A. PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Lịch sử phát triển xã hội loại người đã chứng tỏ rằng: nền văn minh
nhân loại càng phát triển thì người ta nhận thức sâu sắc về việc nâng cao
phát triển hợp tác , phát triển trên mọi lĩnh vực. Trong những thập kỷ gần
đây cuộc sống cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã tác động sâu
sắc đến tất cả các lĩnh vực khi nước ta chuyển hướng mới vào thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội đặc biệt là từ khi phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa... đặt ra đòi hỏi cần thiết như : đầu tư, đổi
mới công nghệ và môi trường sản xuất kinh doanh. đặc biệt là trong nghị
quyết Đai Hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ đã chỉ rõ; tăng cường quản
lý vĩ mô của Nhà nước nhằm định hướng ra chỉ đạo của sự phát triển của
toàn bộ kinh tế xã hội và muốn làm được như vậy thì chúng ta phải có sự
trao đổi, hợp tác kinh nghiệp giúp đỡ lớn nhau về mặt phát triển kinh tế giữ
vững ổn định chính trị, phát huy mặt tích cực , họ sẽ thấy được khuôn mặt
mới của đất nước ta một đất nước nhỏ bé , đổi mới, đưa đất nước ra khỏi
khuảng hoảng kinh tế xã hội. củng cố vị thế của dân tộc Việt Nam trên
trường quốc tế.
Nhận thức về việc thực hiện hội nhập ASEAN là một vấn đề hết sức
quan trọng thu được nhiều thành qủa trong việc hợp tác nhưng trong đó
khơng thể chối được vấn đề nhược điểm cần phải đi nghiên cứu , phân tích ,
đánh gia, so sánh , học tập kinh nghiệp của các nước đi trước để rút ra vấn
đề mang tính quy luận trong q trình trao đổi hợp tác. Với khuôn mặt đề tài
tiêu luận với kiến thức còn hạn chế. Do vậy bản thân em đã sử dụng những
tài liệu tham khảo sau:
1
2
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên của khu
vực ĐÔNG NAM Á.
I. Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên của khu vực
ĐÔNG NAM Á.
ĐÔNG NAM Á là khu vực nằm ở vùng ĐÔNG NAM lục địa châu á
bao gồm 10 quốc gia các nước năm trên bán đảo TRUNG ẤN gồm Việt
Nam, Lào, Cămpuchia, Miênma, Thailan. Các nước đảonhư Inđônêxia,
Malêxia, Pilippin, Xingapo, Brunay. Tổng diện tích ĐƠNG NAM Ágồm 4,5
triệu km2, dân số gồm 5oo người. ĐÔNG NAM Á là một thực thể lịch sử
văn hoá các quốc gia dân tộc trong vùng có chung nhiều bản sắc, phong tục
tập qn, chính trị văn hoá trên cơ sở thống nhất văn hoá bền chắt và tác
động của hàng luật nhân tổ khác, ĐÔNG NAM Á nổi lên như là một thực
thể địa khinh tế và địa chính trị vừa thống nhất vừa đa dạng trong lịch sử
hiện đại.
1. Vấn đề dân cư về tự nhiên.
Như chúng ta đã biết khu vực ĐÔNG NAM Á nằm trong vùng nhiết
đời gió mua.Vì vậy của khu vực là hậu hết các quốc gia, nằm trận dư các
đường hàng hải quốc tế nổi Ẩn Độ Dương với Thái Bình Dương với các
quốc gia thuộc Châu địa Dương. ĐƠNG NAM Á có vị trí chiến lược rất
quan trọng nằm giữa Ẩn Độ với Trung Quốc gần Nhật Bản tiết giáp Úc và
có hải cảng quan trọng như Ma lắc ca, Xin ga po, Đã Nẵng với vị trí chiến
lược của mìnhcũng với tiềm năng phát triển hải quan rất lớn của nhiều quốc
gia trong khu vực, nó trở thành một vùng địa chính trị hết sức nhạy cảm
trong tốn tính chiến lược của các cường quốc. Khí hậu ĐÔNG NAM Á nằm
bắt ngày từ 28 độ Bắc xuống 11 độ Nam và trải rộng từ 96-140 độ khí hậu
3
bao trùm và chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên 2 mùa tương đối
rõ rệt: mùa khô lạnh, mát và mùa tương đối nóng ẩm. Chính gió mùa và khí
hậu biển làm cho vùng ĐƠNG NAM Á đáng lẽ phải khô cắn.
