phẩm có chứa dược liệu (nếu có) ................................................ 98
V. CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG..................... 98
5.1. BÁN CHI LIÊN ........................................................................................ 98
5.1.1. Về thực vật .......................................................................................... 98
5.1.2. Về hóa học ........................................................................................ 100
5.1.3. Về tác dụng sinh học ......................................................................... 102
5.1.4. Sản phẩm chứa dược liệu (nếu có).................................................... 104
5.2. BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO ............................................................ 104
5.2.1. Về thực vật ........................................................................................ 104
5.2.2. Về hóa học ........................................................................................ 106
5.2.3. Về tác dụng sinh học ......................................................................... 109
5.2.4. Sản phẩm chứa dược liệu trên (nếu có) ............................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, dược liệu vẫn luôn là nguồn tài nguyên quý giá đối với
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên, việc tìm ra thuốc mới có
hiệu quả tốt, mức độ an tồn cao, có ít tác dụng khơng mong muốn phục vụ nhu
cầu điều trị và chữa bệnh của con người đang rất được quan tâm, nhất là những
căn bệnh hiểm nghèo như ung thư. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc ung thư khá cao,
trong đó phổ biến như ung thư gan, phổi, vú, dạ dày và đại trực tràng. Chính vì
lẽ đó, việc nghiên cứu chiết xuất các chất có hoạt tính dược học chống ung thư
từ thực vật đang trở thành trọng điểm trong nền y dược học hiện đại của nhiều
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Theo ước tính, Việt Nam đã xác định được khoảng 3.830 loài cây dược
liệu dùng làm thuốc, chiếm khoảng 36% trong số 10.500 loài thực vật bậc cao đã
biết. Trong số đó, có 54 vị thuốc có tác dụng trị ung thư đã được công bố như:
bạch hoa xà thiệt thảo, nghệ, tỏi, xạ đen, nấm linh chi, an xoa, bán chi liên, hoa
hòe, mãng cầu xiêm,... Tuy kho tàng dược liệu khá phong phú nhưng việc
nghiên cứu công dụng kháng ung thư lại tỏ ra rời rạc, thiếu phương hướng chỉ
đạo chung, tính hiệu quả chưa cao, chưa chú ý đến việc giữ gìn bản sắc của y
học cổ truyền, thậm chí một số cơng trình cịn chưa đảm bảo tính chuẩn xác và
khoa học. Đó là chưa kể đến việc nghiên cứu công dụng kháng ung thư của
nhiều bài thuốc cổ phương, tân phương và các bài thuốc gia truyền hầu như vẫn
cịn bị bỏ ngỏ. Nhìn ra thế giới, ngoài Paclitaxel (tên thương mại là Taxol) - một
hợp chất chống ung thư chiết xuất từ cây Thủy tùng Thái Bình Dương, từ năm
1961 đến năm 2014 có 12 hợp chất khác từ thực vật đã được cấp phép như thuốc
điều trị ung thư. Sau đó, NCI (National Cancer Institute) đã khởi động một
chương trình sàng lọc mới, tìm kiếm dịch chiết ở cả thực vật, động vật và vi sinh
vật; đồng thời thử nghiệm tác động lên 60 dòng tế bào ung thư ở người. Điều
này sẽ mang lại một tương lai rất sáng trong việc điều trị ung thư sau này.
1
Đứng trước những triển vọng cảu việc sử dụng cây thuốc làm thuốc hỗ trợ
điều trị ung thư và nhìn thấy được sự hạn chế của những bài thuốc đó chưa được
phổ biến rộng rãi tới nhân dân, nhóm 4 dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Đức
Lợi xin đựo tổng hợp lại một số cây thuốc có tác dụng như vậy thơng qua bài
tiểu luận của nhóm “Tổng quan về một số cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị
ung thư”.
Bài tiểu luận của nhóm 4 gồm 5 phần:
Phần 1: Cây thuốc hỗ trợ điều trị ung thư phổi.
