Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Pháp luật về vốn trong công ty cổ phần ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.82 KB, 92 trang )

lOMoARcPSD|18034504

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hồng Chinh (Nhóm Trưởng)
Nguyễn Thị Phương
Đào Ngọc Khánh

Giảng viên hướng dẫn: Th. S Nguyễn Thái Trường

Hà Nội, tháng 3 năm 2022


lOMoARcPSD|18034504

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP: Công ty cổ phần
LDN: Luật Doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


lOMoARcPSD|18034504

LỜI CẢM ƠN
Bên cạnh sự nỗ lực tìm hiểu và nghiên cứu nghiêm túc của nhóm nghiên cứu, sản
phẩm nghiên cứu khoa học “Pháp luật về vốn trong công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay.”


được hoàn thành nhờ sự tạo điều kiện của Khoa Kinh tế - Luật và bộ môn Luật chuyên ngành Trường Đại học Thương mại, đặc biệt là nhờ sự hướng dẫn tận tình, nhiệt huyết, chu đáo, định
hướng khoa học và những lời động viên kịp thời của giảng viên hướng dẫn nghiên cứu khoa
học là Th.S Nguyễn Thái Trường trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn, sự tạo điều kiện của Khoa Kinh tế Luật cùng các giảng viên bộ môn Luật chuyên ngành và trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ vơ cùng
q báu đó.
Nhóm nghiên cứu cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình đã thường
xuyên động viên, chia sẻ và khích lệ tinh thần, giúp nhóm nghiên cứu có thêm động lực để
hoàn thành sản phẩm nghiên cứu khoa học đúng hạn.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của một số yếu tố chủ quan và khách quan nên sản phẩm
nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót, nhóm nghiên cứu rất mong tiếp tục nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, các nhà khoa học để sản phẩm nghiên cứu
khoa học hồn thiện hơn.
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn!

Đồng tác giả
Nhóm trưởng: Trần Thị Hồng Chinh
Nguyễn Thị Phương
Đào Ngọc Khánh


lOMoARcPSD|18034504

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN...................8
1.1. Khái quát chung về vốn trong công ty cổ phần........................................8
1.1.1

Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần......................................8


1.1.2 Khái niệm và đặc điểm về vốn trong cơng ty cổ phần.........................11
1.1.3 Vai trị của vốn trong công ty cổ phần..................................................14
1.2

Khái quát pháp luật về vốn trong CTCP................................................17

1.2.1

Khái niệm pháp luật về vốn trong CTCP.........................................17

1.2.2

Nội dung pháp luật về vốn trong công ty cổ phần...........................19

TIỂU KẾT CHƯƠNG I........................................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................................................................26
2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về vốn trong công ty cổ phần.........26
2.1.1. Quy định pháp luật liên quan đến vốn điều lệ trong công ty cổ phần
...........................................................................................................................27
2.1.2. Quy định pháp luật về thực hiện góp vốn trong cơng ty cổ phần.....38
2.1.3. Quy định pháp luật về chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần..48
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về vốn trong công ty cổ phần................56
2.2.1. Khái quát thực tiễn thực hiện pháp luật về vốn trong công ty cổ
phần..................................................................................................................56
2.2.2. Đánh giá, nhận xét về thực tiễn thực hiện...........................................65
TIỂU KẾT CHƯƠNG II.......................................................................................69
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GĨP PHẦN HỒN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ

PHẦN......................................................................................................................70


lOMoARcPSD|18034504

3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về vốn trong cơng ty cổ phần...........70
3.2. Kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật về vốn trong công ty cổ phần
..............................................................................................................................73
3.2.1. Kiến nghị hồn thiện pháp luật về chủ thể góp vốn trong CTCP.....73
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tài sản góp vốn trong CTCP......74
3.2.3. Kiến nghị hồn thiện pháp luật về thời hạn mua lại cổ phần trong
CTCP................................................................................................................75
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vốn trong công
ty cổ phần............................................................................................................75
TIỂU KẾT CHƯƠNG III.....................................................................................81
KẾT LUẬN............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................83


lOMoARcPSD|18034504

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập quốc tế, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học - công
nghệ, công cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa ngày càng mở rộng thì nền kinh tế Việt Nam
cũng có những bước phát triển mới tích cực, tồn diện trên nhiều lĩnh vực và ngày càng khẳng
định được vị thế của mình trên trường quốc tế. Đạt được thành quả đó, hệ thống các doanh
nghiệp Việt Nam đã đóng góp một phần không nhỏ. Trong những năm trở lại đây, hệ thống các
doanh nghiệp không ngừng được đổi mới và phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại hình
doanh nghiệp, loại hình cơng ty và hình thức sở hữu. Số lượng các công ty được thành lập