Núi và đồng bằng là hai yếu tổ địa hình chủ yếu tại khu vực này. Các
dãy núi Arecan (tây Mien ma). Trường Sơn (dọc biến giới Việt Nam) đều
chạy theo hướng Bắc- Nam: các dãy núi ở Inđơnêxia chạy theo hình cánh
cung ( cung Xcơngđo). Trên bản đảo Trung Ấn có các đồng bằng khá rộng :
châu thổ sông Hồng Hà, Cửu Long(Việt Nam). Mê nam (Thái Lan). Xaiuen;
Irauađi (Mian ma); ở Inđonexia, và Philippin có các dải đồng bằng hẹp ven
biển.
ĐƠNG NAM Á nổi tiếng là vùng giàu khoáng sản. Đáng kế nhất là
thiếc, ni ken , cơ ban và dầu mỏ. Ngồi ra cịn có than đá, quẳng, đồng, chì,
kãm, bơ xit, vơnphrem, măng gan, vàng, bạc…
Trong khu vực ĐƠNG NAM Á có những cánh rừng nhiệt đới phong
phú, rừng bao phủ trên 60% diện tích tồn khu vực tổng diện tích chiếm trên
275 triệu ha. Nhưng vì lợi ích kinh tế đặc biệt của nó mà nguồn rừng nhiệt
đới của ĐƠNG NAM Á đã bị khai thác mạnh mẽ đến mức mà hầu hết các
khu rừng trong khu vực đã bị tàn phá nặng nề. Thì rừng chỉ cịn là “đất
rừng” và phần cịn lại người ta cũng khó cịn có thể nhận ra độ mặt “nguyên
sinh” hay thậm chí đến “thứ sinh” của nó nữa . Khu vực ĐƠNG NAM Á là
một khuvực nông nghiệp trồng lúa mà ở hầu khấp các quốc gia ĐƠNG
NAM Á hiện vẫn dang day trí một phương thức trồng trọt truyền thống là
đất rừng để lấy đất làm nông nghiệp ( như phương thức “ la day ” ở
Malaixia hay “ hoả canh” ở Việt Nam) cũng đã góp phần tàn phá các khu
vực rừng ĐƠNG NAM Á .
Mạng lưới sơng ngoi ĐƠNG NAM Á dày đặc, trữ lượng nước dồi
dào, song ở ssây có năm quanh năm, dịng chảy lớn có gis trị giao thông
4
thuỷ điện và bồi đắp phù sa lớn. Thức vật tự nhiên rất phong phú, phát triển
và xanh tốt quanh năm. Các khu rừng tạp, rừng thuần nhất, rừng ngập mặn
đều có kinh tế cao. ĐƠNG NAM Á đã từng là nơi cung cấp nguồn nguyên
liệu quan trọng của thế giới. Vùng này chiếm 90% tổng sản lương cao su,
dừa, đay, gai… của thế giới và chiếm vị trí quan trọng về các nông sản khác
như gạo, chè, cà phê, bơng, hương liệu.
2. Tài ngun nước.
Nguồn nước của ĐƠNG NAM Á có thể thoả nãm nhu cầu của con
người và các nền kinh tế quốc dân trong một tương lai xa.Tuy nhiên, chỉ
trong mấy thập kỷ qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp (huyện kim, khai khoáng, dầu mỏ, hoá chất…), là hàng loạt các nhân
tố khác đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường ĐƠNG NAM Á , thậm chí ảnh
hưởng đến cả mơi trường của biển nội địa và địa dương . Nguyên do chủ yếu
là những nhân tố sau:
- Mất đi 60% diện tích phủ rừngtrong các quốc gia;
- Sự tăng khơng ngừng về nhu cầu các nước trong sinh hoạt, trong
công nghiệp, nông nghiệp và chăn nuôi;
- Sử dụng một cách lãng phívà khơng hợp lý tài ngun nước;
- Ơ nhiễm cơng nghiệp và nơng nghiệp (chất thải);
- Qua trình đơ thị vớinhịp độ cao.
