ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------------------------------
NGUYỄN VĂN LÂN
QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CƠNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng - Năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------------------
NGUYỄN VĂN LÂN
QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CƠNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ VĂN HOÀNG
Đà Nẵng - Năm 2022
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
TÓM TẮT .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................2
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC .........................................................................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ...................................................................................8
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ................................................................................9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ..............................................................................9
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ..............................................12
1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh viên .........................13
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường đại học ............................14
1.3.1. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong thiết kế chương trình môn học, bài
giảng, soạn giáo án, tài liệu giảng dạy và chuẩn bị bài học ..........................................14
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thơng tin trong thực hiện chương trình dạy học .........15
1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả dạy học ...................17
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường đại học................18
1.4.1. Quản lý Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế chương trình mơn
học, bài giảng, soạn giáo án, tài liệu giảng dạy và chuẩn bị bài học .............................19
1.4.2. Quản lý Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chương trình dạy
học .................................................................................................................................20
1.4.3. Quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập............................................................................................................................22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
ở trường đại học .............................................................................................................23
1.5.1. Các yếu tố bên ngoài .....................................................................................23
v
1.5.2. Các yếu tố bên trong .....................................................................................26
Tiểu kết Chương 1 .........................................................................................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ....................................................................................................................32
2.1. Khái qt q trình khảo sát ...................................................................................32
2.1.1. Mục đích khảo sát .........................................................................................32
2.1.2. Cơng cụ và nội dung khảo sát .......................................................................32
2.1.3. Chọn mẫu và tổ chức khảo sát ......................................................................32
2.1.4. Xử lý số liệu khảo sát....................................................................................34
2.2. Giới thiệu khái quát về trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh ........35
2.3. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ tin trong dạy học tại trường Đại học Công
nghệ thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................36
2.3.1. Nhận thức về tính cần thiết của ứng dụng công nghệ tin trong dạy học tại
trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh .....................................................36
2.3.2. Năng lực ứng dụng công nghệ tin trong dạy học tại trường Đại học Cơng
nghệ thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................38
2.3.3. Sự thành thạo về ứng dụng công nghệ tin trong dạy học tại trường Đại
học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................43
2 . 4 . Thực trạng q u ả n l ý ứng dụng công nghệ tin trong dạy học tại trường Đại
học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................46
2.4.1. Thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong thiết kế chương
trình mơn học, bài giảng, tài liệu giảng dạy của giảng viên và chuẩn bị bài học của
sinh viên .........................................................................................................................46
2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện
chương trình dạy học .....................................................................................................53
2.4.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên ...................................................................................57
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở trường đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh ............................................59
2.5.1. Yếu tố bên ngồi ...........................................................................................59
2.5.2. Yếu tố bên trong............................................................................................60
2.6. Đánh giá chung về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh ......................................................61
2.6.1. Điểm mạnh, điểm yếu ...................................................................................61
2.6.2. Thời cơ, thách thức .......................................................................................62
Tiểu kết Chương 2 .........................................................................................................64
vi
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................65
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................................................65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................................65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................66
3.2. Các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường
đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................66
3.2.1. Bồi dưỡng năng lực khai thác, sử dụng công nghệ thông tin trong dạy
học .................................................................................................................................66
3.2.2. Tăng cường, đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên ...................................................................................71
3.2.3. Đầu tư, hoàn thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghệ thông
tin của nhà trường theo hướng đồng bộ, hiện đại ..........................................................75
3.2.4. Xây dựng, thực hiện chế độ khuyến khích giảng viên, sinh viên ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ................................................................................77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................79
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ......................................80
3.4.1. Mục đích, khách thể khảo nghiệm ................................................................80
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................80
3.4.3. Cách thức khảo nghiệm ................................................................................81
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................81
Tiểu kết Chương 3 .........................................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................87
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
vii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Viết tắt
CBQL
ĐH
CNTT
GD-ĐT
GV
SV
HĐDH
PPDH
UDCNTT
Nội dung đầy đủ
Cán bộ quản lý
Đại học
Công nghệ thông tin
Giáo dục – Đào tạo
Giảng viên
Sinh viên
Hoạt động dạy học
Phương pháp dạy học
Ứng dụng công nghệ thông tin
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
2.18.
2.19.