ngày càng nhiều đáp ứng các nhu cầu của xã hội, tạo ra nhiều việc làm và tham gia vào phân
công lao động quốc tế. Trong số các loại hình doanh nghiệp thì cơng ty cổ phần là một trong
các hình thức tổ chức doanh nghiệp được ưa chuộng và phổ biến nhất hiện nay. Với khả năng
huy động vốn rộng rãi và linh hoạt, khả năng tập trung với quy mô lớn từ nhiều nguồn khác
nhau, chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn của các cổ đông,…tạo điều kiện thúc đẩy vốn luân
chyển linh hoạt giúp các nguồn lực được phân bổ hợp lý, hiệu quả; công ty cổ phần nhận được
nhiều sự lựa chọn thành lập khơng chỉ trên thế giới mà cịn ở Việt Nam. Với những ưu thế và
lợi ích đối với người góp vốn, nhà đầu tư và nền kinh tế, ở nước ta mơ hình CTCP là một
hướng đi quan trọng trong chủ trương đổi mới cơ chế quản lí kinh tế để đáp ứng nhu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta. Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã nêu
rõ:‘‘ Đối với kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong những ngành,
nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để
kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những hướng ưu tiên của Nhà nước trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến mơ hình CTCP như chuyển thành DN cổ phần, bán cổ phần cho người lao
động v..v..”. Điều này cũng được thể hiện rõ qua chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa doanh
nghiệp trong những năm vừa qua. Gắn với quan điểm chỉ đạo đó, các văn bản pháp luật quy
định liên quan đến CTCP liên tiếp được ban hành, thay thế và bổ sung cho nhau từ Luật Công
ty 1990, Luật doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014 và gần


lOMoARcPSD|18034504

đây nhất là Luật Doanh nghiệp 2020. Luật Doanh nghiệp cùng với các văn bản pháp luật có
liên quan về đầu tư, chứng khoán, kế toán, kiểm toán,… được ban hành nhằm xác định địa vị
pháp lý cũng như khuôn khổ pháp lý của CTCP để cơng ty có thể hoạt động và phát huy hết
những ưu điểm về vốn của mình. CTCP là loại hình đặc trưng của cơng ty đối vốn. Cũng giống
như các loại hình doanh nghiệp khác, vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng và khơng thể thiếu khi
thành lập và trong q trình hoạt động của CTCP. Do đó, các quy định về vốn trong CTCP
phải rõ ràng, hợp lý, có tính khả thi và phù hợp. Đồng thời phải thực sự bảo đảm được quyền
và lợi ích hợp pháp của các cổ đơng, các chủ nợ và các chủ thể có liên quan trong CTCP. Tuy

nhiên, thực tiễn áp dụng trên cơ sở Luật Doanh nghiệp hiện hành nói riêng và Pháp luật Việt
Nam nói chung vẫn cịn một số những hạn chế, bất cập về chủ thể được quyền góp vốn, cấm
góp vốn, giảm vốn điều lệ, quyền của cổ đông, một số quy định thiếu tính thống nhất với các
văn bản pháp luật khác,... Đặc biệt trong tình hình dịch Covid-19 như hiện nay, nền kinh tế
Việt Nam đang gặp những vấn đề hết sức khó khăn đồng nghĩa với việc hoạt động của CTCP
cũng bị ảnh hưởng thì những quy định mang tính bất cập đối với CTCP lại càng cần được lưu
ý và giải quyết. Những điểm này nếu không được giải quyết sẽ cản trở hoạt động của CTCP,
gây ảnh hưởng đến quyền lợi cho cổ đông cũng như tạo ra các rủi ro khác cho công ty và các
chủ nợ. Xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng của những quy định pháp luật về vốn trong
CTCP, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Pháp luật về vốn trong công ty cổ phần ở Việt Nam hiện
nay” với mong muốn góp phần làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn các vấn đề về vốn trong
CTCP và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định về vốn trong CTCP.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong công ty cổ phần ở trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng, vấn đề này đã trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở các
lĩnh vực khác nhau như kinh tế, pháp luật,... Chính vì thế cho đến nay, có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu và các bài viết liên quan đến vấn đề này dưới nhiều góc độ, mục đích nghiên cứu
khác nhau dẫn đến những quan điểm và kết quả nghiên cứu cũng khác nhau. Liên quan đến đề
tài nghiên cứu này, có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu nổi bật sau đây:


lOMoARcPSD|18034504

1) “Pháp luật về góp vốn thành lập cơng ty cổ phần”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác
giả Hoàng Tố Uyên (2016), Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những
vấn đề lý luận cơ bản về góp vốn thành lập cơng ty cổ phần để bước đầu tạo cái nhìn khái quát
rồi đi đến tổng thể các vấn đề nghiên cứu. Dựa trên cách hiểu đúng bản chất góp vốn thành lập
doanh nghiệp, luận văn đã tiếp cận và phân tích các quy định về góp vốn thành lập cơng ty cổ
phần một cách đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc.
2) “Pháp luật về vốn điều lệ trong công ty cổ phần ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật

học của tác giả Bùi Thị Hải Châu, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu
những vấn đề pháp lý cụ thể về vốn điều lệ trong công ty cổ phần bao gồm các vấn đề như:
chủ thể góp vốn, cách thức vận hành vốn, tài sản góp vốn,…Luận văn đã phân tích, đánh giá
thực trạng các quy định về vốn điều lệ trong công ty và đưa ra những giải pháp trong vấn đề
góp vốn nhằm hồn thiện hệ thống pháp luật tại Việt Nam.
3) “Chế độ pháp lý về vốn trong công ty cổ phần”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc
Báu, Chuyên Ngành Luật Kinh Tế, Viện Đại học mở Hà Nội. Tác giả chủ yếu tập trung phân
tích các quy chế điều chỉnh vốn loại hình doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của Luật
Doanh nghiệp 2014; bao gồm chế độ góp vốn, chuyển nhượng, mua lại cổ phần, thay đổi vốn,
vấn đề sở hữu vốn trong CTCP. Cùng với đó là phân tích, đánh giá thực trạng của quy định
pháp luật về giải quyết các vấn đề liên quan đến vốn trong CTCP và đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện quy chế pháp lý về vốn và các hoạt động liên quan đến vốn trong CTCP. Góc tiếp
cận của tác giả khi nghiên cứu đề tài này là pháp luật thực định và có những điểm đúng đắn
vẫn cịn giá trị nghiên cứu tới ngày hơm nay.
4) “Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn
thạc sĩ Luật học của tác giả Lưu Thị Thu Hà, Khoa Luật, Đại học Luật Hà Nội. Luận văn này
đề cập tới việc phân tích, đánh giá các quy định của luâ ̣t thực định, thực tiễn áp dụng các quy
định pháp luâ ̣t về hành vi góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn trong CTCP. Từ đó
làm sáng tỏ cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn, đồng thời đưa ra phương hướng, giải pháp cụ thể hoàn
thiê ̣n pháp luâ ̣t và cơ chế áp dụng pháp luâ ̣t trong hoạt động góp vốn thành lập cơng ty trong


lOMoARcPSD|18034504

thực tiễn Việt Nam , góp phần đưa ra những phương hướng khắc phục, chỉnh lý, bổ sung giúp
quy định của pháp luật phù hợp, đúng đắn với thực tiễn cuộc sống hiện nay.
5) “Chế độ pháp lý của công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật
học của tác gải Lưu Thanh Hải, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích
và đánh giá một cách tồn diện và khách quan các quy định của pháp luật về vốn và các vấn đề
xoay quanh vốn trong CTCP cũng như thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật để giải quyết