Đó dà một số ngun nhân chính dẫn đến tình trạng làm cạn kiệt và ơ
nhiễm các nguồn nước của ĐƠNG NAM Á . Khơng riêng gì ĐƠNG NAM
Á , tình trạng các nguồn nước bị nhiễm bần có tính chất tồn cầu. Nhiều nhà
khoa học đã đưa ra những dự bảo át bi quan về vẫn đề nước. Chẳng hạn như
gần đay, Xinhgapo đã đưa dự báo cần thiết là phải mua hoặc thuê lại tất cả
những khu rừng bao quanh nguồn nước cung cấp cho họ tậi các nước lãng
riềng để báo vệ nguồn nước của họ. Đó là một nghĩ tích cực tong sự tiêu cực
5
về nguồn nước khu vực mà bược các nhà lãnh đạo trong mỗi quốc gia cần
phải có một sự nhìn nhận nghiêm túc về vẫn đề tài nguồn nước.
II. Những vẫn đề dân cư, sự gia tăng dân số xã hội của
khu vực.
1. vẫn đề chung về dân cư xã hội của khu vực.
Dân cư của ĐÔNG NAM Á: Tổng dân số ĐƠNG NAM Á có
khoảng 500 triệu người (theo số liệu năm 2002 ), 86% dân số khu vực tập
trung vào 4 nước: Inđônêxia, Việt Nam, Thái Lan, Philippin, các nước có
dân số trên.
50 triệu người. Nước có dân số ít nhất trong khu vực là Brunây,
khoảng 336 nghìn người. Mật độ trung bình của khu vực là 100 người/km 2,
tuy nhiên, mật độ phân bố dân cư giữa các nước không đều: Xinhgapo cao
nhất 4.647 người/km2 , trong Lào chỉ coa 16,5 người/km2 , dưới mức trung
bình thế giới. Nhìn chung , phần dan cư số ở các dải đồng bằng. Tại các
vùng trung du và niềm núi, dân cư thưa thớt có tới 70% dân số ĐƠNG NAM
Á sống nghề nơng. ĐƠNG NAM Á là khu vực cửtú của nhiều dân tộc có
nguồn gốc, tiếng nói, tơn giao khác nhau. Trong đó đa số thuốc chủng tộc
Mơng gơ lơ it phương Nam pha trộn với người Ơxtralơit, hình thành nên một
số tiểu chủng riêng biệt nhưng cơ bản có 2 nhóm chính: Anhđơnêđiêng
( mang nhiều yếu tốcủa địa chủngda đen ) và Nam Á (mang đậm yếu tốda
vàng ). Một đáng chủ ý là trong cư dân ĐÔNG NAM Á 20 triệu Hoa Kiều
và người gốc Hoa. Họ chủ yếu sống ở thành thị.
Ngơn ngữ của ĐƠNG NAM Á : Mỗi tộc người hình thành riêng cho
mình một ngơn ngữ, trong q trình phát triển lịch sử ở các nước ĐÔNG
NAM Á sinh sống nhiều dân tộc khác nhau, ngơn ngữ ở đây vơ cung đa
dạng. Nhìn chung, khu vực có hệ ngơn ngữ Nam Á ( hay Môn – Khơ
6
me ),Việt - Mương, Thái - Ka đai, Tạng - Miếm và Nam Đảo. Các hệ ngôn
ngữ này lại chịa ra làm nhiều nhóm ngơn ngữ, các ngơn ngữ của từng tộc
người.
Tơn giáo của ĐƠNG NAM Á : ĐƠNG NAM Á trở thành các nơi tiếp
nhận gần như toàn bộ các tôn giáo lớn trên thế giới. Cả 3 tôn giáo lớn: Phất
giáo, ấn Độ giáo và Hội giáo đã gặp nhau và cũng tồn tại ở nơi đây, và
chung đều có những biến đổi nhất định phù hợp với văn hoá của từng địa
phương, tạo nên của nền văn hố riêng của khu vực ĐƠNG NAM Á .
