Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường đại học công nghệ thành phố hồ chí minh 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.01 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------------------------------

NGUYỄN VĂN LÂN

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CƠNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐH ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Hoàng

Phản biện 1: TS. Nguyễn Đức Danh
Phản biện 2: TS. Lê Mỹ Dung

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại trường Đại học sư phạm
vào ngày 8 tháng 5 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường đại học sư phạm – ĐHĐN


Khoa Quản lý giáo dục, Trường đại học sư phạm - ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghệ thơng tin có vai trị quyết định rất lớn đối với quá
trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học đại học là hướng đi đầy thiết thực, mang đến
hiệu quả cao cho nền giáo dục Việt Nam. Công tác này cần được chú
trọng và đẩy mạnh đầu tư hơn nữa, để mở ra các triển vọng mới
trong tương lai. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy học
trong hệ thống các cấp học nói chung, đặc biệt tại các trường đại học
là vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu
Trong những năm gần đây trường đại học Công nghệ thành
phố Hồ Chí Minh ln qn triệt thực hiện chủ trương tăng cường
ứng dụng CNTT trong dạy học để từng bước theo kịp sự phát triển
chung của thời đại. Thực tế hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào dạy
học tại trường đã từng bước đạt được nhiều kết quả nhất định. Cùng
với đội ngũ cán bộ giảng viên có chuyên mơn cao, cịn có trình độ về
CNTT tốt nên cơng tác triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trường khơng gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên cùng với những thuận lợi đó, vẫn cịn tồn tại nhiều
vấn đề cần được giải quyết như: một bộ phận cán bộ giảng viên lớn
tuổi khả năng sử dụng CNTT còn hạn chế, mức độ hiểu biết về
CNTT của cán bộ giảng viên khác nhau nên việc tiếp cận công nghệ
cũng sẽ khác nhau. Mỗi giảng viên thường sẽ dựa trên mức độ hiểu
biết của mình về CNTT để xây dựng và ứng dụng vào trong bài
giảng của mình theo nhiều cách khác nhau dẫn đến việc truyền đạt
kiến thức đến cho sinh viên cũng đa đạng và phức tạp, khơng thống

nhất. Do đó, việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tại nhà trường còn nhiều vấn đề cần được khắc phục nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo.


2
Xuất phát từ lý do nêu trên, đề tài "Quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học tại trường Đại học Cơng nghệ thành
phố Hồ Chí Minh" được tiến hành nghiên cứu nhằm phân tích, đánh
giá thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin, từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Đại học Cơng
nghệ thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ứng dụng công nghề thông
tin trong dạy học tại trường Đại học này.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại
trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản
lý ứng dụng công nghệ tin trong dạy học tại trường Đại học Cơng
nghệ thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2021 và đề xuất các
biện pháp quản lý công tác này giai đoạn 2022-2026.
4. Giả thuyết khoa học

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại trường Đại học
Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh ở mức trung bình – khá.
Có những yếu tố bên trong và bên ngồi ảnh hưởng đến quản
lý ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học tại trường Đại học
Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.


3
Việc đề xuất được các biện pháp có tính cấp thiết và khả thi là
cơ sở góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ở trường Đại học Công nghệ thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở trường đại học
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ tin
trong dạy học tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh
Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ tin trong
dạy học tại trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
6.2.2 Phương pháp phỏng vấn
6.2.3 Phương pháp chuyên gia
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ở trường đại học
Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh


4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2 Nghiên cứu trong nước
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.1.3. Khái niệm hoạt động dạy học
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường hiện
nay được chia thành 4 mức độ sau:
- Một: Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giáo viên
trong việc soạn giáo án, sưu tầm và in ấn tài liệu…, chưa sử dụng
trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của từng môn học.
- Hai: Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một
công việc nào đó trong tồn bộ q trình dạy học.
- Ba: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết
học, một chủ đề hoặc một chương trình học tập.
- Bốn: Tích hợp cơng nghệ thơng tin vào tồn bộ q trình dạy

học.
Việc ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy hiện nay là rất
cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh
viên
Có thể nói CNTT là một trợ thủ đắc lực của sinh viên trong
việc ứng dụng vào các hoạt động học tập của mình.
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của CNTT phần lớn