các tranh chấp về vốn bằng Tòa án ở nước ta. Luận án cũng chỉ ra được những ưu điểm và hạn
chế, làm cơ sở hoàn thiện pháp luật, đồng thời đề ra được những phương hướng và giải pháp
đồng bộ và cụ thể để khắc phục những hạn chế và khó khăn, bất cập nhằm đảm bảo hiệu quả
thực thi và hoàn thiện chế độ pháp lý về vốn trong CTCP. Những kết luận, đề xuất và kiến nghị
mà luận văn nêu ra đều có cơ sở khoa học và thực tiễn.
Nhìn chung các cơng trình trên đa số nghiên cứu theo các văn bản pháp luật cũ, một số đã
hết hiệu lực nên khơng cịn nhiều tính hợp lý, thời gian nghiên cứu đã lâu dẫn tới những quy
định của pháp luật đã một phần được sửa đổi khiến những đánh giá, đề xuất, định hướng của
các tác giả có thể chỉ phù hợp với thực tiễn một phần. Tuy nhiên, khơng thể phận vai trị mở
đường của những cơng trình nghiên cứu đã nêu trên. Chính vì lý do này, nhóm nghiên cứu đề
xuất những phương hướng, định hướng, nghiên cứu theo văn bản pháp luật mới nhất tại Việt
Nam nên hoàn thiện những khoảng trống nghiên cứu của các cơng trình trên là khẳng định sự
khác biệt của bài nghiên cứu mà nhóm nghiên cứu thực hiện.
3. Xác lập tuyên bố đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, kể từ khi LDN ra đời năm 1999 trải qua nhiều lần sửa đổi bổ sung cho
đến nay là LDN 2020 thì nước ta ln chú trọng xây dựng và hoàn thiện những quy định về
CTCP. Các văn bản pháp luật lần lượt được ban hành đã tạo hành lang pháp lý để đảm bảo cho
việc hình thành và phát triển của CTCP, quy định về các quyền và nghĩa vụ của các cổ đông
trong công ty. Đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý giúp cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quản
lý các doanh nghiệp có hiệu quả.


lOMoARcPSD|18034504

Đối với thực tiễn, thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay nhìn chung đã từng bước đi
vào cuộc sống, phát huy hiệu quả chức năng điều chỉnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các cổ đơng khi góp vốn, mua cổ phần thành lập và phát triển công ty nhằm thu lợi nhuận.
Mặc dù hiện nay ở nước ta các văn bản pháp luật được ban hành để quy định về vốn trong
CTCP tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng, nhiều quy định không phù hợp với đời sống
xã hội, có sự mâu thuẫn, chồng chéo nhau nhưng lại chậm được sửa đổi bổ sung v.v. làm cho

q trình góp vốn cịn gặp khó khăn.
Đề xuất kiến nghị, giải pháp: Trên cơ sở các lý luận và phương hướng đề ra, bài
nghiên cứu khoa học này sẽ nghiên cứu một cách có chọn lọc các nghiên cứu trước, từ đó đề
xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật vốn trong CTCP ở nước ta hiện nay, đảm bảo
tính cơng bằng trong việc góp vốn cũng như bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cổ
đông trong công ty.
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Pháp luật về vốn trong công ty cổ phần ở Việt Nam
hiện nay” bao gồm:
Thứ nhất, các quy định của pháp luật về vốn trong công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, thực trạng thi hành và thực tiễn áp dụng pháp luật về vốn trong các công ty cổ
phần ở Việt Nam hiên nay.
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Pháp luật về vốn trong công ty cổ phần ở Việt Nam
hiện nay” có các mục tiêu sau đây:
Đầu tiên, bài nghiên cứu làm sáng tỏ, rõ ràng sự khác biệt, ưu thế mang tính lý luận,
thực tiễn của vốn và giải quyết các vấn đề liên quan đến vốn trong công ty cổ phần qua nghiên
cứu khái niệm về vốn; công ty cổ phần và các vấn đề pháp lý về vốn trong cơng ty cổ phần,
cùng các khái niệm khác có liên quan, từ đó phân loại, phân tích các đặc điểm, nguyên nhân
của các vấn đề pháp lý về vốn trong công ty cổ phần và xác định được vai trò của giải quyết
các vấn đề pháp lý về vốn trong công ty cổ phần;


lOMoARcPSD|18034504

Tiếp theo, bài nghiên cứu nghiên cứu các yếu tố tác động, đánh giá sự ảnh hưởng, chi
phối việc giải quyết các vấn đề pháp lý về vốn trong công ty cổ phần để đề xuất phương hướng
sửa đổi, bổ sung, hồn thiện pháp luật về vốn trong cơng ty cổ phần tại Việt Nam hiện nay;
Song song với quá trình đó là việc nghiên cứu các vụ việc thực tế để đánh giá mức độ
hiệu quả, mặt thiếu sót, chưa hợp lý để đưa ra các kiến nghị, đề xuất phương hướng giải quyết
triệt để, hiệu quả nhất, khắc phục được những mặt yếu kém, tiếp thu và phát huy những mặt