Đặc điẻm về xã hội của ĐÔNG NAM Á gắn với cội nguồn văn hố,
lịch sử Châu Á và thế giới: ĐƠNG NAM Á có tầm quan trọng ngày càng
lớn trong chiến lược ảnh hưởng của các cường quốc gia thế giới. Chế độ
kinh tế –xã hội của các quốc gia ĐÔNG NAM Á rất đa dạng. Nếu Việt Nam,
Lào có chế độ kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa, thì các nước cịn lại phát
triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. Sự thống nhất trong đa dạng là nét
đặc trưng nhất của ĐƠNG NAM Á và nó được thể hiện ở trình độ phát triển
kinh tế –xã hội. Về chế độ xã hội, đại đa số các nước ĐƠNG NAM Á
(ngồi trừ Việt Nam – Lào), đều có sự phân chia giai cấp rõ rệt, quan hệ
giữa các giai tầng với tư liệu sản xuất và quyền lực nhà nước rất khác nhau.
Giai cấp tư sản nắm quyền thống trị về kinh tế và chính trị .
Khu vực ĐƠNG NAM Á gồm hai nhóm nước khác nhau : sáu nước
ASEAN cũ phát triển hơn (ASEAN 6) và bốn nước ASEAN mới (ASEAN
4) còn nghèo nan, lạc hậu. Hiện nay tại, ASEAN 6 bỏ xa ASEAN 4 trong
lĩnh vực phát triển. Trên lĩnh vực kinh tế, năm 1997 tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của ASEAN 6 là 652 tỉ USD còn (GDP) của ASEAN 4 chỉ là 45 tỉ
USD. Chênh lệch phát triển giữa các vùng trong một quốc gia vẫn còn phổ
biến. Nghèo khổ là bức tranh chung của vùng nơng thơn Thái Lan và
Philippin do chính sách tập trung nguồn lực cho các trung tâm độ thị. Trên
7
phương diện bình đẳng giới, phụ nữ với bị phân biệt đối xử và là nhóm
người nghèo nhất trong số những người nghèo. Hiện nay tại nhiều nước
ASEAN , thành thị vẫn đang được ưu tiên phát triển hơn nông thôn năng
suốt lao động trong nông nghiệp vẫn kém xa cơng nghiệp, tình trạng bóc lột
phụ nữ bón rút của công và tham những trong các tầng lớp trên của xã hội
vẫn còn phổ biến.
2. Sự gia tăng dân số và sự phát nguồn nhân lực của khu
vực.
Dân số của ASEAN có sự gia tăng mạnh mẽ tình trạng tăng dân số
diện ra trong suốt 50 năm qua trong điều kiện nền kinh tế khu vực còn thấp
kém và sự phân bố dân cư lại không đều theo lãnh thổ. Theo các tai liệu
thống kê dân số học thì từ cuối thế kỷ XVIII sang thế kỷ XIX, tổng sốdân
của tồn khu vực ĐƠNG NAM Á chỉ vào khoảng 40.000.000 người (thấp
hơn Trung Quốc và Ấn Độ từ 6 đến 7 lần ). Nhưng chỉ đến đầu thế kỷ XX
thì dân số ĐÔNG NAM Á chỉ kém Trung Quốc 2 lần và ấn Độ khoảng 2,9
lần (nguyên do là cùng với sự sinh đẻ cịn có các làn sóng di cư khác vào
vùng ĐÔNG NAM Á ), trong thế kỷ XIX, nhịp độ tăng dân số trong các
quốc gia ĐÔNG NAM Á đã rất mạnh mẽ: từ 0,5 – 0,75 % (1800 – 1850),
0,9% (1850- 1900), 1,1%(1900 – 1950), 2,5% (1950 – 1970). Kết quả đến
năm 1970 mật độ dân số của Trung Quốc (64 so với 77 người/km 2), thấp
hơn Ấn Độ 2,4 lần (64 so với 152 người/km2). Vào năm 1965 , thống kê số
dân số ĐÔNG NAM Á so với diện tích đất đai trong tồn khu vực còn rất
lạc quan (246 triệu/4452000 km2). Nhưng đến năm 1989, dân số ĐÔNG
NAM Á đã tăng vọt lên 444 triệu người (nghãi là tăng 170 triệu người / km 2)
, vào năm 1965 , thống kê dân số ĐÔNG NAM Á so với diện tích đất trong
tồn khu vực còn rất lạc quan . Trong thời gian năm 1970 – 1980 nhiệt độ
8
tăng trung bình của dân số tồn khu vực là 2,9% trong đó Phi li pin 3,5%,
Thái lan 3,3%, Ma lê xia 2,8%, In đô nê xia hơn 2,4%… đến giai đoạn 19801990 tỷ lệ tăng trong các quốc gia vẫn tiếp tục tăng lên. trong đó In đơ nê xia