5
sinh viên có điều kiện từ rất sớm để có thể tiếp cận các nguồn tài
nguyên CNTT để từ đó ứng dụng hiệu quả vào trong các hoạt động
học tập của mình.
Tài nguyên CNTT được hiểu bao gồm các yếu tố sau:
- Một: Thiết bị đầu cuối bao gồm máy tính, điện thoại, máy in,
máy chiếu, …
- Hai: Hạ tầng internet phục vụ nhu cầu học tập của sinh viên
- Ba: Kiến thức hiểu biết về CNTT của sinh viên trong việc
ứng dụng vào hoạt động học tập.
- Bốn: Nguồn tài nguyên tra cứu thông tin trên internet, tại thư
viện nhà trường, cổng thông tin của sinh viên.
- Năm: Vận dụng CNTT vào công tác kiểm tra, tự đánh giá kết
quả học tập của sinh viên.
CNTT đã trở thành cầu nối hiệu quả nhất giúp sinh viên gần
gũi hơn với giảng viên, điều này giúp cho quá trình dạy học trở nên
đơn giản hơn, khơng cịn bị giới hạn về mặt địa lý khi mà giờ đây
nhờ có CNTT thế giới trở nên nhỏ bé và gần gũi. Con người kết nối
với nhau, học hỏi giao lưu lẫn nhau không chỉ trên lớp học mà cịn cả
ngồi xã hội, bạn bè ở các vùng lãnh thổ khác nhau, khả năng giao

lưu văn hóa cũng ngày càng phong phú đa dạng hơn.
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng
đại học
1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế chương
trình mơn học, bài giảng, soạn giáo án, tài liệu giảng dạy và chuẩn
bị bài học
Hầu hết các mơn học ở trường đại học có lượng kiến thức
khơng chỉ nhiều mà lượng kiến thức được trang bị còn có tính gắn
kết với thực tiễn rất cao. Mục đích của môn học ở trường đại học
không chỉ trang bị được kiến thức lý thuyết cho người học mà quan


6
trọng hơn cả là phải tập cho người học vận dụng kiến thức lý thuyết
vào thực tế. Vì thế, để tăng tính hiệu quả trong việc dạy và học nhằm
đạt được mục tiêu mà môn học đã đặt ra, việc ứng dụng CNTT trong
việc biên soạn bài giảng, nhằm có được bài giảng hay, chất lượng đã
trở nên vô cùng hửu ích.
1.3.2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong thực hiện
chương trình dạy học
Trong quá trình trình bày bài giảng, tùy theo từng nội dung bài
học cụ thể mà ứng dụng CNTT với những mức độ và hình thức khác
nhau cho phù hợp và hiệu quả. Nhìn chung, có thể trình bày bài
giảng bằng máy vi tính (trinh diễn slide: text, âm thanh, hình ảnh,
video clip...) kết hợp máy projector. Hiện nay, tại hầu hết các phòng
học ở trường đại học đều đã trang bị phòng học đa phương tiện
(multimedia) có kết nối với mạng internet cũng như mạng nội bộ. Do
đó, GV hồn tồn có thể lấy số liệu trực tiếp từ mạng internet tại các
phòng học hiện đại này để phục vụ cho bài giảng của mình.
1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả

dạy học
Ngày nay, CNTT được ứng dụng nhiều trong công tác đánh
giá nói chung và đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu của SV nói
riêng nhờ những lợi thế của nó về lưu trữ, thống kê, tính tốn, sắp
xếp, lọc dữ liệu...
Nhờ CNTT mà sinh viên có thể tự đánh giá kiến thức của
mình bằng các phần mềm trắc nghiệm để từ đó tự bổ sung, hồn
thiện kiến thức. Nhà trường và trực tiếp là cán bộ giảng dạy đánh giá
kết quả học tập của người học một cách chính xác, khách quan hơn
khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính.
Ứng dụng CNTT trong quản lỷ và đánh giá kết quả dạy học
được thể hiện ở các nội dung cơ bản sau:


7
Đánh giá hiệu quả giờ dạy của GV: tự đánh giá, đánh giá đồng
nghiệp, SV đánh giá GV;
Đánh giá kết quả nhận thức của SV: SV tự đánh giá, GV đánh
giá.
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trƣờng đại học
1.4.1. Quản lý Ứng dụng công nghệ thơng tin trong thiết kế
chương trình mơn học, bài giảng, soạn giáo án, tài liệu giảng dạy
và chuẩn bị bài học
1.4.2. Quản lý Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện chương trình dạy học
1.4.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng đại học

1.5.1. Các yếu tố bên ngồi
1.5.1.1. Cơ chế, chính sách của nhà nước, ngành về ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở bậc đại học
1.5.1.2. Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ
thông tin
1.5.1.3. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học
Đổi mới phương pháp dạy học đại học là cần thiết:
1.5.2. Các yếu tố bên trong
1.5.2.1 Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và
sinh viên
1.5.2.2. Trình độ tin học cơ bản và kỹ năng tin học của cán bộ
quản lý, giảng viên
1.5.2.3. Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật
1.5.2.4. Công tác chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đánh giá ứng


8
dụng CNTT trong giảng dạy
1.5.2.5. Các hình thức động viên, khen thưởng đối với việc ứng
dụng CNTT trong dạy học của nhà trường
Tiểu kết chƣơng 1
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CƠNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái qt q trình khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
Q trình khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong dạy học và quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ở trường đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học tại trường.
2.1.2. Công cụ và nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát:
- Khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong thiết kế chương trình môn học, bài giảng, soạn giáo án, tài liệu
giảng dạy.
- Khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thơng tin
trong thực hiện chương trình dạy học.
- Khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Công cụ khảo sát:
- Bộ câu hỏi CBQL, GV, SV về ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường.
- Bản phỏng vấn sâu CBQL về về ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường.


9
2.1.3. Chọn mẫu và tổ chức khảo sát
* Về phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Theo thống kê, năm học 2020-2021, trường Đại học Cơng
nghệ thành phố Hồ Chí Minh có 265 giảng viên cơ hữu, 92 cán bộ
quản lý (gồm Ban giám hiệu, trưởng, phó các Khoa/phịng) và tiến
hành điều tra khảo sát với tổng số 357 người.
Về sinh viên, năm học 2021-2022, nhà trường có 13600 sinh
viên. Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu n = N/1+N.e2, với e=95%
(0,05). Như vậy cỡ mẫu sinh viên cần điều tra là n= 389/18 khoa,
mỗi khoa tương đương 21 SV, tương ứng với 5 SV/khóa.
Tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát trực tiếp và trực tuyến
qua Google form các khách thể và thu thập, làm sạch, xử lý dữ liệu

trên phần mềm SPSS.
* Về phương pháp phỏng vấn sâu:
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu 15 người, bao gồm 02
CBQL thuộc Ban giám hiệu, 08 CBQL là Trưởng/phó Khoa, 5
CBQL là trưởng/phó Phịng chức năng.
Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp qua điện
thoại, zalo các khách thể được lựa chọn, sau đó rã băng các dữ liệu
phỏng vấn.
2.1.4. Xử lý số liệu khảo sát
Xử lý các số liệu khảo sát và thống kê các số liệu thu thập
được, lựa chọn các dữ liệu để phân tích phù hợp, so sánh, đánh giá,
xây dựng các biểu bảng, đồ thị phục vụ nghiên cứu.
Để phân tích chính xác thực trạng, hầu hết các nội dung điều
tra đều được thiết kế dưới dạng “đóng”, đồng thời để đánh giá kết
quả thuận lợi, mỗi nội dung khảo sát trong các phiếu được thiết kế
theo tính định lượng và sử dụng phương pháp quy điểm, theo các
thang đo tăng dần và tối đa là 5 mức, mức độ đánh giá thấp nhất