tích cực của việc giải quyết các vấn đề pháp lý về vốn trong công ty cổ phần từ trước tới nay,
tránh gây ra thêm những ý kiến trái chiều, những “hạt sạn” trong khâu tìm hiểu và giải quyết
các vấn đề pháp lý về vốn trong công ty cổ phần nhằm hoàn thiện khung pháp luật Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài “Pháp luật về vốn trong công ty cổ phần ở Việt Nam
hiện nay”
Pháp luật về vốn trong công ty cổ phần là một vấn đề rất rộng, do đó để đảm bảo sự phù
hợp với quy mô, yêu cầu của một bài nghiên cứu khoa học, nhóm nghiên cứu sẽ tập trung
nghiên cứu, giải quyết các vấn đề pháp luật về vốn và các vấn đề pháp lý trong công ty cổ
phần tại một số địa bàn cụ thể trong phạm vi như sau:
Về không gian: Bài nghiên cứu thực hiện nghiên cứu pháp luật về vốn và việc giải quyết
các vấn pháp lý trong công ty cổ phần trên lãnh thổ Việt Nam.
Về thời gian: Nhóm nghiên cứu thực hiện nghiên cứu trong thời gian khoảng 32 năm
trở lại đây (từ năm 1990 đến nay).
Về giới hạn: Nhóm nghiên cứu tập trung nghiên cứu về những quy định của pháp luật
về góp vốn, thủ tục góp vốn, huy động vốn, chuyển nhượng vốn,… trong CTCP ở Việt Nam
theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật khác có liên quan đồng
thời có sự so sánh đối chiếu giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật nước ngoài về vốn trong
CTCP.
5. Phương pháp nghiên cứu


lOMoARcPSD|18034504

Để phục vụ giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ trên, bài nghiên cứu khoa học này sử dụng
các phương pháp:
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp luận xuyên suốt toàn bài để tiếp cận theo
hướng từ lý luận đến thực tiễn và thực trạng, từ góc độ vi mơ đến góc độ vĩ mơ. Và để hồn
thiện bài NCKH, bên cạnh việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
nhóm nghiên cứu cịn dựa vào quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước;

Đối với chương 1 nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, thống
kê để khái quát một số vấn đề lý luận về vốn và giải quyết các vấn đề pháp lý về vốn trong
công ty cổ phần;
Tại chương 2 nhóm sử dụng phương pháp phân tích, so sánh luật học, đánh giá, diễn
giải liệt kê và thống kê khi thực hiện tìm hiểu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành các
quy định pháp luật về vốn trong công ty cổ phần;
Cuối cùng là chương 3 được sử dụng phương pháp quy nạp và khái quát đưa ra các định
hướng, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực thi giải quyết các vấn đề pháp lý về vốn
trong CTCP ở Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Bài NCKH gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Bên cạnh mục
lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung chính của
bài NCKH được chia làm ba chương, cụ thể là:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vốn trong công ty cổ phần và pháp luật về vốn
trong công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về vốn
trong công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay.


lOMoARcPSD|18034504

Chương 3: Một số kiến nghị góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về vốn trong công ty cổ phần.

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ

PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát chung về vốn trong công ty cổ phần
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần
Nếu như CTCP ra đời và phát triển ở các nước tư bản khá sớm thì ở Việt Nam lại xuất
hiện rất muộn. Từ năm 1986 trở về trước, Việt Nam phát triển kinh tế theo hướng kinh tế quản
lý tập trung nên không tồn tại công ty cũng như luật công ty. Tại Đại hội Đảng khóa VI năm
1986, khi Đảng và Nhà nước quyết định chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần sở hữu thì cơng ty mới được cơng nhận là hình thức pháp lý
để tiến hành hoạt động kinh doanh. Đến năm 1990, Việt Nam mới có đạo luật chính thức quy
định về cơng ty, đó là Luật Cơng ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Những quy định
của pháp luật về cơng ty nói chung và CTCP nói riêng đã khơng ngừng được hồn thiện để đáp
ứng điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới. Từ Luật Công ty năm
1990 đến Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 và mới
đây nhất là Luật Doanh nghiệp năm 2020. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành của Việt Nam không
đưa ra định nghĩa cụ thể về CTCP mà chỉ đưa ra dấu hiệu nhận biết loại hình cơng ty này. Cụ
thể, Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Công ty cổ phần:
“Điều 111. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số
lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.