3,4%, Ma lai xia 3,7%… theo dự báo của Bauer và Ma xon (1990) thì sự gia
tăng dân số tong cộng đồng người Mã Lai và người Hoa sẽ còn tăng lên cao
hơn trong những năm 2000 và 2005 và sự gia tăng này sẽ ảnh hưởng mạnh
mẽ đến sự phát triển, sự phát triển nguồn nhân lực là năng lực nội sinh quan
trọng là yếu tố cần quan tâm hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tê - xã
hội. Vấn đề then chốt của cạnh tranh kinh tế hiện nay là cạnh tranh khoa học
công nghệ, thực chất của nó là cạnh tranh về nhân tài, vì con người là yếu tố
năng động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất. Chính vì vậy, tìm
hiểu hiện trạng và triển vọng phát triển nguồn nhân lực của các nước
ASEAN trong bối cạnh cuộc khủng hoang hiện nay càng trở nên cấp thiết để
đáp ứng những yêu cầu phát triển, xấy dựng ASEAN. Thành công đồng các
quốc gia phát triển bền vững. Nhìn chung trong tồn khu vực thì quy mô dân
số lớn, tốc độ tăng dân số nhanh, dân số trong độ tuổi từ không đến 14 và
trong độ tuổi lao động từ 14 đến 60 chiếm tỷ trọng cao, từ đố ảnh hưởng trực
tiếp đến nguồn nhân lực: Quy mô lớn, tốc độ nhanh, lực lượng trẻ chiếm đa
số. Một số nước như Bru nây, Ma lai xia, Xinh ga po dân số nhỏ thì thiếu lao
động, cịn các nước đơng dân như: In đơ nê xia, Phi líp pin, Việt Nam thì dư
thừa lao động. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp chưa đáp ứng được u
cầu phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố cả về mặt thế lực và trí lực của
nhân lực. Những chính sách phát triển nguồn nhân lực khá đa dạng về chính
sách dân số. Các nước đã chú ý đến chíh sách y tế, phúc lợi xã hội và chính
sách giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực và đã đạt được một số kết quả khả
quan tuy giữa các nước vẫn cịn tồn tại những khoảng cách khá lớn. Ví dụ:
9
các chỉ số về y tế, giáo dục của Xinh ga po gần đạt được tiêu chuẩn của các
nước phát triển, nhưng nhiều nước các chỉ số này vẫn rất thấp.
3. Sự phân bố dân cư của khu vực.
Cùng với sự phát triển nhân lực và sự gia tăng dân dân hàng năm rất
đáng kể như vừa nêu trên, ở Đơng Nam Á cịn một hiện tượng khác, do đó là
sự phân bố dân cư trong khu vực lại không đều theo lãnh thổ ta có thể chia
ra hai kiểu quần cư chỉ ở hậu khắp lãnh thổ ĐÔNG NAM Á: là một tiểu
quần cư ở vùng núi và hai là kiểu quần cư ở vung đồng bằng châu thổ. Một
độ dân cư ở vùng núi thường là thấp. Đôi khi rất thấp. Trong khi ở vùng
đồng bằng châu thổ nhiều khi lại rất cao, chẳng hạn trong lưu vực sông Mê
Công Mê Nam, I Ra Va Di, sông Hồng mật độ dân cư nhiều khi đến 1500 –
1800 người/km2. Do trình trạng có sự phân bố dân cư khơng đều lãnh thổ và
phát triển dân cư với nhịp độ nhanh nên ở ĐÔNG NAM Á do nảy sinh hiện
tượng siêu dân số nông nghiệp. Siêu dân số là một hiện tượng không lành
mạnh đối với đời sống của mỗi quốc gia và của cả khu vực. Nó sẽ kéo theo
nhiều hiện tượng phức táp khác làm ảnh hưởng đến đời sống nơng nghiệp,
cơng nghiệp, q trình đơ thị hố, văn hố - xã hội mơi trường sinh thái nhân
văn. trong những năm gần đây mặc dù chính phủ các nước đã có nhất nhiều
cố gắng trong việc hạn chế sinh đẻ. Đặc biệt là Việt Nam còn dùng biện
pháp: mỗi gia đình chỉ được phép đẻ hai con cái. Cịn đối với Lào của chún
tơi vấn đề sinh đẻ lại càng quan trọng vì đất nước của chúng tơi so sánh về
diện tích thì dân số cịn ít.