Phần 2: Cây thuốc hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày.
Phần 3: Cây thuốc hỗ trợ điều trị ung thư gan.
Phần 4: Cây thuốc hôc trợ điều trị ung thư vú.
Phần 5: Cây thuốc hỗ trợ điều trị ung thư đại tràng.
2
I. CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƢ PHỔI
1.1. XẠ ĐEN
1.1.1. Về thực vật
1.1.1.1. Tên khoa học, tên thƣờng gọi, tên địa phƣơng
Tên khoa học: Celastrus hindsii Benth et Hook, Họ: Celastraceae (Dây
gối) [5]
Tên thường gọi: Xạ đen, cây dây gối Ấn Độ, thanh giang đằng. [5]
H nh 1: Xạ đen
(Nguồn: Internet)
1.1.1.2. Đặc điểm thực vật
Xạ đen thuộc loại cây dây leo thân gỗ, mọc thành búi, thân cây dạng dây
dài từ 3-10m. Cành trịn, lúc non có màu xám nhạt, khơng có lơng, sau chuyển
sang màu nâu, có lơng, về sau có màu xanh.
Lá mọc so le, phiến lá hình bầu dục xoay ngược, dài 7-12cm, rộng 3-5cm
thường có 7 cặp gân phụ, bìa có răng thấp, mặt lá khơng có lơng, lá khơng rụng
theo mùa, cuống lá dài 5 – 7mm.
3
Chùm hoa ở ngọn hay nách lá, dài 5-10cm, cuống hoa 2-4mm, hoa mẫu 5
cánh, cánh hoa trắng. Hoa cái có bầu 3 ơ.
Quả hình trứng, dài 1cm, khi chín có màu vàng và tách ra thành 3 mảnh,
hạt có áo hạt màu đỏ hồng.
Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 8-12. [5]
1.1.1.3. Phân bố, số loài cây này thuộc chi
Cây mọc ở vùng thấp với độ cao 1000-1500m. Phân bố ở các nước Trung
Quốc, Việt Nam, Myanmar.
Ở Việt Nam, cây Xạ đen Châu Âu (Celastrus hindsii) rất hiếm gặp trong
tự nhiên. Phân bố rải rác ở Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh, vườn quốc gia
Cúc Phương, Thừa Thiên Huế, Tây Nguyên…[51]
1.1.1.4. Bộ phận dùng
Lá, rễ, thân, vỏ cây. [5]
1.1.1.5. Thời điểm thu hái
Cây xạ đen từ lúc trồng đến lúc thu hoạch mất khoảng 6 tháng. Cứ khoảng
6 tháng xạ đen lại cho thu một lần, một năm xạ đen sẽ cho thu hoạch 2 lần. [5]
1.1.1.6. Vị thuốc
Thông kinh, lợi tiểu, giải nhiệt: 15g xạ đen, 12g kim ngân hoa. Dùng các
vị thuốc đã phơi khô đem sao vàng rồi hãm như nước chè. Uống hết thuốc trong
ngày. [55]
Tăng cường hệ miễn dịch, giảm căng thẳng: 15g xạ đen, 15g giảo cổ lam
và 15g nấm linh chi. Dùng tất cả nguyên liệu trong 1 thang thuốc và sắc uống
hàng ngày. [5]
Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan: 50g xạ đen, 30g cà gai leo và 10g mật
nhân. Cho tất cả nguyên liệu trong 1 thang thuốc rồi cho vào nấu cùng với
khoảng 2 lít nước trong khoảng 15 phút. Dùng uống thay nước hàng ngày.[5]
4
1.1.2. Về hóa học
1.1.2.1. Tóm tắt
Xạ đen cũng như nhiều loại cây khác thuộc họ Celastraceae rất giàu các
hợp chất như alkaloids, sesquiterpenes, diterpenes, triterpen, glycoside tim và
flavonoid; các hợp chất này thể hiện tác dụng diệt khuẩn và chống ung thư in
vitro.