Downloaded by vu ga ()



lOMoARcPSD|18034504

3. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khốn khác của
cơng ty.”
Theo đó, có thể đưa ra khái niệm về CTCP như sau: CTCP là doanh nghiệp, là loại hình
đặc trưng của công ty đối vốn tức là sự liên kết giữa các cổ đông dựa trên nhu cầu về vốn,
không bị ràng buộc về mặt nhân thân như đối với loại hình cơng ty đối nhân.. Vốn của CTCP
được chia thành nhiều phần bừng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đơng.
Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; được hưởng lợi nhuận từ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào
doanh nghiệp.
Trong khái niệm trên ta thấy Luật Doanh nghiệp định nghĩa: “công ty cổ phần là doanh
nghiệp”. Vậy CTCP trước hết phải là doanh nghiệp, tức là mang nghững đặc điểm chung của
doanh nghiệp. Theo Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
CTCP có những đặc điểm, dựa vào đó để phân biệt với cơng ty TNHH và cơng ty hợp
danh. Những đặc điểm cơ bản của CTCP gồm có:
Thứ nhất, về tính chất khi thành lập, CTCP là loại cơng ty đối vốn. Điều đó có nghĩa là
khi thành lập công ty chủ yếu quan tâm đến vốn góp, cịn việc ai góp vốn khơng quan trọng.
Vì vậy, CTCP có cấu trúc vốn mở.
Thứ hai, vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá
trị cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể
phản ánh một hay nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào cơng ty được thực hiện bằng cách mua cổ
phần, mỗi cổ đông vào công ty được thực hiện bằng cáchh mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể
mua nhiều cổ phần. Pháp luật hoặc Điều lệ cơng ty có thể giới hạn tối đa số cổ phần mà một cổ
đơng có thể mua nhằm chống lại việc một cổ đơng nào đó có thể nắm quyền kiểm sốt cơng ty
do có nhiều vốn góp (ví dụ hạn chế nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ty trong
nước). Luật Doanh nghiệp không quy định vốn điều lệ của công ty phải chia thành bao nhiêu


Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

phần, mỗi phần có giá trị bao nhiêu. Tuy nhiên, Luật Chứng khoán của Việt Nam quy định
mệnh giá cổ phiếu chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Như vậy,
CTCP nào muốn chào bán cổ phiếu ra cơng chúng thì trước đó phải thực hiện việc quy mệnh
giá cổ phần về mười nghìn đồng Việt Nam. Điều đó dẫn đến hệ quả là trên thực tế các CTCP
đều xác định mệnh giá cổ phần là mười nghìn đồng Việt Nam để đảm bảo tính thanh khoản.
Từ đặc điểm này, có thể khẳng định việc chia vốn của công ty thành các cổ phần là vấn đề căn
bản nhất của hình thức cơng ty này.
Thứ ba, về thành viên cơng ty. Là loại hình cơng ty đối vốn nên theo truyền thống pháp
luật về công ty của các quốc gia trên thế giới, việc quy định số thành viên tối thiểu phải có khi
thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động đã trở thành thông lệ quốc tế trong suốt mấy
trăm năm tồn tại của CTCP. Pháp luật chỉ quy định số thành viên tối thiểu mà không giới hạn
số thành viên tối đa. Trong Luật Doanh nghiệp 2014 hay cũng như trong Luật Doanh nghiệp
mới nhất 2020 quy định số thành viên tối thiểu trong công ty cổ phần là 03 cổ đơng, có thể là
tổ chức, cá nhân. Cùng với sự phát triển kinh tế, pháp luật về công ty cổ phần cũng có sự thay
đổi một số nước thừa nhận CTCP có một cổ đơng cũng như thừa nhận cơng ty TNHH một
thành viên.
Thứ tư, tính tự do chuyển nhượng cổ phần vốn góp cũng là đặc điểm chỉ có ở công ty cổ
phần (do bản chất đối vốn). Phần vốn góp (cổ phần) được thể hiện bằng hình thức cổ phiếu. Cổ
phiếu do công ty cổ phần phát hành là một loại hàng hóa. Người có cổ phiếu được tự do
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng được thực hiện theo cách
thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Thứ năm, về tính chịu trách nhiệm trong kinh doanh CTCP chịu trách nhiệm bằng tồn bộ
tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.

