TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
LỜI MỞ ĐẦU
!"#$%&'()*#
*+)()*),-.(
/&0)1,2,.
$)3456/7',8
5%9:#'; 2+
<=(#'(>??@A
#4B;*C,)3@9>(D;
E,4F('G8&0'H9#
#4I:"(<<J,/'$
?6&4E79/%,
%D179(DK%&94B;*C
'.+9'*738 2
D<<4L <</K.+,0
K(MN@&%4
C"K/&0?'<<)
K7D-O?/'?'P&0
*(QR<<RRN"P1+8
'<<4
SVTH:Trần Trung Hiển
1
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
UBND TỈNH TIỀN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIAN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
ngày tháng năm
CƠ QUAN THỰC TẬP
SVTH:Trần Trung Hiển
2
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
SVTH:Trần Trung Hiển
3
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
UBND TỈNH TIỀN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TIỀN GIANG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ngày tháng năm
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH:Trần Trung Hiển
4
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN
THUẾ GIÁ TRỊ GIÁ TĂNG
S4 Các khái niệm cơ bản về thuế:
T4 Khái quát về thuế:
Thuế là một trong những công cụ quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển của
các nước.Đối với các nước trên thế giới nói chung và đối với Việt nam nói riêng thì
các khoản thu vềthuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà Nước( NSNN ). Các
chính sách về thuế còn đảm bảo cho các thành phần trong nền kinh tế có một môi
trường kinh doanh bình đẳng, góp phần vào sự phát triển của các thành phần trong
nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên hiện nay, trên thế giới vẫn chưa
có một khái niệm cơ bản về thuế.
Trong các công trình nghiên cứu về thuế trên thế giới và cả ở Việt Nam, nhiều
tác giả khi nghiên cứu về thuế đã cho rằng thuế là một hình thức động viên bắt buộc
của nhà nước đối với mọi công dân nhằm tập chung một phần thu nhập của các tổ
chức và các cá nhân vào NSNN.
Ngoài ra, theo từ điển kinh tế học: “Thuế là một khoản tiền mà chính phủ đánh
vào thu nhập của các cá nhân và doanh nghiệp (thuế trực thu) hoặc vào hàng hóa,
dịch vụ (thuế gián thu)”.
Đối với nhiều người, thuế được hiểu là khoản đóng góp theo qui định của pháp
luật mà nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào NSNN.
Số thuế mà các tổ chức và cá nhân phải nộp được được xác định dựa trên cơ sở đó
chính là các hoạt động của các cá nhân và tổ chức đó cũng như là khoản thu nhập của
họ.
SVTH:Trần Trung Hiển
5
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Mục tiêu của việc đề ra các chính sách về thuế là nhằm:
-Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chương
trình chung của xã hội (mục tiêu thu nhập).
- Làm thay đổi quá trình phân phối thu nhập và của cải trong xã hội (mục
tiêu phân phối lại).
- Kiểm soát khối lượng xuất nhập khẩu (mục tiêu quản lý vĩ mô và mục tiêu
bảo hộ sản xuất trong nước).
- Kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong nền kinh tế (mục tiêu
quản lỹ vĩ mô).
- Thay đổi tập quán tiêu dùng (mục tiêu xã hội).
Để thực hiện được các mục tiêu đó đòi hỏi thuế phải là một khoản thu mang
tính chất bắt buộc, có tính cưỡng chế và mang tính chất pháp lệnh của nhà nước đối
với các tổ chức và cá nhân của cả nước.
U4 Khái niệm về giá trị gia tăng:
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của một sản phẩm, hàng hoá dịch vụ do cơ
sở sản xuất, chế biến, thương mại hoặc dịch vụ ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) tác
động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hoá, dịch vụ mua vào làm cho giá trị của
chúng tăng thêm. Nói cách khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào
do cơ sở kinh doanh tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.Hay đó là phần giá trị
tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát triển trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
V4 Khái niệm về thuế giá trị gia tăng :
SVTH:Trần Trung Hiển
6
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá hàng hoá,dịch
vụ nhăm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng như thuế doanh thu. Tuy nhiên,
thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ người bán hàng, dịch vụ
lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoặc cung ứng
dịch vụ, còn ngưòi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ ở các khâu tiếp theo đối với hàng
hoá, dịch vụ đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm.Vì vậy, loại thuế này có
tên là “ Thuế giá trị gia tăng ”.