1.1.2.2. Chi tiết
Các polyphenol:
Ly và cộng sự đã tiến hành chiết xuất và phân lập được từ dịch chiết
Methanol 50% từ lá của loài Celastrus hindsii Benth. Kết quả thu được 8 hợp
chất polyphenol gồm rutin, kaempferol 3-rutinoside, axit rosmarinic, axit
lithospermic và axit lithospermic B, và ba oligome mới của axit rosmarinic, một
dimer và hai trimers. Đây đều là các chất có khả năng chống oxi hóa rất tốt.
5
Các sesquiterpene và triterpene:
Từ thân cây loài Celastrus hindsii Benth, Hui-Chi HUANG cùng nhóm
nghiên cứu đã xác định các estar agarofuran sesquiterpene, 1b, 2b, 6a, 15btetracetoxy-8b, 9a-dibenzoyloxy-b-dihydroagarofuran (celahin D) , emarginatine
E. Ba triterpen được xác định gồm loranthol, lupenone và friedelinol.
Bốn hợp chất triterpene mới, celasdin-A (14), celasdin-C (15), celasdin-B
(16) và cytotoxic maytenfolone-A, được phân lập từ Celastrus hindsii. Đánh giá
sinh học cho thấy maytenfolone -A có khả năng kháng tế bào ung thư gan
(HEPA-2B, EDs0 = 2.3 zg/ml) và ung thư biểu mơ vịm họng (KB, EDs0 = 3,8
g/ml – 1). Celasdin-B đã được tìm thấy đã thể hiện khả năng ức chế sao chép
HIV hoạt động trong các tế bào lympho H9 với ECs0 là 0,8 zg/ml. [29]
6
Nghiên cứu hóa học của Celastrus hindsii đang phát triển ở Việt Nam đã
dẫn đến phân lập và làm sáng tỏ cấu trúc của axit glucosyringic, lup-20 (29) ene-3β, 11β-diol, lup-20 (29) -ene-3-one (lupenone) và lup-5,20 (29) -diene-3one.
Theo Lou và cộng sự, trong lồi Celastrus hindsii Benth có các
triterpenoids loại oleanane (1- 2) mới và một diterpenoid loại podocarpane mới,
7
cùng với 20 hợp chất đã biết (5 -24 ) được phân lập từ thân cây Celastrus
hindsii. Ngoài ra, tất cả các hợp chất được đánh giá cho các hoạt động chống vi
rút in vitro của chúng chống lại vi rút hợp bào hô hấp (RSV) bằng các xét
nghiệm giảm hiệu ứng tế bào (CPE). Các hợp chất 7, 10, 11, 19 và 24 thể hiện
hoạt động chống RSV rõ ràng với các giá trị IC50 từ 1,55 đến 6,25 M.
Một loại macrocyclic lactone mới có tên Hindsiilactone A , 5,8quinoflavan, Hindsiiquinoflavan B và ba hợp chất đã biết (Combretastatin D-2 ,
Combretastatin D-3 và isocorn) được phân lập từ chiết xuất ethanol 80% từ thân
cây Celastrus hindsii. Tất cả các hợp chất phân lập được đánh giá có độc tính tế
bào chống lại bốn dòng tế bào khối u ở người gồm: NCI-H187, HCT116, BC-1
và HuH7.[45]
8
1.1.2.3. Tổng quan các nghiên cứu loài, chi trong nƣớc và trên thế giới
Tác dụng chống ung thư của cây xạ đen đã được chứng minh trong đề tài
“Nghiên cứu tác dụng chống ung thư của cây xạ đen” là đề tài cấp Nhà nước do
giáo sư Lê Thế Trung làm chủ nhiệm, thực hiện tại Học viện Quân y giai đoạn
1987-1999. Năm 1999 đề tài được nghiệm thu và cây xạ đen được công nhận là
một vị thuốc nam có tác dụng điều trị ung thư.