Tên bảng
Trang
Cỡ mẫu khách thể giảng viên
Cỡ mẫu khách thể cán bộ quản lý
Cỡ mẫu khách thể sinh viên
Quy ước điểm trung bình
Nhận thức của giảng viên về mức độ cần thiết của ứng dụng CNTT
trong dạy học
Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết của ứng dụng CNTT dạy
học
Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết ứng dụng CNTT trong
học tập
Đánh giá của CBQL, GV về năng lực ứng dụng công nghệ tin trong
giảng dạy
Đánh giá của sinh viên về năng lực ứng dụng công nghệ tin trong
học tập
Đánh giá của CBQL, GV về công tác bồi dưỡng năng lực ứng dụng
CNTT trong hoạt động giảng dạy
Đánh giá của SV về công tác bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong hoạt động học tập
Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thành thạo ứng dụng công nghệ
tin trong giảng dạy của GV
Đánh giá của SV về mức độ thành thạo ứng dụng công nghệ tin trong
học tập
Đánh giá của CBQL, GV về việc thực hiện quản lý khai thác các dữ
liệu thông tin trong thiết kế chương trình mơn học, bài giảng, tài liệu
giảng dạy của giảng viên và chuẩn bị bài học của sinh viên
Đánh giá của CBQL, GV về việc hiệu quả quản lý khai thác các dữ
liệu thông tin trong thiết kế chương trình mơn học, bài giảng, tài liệu
giảng dạy của giảng viên và chuẩn bị bài học của sinh viên
Đánh giá của CBQL, GV về việc thực hiện quản lý ứng dụng CNTT
trong thiết kế chương trình môn học, bài giảng, tài liệu giảng dạy và
chuẩn bị bài học của sinh viên
Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT trong
thiết kế chương trình mơn học, bài giảng, tài liệu giảng dạy và chuẩn
bị bài học của sinh viên
Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý ứng dụng
CNTT trong thực hiện chương trình giảng dạy ở nhà trường
Đánh giá của CBQL, GV về mức độ hiệu quả việc quản lý ứng dụng
CNTT trong thực hiện chương trình giảng dạy ở nhà trường
32
33
34
35
37
37
38
38
40
41
42
43
45
46
48
49
51
53
55
ix
Số hiệu
bảng
2.20.
2.21.
2.22.
2.23.
3.1.
3.2.
3.3.
Tên bảng
Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh
viên
Đánh giá của CBQL, GV về mức độ hiệu quả việc quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh
viên
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi đến quản lý
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học
Quy ước thang điểm trung bình
Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học tại trường đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí
Minh
Tính khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại trường đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh
Trang
57
58
59
60
81
81
83
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghệ thơng tin có vai trị quyết định rất lớn đối với quá trình đổi mới đất
nước và hội nhập quốc tế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đại học là
hướng đi đầy thiết thực, mang đến hiệu quả cao cho nền giáo dục Việt Nam. Công tác
này cần được chú trọng và đẩy mạnh đầu tư hơn nữa, để mở ra các triển vọng mới
trong tương lai. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy học trong hệ thống
các cấp học nói chung, đặc biệt tại các trường đại học là vấn đề cần được ưu tiên hàng
đầu. Trong môi trường giáo dục đại học, công nghệ thơng tin đóng vai trị quan trọng
khơng thể thiếu. Các hoạt động giáo dục, quản lý, truyền thông,… đều cần có ứng
dụng cơng nghệ thơng tin, để giúp tăng hiệu quả truyền đạt tối đa. Hơn nữa, khối
lượng công việc cũng được giảm tải đáng kể, góp phần tiết kiệm thời gian, cơng sức
lẫn tài chính cho cả giảng viên và sinh viên. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học đại học là rất lớn khi thế giới công nghệ đã trở nên quen thuộc hơn. Bộ
Giáo Dục & Đào Tạo ln khuyến khích và đưa ra nhiều đề án, giải pháp ứng dụng, hỗ
trợ để các trường đại học có thể khai thác tối đa khả năng này.
Trong những năm gần đây trường đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh
ln qn triệt thực hiện chủ trương tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học để
từng bước theo kịp sự phát triển chung của thời đại. Thực tế hiện nay, việc ứng dụng
CNTT vào dạy học tại trường đã từng bước đạt được nhiều kết quả nhất định. Cùng
với đội ngũ cán bộ giảng viên có chun mơn cao, cịn có trình độ về CNTT tốt nên
công tác triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường khơng gặp nhiều khó
khăn.
Với đội ngũ GV đại học là những người có trình độ chun môn cao, được tiếp
cận nhiều với công nghệ thông tin. Nhờ đó họ có thể vận dụng vào cơng tác dạy học và
mang lại hiệu quả cao trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Trong
những năm qua nhà trường ln đạt được những thành tích cao trong phong trào đơn
vị ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và được nhiều bằng khen của Hội Tin Học
thành phố Hồ Chí Minh, Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh.
Hơn nữa sinh viên cũng là nồng cốt trong công tác ứng dụng hiệu quả công nghệ
thông tin trong dạy học, là một đội ngũ lớp trẻ giàu tri thức và tính sáng tạo có thể tiếp
nhận và sử dụng công nghệ thông tin thành thạo. Đây chính là mơt ưu điểm nổi bật của
nhà trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại nhà trường.
Tuy nhiên cùng với những thuận lợi đó, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được
giải quyết như: một bộ phận cán bộ giảng viên lớn tuổi khả năng sử dụng CNTT còn
hạn chế, mức độ hiểu biết về CNTT của cán bộ giảng viên khác nhau nên việc tiếp cận
công nghệ cũng sẽ khác nhau. Mỗi giảng viên thường sẽ dựa trên mức độ hiểu biết của
mình về CNTT để xây dựng và ứng dụng vào trong bài giảng của mình theo nhiều
2
cách khác nhau dẫn đến việc truyền đạt kiến thức đến cho sinh viên cũng đa đạng và
phức tạp, không thống nhất. Do đó, việc quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
dạy học tại nhà trường cịn nhiều vấn đề cần được khắc phục nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo.
Xuất phát từ lý do nêu trên, đề tài "Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh" được tiến
hành nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tại trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong dạy học tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh,
nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Đại học này.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Đại học Công
nghệ thành phố Hồ Chí Minh
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng công
nghệ tin trong giảng dạy tại trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2017-2021 và đề xuất các biện pháp quản lý công tác này giai đoạn 2022-2026.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại trường Đại học Công nghệ thành phố
Hồ Chí Minh ở mức trung bình – khá.