Nói cách khác, thuế GTGT là một loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia
nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá (hoặc dịch vụ ) từ khâu đầu tiên dến
người tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh
doanh hoặc cung ứng dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số
thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù
qua nhiều khâu hay ít khâu,từ sản xuất đến tiêu dùng,đều chịu thuế như nhau,thuế
GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán sản phẩm ( hoặc
dịch vụ ) nộp thay vào kho bạc, do đó trong giá bán hàng hoá, dịch vụ có cả thuế
GTGT. Vậy :
- Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật nhằm hình
thành nên ngân sách Nhà Nước.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại thuế. Căn cứ vào tính chất điều tiết thuế
được chia thành 2 loại :
SVTH:Trần Trung Hiển
7
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Thuế trực thu : là loại thuế mà đối tượng chịu và đối tượng nộp đồng thời là
một.
Thuế gián thu : là loại thuế mà đối tượng chịu thuế và đối tượng chịu thuế
không đồng thời là một.
SS4 Các quy định kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp:
1. Đối tượng chịu thuế GTGT:
* Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT.
* Đối tượng không chịu thuế :
(1). Là sản phẩm của một số ngành sản xuất và kinh doanh trong những điều
kiện khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên. Hơn nữa, những sản phẩm này được sản
xuất ra được dùng cho chính người sản xuất và cho đời sống toàn xã hội. Do đó, cần
tạo điều kiện để khuyến khích phát triển như : sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi , nuôi
trồng thuỷ sản
(2). Là sản phẩm hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội
nhằm nâng cao đời sống văn hoá - vật chất không ngừng tăng lên của con người như
dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dưỡng sức khoẻ
conngười, dịch vụ thú y, dịch vụ triển lãm, hoạt động văn hoá, thể dục-thể thao, phát
sóng truyền thanh, truyền hình
(3). Là sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội không vì mục tiêu
lợi nhuận, như muối Iốt, vận chuyển hành khách bằng xe buýt theo giá vé thống nhất,
vũ khí - khí tài, tài nguyên chuyên dùng cho Quốc phòng - an ninh, dịch vụ vụ phục
vụ vệ sinh công cộng và thoát nước đường phố, duy tu bảo dưỡng vườn hoa công
viên, vườn thú, chiếu sáng đường phố, tưới tiêu nước phục vụ nông nghiệp
SVTH:Trần Trung Hiển
8
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
(4). Là các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được ưu đãi vì mang tính xã hội và tính
nhân đạo cao, như xây dựng nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân,
viện trợ nhân đạo, các dịch vụ phục vụ ma chay, tang lễ, xây dựng công trình văn hoá
nghệ thuật v.v
(5). Các sản phẩm hàng hoá, các dịch vụ phục vụ sản xuất phát triển, thúc đẩy
sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như : dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư chuyển
giao công nghệ, nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng (máy
bay, tàu thuỷ, dàn khoan) mà trong nước chưa sản xuất được. Sản phẩm xuất khẩu là
tài nguyên khoáng sản mà trong nước chưa có.
2. Đối tượng nộp thuế:
Các Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
(gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT.
3. Thuế suất thuế GTGT:
Đối với thuế GTGT thì thuế suất thuế GTGT là một căn cứ quan trọng để các
tổ chức, cá nhân tính thuế GTGT và xác định số thuế GTGT phải nộp vào NSNN.
Thuế suất thuếGTGT theo qui định hiện hành, bao gồm các mức thuế suất:
- Thuế suất 0% : Mức thuế suất này được áp dụng với hàng hoá dịch vụ xuất khẩu (kể
cả hàng gia công xuất khẩu); hàng hoá không thuộc diện xuất khẩu thì chỉ bao gồm
các hàng hoá, dịch vụ được qui định theo luật thuế GTGT hiện hành.
- Thuế suất 5% : Mức thuế suất này được áp dụng với các nhóm hàng hoá như: thức ăn
gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, hoặc là các sản phẩm bằng đay, tre, nứa,… các sản
phẩm thủ công sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp, bông sơ chế,…
SVTH:Trần Trung Hiển
9
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
- Thuế suất 10% : Mức thuế suất này áp dụng với các nhóm hàng hoá dịch vụ không
thuộc nhóm hàng hoá dịch vụ thuộc nhóm chịu thuế suất 0% và 5%.