Ngồi ra, có một số nghiên cứu khác như sau:
“Nghiên cứu tác dụng ức chế tế bào ung thư và chống oxy hóa của lá xạ
đen (Celastrus hindsii Benth et Hook)”. Bùi Thị Thanh Duyên, Đặng Kim Thu,
Vũ Mạnh Hùng, Bùi Thanh Tùng (2020), VNU Journal of Science: Medical and
Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1, tr. 39-45. [5]
“Phân đoạn toàn diện các chất chống oxy hóa và bằng phương pháp GCMS và ESI-MS trong lá loài Celastrus hindsii ”. Tran Duc Viet, Tran Dang
Xuan, Truong Mai Van, Yusuf Andriana, Ramin Rayee, Hoang-Dung Tran
(2019), Comprehensive Fractionation of Antioxidants and GC-MS and ESI-MS
Fingerprints of Celastrus hindsii Leaves, Medicines, 6, pp. 64.
“Đánh giá độc tính của chiết xuất từ loài Celastrus hindsii Benth ở Việt
Nam”. Thanh Loan Pham, Van Huy Nguyen, Thi Tam Tien Ha, Thi Le Thu
Hoang, Chi Nghia Phan, Thi Quyen Nguyen (2020), Evaluation of Acute
9
Toxicity and Semi-chronic Toxicity of Extract from Celastrus hindsii Benth,
Pak. J. Biol. Sci., 23 (8), pp. 1096-1102.
1.1.2.4. Tình hình chiết xuất, phân lập, định tính, định lƣợng
Xác định tổng hàm lượng phenolic:
Hàm lượng phenol được đánh giá bằng phương pháp Folin-Cicalteau
Các mẫu thử nghiệm được trộn với 0,125 mL thuốc thử Folin-Ciocalteu
và sau đó lắc trong 6 phút. Sau đó, thêm 1,25 mL Na2CO3 7% vào.
Các dung dịch hỗn hợp được điều chỉnh bằng methanol đến thể tích 3 ml,
trộn kỹ và ủ ở nhiệt độ môi trường trong điều kiện tối.
Độ hấp thụ sau đó được ghi lại ở bước sóng 765 nm.
Tổng hàm lượng phenol được biểu thị bằng miligam đương lượng axit
gallic trên gam dịch chiết hoặc phần (mg GAE / g dịch chiết) theo đường cong
chuẩn.
Tất cả các mẫu được phân tích trong 3 lần lặp lại. [15]
Xác định tổng hàm lượng flavonoid:
Tổng hàm lượng flavonoid của C. hindsii được xác định bằng phương
pháp màu nhôm clorua.
Cho 100 µL nhơm (III) clorua hexahydrat (2%) vào 100 µL mẫu chuẩn
rutin.
Sau khi ủ ở nhiệt độ phòng và trong điều kiện tối trong 15 phút, độ hấp
thụ được đo ở bước sóng 430 nm.
10
Tổng hàm lượng flavonoid là được tính theo đường cong chuẩn và được
biểu thị bằng mg rutin đương lượng trên mỗi g dịch chiết hoặc phần (mg RE / g
chiết xuất). [15]
Tính chất chống oxy hóa:
- Phương pháp 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH)
Hoạt tính chống oxy hóa của chiết xuất và các phân đoạn cơ lập được ước
tính bởi phương pháp DPPH. [15]
Trộn hỗn hợp chứa 0,5 mL mỗi mẫu, 0,25 mL 0,5 nM DPPH, và 0,5 mL
dung dịch đệm axetat 0,1 M (pH 5,5) được chuẩn bị và đặt trong bóng tối trong
30 phút ở điều kiện môi trường xung quanh.
Độ hấp thụ của phản ứng được ghi lại ở bước sóng 517 nm bằng cách sử
dụng đầu đọc vi tấm (Máy quang phổ MultiskanTM Microplate, Thermo Fisher
Scientific, Osaka, Nhật Bản).