Có những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Việc đề xuất được các biện pháp có tính cấp thiết và khả thi là cơ sở góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại
trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở trường đại học
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ tin trong dạy học tại
trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh
Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ tin trong dạy học tại trường
3
Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu,
tư liệu, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để đánh giá khách quan về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại trường đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh, với các phương
pháp như sau:
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát cán bộ quản lý, giảng viên và sinh
viên đang theo học tại trường đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm
hiểu thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học tại trường đại học
Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tiến hành xây dựng 3 phiếu khảo sát
gồm:
Phiếu 1: Dành cho cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng phó các
đơn vị, viện, khoa, trung tâm) nhằm tìm hiểu về thực trạng quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học tại trường đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Phiếu 2: Dành cho giảng viên cơ hữu tại các khoa, viện, trung tâm, nhằm tìm
hiểu về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường đại
học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Phiếu 3: Dành cho sinh viên tại các khoa, viện, trung tâm, nhằm tìm hiểu về thực
trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường đại học Cơng
nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp này để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại nhà trường mà đề tài đề xuất.
6.2.2 Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Đây là phương pháp nghiên cứu bổ trợ của đề tài. Phỏng vấn để thu
thập, đối chiếu các thông tin về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
tại trường đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung và cách thức tiến hành: Trao đổi với cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, trưởng phó các đơn vị, viện, khoa, trung tâm) và giảng viên về thuận lợi,
khó khăn, về mục tiêu, nội dung, biện pháp, đối với hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học tại nhà trường, cùng với đó hồn thiện chức năng và biện pháp
quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường đại học Công nghệ
thành phố Hồ Chí Minh.
6.2.3 Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các
biện pháp, góp phần nâng cao chất lượng trong quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
4
trong dạy học tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp được thực hiện thơng qua bảng khảo sát để lấy ý kiến của cán bộ
quản lý đang công tác tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, trong đó
các nội dung khảo nghiệm là đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã
được đề xuất.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập
được thơng qua phần mềm SPSS.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trường đại học
Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại
trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại
trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc UNESCO dự
báo: Công nghệ thông tin (CNTT) sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản và
toàn diện, có hệ thống và mang tính hội nhập cao vào đầu thế kỉ XXI. Sự bùng nổ và
phát triển về công nghệ giáo dục sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền
thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc
vì con người (“dạy học cho mọi người và mỗi người”, “sự gia tăng tri thức và nhu cầu
chia sẻ”, “tập trung hóa kiến thức và dịch chuyển năng lực”, “các yếu tố bền vững,
truyền thống và sự hội nhập trong khơng gian giáo dục”…). Q trình này dẫn đến sự
cần thiết phải nhìn nhận lại giá giá trị và ý nghĩa của việc dạy học (giáo dục nói chung)
dưới góc độ mối quan hệ giữa sự phát triển của công nghệ và những thay đổi về bản
chất của quá trình thực thi các chương trình giáo dục
Báo cáo tại Diễn đàn kinh tế thế giới 2016 tại Davos với sự tham gia của hơn
2500 nhân vật ảnh hưởng và quyền lực nhất thế giới đã chia sẻ con số đáng suy ngẫm:
65% số người học vẫn học những thứ liên quan đến nghề nghiệp tương lai mà hiện nay
đã khơng cịn tồn tại; 47% nghề nghiệp hiện nay sẽ được chuyển sang tự động hóa
trong 2 thập kỉ tới và đến năm 2020, hơn 50% nội dung dạy học trong nhà trường các
cấp sẽ khơng cịn hữu dụng trong vịng 5 năm sau đó (Klaus Schwab, 2016).
Tác giả Jeannette Vos - Gorden Dryden (2004), trong cuốn “Cách mạng học tập
những yếu tố và phương pháp để học tập tốt” có nói đến vai trị mới của những
phương tiện liên lạc điện tử: “Chính sự kết hợp internet, máy tính và cách mạng trang
Web, thế giới đang được định hình lại tồn bộ thế hệ, thâm chí cịn mạnh mẽ hơn so
với trước đây khi báo chí, in ấn, radio và tivi đã tạo ra. Tác giả còn đề cập đến vai trị
của máy vi tính đối với giáo viên và học sinh: “Máy vi tính với cơng nghệ tiên tiến cao
có khả nàng phục vụ những người thầy phụ đạo và như những thư viện, cung cấp
thông tin và ý kiến phản hồi nhanh chóng cho từng học sinh ”[31].
Tác giả Sukanta Sarkar, khoa Quản lý Trường Đại học ICFAI (Institute of
Chartered Financial Analysts of India University, Tripura), Agartala Ấn Độ với bài
viết “Vai trị của Cơng nghệ thơng tin và truyền thông trong giáo dục đại học của thế
kỷ XXI”, [18, tr.30-41] đã đề cập đến vai trò nối bật của CNTT và truyền thông trong
giáo dục đại học ở thế kỷ XXI. Theo tác giả, CNTT và truyền thơng đã tác động vào
thực tiễn giáo dục, góp phần tăng trưởng đáng kể cho các hoạt động giáo dục đại học...