10
được quy điểm 1, mức độ đánh giá cao nhất được quy điểm 5.
Số liệu thu thập được qua các phiếu sẽ được tổng hợp và xử
lý trên phần mềm thống kê SPSS 26.
2.2. Giới thiệu khái quát về trƣờng Đại học Cơng nghệ
thành phố Hồ Chí Minh
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ tin trong dạy học tại
trƣờng Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Nhận thức về tính cần thiết của ứng dụng cơng nghệ
tin trong dạy học tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí
Minh

Có thể thấy ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học đã
trở thành nhu cầu cần thiết điều này thể hiện rất rõ qua nội dung
khảo sát về mức độ cần thiết của ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học. Kết quả chỉ ra rằng phần lớn giảng viên điều nhận
thức mức độ cần thiết của ứng dụng CNTT trong dạy học. Bên cạnh
đó sinh viên cũng nhận thấy rõ mức độ cần thiết của ứng dụng
CNTT trong dạy học. Tuy nhiên một bộ phận là CBQL vẫn chưa
nhận thức rõ mức độ cần thiết của ứng dụng CNTT trong dạy học.
2.3.2. Năng lực ứng dụng công nghệ tin trong dạy học tại
trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh
Nhìn chung CBQL, GV đều biết đến các vấn đề, nội dung cơ
bản về CNTT trong học tập tuy nhiên chưa nghiên cứu sâu cũng như
rèn luyện thuần thục các năng lực để đảm bảo tốt cho quá trình dạy
và học khi ứng dụng CNTT.
Kết quả còn chỉ ra rằng SV chưa được đánh giá cao về năng
lực ứng dụng CNTT trong học tập, cũng như điều kiện và khả năng
tiếp cận CNTT khác nhau dẫn đến khả năng ứng dụng CNTT cũng
khác nhau.
Trong công tác bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong


11
hoạt động dạy học của GV và học tập của sinh viên nhìn chung kết
quả chỉ ra rằng khâu này cũng chưa thật sự hiệu quả.
Cũng như CBQL, GV thì SV cũng được bồi dưỡng năng lực
ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập. Và theo như đánh giá của
sinh viên thì các nội dung cơng tác bồi dưỡng năng năng lực ứng
dụng CNTT trong hoạt động học tập cho sinh viên cũng ở mức độ
Khá với điểm trung bình chung là 2,99.
Như vậy cũng như công tác bồi dưỡng năng lực ứng dụng

CNTT trong hoạt động học tập đối với CBQL, GV Thì cơng tác đối
với SV cũng khơng được đánh giá thực hiện tốt.
2.3.3. Sự thành thạo về ứng dụng công nghệ tin trong dạy
học tại trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả chỉ ra rằng hầu hết các nội dung liên quan đến ứng
dụng CNTT trong hoạt động học tập thì CBQL và GV đánh giá ở
mức độ chung là khá thành thạo với điểm trung bình chung là 3,27.
Như vậy cũng như CBQL, GV thì SV cũng biết đến các nội
dung, ứng dụng trong hoạt động ứng dụng CNTT trong học tập
nhưng chưa tìm hiểu sâu và thành thạo hết các thao tác.
2 . 4 . Thực trạng q u ả n l ý ứng dụng công nghệ tin trong
dạy học tại trƣờng Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh
2.4.1. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
thiết kế chương trình mơn học, bài giảng, tài liệu giảng dạy của
giảng viên và chuẩn bị bài học của sinh viên


12
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về việc thực hiện quản lý
khai thác các dữ liệu thông tin trong thiết kế chƣơng trình mơn
học, bài giảng, tài liệu giảng dạy của giảng viên và chuẩn bị bài
học của sinh viên
Các nội dung