Khả năng chống oxy hóa của các mẫu thử nghiệm được tính theo công
thức sau:
Hoạt động chống gốc tự do DPPH (%) = [(C – S) / C] × 100 (trong đó S
và C là độ hấp thụ tương ứng của phản ứng có mẫu và phản ứng khơng có mẫu.)
Kết quả là được biểu thị bằng giá trị IC50, xác định nồng độ của mẫu cần thiết
để quét 50% của DPPH. [15]
- Phương pháp 2,20-Azinobis (3-Ethylbenzothiazoline -6-sulfonic acid)
(ABTS) Phương pháp ABTS được sử dụng để đánh giá đặc tính chống oxy
hóa của C. hindsii.
- Thử nghiệm tẩy trắng β-Caroten
Phương pháp tẩy trắng β-caroten được sử dụng để đánh giá hoạt tính
chống oxy hóa của C. hindsii.
Xác định các thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký khí-khối
phổ (GC-MS):
11
Các thành phần hóa học của các phân đoạn hoạt động được xác định bằng
cách sử dụng hệ thống GC-MS (JMS-T100 GVC, JEOL Ltd., Tokyo, Japan),
theo các phương pháp trước đây. [3,4]
Phân tích được tiến hành trong cột DB-5MS (30 m ì 0,25 mm, dy 0,25
àm) s dng heli lm khí mang, được thực hiện với tỷ lệ phân chia 5: 1.
Nhiệt độ kim phun và đầu dò được duy trì ở 300 ◦C và 320 ◦C.
Nhiệt độ lị được thiết lập như sau: nhiệt độ bạn đầu 50 ◦C , tăng 10 ◦C /
phút đến 300 ◦C, với thời gian giữ 20 phút.
Các mẫu được pha loãng trong MeOH, và thể tích tiêm của mỗi mẫu là 1
µL. Phạm vi khối lượng quét từ 29 amu đến 800 amu. [15]
Phân tích khối phổ-ion hóa tia điện tử (ESI-MS):
Các mẫu được phân tích bằng ESI-MS ở cả chế độ ion âm và dương.
Mao mạch nhiệt độ được đặt ở 140 ◦C (120 ◦C đối với S2) và điện áp
phun là 3.0 KV (2.7 Kv đối với S2).
Bên trong chế độ tích cực, các phân tích hợp chất được thực hiện trong
điện áp phun ion 3000 V và mao quản nhiệt độ 350 ◦C.
Các đỉnh được quét từ 280 đến 1000 m / z. [5]
Phân tích thống kê: Phân tích thống kê được thực hiện bằng cách sử
dụng ANOVA một chiều, sự khác biệt đáng kể (p <0,05) trong số các mẫu thử
nghiệm. Kết quả được biểu thị dưới dạng giá trị trung bình ± sai số tiêu chuẩn
Kết quả:
Hoạt động chống oxy hóa, Tổng hàm lượng Phenolic (TPC) và Tổng
hàm lượng Flavonoid (TFC) của C. hindsii:
Dịch chiết EtOAC thu được lượng TPC và TFC tối đa lần lượt là 371,19
và 124,011 mg GE / g chiết xuất. Kết quả cho thấy TPC, TFC và hoạt tính chống
oxy hóa của các chất chiết xuất được thử nghiệm đa dạng. Trong số các chất
12
chiết xuất, EtOAc có TPC cao nhất (371,19 mg GAE/g chiết xuất) và TFC
(124,77 mg RE/g trích).