Thứ sáu, về huy động vốn, trong q trình hoạt động CTCP có quyền phát hành cổ phần
các loại, có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

Thứ bảy, CTCP có tư cách pháp nhân vì vậy cơng ty cũng có tư cách thương nhân
(thương nhân bởi hình thức). Các cổ đơng hay những người quản trị cơng ty đều khơng có tư
cách thương nhân. Những người có quyền giao dịch với bên ngồi là những người đại diện cho
CTCP có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ do những đặc điểm như đã trình bày địi hỏi phải có cơ
cấu quản trị chuyên nghiệp tách bạch với sở hữu.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm về vốn trong công ty cổ phần
Nước ta đã và đang ngày càng phát triển về kinh tế cũng như mọi mặt đời sống - xã hội đi
cùng với đó sự ra đời của hàng loạt các công ty. Để một công ty có thể thành lập và vận hành
thì khơng thể nào thiếu được vốn. Khái niệm về “vốn” trong từ điển tiếng Việt được giải thích
là “Tiền bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất, kinh doanh nhằm sinh lợi”.
Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp với các
đối thủ cạnh tranh. Vốn là căn cứ để xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. Trong các doanh nghiệp kinh doanh,
vốn sản xuất là những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình
sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài vốn sản xuất cịn có nhiều
khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều người ủng hộ là: Vốn kinh
doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, số vốn
này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ
sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dưới góc độ pháp lý, vốn của doanh nghiệp được tiếp cận dưới góc độ “vốn điều lệ”.

Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về vốn trong công ty cổ phần như sau: “Vốn
điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công
ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các
loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.” (Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh
nghiệp 2014). Trong khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 mới đây quy định về vốn
trong công ty cổ phần như sau: “Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng
mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ cơng ty.” Nhìn
chung quy định về vốn trong hai bộ này khơng có q nhiều sự khác biệt khi chỉ có vị trí hai
điều luật khác nhau. Với các quy định trên, vốn điều lệ công ty cổ phần được kéo về là vốn
“thực” - theo đó, vốn điều lệ là giá trị mệnh giá cổ phần đã có người mua và thanh tốn cho
cơng ty. Để tạo thuận lợi cho chủ thể góp vốn vào cơng ty cũng như giúp cơng ty trong việc
tạo lập vốn tại thời điểm mới thành lập, luật đã rất hợp lý khi cho phép, tại thời điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ là tổng mệnh giá cổ phần đã được đăng ký mua - tức là
các cổ đông mới chỉ đăng ký mua, chưa nhất thiết phải thanh tốn cho cơng ty.
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 cũng như Luật Doanh nghiệp 2014, cổ phần được chia
thành hai loại chính là cổ phần phổ thơng và cổ phần ưu đãi. Cơng ty phải có cổ phần phổ
thông, người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đơng phổ thơng. Ngồi cổ phần phổ thơng, cơng
ty cổ phần cịn có thể có cổ phần ưu đãi, người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ
phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần
ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật chứng
khoán (Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020). Cổ phần phổ thông không thể được chuyển đổi
thành cổ phần ưu đãi. Ngược lại, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập công ty được
chuyển thành cổ phần phổ thông khi hết thời hạn 3 năm kể từ khi công ty được cấp giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh; các loại cổ phần ưu đãi khác cũng có thể được chuyển thành cổ
phần phổ thơng theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông (khoản 3,5 Điều 114 Luật Doanh
nghiệp 2020).
Việc ấn định các quyền lợi cho cổ phần ưu đãi ban đầu là do các công ty tự đề ra cho các
cổ đông nhằm bảo đảm sự bình đẳng về lợi ích giữa họ với nhau. Các quyền lợi ích của những
người nắm giữ cổ phần ưu đãi được đặt ra ngay từ đầu mới thành lập công ty trong Điều lệ
công ty hoặc sau này bằng các văn bản và được coi như là hợp đồng của người nắm giữ cổ
phần ưu đãi ký kết với công ty. Nếu được ưu đãi về mặt cổ tức thì người sở hữu sẽ được nhận
cổ tức hàng năm trước người sở hữu cổ phần phổ thơng; cịn ưu đãi khi giải thể thì họ sẽ được
lấy tài sản của cơng ty theo phần của mình trước những sở hữu cổ phần phổ thông, nhưng chỉ