Mức độ thực hiện

Số
lƣợng

Tỷ lệ

%

Lập kế hoạch
quản lý ứng
dụng CNTT
trong
khai
thác dữ liệu,
thông tin
Tổ chức thực
hiện ứng dụng
CNTT trong
khai thác dữ
liệu, thông tin
Chỉ đạo xây
dựng các hệ
thống hỗ trợ
học tập và
đào tạo trực
tuyến
Chỉ đạo xây
dựng
các
nguồn
học
liệu phục vụ
dạy và học
Công
tác
kiểm tra, đánh

giá, thi đua
khen thưởng
việc khai thác
dữ liệu, thông
tin phục vụ
hoạt
động
giảng dạy

Hồn tồn khơng thực hiện
Khơng thường xun
Ít thường xun
Thường xun

1
57
218
59

0,28
15,97
61,06
16,53

Rất thường xun

22

6,16


Hồn tồn khơng thực hiện
Khơng thường xun
Ít thường xun
Thường xun
Rất thường xun
Hồn tồn khơng thực hiện
Khơng thường xun
Ít thường xun
Thường xun

4
27
254
57
15
1
45
252
47

1,12
7,56
71,15
15,97
4,20
0,28
12,61
70,59
13,17


Rất thường xun

12

3,36

Hồn tồn khơng thực hiện
Khơng thường xun
Ít thường xun
Thường xun
Rất thường xun
Hồn tồn khơng thực hiện
Khơng thường xun
Ít thường xun
Thường xun

0
26
206
120
5
2
25
173
145

0
7,28
57,70
33,61

1,40
0,56
7,00
48,46
40,62

Rất thường xun

12

Điểm trung bình chung

Điểm
trung
bình

Thứ
bậc

3,12

4

3,15

3

3,06

5


3,29

2

3,39

1

3,36

3,20

Theo số liệu khải sát cùng với những phân tích số liệu đã chỉ
ra rằng hầu hết các hoạt động về việc quản lý khai thác các dữ liệu
thông tin trong thiết kế chương trình mơn học, bài giảng, tài liệu


13
giảng dạy của giảng viên và chuẩn bị bài học của sinh viên được
CBQL, GV đánh giá thỉnh thoảng mới được thực hiện; Như vậy đây
không phải hoạt động được nhiều giảng viên cũng như sinh viên chú
trọng trong hoạt động ứng dụng CNTT trong học tập.
2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện chương trình dạy học
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc
quản lý ứng dụng CNTT trong thực hiện chƣơng trình giảng dạy
ở nhà trƣờng
Các nội dung
Xây dựng kế hoạch quản

lý ứng dụng CNTT trong
thực hiện chương trình
giảng dạy ở nhà trường,
tổ bộ mơn,

Tổ chức việc xây dựng
quy định, yêu cầu riêng
cho bài giảng dạy học có
ứng dụng CNTT

Tổ chức hội thảo chuyên
đề “ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH”

Tổ chức hiện thực hóa
các mục tiêu đã đề ra về
ứng dụng CNTT trong
thực hiện chương trình
giảng dạy

Mức độ thực hiện
Hồn tồn khơng
thực hiện
Khơng
thường
xun
Ít thường xun
Thường xun
Rất thường xun
Hồn tồn khơng

thực hiện
Khơng
thường
xun
Ít thường xun
Thường xun
Rất thường xun
Hồn tồn khơng
thực hiện
Khơng
thường
xun
Ít thường xun
Thường xun
Rất thường xun
Hồn tồn khơng
thực hiện
Khơng
thường
xun
Ít thường xuyên
Thường xuyên
Rất thường xuyên