Tương tự, hoạt động chống oxy hóa của chiết xuất này cũng mạnh nhất
(IC50 DPPH và ABTS tương ứng là 53,38 và 91,08 µg / mL) so với các chất
chiết xuất khác, trong khi hexan chiết xuất không cho thấy bất kỳ hoạt động
chống oxy hóa. Do hoạt động chống oxy hóa mạnh nhất của nó, EtOAc dịch
chiết sau đó được tách bằng sắc ký cột bằng kỹ thuật rửa giải gradient. [15]
Bảng 1. Hoạt động chống oxy hóa, tổng hàm lượng phenolic và tổng hàm lượng
flavonoid của các chất chiết
Tổng số Phenolic (TPC) và Tổng hàm lượng Flavonoid (TFC), và Hoạt
động chống oxy hóa của các phần được phân tách từ EtOAc:
Nói chung, ngoại trừ P14, các phân số từ P9 – P13 cho thấy TPC và TFC
lớn hơn đáng kể so với phân số P1-P8. Trong số này, TPC và TPC tối đa là quan
sát thấy trên các phân đoạn P12-P12, trong đó độ pha lỗng giữa chloroform và
methanol nằm trong khoảng từ 50–70%. Khi tỷ lệ methanol <30% và> 90%,
TPC và TFC đều giảm. Khả năng chống oxy hóa của các phần tỷ lệ tương ứng
với lượng TPC và TFC. [15]
13
Bảng 2. Hàm lượng TPC, TFC và hoạt động chống oxy hóa của mười bốn phần
được tách ra từ Chiết etOAc bằng sắc ký cột.
Kết quả chỉ ra rằng, độ pha loãng giữa chloroform và methanol mạnh ảnh
hưởng đến tiềm năng chống oxy hóa của C. hindsii, được phản ánh bởi cả hoạt
động chống oxy hóa của ABTS và DPPH qua các giá trị IC50.
Trong số các mẫu này, IC50 thấp hơn cho thấy chất chống oxy hóa mạnh
hơn hoạt động. Các phân đoạn P1 – P4, P6 và P8 khơng cho thấy bất kỳ hoạt
động chống oxy hóa nào và khi pha loãng methanol là 5%, chỉ quan sát thấy khả
năng chống oxy hóa khơng đáng kể. Tuy nhiên, khi pha loãng methanol tăng
lên> 10%, các hoạt động thu gom gốc ABTS và DPPH được tăng lên nhanh
chóng.
Điện thế ABTS và DPPH tối đa được tìm thấy trong các phân đoạn P12 –
P13, trong đó phần trăm methanol đã được tăng lên 50-70%. Tuy nhiên, khi độ
pha loãng methanol vượt quá 70%, khả năng chống oxy hóa ngược lại đã giảm
(Bảng 2). So sánh với BHT tiêu chuẩn, các phân số P12 – P13 có tiềm năng
nhất, có thể chứa các thành phần hoạt động trong hoạt động chống oxy hóa,
trong đó chất chống oxy hóa mức độ của các hợp chất riêng lẻ cần phân tích
thêm.
Kết quả của thử nghiệm này cho thấy sự pha loãng methanol ở 50–70%
kết hợp với cloroform cung cấp tiềm năng chống oxy hóa tối đa trong cả hoạt
động thu dọn gốc ABTS và DPPH của cây thuốc C. hindsii. Ngược lại, khi
metanol chiếm 90% dung dịch, cả hoạt động loại bỏ gốc DPPH và ABTS đều
giảm nhanh chóng (Bảng 2).
14
Khả năng chống oxy hóa của C. hindsii cũng được đo bằng β-caroten
phương pháp tẩy trắng, như trong Bảng 2. Hoạt tính chống oxy hóa được biểu
thị bằng giá trị% LPI so với q trình oxy hóa β-caroten. Hầu hết các phân đoạn
từ dịch chiết etyl axetat đều có hoạt tính chống oxy hóa.
Giá trị LPI phần trăm của các phân đoạn EtOAc nằm trong khoảng từ
57% đến 90% (Bảng 2). Nó đã được quan sát rằng tất cả các dịch chiết được
điều chế từ C. hindsii đều làm giảm q trình oxy hóa của β-caroten, mặc dù
mức độ sự ức chế khác nhau giữa các phân đoạn.