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

lấy sau các chủ nợ. Có loại cổ phần chỉ ưu đãi về mặt cổ tức mà không ưu đãi lúc giải thể và
ngược lại. Trong loại ưu đãi cũng có thể có quyền lợi khác nhau. Sự khác nhau này tuỳ theo
khả năng và mức độ chấp nhận của thị trường.
Như vậy, cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty. Người nắm giữ cổ phần
gọi là cổ đông, họ được coi là người sở hữu cơng ty. Mỗi cổ đơng có thể mua một hay nhiều cổ
phần; nhưng đôi khi số lượng cổ phần tối đa mà một cổ đơng nắm giữ có thể bị hạn chế bởi
Điều lệ công ty (nhằm tránh việc một số cổ đơng nào đó có thể nắm quyền kiểm sốt cơng ty).
Cổ đơng có thể là cá nhân hoặc tổ chức, cổ đơng có quyền hạn tương đương với số cổ phần mà
mình có. Cổ đơng nắm giữ cổ phần ưu đãi có thể có những quyền lợi, nghĩa vụ khác với cổ
đơng phổ thơng. Ví dụ như được ưu đãi về phiếu biểu quyết, được trả cổ tức ổn định hoặc cao
hơn mức trả cho cổ đông phổ thơng, hoặc được quyền u cầu cơng ty hồn lại vốn góp theo
các điều kiện đã thoả thuận. Tuy nhiên, tương ứng với những ưu đãi đó, quyền của các cổ đông
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết cũng có những hạn chế nhất định như cấm chuyển nhượng
đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết; mất quyền dự họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông,

mất quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt trong cơng ty. Để bảo đảm quyền
bình đẳng giữa cổ đông nắm giữ cùng một loại cổ phần, pháp luật quy định mỗi loại cổ phần
của cùng một loại đều tạo ra quyền, nghĩa vụ, lợi ích ngang nhau đối với cổ đông chiếm giữ
chúng.
Vốn trong CTCP có những đặc trưng cơ bản mà các loại hình doanh nghiệp khác khơng
có ở chỗ:
Thứ nhất, vốn trong CTCP được xây dựng trên sự đóng góp của nhiều thành viên trong
công ty. Mỗi một thành viên trong công ty là một chủ sở hữu của cơng ty, có quyền hạn và
trách nhiệm theo phần vốn góp. Do đó, các kết quả hoạt động của cơng ty đều có những tác
động tới tất cả mọi thành viên trong công ty. Điều này làm nâng cao tinh thần làm việc của các
thành viên trong công ty.
Thứ hai, vốn trong công ty cổ phần được thể hiện dưới dạng cổ phần nên vốn càng lớn thì
số cổ phần của cơng ty cũng càng nhiều. Ngoài ra, việc tạo lập vốn trong CTCP cũng giống

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

như các cơng ty khác, nó cũng bao gồm các hình thức truyền thống như tạo lập vốn từ nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn tín dụng. Tuy nhiên trong CTCP có một số điểm khác biệt là được
phép phát hành cổ phiếu một hình thức tạo lập vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường
hợp có nhu cầu vốn chủ sở hữu doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức này để tạo lập vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Vai trị của vốn trong cơng ty cổ phần
Để tiến hành bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là
điều kiện không thể thiếu của một doanh nghiệp trong tiến trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có thể nói vốn là yếu tố quan trọng nhất của quá trình hình thành và phát triển của một
doanh nghiệp, nó địi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và
phát triển vốn nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Nền kinh tế thị trường

phát triển như hiện nay thực sự là môi trường để cho vốn bộc lộ đầy đủ bản chất, vai trị và
tầm quan trọng của nó.
Thứ nhất, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có thể thuộc sở hữu nhà nước, cá nhân,
tập thể. Sở hữu cá nhân nếu số vốn đó nằm trong cơng ty tư nhân sở hữu tập thể nếu số vốn đó
nằm trong cơng ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần. Vốn trong các doanh nghiệp nhà
nước hình thành từ nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thuộc sở hữu nhà nước. Nhưng dù ở
hình thức sở hữu nào thì vai trị của vốn cũng khơng thay đổi. Với mọi doanh nghiệp dù ở hình
thức nào thì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được đều phải có lượng vốn nhất định. Đây
là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà luật quy định doanh nghiệp phải có số vốn pháp định nhất
định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp
có các tên gọi khác nhau như: doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, cơng ty cổ phần,
cơng ty trách nhiệm hữu hạn…Có vốn doanh nghiệp mới có điều kiện để trang bị các thiết bị,
cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh như văn phòng, phương tiện hoạt
động,… cùng với việc ứng dụng khoa học vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cũng quyết
định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ, phương pháp quản lý,…của doanh nghiệp trong
suốt quá trình hoạt động. Số lượng vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những tiêu

Downloaded by vu ga ()



×