Số
lƣợng

Tỷ lệ
%


12

3,36

45

12,61

223
62
15

62,46
17,37
4,20

6

1,68

35

9,80

149
153
14

41,74
42,86

3,92

8

2,24

36

10,08

161
137
15

45,10
38,38
4,20

22

6,16

36

10,08

205
84
10


57,42
23,53
2,80

Điểm
trung
bình

Thứ
bậc

3,06

6

3,37

1

3,32

2

3,06

6


14


Chỉ đạo GV hướng dẫn
SV ứng dụng CNTT
trong học tập, tự học

Chỉ đạo sử dụng hiệu
quả ứng dụng CNTT
trong thực hiện chương
trình giảng dạy

Kiểm tra, đánh giá kịp
thời việc ứng dụng
CNTT trong thực hiện
chương trình giảng dạy

Động viên, khen thưởng
cá nhân, tập thể có thành
tích tốt trong việc ứng
dụng CNTT thực hiện
chương trình giảng dạy

Hồn tồn khơng
thực hiện
Khơng
thường
xun
Ít thường xun
Thường xun
Rất thường xun
Hồn tồn khơng
thực hiện

Khơng
thường
xun
Ít thường xun
Thường xun
Rất thường xun
Hồn tồn khơng
thực hiện
Khơng
thường
xun
Ít thường xun
Thường xun
Rất thường xun
Hồn tồn khơng
thực hiện
Khơng
thường
xun
Ít thường xun
Thường xun
Rất thường xun
Điểm trung bình chung

22

6,16

56


15,69

169
100
10

47,34
28,01
2,80

25

7,00

34

9,52

176
115
7

49,30
32,21
1,96

22

6,16


38

10,64

189
97
11

52,94
27,17
3,08

4

1,12

39

10,92

226
79
9

63,31
22,13
2,52

3,05


7

3,12

4

3,10

5

3,14

3

3,15

Theo số liệu khảo sát và phân tích thì hoạt động quản lý ứng
dụng CNTT trong thực hiện chương trình giảng dạy ở nhà trường
theo đánh giá của CBQL, GV cũng khơng được chú trọng vì mức độ
thực hiện chỉ ở mức độ ít thực hiện.
Như vậy, vì khơng được thực hiện thường xuyên nên hiệu quả
mang lại của các hoạt động không được đồng đều và chưa cao.
2.4.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên


15
Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc
quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên

Các nội dung
Lập kế hoạch
thực hiện quản
lý và đánh giá
kết quả dạy học
dựa trên ứng
dụng CNTT
Chỉ đạo việc
quản lý và đánh
giá kết quả dạy
học dựa trên ứng
dụng CNTT
Tổ chức thực
hiện việc quản lý
và đánh giá kết
quả dạy học dựa
trên ứng dụng
CNTT
Công tác kiểm
tra, đánh giá, thi
đua khen thưởng
quản lý và đánh
giá kết quả dạy
học dựa trên ứng
dụng CNTT

Mức độ
thực hiện

Số

lƣợng

Tỷ lệ
%

Hồn tồn khơng thực hiện
Khơng thường xun
Ít thường xun
Thường xun

7
56
196
86

1,96
15,69
54,90
24,09

Rất thường xun

12

3,36

Hồn tồn khơng thực hiện
Khơng thường xun
Ít thường xun
Thường xun

Rất thường xun
Hồn tồn khơng thực hiện
Khơng thường xun
Ít thường xun
Thường xun

32
52
170
93
10
34
100
157
54

8,96
14,57
47,62
26,05
2,80
9,52
28,01
43,98
15,13

Rất thường xun

12


3,36

Hồn tồn khơng thực hiện
Khơng thường xun
Ít thường xuyên
Thường xuyên

42
55
187
63

11,76
15,41
52,38
17,65

Rất thường xuyên

10

2,80

Điểm trung bình chung

Điểm
trung
bình

Thứ

bậc

3,11

1

2,99

2

2,75

4

2,84

3

2,92

Dựa vào số liệu khảo sát trên cơ sở các đánh gia của CBQL,
GV, SV từ đánh giá cụ thể đến đánh giá chung thì các nội dung
trong quản lý ứng dụng cơng nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên không được thực hiện nhiều, qua đó
nhận thấy CBQL, GV khơng đề cao tầm quan trọng của hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của sinh viên.