Trong số các phần cơ lập, q trình oxy hóa axit linoleic có hiệu quả bị ức
chế bởi phân đoạn P12 (C: M = 1: 1; LPI = 90%), tiếp theo là phân đoạn P13
(98%) và P9 (87%). Những Các phân đoạn thể hiện mức độ chống oxy hóa gần
với mức BHT tiêu chuẩn (Bảng 2). Kết quả này cho thấy C. hindsii có khả năng
chống oxy hóa mạnh. [15]
Mối tương quan giữa hàm lượng phenolic và các hoạt động chống oxy
hóa:
Các mối quan hệ của hoạt động chống oxy hóa được chỉ ra bởi xét nghiệm
DPPH hoặc ABTS với tổng số phenol của C. hindsii lần lượt được trình bày
trong Hình 2.
H nh 2. Mối quan hệ giữa hoạt động chống oxy hóa và tổng số phenol
15
Kết quả cho thấy tổng số phenol tỷ lệ với hoạt động thu dọn gốc DPPH
(r2 = 0,80) hoặc quét gốc ABTS (r2 = 0,62). Các phân đoạn có tổng hàm lượng
phenolic cao có khả năng chống oxy hóa cao trong cả hai xét nghiệm DPPH và
ABTS.
Xác định các hợp chất hoạt tính sinh học bằng GC-MS và ESI-MS:
Các phân đoạn hoạt tính sinh học bao gồm P1, P4 – P14 được phân tích
bởi GC-MS và ESI-MS để tiết lộ sự hiện diện của các hợp chất chính, bao gồm
axit hexadecanoic, α-amyrin, β-amyrin, hydrazine carboxamide, (3β) -D: CFriedours-7-en-3-ol, fucosterol, β-sitosterol, phytol, dihydroxyacetone, rutin,
glycerin, 2′-hydroxyacetophenone và 2-hydroxy-1-ethyl ester (Bảng 3).
Diện tích đỉnh (%) được sử dụng để so sánh nồng độ của các hợp chất
được phát hiện trong mỗi phần. Người ta thấy rằng sự hiện diện và nồng độ của
các thành phần được xác định là khác nhau giữa các phần P1 và P4–P14.
Trong số các phân đoạn này, cả α-amyrin và β-amyrin đều cho thấy nồng
độ tối đa trong P1 và P4 (25,56–57,67%). β-amyrin trong P5 và P7 chiếm số
lượng lớn hơn α-amyrin, tuy nhiên, α-amyrin chiếm 31,74% trong P8, trong khi
khơng có dấu vết của β-amyrin được quan sát thấy trong phân số. Tuy nhiên, cả
α-amyrin và β-amyrin đều không được phát hiện trong các phân đoạn P9 – P14
(Bảng 3).
Với ngoại trừ P1, hợp chất hydrazine carboxamide được tìm thấy trong tất
cả các phân đoạn P4–14. Phân số P4 cho thấy nồng độ tối đa (38,64%), tiếp theo
là P13 (21,43%), trong khi các phân đoạn khác cho thấy số lượng thấp hơn
(1,84–13,75%) (Bảng 3).
Axit hexadecenoic chỉ được xác định trong P1, P10 và P11, trong đó P10
có số lượng nhiều hơn (13,09%). Các hợp chất chính khác bao gồm fucosterol
16
(43,62%, P5), (3β) -D: C-Friedours-7-en-3-ol (29,3%, P5), rutin (7,45%, 12,46%
và 7,43% trong P9, P10, và P13, tương ứng), và 2-hydroxy-1-etyl este (20,22%,
P13) (Bảng 3). Các hóa chất được xác định khác chiếm số lượng thấp hơn nhiều
(<5%).