4. Phương pháp tính thuế GTGT :
Phương pháp tính thuế GTGT được tính theo hai phương pháp: phương pháp
khấu trừ, phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế thì thuếGTGT tính theo phương pháp khấu trừ được xác định căn cứ
vào giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.
+ Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định căn cứ vào:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra, cung ứng cho
các đối tượng khác giá tính thuế là giá bán chưa có thuếGTGT. Đối với hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế là giá bán có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hoá nhập khẩu thì giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu
(+) thuế nhập khẩu (nếu có) (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa
khẩu được xác định căn cứ theo các qui định về tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính chất đặc thù, dùng các chứng từ đặc biệt
như: tem bưu chính, vé cước vận tải, phí xăng dầu,… thì giá thanh toán là giá chưa có
thuế GTGT được xác định:
Giá thanh toán (tiền bán tem, vé,…)
Giá chưa có thuế GTGT=
SVTH:Trần Trung Hiển
10
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
1 + Thuế suất thuế giá trị gia tăng
+ Thuế suất thuế GTGT là mức thuế suất được qui định trong luật thuếGTGT. Đối
với các nhóm hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuếGTGT thì có các mức thuế
suất tương ứng là 0%; 5% và 10%.
Từ đó số thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT
|đầu ra
=
Giá tính thuế
của
hàng hoá,
dịch vụ
chịu thuế
bán ra
x
Thuế suất
thuế GTGT
của hàng
hoá,
dịch vụ đó
Trong đó
Thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
đầu vào mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nhập khẩu.
Đối với các sơ sở sản xuất kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp được xác định dựa trên phần GTGT của hàng
hoá dịch vụ bán ra và thuế suất thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng hoá x Thuế suất
SVTH:Trần Trung Hiển
11
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
dịch vụ bán ra thuế GTGT
GTGT của hàng hoá =
dịch vụ bán ra
Giá thanh toán - Giá thanh toán
hàng hoá dịch vụ bán ra hàng hoá dịch vụ
5. Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế:
4 Kê khai và nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh thông thường phải kê khai và nộp thuế hàng tháng, thời hạn
nộp trước ngày 25 của tháng sau. Đối với những cơ sở có số tiền nộp hàng tháng lớn
(bình quân tháng từ 200 triệu đồng trở lên) phải nộp thuế theo định kỳ 05 ngày, 10
ngày một lần trong tháng. Hết tháng, khi kê khai tính thuế, cơ sở kinh doanh phải nộp
số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế còn thiếu chậm nhất là
ngày 25 của tháng tiếp theo.
Một số hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định trên doanh thu,
cơ quan thuế căn cứ vào mức thuế đã được xác định ra thông báo nộp thuế hàng
tháng, chậm nhất là vào ngày 25 của tháng tiếp theo.
Hộ kinh doanh buôn chuyến nộp thuế theo từng chuyến hàng.
Đối với hàng nhập khẩu phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu,
thời hạn thu nộp thuế thực hiện cùng với thuế nhập khẩu. Việc thu thuế đối với hàng
nhập khẩu do Tổng cục Hải quan đảm nhiệm.
"4 Quyết toán thuế:
SVTH:Trần Trung Hiển
12
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Các cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định)
phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế. Cơ sở
phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản
quyết toán thuế theo mẫu số 11/GTGT, 12A/GTGT, 12B/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế.
Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh
doanh được áp dụng quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết
toán thuế GTGT theo năm dương lịch. Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết
toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm
quyết toán thuế.
Cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước cơ sở cũng phải thực hiện
quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho
thuê doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán
thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định
của pháp luật.
4 Hoàn thuế:
SVTH:Trần Trung Hiển
13
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Doanh nghiệp được xét hoàn thuế phải :
- Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phải có sổ sách chứng từ kế toán đầy đủ theo quy định.
- Có số thuế GTGT được khấu trừ đủ điều kiện để đề nghị hoàn thuế.
- Phải ghi nhận số thuế đề nghị hoàn trên tờ khai thuế,
Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện trong các trường hợp sau :
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có số thuế được
khấu trừ liên tục 3 tháng trở lên, hoặc nếu kinh doanh hàng xuất khẩu, có số thuế
GTGT được khấu trừ hằng tháng lớn hơn 200 triệu đồng thì được xét hoàn theo
tháng.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát
triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian
đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng
cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch
vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Hồ sơ hoàn thuế mà cơ sở kinh doanh cần nộp cho cơ qua thuế bao gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn thuế.