16

2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng đại học Cơng nghệ thành
phố Hồ Chí Minh
2.5.1. Yếu tố bên ngồi
Trong kết quả phân tích thì mặc dù khơng bị ảnh hưởng lớn
với các yếu tố bên ngoài nhưng việc quản lý ứng dụng CNTT vào
dạy học cũng có chịu ảnh hưởng bới các yếu tố bên ngoài.
2.5.2. Yếu tố bên trong
Các yếu tố bên ngoài như: nhận thức, năng lực CNTT của
CBQL, GV, SV; công tác chỉ đạo, triển khai và kiểm tra đánh giá về
hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
2.6. Đánh giá chung về quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ở trƣờng đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí
Minh
2.6.1. Điểm mạnh, điểm yếu
2.6.1.1. Điểm mạnh
- Về năng lực, mức độ thành thạo ứng dụng công thông tin
trong giảng dạy của giảng viên
- Về năng lực, mức độ thành thạo ứng dụng công thông tin
trong học tập của sinh viên
- Về quản lý quản lý ứng dụng CNTT trong thiết kế chương
trình mơn học, soạn bài giảng, tài liệu giảng dạy và chuẩn bị bài học
của sinh viên
- Về quản lý ứng dụng CNTT trong thực hiện chương trình
giảng dạy ở nhà trường
- Về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên



17
2.6.1.2. Điểm yếu
- Về năng lực, mức độ thành thạo ứng dụng công thông tin
trong giảng dạy của giảng viên
- Về năng lực, mức độ thành thạo ứng dụng công thông tin
trong học tập của sinh viên
- Về quản lý quản lý ứng dụng CNTT trong thiết kế chương
trình mơn học, soạn bài giảng, tài liệu giảng dạy và chuẩn bị bài học
của sinh viên
- Về quản lý ứng dụng CNTT trong thực hiện chương trình
giảng dạy ở nhà trường
- Về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên
2.6.2. Thời cơ, thách thức
2.6.2.1. Thời cơ
Tăng cường ứng dụng CNTT trong đào tạo qua mạng, hệ
thống học tập điện tử (E-Learning), cùng với đó là hệ thống học liệu
điện tử phong phú trên môi trường mạng, hệ thống thư viện điện tử
và khả năng liên kết, chia sẽ tài nguyên học liệu giữa các trường đại
học với nhau cũng là một nguồn tài nguyên về học liệu phong phú
góp phần nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học.
2.6.2.2. Thách thức
Ứng dụng CNTT trong dạy học đòi hỏi người GV phải biết
phát huy sự sáng tạo
Một vấn đề khác không kém phần quan trọng để giảng viên
thành công trong việc ứng dụng CNTT trong cơng việc giảng dạy
của mình là tinh thần tự học và sẵn sàng học từ người khác.
Tiểu kết chƣơng 2



18
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại trƣờng đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí
Minh
3.2.1. Bồi dưỡng năng lực khai thác, sử dụng cơng nghệ
thông tin trong dạy học
a. Mục tiêu của biện pháp:
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
Thứ nhất, tiếp tục tăng cường cơng tác giáo dục, bồi dưỡng
nâng cao nhận thức chính trị cho đội ngũ CBQL, GV, SV tại nhà
trường đặc biệt là đội ngũ GV,SV đối tượng tham gia trực tiếp vào
công tác dạy học.
Thứ hai, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, đi sâu, đi
sát vào thực tiễn.
Thứ ba, thường xuyên phối hợp, lấy ý kiến về nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan
nhà nước thông qua việc khảo sát, lấy phiếu trưng cầu ý kiến để xây
dựng, hồn thiện giáo án, chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ tại nhà trường.
Thứ tư, tăng cường đầu tư kinh phí mua sắm các trang thiết bị

máy móc phương tiện kỹ thuật phục vụ cơng tác giảng dạy để quá



×