Bảng 3. Thành phần hóa học trong các phân đoạn P1-P14
Trích dẫn từ: “ Phân đoạn tồn diện các chất chống oxy hóa và bằng phương
pháp GC-MS và ESI-MS trong lá loài Celastrus hindsii”. Tran Duc Viet, Tran
Dang Xuan, Truong Mai Van, Yusuf Andriana, Ramin Rayee, Hoang-Dung
Tran (2019), Comprehensive Fractionation of Antioxidants and GC-MS and
ESI-MS Fingerprints of Celastrus hindsii Leaves, Medicines, 6, pp. 64.
1.1.3. Về tác dụng sinh học
1.1.3.1. Tác dụng dƣợc lý đã đƣợc nghiên cứu
17
Tác dụng chống khối u: Các hoạt chất Flavonoids, Triterpenoids,
Polyphenols có tác dụng chống hình thành khối u, ức chế sự phát triển của tế
bào ung thư và hạn chế sự di căn ung thư.
Tác dụng chống oxy hóa: Các hoạt chất của xạ đen đều có tác dụng chống
gốc tự do và làm giảm tác hại của gốc tự do với các tế bào.
Hỗ trợ điều trị chữa bệnh xơ gan, viêm gan: Khoa học đã chứng minh cây
xạ đen chữa bệnh viêm gan, xơ gan hoặc những người mắc các bệnh về gan rất
tốt.
Hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ: Người ta cịn dùng xạ đen khơ để giải
nhiệt cơ thể, loại bỏ các loại độc tố ra khỏi cơ thể, tốt cho gan, giúp điều an thần,
giảm đau và tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Hỗ trợ điều trị bệnh mụn nhọt, lở ngứa: Cây xạ đen có vị đắng chát, tính
hàn, có tác dụng hữu hiệu trong hỗ trợ điều trị mụn nhọt, lở ngứa hiệu quả.
Hỗ trợ điều trị huyết áp cao
Hỗ trợ điều trị các bệnh viêm nhiễm
Hỗ trợ điều trị tiểu đường
Hỗ trợ điều trị máu nhiễm mỡ [19]
1.1.3.2. Độc tính
C. hindsii chứa một số lượng lớn các chất chuyển hóa thứ cấp thể hiện
một loạt các hoạt tính sinh học, được xác nhận là có độc tế bào mạnh chống lại
nhiều tế bào ung thư. Việc nghiên cứu độc tính của chiết xuất lá C. hindsii được
tiến hành trên chuột bạch với nhiều liều bắt đầu từ 1000, 3000, 5000 đến 15000
mg kgG1b.wt.
18
Nói chung, chiết xuất thực vật cao hơn 1000 mg kgG1 có thể được coi là
an tồn và ít độc hại trong tiêu thụ thảo dược và sản phẩm thuốc. Kết quả độc
tính chỉ ra rằng chiết xuất C. hindsii có thể được sử dụng như một nguồn sử
dụng bằng miệng khơng độc hại. Kết quả có lẽ giải thích tại sao lá C. hindsii
được sử dụng trong Việt Nam từ bao đời nay và an tồn. [9]
1.1.3.3. Cơng dụng theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, Xạ đen có tác dụng thơng kinh, lợi niệu. Rễ và vỏ
cây được dùng để trị các bệnh kinh nguyệt không đều, bế kinh, viêm thận và các
bệnh liên quan đến đường tiết niệu. [5]
1.1.4. Sản phẩm chứa dƣợc liệu trên (nếu có)
Trong nƣớc:
H nh 3: Nano Cucumin
(Nguồn: Internet)
1.2. NẤM LINH CHI
1. 2.1. Về thực vật
1.2.1.1. Tên khoa học, tên thƣờng gọi, tên địa phƣơng:
Tên khoa học: Ganoderma lucidum [2]
Loài: G. lucidum
Bộ: Polyporales
Họ: Ganodermataceae
Tên thường gọi: nấm linh chi
Tên khác: tiên thảo, nấm trường thọ, vạn niên nhung. [2]
19