+ Bảng kê khai tổng hợp.
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào.
+ Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ.
SSS4 Kế toán chi tiết thuế giá trị gia tăng :
SVTH:Trần Trung Hiển
14
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Hệ thống sổ sách và chứng từ được sử dụng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
áp dụng phương pháp kế toán thuế giá trị gia tăngtheo phương pháp khấu trừ:
- Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại.
- Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm.
- Sổ chi tiết tài khoản 133, 333 (TK 3331).
- Bảng kê tài khoản 133, 333 (TK 3331).
- Sổ cái tài khoản 133, 333 (TK 3331).
- Hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào(mẫu số: 01- 2/GTGT).
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra(mẫu số: 01- 1/GTGT).
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng (mẫu số: 01/GTGT).
Ngoài ra còn có: Bảng tổng hợp thuế giá trị gia tăng theo bản giải trình khai bổ
sung, điều chỉnh (mẫu số 01- 3/GTGT).
- Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ
trong kỳ (mẫu số 01- 4A/GTGT).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ(mẫu số
01- 4B/GTGT).
Hóa đơn thuế giá trị gia tăng được tập hợp và kê khai hàng ngày vào bảng kê
hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào và bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng
hóa, dịch vụ bán ra. Căn cứ vào bảng kê và hóa đơn kế toán sẽ kê khai số thuế giá trị
gia tăng đã nộp, được khấu trừ và còn phải nộp theo tháng vào tờ khai thuế giá trị gia
tăng. Trong th ời gian qui định, các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ tiến hành nộp bộ hồ
sơ thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế thuộc khu vực mà cơ sở đó có trụ sở. Bộ hồ
sơ thường gồm :
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng (01/GTGT).
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (01- 1/GTGT).
SVTH:Trần Trung Hiển
15
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào(01- 2/GTGT).
Đối với mỗi một hình thức kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp thì sẽ có
những loại sổ sách chứng từ khác nhau để các cơ sở sản xuất kinh doanh theo dõi tài
khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ hay thuế giá trị gia tăng phải nộp.
S4 Kế toán tổng hợp về thuế giá trị gia tăng :
T4 Kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
a. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào :
Tài khoản sử dụng:
- TK 133 " Thuế giá trị gia tăngđược khấu trừ ":
• Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
• Đối tượng sử dụng TK133: Tài khoản này chỉ được áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Kết cấu của tài khoản 133:
+ Bên nợ: Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
+ Bên có: - Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu
trừ.
- Thuế giá trị gia tăng của hàng mua phải trả lại.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được hoàn lại.
+ Số dư bên Nợ:Số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn được khấu trừ, số
thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách nhà nước chưa hoàn
lại.
SVTH:Trần Trung Hiển
16
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1331 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ TK 1332 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định.
Phương pháp hạch toán:
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế,
căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị
vật tư, hàng hoá nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế giá trị gia
tăng, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuế kho bãi, từ nơi mua về đến doanh
nghiệp ghi:
Nợ TK 152,153,156 (611) : Giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá
mua vào.
NợTK 211 : Nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
NợTK 213 : Nguyên giá tài sản cố định vô hình
NợTK 133 : Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.(1331, 1332)
Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán.
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, hàng hoá dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc dùng vào hoạt động sự
nghiệp, dự án, hoạt động phúc lợi, được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác.
Giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ là tổng số tiền thanh toán:
NợTK 152,153,156 (611) : Giá trị thực tế, công cụ, hàng hoá + GTGT đầu
vào.
NợTK 211 : Nguyên giá + GTGT đầu vào.
SVTH:Trần Trung Hiển
17
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.
- Khi mua hàng hoá giao bán ngay (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng ( không qua nhập kho) ghi:
NợTK 632 : Gía vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào)
NợTK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.(TK 1331)
Có TK 111,112,331, : Tổng giá thanh toán.
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá. Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá,
thiết bị nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập
khẩu phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152,156,211 : Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 3332, 3333)
Có TK 111,112,331
Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.( 1331,1332)
Có TK 333 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu. ( 33312)
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD, hàng hoá, dịch vụ không
chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào
HĐSN, chương trình, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi, được trang trải bằng
nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá
trị hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 152,156,211 : Giá mua cả thuế nhập khẩu, thuế GTGT
SVTH:Trần Trung Hiển
18
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Có TK 111,112,331 : Giá mua ngoài thuế.