Sukanta Sarkar xem việc tích hợp CNTT và truyền thông trong giảng dạy và học tập là
6
vấn đề quan trọng trong việc đối mới giáo dục đại học. Công cụ CNTT và truyền
thông cần phải được xem như "Một khía cạnh thiết yếu của bộ cơng cụ văn hóa giảng
dạy trong thế kỷ XXI”. Ở các vấn đề trên, tác giả cho thấy dựa trên CNTT và truyền
thông đã làm cho các hoạt động đào tạo ở Ấn Độ có nhiều bước tăng trưởng đáng kể .
Sayling Wen (Đài Loan) tác giả cuốn “Công nghệ thông tin và nền giáo dục
trong tương lai”[7], đã khẳng định rằng nhận thức việc đổi mới giáo dục khơng cịn là
một khẩu hiệu, mà là những hành động cụ thể. Hiện nay cả thế giới đả đi vào công
cuộc cải cách giáo dục, với mục tiêu là giáo dục phải trở thành nền tảng căn bản nhất
đối với mọi quốc gia trong thế kỳ XXI. CNTT đã tạo ra các biến đổi xã hội một cách
sâu sắc, toàn diện, giáo dục cũng khơng cịn nằm ngồi sự tác động của nó. CNTT đả
làm thay đơi mạnh mẽ cách thức dạy, học và quản lý. Vì vậy, mọi tố chức cá nhân giáo
dục có thể chọn một cách thức hiệu quả nhất đối với công việc cụ thế.
Cuối những năm 70 của thế kỷ XX. một số nước trên thế giới đã ứng dụng CNTT
như là một động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội. Cùng với việc ứng dụng
ngày càng rộng rãi CNTT, nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược ứng dụng CNTT,
nhất là ở các nước phát triển, mà một bộ phận quan trọng của chiến lược này là xác
định cách thức đưa kiến thức tin học vào dạy trong nhà trường. Theo các tư liệu tổng
hợp, đặc biệt là của UNESCO, hầu hết các nước đều đưa các kiến thức Tin học, kỹ
năng cơ bản của CNTT vào giảng dạy từ cấp trung học cơ sở và phồ biến hơn ở các
trường phồ thông với nhiều hình thức tố chức dạy học khác nhau: bắt buộc, tự chọn,
tích hợp... Dù với hình thức nào đi nữa thi các quốc gia này đều nhận thức được tầm
quan trọng của việc giáo dục công nghệ thông tin cho thế hệ trẻ.
Từ những năm 90, vấn đề úng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một chủ
đề lớn được UNESCO chính thức dưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng
cửa của thế kỉ XXI. Ngồi ra, UNESCO cịn dự báo: cơng nghệ thơng tin sẽ làm thay
đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỉ XXI. Ở Mỹ những nghiên cứu về
quán lý ứng dụng CNTT trong giáo dục được thực hiện từ sớm nên dạy và học điện tử
đã nhận được sự ủng hộ và trợ giúp của Chính phù ngay từ cuối thập niên 90. Tại Nhật
Bản đã xây dựng chương trình Quốc gia có tên: “Kế hoạch một xã hội thông tin - mục
tiêu quốc gia đến năm 2000” về việc ứng dụng CNTT để xây dựng một xã hội thông
tin đã được công bố từ những năm 1972. Từ năm 1997, Bộ Giáo dục Singapore đã
khởi động kế hoạch tổng thể về CNTT trong giáo dục. Với chương trình này, mọi trẻ
em của Singapore được đảm bảo cơ hội tiếp cận với môi trường học đường mang đậm
màu sắc CNTT. Đến tháng 7 năm 2002, Bộ Giáo dục Singapore đã công bố kế hoạch
tổng thể CNTT 2 nhằm kế thừa và phát huy những thành công của kế hoạch CNTT 1,
tiếp tục đưa ra những định hướng chung cho các nhà trường trong việc tận dụng những
cơ hội CNTT đem lại để phục vụ giảng dạy và học tập. Do đầu tư phát triển CNTT có
kế hoạch nên những quốc gia kể trên đã đạt được thành tựu phát triển kinh tế, xã hội
và giáo dục như ngày nay.
7
Ngày nay, vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục được các nước trên thế giới
quan tâm và trở thành một vấn đề toàn cầu, một xu hướng tất yếu trong giáo dục nói
riêng và trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. CNTT mang đến sự đổi mới về
cách dạy và cách học ở mọi cấp học. Từ đó, các qc gia đã nghiên cứu vai trị, lợi ích
cua CNTT, ứng dụng CNTT trong dạy học, đổi mới phương pháp dạy học và công tác
quản lý giáo dục. Xem CNTT như là công cụ, phương tiện dạy học mới đê nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đặc biệt, với sự ra đời của các phần mềm dạy học đã hỗ
trợ hiệu quả cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học các bộ môn.
Tác giả Chris Abbott đã nhận định: „TCT is changing the face of education‟1
(dịch nghĩa: Công nghệ thông tin và truyền thông đang thay đổi bộ mặt của giáo
dục).[30, tr.1] Hiệu trưởng trường SMA Tarsissius - ông Saverius Kaka đã nhận xét
rằng: “Ngày nay CNTT đã và đang phát triền rất nhanh chóng; vì thế tồn bộ hệ thống
giáo dục cần được cải cách và CNTT nên được tích hợp vào hoạt động giáo dục”. Hai
tác giả Marjolein Drent. Martina Meelissen University of Twente. P.O. Box 217, 7500
AE Enschede, The Netherlands đã có đề tài: Which factors obstruct or stimulate
teacher educators to use ICT innovatively (Những nhân tố cản trở hoặc kích thích
giảng viên ứng dụng sáng tạo cơng nghệ thơng tin và truyền thơng ). Đề tài này trình
bài về các yếu tố kích thích hoặc hạn chế việc sử dụng sáng tạo CNTT và truyền thông
của những người làm công tác giáo dục tại Hà Lan.
Hai tác giả Jon Wiles và Joseph Bondi ở Florida - Hoa Kỳ đã đưa ra những nhận
xét trong cuốn sách “Curriculum Development A Guide to Practice” (Xây dựng
chương trình học, Hướng dẫn thực hành, bản dịch của tác giả Nguyễn Kim Dung ĐH
Sư Phạm. Tp. Hồ Chí Minh) [25]: Đối lập hồn tồn với kỷ nguyên phát triển chương
trình học và giảng dạy truyền thống là thời đại của công nghệ mới trong đó các quy tắc
đều thay đổi. Khơng cịn nữa một chương trình học hồn tồn trong các quy định của
nó. Cũng khơng cịn các giáo viên phụ thuộc vào cách truyền tải giảng dạy của mình.
Thêm vào đó, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng thay đổi. Giáo viên khơng
cịn là điểm tiếp cận kiến thức được yêu cầu. Đối lập với “cách cũ”, học sinh bây giờ
có nhiều cách tiếp cận khơng hạn chế (7 ngày 1 tuần và 24 giờ trong 1 ngày) với
nguồn thông tin tồn cầu... Cơng cụ khám phá đã làm cho Internet trở thành một công
cụ tuyệt diệu cho học tập. Ở “tốc độ cao khơng tưởng” người học có thể tiếp cận với
hầu hết bất cứ nguồn thông tin nào trên thế giới.
Hội nghị Bộ trưởng giáo dục các nước thành viên của tổ chức diễn đàn hợp tác
kinh tế các nước Châu Á -Thái Bình Dương (APEC) lần thứ 2 ngày 07 tháng 4 năm
2000 về "Giáo dục trong xã hội học tập ở thế kỷ XXI" xác nhận tầm quan trọng của
CNTT trong xã hội học tập. Tại diễn đàn này các Bộ trưởng đã khẳng định tiềm năng
rộng lớn của CNTT trong việc chuẩn bị tương lai cho học sinh, cũng như cung cấp cơ
hội học tiếp cho người lớn tuổi. CNTT mang đến sự đổi mới về cách dạy, cách học cho
mọi cấp học. CNTT cũng tạo điều kiện cho việc hợp tác nghiên cứu khoa học và học
8
từ xa. Các Bộ trưởng nhấn mạnh phương châm "Giáo dục không biên giới" giữa các
thành viên APEC. CNTT trong giáo dục sẽ là giải pháp chiến lược nhằm đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế tri thức.
Tác giả Muhammad ZM ZainHanafi AtanRozhan M Idrus đã viết bài: Các tác
động của thông tin và công nghệ truyền thông vào thực tiên quản lý trong trường học
thông minh của Malaysia (2004), chỉ rõ sự tác động của CNTT và truyền thông vào
thực tiễn quản lý trong nhà trường. Qua điều tra, phân tích cho thấy sự tác động của
CNTT làm phong phú mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên, khả năng tiếp cận
của giảng viên và sinh viên với CNTT, một số tồn tại, hạn chế, lạm dụng CNTT trong
hoạt động dạy học. Bài viết cũng phân tích một số vấn đề khó khăn liên quan đến tài
chính, các thủ tục cứng nhắc về hành chính, đội ngũ giảng viên [37].
Nghiên cứu vấn đề ảnh hưởng của CNTT trong các trường học; tác giả Mojgan
Afshari, Đại học Malaya đã có bài viết: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đoi vai trò
lãnh đạo của hiệu trưởng trong việc thực hiện CNTT trong các trường học” (2012).
Bài viết này, dựa trên phản hồi của 320 hiệu trưởng ở Iran và đưa ra kết quả nghiên
cứu như sau: trình độ sử dụng CNTT của hiệu trưởng trường trung học gián tiếp ảnh
hưởng đến vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng trong thực hiện CNTT trong các trường
học; cần đào tạo, cung cấp kiến thức kỹ năng cho cán bộ quản lý từ đó tạo sự uy tín
cũng như truyền cảm hứng để tạo động lực khuyến khích các cá nhân trong trường học
tham gia ứng dụng CNTT trong lĩnh vực của họ [38].