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.( 33312)
- Khi mua vật tư hàng hoá, dịch vụ TSCĐ dùng SXKD hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào HĐSN, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi
được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác thì giá trị vật tư hàng hoá, dịch vụ mua
ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người trả (giá cả thuế) và chi phí thu
mua, vận chuyển:
Nợ TK 152,153,211 : Giá bao gồm cả thuế GTGT
SVTH:Trần Trung Hiển
19
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Có TK 111,112,331
- Đối với vật tư, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho SXKD hàng hoá dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng được, ghi:
Nợ TK 152,153,156,211 : Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111,112,331
- Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không
được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được tính
khấu trừ theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong
kỳ và ghi:
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ:
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ:
• Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
• Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn
hàng bán của kỳ sau, ghi:
Nợ TK 142 : Chi phí trả trước.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn của hàng bán
của kỳ kế toán sau, ghi:
SVTH:Trần Trung Hiển
20
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 142 : Chi phí trả trước.
- Khi xuất hàng hoá dùng để khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo không tính thuế
GTGT đầu ra thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này tương
ứng với giá trị hàng hoá khuyến mại, quảng cáo tính trong khoản chi phí khác tương
ứng với tỷ lệ % so với tổng chi phí hợp lý tính thu nhập chịu thuế TNDN quy định
đối với doanh nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng hoá
khuyến mại, quảng cáo vượt tỉ lệ % so với tổng số chi phí hợp lý tính thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (chi tiết khuyến mại, quảng cáo)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Khi mua TSCĐ có hoá đơn GTGT dùng chung vào hoạt động SXKD chịu
thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua
chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào TK 133. Cuối kỳ kế
toán và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên
cơ sở tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh thu
không chịu thuế so với tổng doanh thu trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ được hạch toán vào các chi phí có liên quan sử dụng tài sản cố định, ghi:
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào chi phí, ghi:
SVTH:Trần Trung Hiển
21
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142 - Chi phí trả trước
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nhỏ, ghi:
Nợ TK 627,641,642,
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- Khi phát sinh các khoản chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, các
khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, chi đào
tạo nâng cao tay nghề công nhân, chi bảo vệ môi trường, chi cho lao động nữ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331,
Sơ đồ hạch toán:
TK 133
TK 111, 112, 331,… TK 3331
Thuế GTGT đầu vào của Kết chuyển thuế GTGT
vật tư, hàng hoá mua về đầu vào và thuế GTGT đầu ra
TK 3331 TK
33312
Số thuế GTGT của hàng
Thuế GTGT khấu trừ của nhập khẩu đã khấu trừ
Hàng nhập khẩu
TK 138
SVTH:Trần Trung Hiển
22
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Thuế VAT đầu ra của hàng
mua về bị tổn thất
TK 131, 111,…
Thuế GTGT của hàng trả
lại người bán, hàng miến giả
SVTH:Trần Trung Hiển
23
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
Tài khoản sử dụng:
- TK 3331 " Thuế GTGT phải nộp ": Nội dung phản ánh: TK này dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã
được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3 là:
+ Tài khoản 33311- Thuế GTGT đầu ra: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra
của vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ bán ra.
+ Tài khoản 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu.
Kết cấu của tài khoản 133:
+ Bên Nợ : - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.+ Số thuế được
giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
- Số thuế, GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
+ Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra và Số thuế GTGT hàng nhập khẩu
phải nộp.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào NSNN.
- Số dư bên Có: thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
- Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách
Nhà nước.
* Phương pháp xác định thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp:
Phương pháp hạch toán:
SVTH:Trần Trung Hiển
24
TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CB- MAY CN
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.(33311)
Có TK 511,512 : Giá chưa có thuế GTGT
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng
giá thanh toán:
Nợ TK 111,112,133 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511,512 : Tổng giá thanh toán.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu của từng năm là tổng số tiền cho thuê chia cho số năm thuê tài sản. Khi
nhận trước, kế toán phản ánh doanh thu nhận trước là giá chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 111,112 : Tổng số tiền nhận trước.
Có TK 3387 : Doanh thu trước chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331 : Thuế GTGT.
Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu kỳ kế toán:
Doanh thu của kỳ kế toán
Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sang kỳ kế toán tiếp sau,tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt
động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 : Giá chưa có thuế GTGT
SVTH:Trần Trung Hiển
25