Qua những nghiên cứu trên có thể nhận thấy việc ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là xu thế được nhiều quốc gia, nhiều nhà
khoa học ở các quốc gia quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, được áp dụng
phù hợp vào các cơ sở giáo dục tùy theo đặc điểm của mỗi quốc gia và đã đem lại
những hiệu quả nhất định.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Đào Xuân Sang (2017). Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học ở các trường đại học, học viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay, ông cũng đã đề cập đến trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT đã phát
triển mạnh mẽ trên thế giới và Việt Nam. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông vào thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng cơng nghệ thông
tin và truyền thông là hướng đi tất yếu của một nền giáo dục hiện đại. Với giáo án dạy
học tích cực có ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng, tồn bộ ý tưởng bài
giảng được thể hiện một cách hồn thiện cả kênh chữ, kênh hình và kênh tiếng. Tuy
nhiên, máy móc chỉ là phương tiện giúp cho bài giảng hay hơn, sinh động hơn mà nó
khơng phải là tất cả. Hiệu quả của một giờ dạy học tích cực địi hỏi phải có sự kết hợp
hài hòa giữa nghệ thuật sư phạm, các phương pháp, biện pháp, phương tiện kỹ thuật
dạy học mà giảng viên đã tiến hành. [24].
Theo Hồn Phương Bắc, ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong
9
quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
đại học Thái Bình, tác giả đã chỉ ra rằng CNTT và truyền thông sẽ làm thay đổi cách
tương tác, cách học, con người tiếp cận nhanh nhất đến kho tàng kiến thức của nhân
loại nhờ vào ứng dụng CNTT, tác giả cũng đã đề cập đến những nhu cầu tất yếu của
ứng dụng CNTT trong dạy học, trên những thuận lợi và những thách thức [1].
Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài khoa học nghiên cứu về
CNTT đã đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và khả năng áp
dụng vào môi trường GD&ĐT ở Việt Nam. Phần lớn những cuộc hội nghị, hội thảo
đều tập trung bàn về vai trò của CNTT đối với giáo dục và các giải pháp nhằm quản lý
ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH. Các tác giả như Nguyễn Quốc Hưng, Đặng Văn
Đức, Nguyễn Đức Chuy, Vương Dương Minh... đều khẳng định vai trò của ứng dụng
CNTT trong dạy học.
Trần Kiểm, trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục”
cho rằng: Một trong bảy xu thế lớn của giáo dục thế giới trong thế ký XXI là: “Áp
dụng rộng rãi CNTT-một hướng đổi mới giáo dục có hiệu quả”; “Tác động của CNTT
đối với lĩnh vực giáo dục đang tạo ra một cuộc cách mạng về giáo dục mở”.
Tác giả Đào Thái Lai trong bài viết “Công nghệ thông tin và những thay đổi
trong giáo dục”[12], đã chỉ ra rằng: cần phải đưa giáo dục vào bối cảnh cuộc cách
mạng CNTT, đồng thời làm thế nào để đưa ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục, tập trung ở hai khía cạnh: Khía cạnh thứ nhất:
Giáo dục sẽ phải đào tạo như thế nào để đáp ứng nguồn nhân lực, yêu cầu phát triển
nền kinh tế tri thức; Khía cạnh thứ 2: CNTT sẽ có tác động tới hoạt động giáo dục, tạo
ra cuộc cách mạng trong giáo dục.
Nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý ứng dụng CNTT trong DH
ở các trường trung học phổ thông, cao đẳng, đại học., có các tác giả như Nguyễn
Thanh Bình [3], Đào Thái Lai [14], Trần Minh Hùng [11], Nguyễn Minh Tuấn [28],
Vũ Văn Hưng [13], Triệu Thị Thu [27], Bùi Thị Nhung [16], ... Các tác giả có chung
một nhận định đó là các cơ sở giáo dục bước đầu đã khiển khai công tác quản lý ứng
dụng CNTT vào dạy học song hiệu quả còn chưa cao. Việc khai thác và phát huy hiệu
quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có ứng dụng CNTT cịn rất thấp. Đặc biệt
công tác quản lý úng dụng CNTT vào dạy học chưa được thực hiện đồng bộ, từ việc
xây dựng kế hoạch tới việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện cũng như kiểm tra đánh giá công
tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch hành động
(bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu
10
chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp
nhân sự, phân cơng cơng việc, điều phối nguồn lực tài chính và kĩ thuật…), chỉ đạo,
điều hành, kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm
hồn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
(CTQL - người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (người bị quản lý và
các yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của CTQL) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội,.. bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
[22, tr. 2]
Về thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng có chung các
nội hàm chủ yếu sau:
- Quản lý luôn luôn gắn liền với một tổ chức (hệ thống), trong đó chủ thể quản lý
(CTQL) tác động đến khách thể quản lý (KTQL) nhằm đưa tổ chức đạt mục tiêu.
- Khách thể quản lý (có thể là một nhóm người hay một người bị quản lý) tiếp
nhận trực tiếp hoặc gián tiếp các tác động của CTQL.
- Phải có mục tiêu quản lý và mục tiêu hoạt động của tổ chức mà người quản lý
và mọi người bị quản lý hướng tới.
- Phải có phương tiện thực hiện mục tiêu (luật pháp, chính sách và cơ chế; bộ
máy tổ chức và nhân sự; cơ sở vật chất; môi trường và thông tin cần thiết, ...).
- Đối tượng quản lý có thể trên quy mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, hệ
thống (tổ chức); có thể là một con người, sự vật cụ thể, một hoạt động,...
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Có nhiều khái niệm về quản lý giáo dục.
Theo M.I.Kônđacôp, "QLGD là tập họp những biện pháp khoa học nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát
triển, mở rộng hệ thống giáo dục cà về số lượng cũng như chất lượng" [19]. Theo đó,
QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xà hội cũng như nhũng qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển
thể lực và tâm lý người học...
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung
là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh" [10, tr34].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của
11
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất"
[21, tr35].
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã
định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống
giáo dục quốc dân" [20, tr12].
Khái niệm về Quản lý giáo dục, cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau,
nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực luợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội" [2, tr3].
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ quản
lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan
hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy - người học...Các
mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà
trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục. Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn
đề cơ bản: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ
máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực...
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm
đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong
hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa
là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều hướng vào
việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan trọng
nhất trong QLGD.
1.2.1.3. Khái niệm hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học của GV là một mặt của hoạt động sư phạm, theo quan điểm lý
thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động của thầy và trò. Nhà
tâm lý học A. Mentriskaia viết: “Hai hoạt động của thầy và trò là hai mặt của một hoạt
động”.
Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của giáo viên là sự tổ chức,
điều khiển tối ưu quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách khoa học cho sinh viên tiếp thu (lĩnh hội). Hoạt động dạy do giảng viên làm chủ
12
thể và tác động vào đối tượng là sinh viên và hoạt động nhận thức của sinh viên.
Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động của sinh viênh là sự tự điều
khiển tối ưu quá trình tiếp thu (lĩnh hội) một cách tự giác, tích cực, tự lực nội dung hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà giảng viên truyền đạt nhằm phát triển và hình thành
nhân cách sinh viên. Hoạt động học do sinh viên làm chủ thể và tác động vào đối
tượng là nội dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập.
Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong q trình dạy học
Qua phân tích quan niệm trên, ta thấy hoạt động dạy do giảng viên làm chủ thể
có hai chức năng là truyền đạt thơng tin và điều khiển q trình nhận thức cho sinh
viên; cịn hoạt động học do sinh viên làm chủ thể có hai chức năng là lĩnh hội thông tin
và tự điều khiển quá trình nhận thức của mình. Sự tương tác của các chức năng này
làm cho hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ tác động biện chứng trong
một hệ toàn vẹn, thống nhất và làm xuất hiện khái niệm dạy học: Dạy học là quá trình
cộng tác giữa người dạy và người học luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau để
truyền đạt – điều khiển và lĩnh hội- tự điều khiển tri thức nhằm tạo cho người học khả
năng phát triển trí tuệ, hồn thiện nhân cách.
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Theo tác giả Nguyễn Hùng Cường, khi nói đến ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong dạy học có nghĩa là: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ
thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giảng viên và sinh viên; Sử dụng các
thiết bị công nghệ thông tin, các phần mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy học các môn
học trong nhà trường, khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm
powerpoint, word, violet…; Tăng cường sử dụng mạng internet để khai thác thông tin,
tham khảo và xây dựng giáo án điện tử có chất lượng. Việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong các nhà trường hiện nay được chia thành 4 mức độ sau:
- Một: Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giảng viên trong việc soạn giáo
án, sưu tầm và in ấn tài liệu…, chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của
từng môn học.
- Hai: Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một cơng việc nào đó
trong tồn bộ q trình dạy học.
- Ba: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ đề
hoặc một chương trình học tập.
- Bốn: Tích hợp cơng nghệ thơng tin vào tồn bộ q trình dạy học.
Thực tế qua việc giảng dạy cho thấy rằng các bài giảng khi sử dụng công nghệ
thông tin sẽ sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều so với bài giảng không sử dụng công
nghệ thông tin. Mỗi một giờ học được áp dụng cơng nghệ thơng tin như vậy sẽ tích
cực hóa được hoạt động nhận thức của sinh viên, thu hút được sự chú ý xây dựng bài,
dễ dàng lĩnh hội tri thức mới. Lúc này, người học thật sự là chủ thể hóa của hoạt động
nhận thức, được đặt vào những tình huống cụ thể của đời sống, trực tiếp quan sát, thảo
13
luận, thí nghiệm… tìm hiều vấn đề một cách trực quan hơn để giải quyết các vấn đề đó
theo cách của riêng mình. Từ đó nắm bắt được kiến thức mới và phương pháp “làm ra
kiến thức mới” đó mà khơng theo những khng mẫu có sẵn. Khơng những thế, một
giờ học có ứng dụng cơng nghệ thơng tin sẽ tăng cường việc học tập và lĩnh hội tri
thức theo từng cá thể, phối hợp với học tập tương tác nhóm và giúp hồn thiện tốt hơn
kỹ năng sử dụng máy tính cho người học. Trong một lớp học, trình độ và khả năng tư
duy của người học là không đồng đều, khi sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
sẽ làm tăng cường cá thể hóa trong học tập và sự hợp tác giữa các cá nhân: Thầy – trò,
trò – trò, giúp thuận tiện hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến thức. Với phương tiện là
máy tính, máy chiếu người học có thể thực hiện các “thao tác của tư duy” ngay trong
tiết học, và được phản hồi gần như ngay tức khắc việc khẳng định đúng hay sai, làm
lại hay lựa chọn tiếp một cách chính xác và công bằng. Điều này càng gây hứng thú
cho người học trong quá trình học tập và đương nhiên việc người học tự tìm ra tri thức
sẽ nâng cao hơn chất lượng và hiệu quả của giờ dạy.[8, tr.1]
Tuy nhiên, để mang lại cho người học một tiết học như vậy, mỗi giảng viên lại
phải nỗ lực rất nhiều trong việc chuẩn bị bài soạn so với phương pháp truyền thống,
phải có trình độ chun mơn vững vàng, phải có trình độ về cơng nghệ thơng tin và
khả năng ứng dụng nó vào việc soạn giáo án, thiết kế các bài lên lớp sao cho phong
phú, sinh động, logic, sáng tạo, tận dụng được tối đa các trang thiết bị hiện đại mà nhà
trường sẵn có. Để làm tốt được việc này cần phải có một q trình nghiên cứu, tự học,
tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm và tâm
huyết. Bởi vì nếu khơng nẵm vững chun mơn nghiệp vụ và có những phương pháp
dạy học hay, sáng tạo thì rất dễ dẫn đến việc lạm dụng dẫn tác dụng ngược tới quá
trình dạy học của giảng viên và lĩnh hội tri thức của người học.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hiện nay là rất cần thiết và phù
hợp với xu thế phát triển của xã hội.
1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh viên
Có thể nói CNTT là một trợ thủ đắc lực của sinh viên trong việc ứng dụng vào
các hoạt động học tập của mình.
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của CNTT phần lớn sinh viên có điều
kiện từ rất sớm để có thể tiếp cận các nguồn tài nguyên CNTT để từ đó ứng dụng hiệu
quả vào trong các hoạt động học tập của mình.
Tài nguyên CNTT được hiểu bao gồm các yếu tố sau:
- Một: Thiết bị đầu cuối bao gồm máy tính, điện thoại, máy in, máy chiếu, …
- Hai: Hạ tầng internet phục vụ nhu cầu học tập của sinh viên
- Ba: Kiến thức hiểu biết về CNTT của sinh viên trong việc ứng dụng vào hoạt
động học tập.
- Bốn: Nguồn tài nguyên tra cứu thông tin trên internet, tại thư viện nhà trường,
cổng thông tin của sinh viên.
14
- Năm: Vận dụng CNTT vào công tác kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của
sinh viên.
Có thể nói CNTT là một “trợ lý khơng lương” của quản lý giáo dục, bên cạnh
khả năng nâng cao hiệu quả giảng dạy, học tập, CNTT còn ngày càng thể hiện rõ vai
trị “trợ lý khơng lương mà hiệu quả cao” đối với hoạt động quản lý giáo dục [23].
Ngày nay khơng thể nói việc có ứng dụng CNTT vào các hoạt động dạy học hay
khơng mà có thể nói là sử dụng như thế nào. Bởi phần lớn các trường học, giảng viên,
sinh viên điều đã quen thuộc với các mơi trường dạy học có ứng dụng CNTT. Tuy
nhiên việc ứng dụng CNTT mang lại hiệu quả cao nhất thì đây là một vấn đề cần quan
tâm.
CNTT đã trở thành cầu nối hiệu quả nhất giúp sinh viên gần gũi hơn với giảng
viên, điều này giúp cho quá trình dạy học trở nên đơn giản hơn, khơng cịn bị giới hạn
về mặt địa lý khi mà giờ đây nhờ có CNTT thế giới trở nên nhỏ bé và gần gũi. Con
người kết nối với nhau, học hỏi giao lưu lẫn nhau khơng chỉ trên lớp học mà cịn cả
ngồi xã hội, bạn bè ở các vùng lãnh thổ khác nhau, khả năng giao lưu văn hóa cũng
ngày càng phong phú đa dạng hơn.
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng đại học
1.3.1. Ứng dụng công nghệ thơng tin trong thiết kế chương trình mơn học,
bài giảng, soạn giáo án, tài liệu giảng dạy và chuẩn bị bài học
Theo tác giả Đặng Ngọc Sang, trong bài luận văn đã đề cập việc sử dụng công
nghệ hiện đại địi hỏi GV phải có kỹ năng thiết kế giáo án và sử dụng những phương
pháp truyền đạt mới. Thay vì phấn trắng bảng đen truyền thống, việc ứng dụng CNTT
làm cho bài giảng được thực hiện một cách sinh động, gây hứng thú và phát huy được
tính tích cực của cả GV và SV. Cái được lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử
chính là mang lại một lượng lớn kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động được truyền
tải đến người học. Nguyên tắc trực quan trong dạy học đóng vai trị quan trọng, nó làm
cho người học hứng thú và nhận thức một cách chính xác các sự kiện, hình ảnh minh
họa và ghi nhớ lâu hơn. Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính bằng những
hình ảnh tư liệu, sơ đồ, lược đồ, đoạn phim minh họa giúp bài giảng thu hút được sự
chú ý và tạo hứng thú cho người học [9, tr.15-16].
Hầu hết các môn học ở trường đại học có lượng kiến thức khơng chỉ nhiều mà
lượng kiến thức được trang bị cịn có tính gắn kết với thực tiễn rất cao. Mục đích của
mơn học ở trường đại học không chỉ trang bị được kiến thức lý thuyết cho người học
mà quan trọng hơn cả là phải tập cho người học vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực
tế. Vì thế, để tăng tính hiệu quả trong việc dạy học nhằm đạt được mục tiêu mà môn
học đã đặt ra, việc ứng dụng CNTT trong việc biên soạn bài giảng, nhằm có được bài
giảng hay, chất lượng đã trở nên vơ cùng hửu ích.
Một bài giảng hay cần phải giải quyết được 2 nhóm yêu cầu: Yêu cầu đối với