10
CHƯƠNG II: QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA TỔ CHỨC
I. Quá trình hình thành .
Hiệp hộp các quốc gia ĐÔNG NAM Á viềt tắt theo tiếng Anh là
ASEANđược thành lập từ ngày 8 .8.1967 với sự tuyên bố của bộ ngoại giao
5 nước thành viên đầu tiên gồm : Inđônêxia, Tháilan, Malêxia, Pilipin,
Xingapo ,năm 1984 kết nạp thêm Brunay, tháng 7.1995 Việt Nam trở thành
thành viên thứ 7. Tháng 7.1997 Lao,Miênma đượ công nhận là thành viên
của tổ chức và tháng 4.1999 Campuchia gia nhâp ASEAN nâng tổng số
thành viên thành 10 quốc.Từ những nước nghèo nàn lạc hậu,các nước thành
viên ASEAN đã có thành tựu phát triển kinh tế quan trọng và ASEAN đã
được nhiều thành quả đâng kể được coi là tổ chức hợp tác khu vực trong các
nước đang phát triển thành công nhất trong một phần tư cuối cùng của thế
kỷ xx . Trong quá trình xây dựng và phát triển , ASEAN đã lần lượt kết nạp
Brunay, Việt Nam , Lào, Miênmà và Campuchia nâng tổng số thành viên lên
10 quốc gia.
Lịch sử phát triển của tổ chức ASEAN chia làm 2 thời kỳ,trươcvà sau
năm 1975. Trong thời kỳ đầu,ASEAN còn non yếu ,hoạt động theo quy định
của các hội nghị cấp Bộ Trưởng,chưa đến nguyên thủ quốc gia. Giai đoạn
này hoạt động của tổ chức ASEAN mang đậm nét mầu sắc chính trị. Trong
giai đoạn nay hoạt động của tổ chức chủ yếu mới dừng lai ở các hình thức
thăm dị,tìm hiểu khả năng hợp tác.
Giai đoạn hai:ASEAN bắt đầu từ 2 hội nghị của các nước ASEAN
được tổ chức tại Bali (Inđônêxia) vào tháng 2 năm 1976 và tại Kuala lampua
năm 1977 thông qua hai hội nghị này,thiết chế củaASEAN đã nâng lên cấp
nguyên thủ quốc gia. Các văn kiện của hai hội nghị đã khẳng định lại lập
trưởng của ASEAN về khu vực tự do và trung lập. Đồng thời đưa ra một
11
chương trình hành động về hợp tác kinh tế _xã hội . Cơ cấu tổ chức mới của
ASEAN đã được thiết lập sau hai hội nghị cấp cao này bao gồm: Ban thư
ký ,uỷ bản thường trực ,uỷ ban về nước thứ 3 ,các uỷ ban về kinh tế và phi
kinh tế ...
II. Sự phát triển của tổ chức này:
Sự phát triển hợp tác ASEAN là nổ lực tập thể đáng kể nhất trong
khối. Ngoài ra, các thành viên đã thực hiện phối hợp chính sách với nhau
trên một lĩnh vực như : ngoại giao(cùng đồng loạt công nhận quan hệ ngoại
giao vơi Việt Nam và Bănglađết, cùng thoả thụân ý kiến trước khi bỏ phiếu
quyết định những vấn đề củ thể ở Liên hợp quốc...) hoặc kinh tế . Nhin
chung, ASEAN trong giai đoạn này. Nhìn chung, ASEAN trong giai đoại
này chưa đạt được những bước hợp tác nào đáng kể kíên cho một số giới
quan sát quốc tế xem tổ chức này chỉ là liền minh chính trị lỏng lẻo. Cơ sở
của nhận định này cũng có phần thuộc về cơ cấu tổ chức của Hiệp hội.
Các liền doanh cơng nghiệp ASEAN là chươg trình thơng qua Hội
nghị ngoại trưởng ASEAN tháng 11/1993 và nay lập tức thu hút sự quan tâm
của những cơng ty tư bản ngồi ASEAN vì những quy định linh hoạt của
nó. Một dự định được xép vào AIJV nếu có cơng ty tư nhân từ2-4 nước
trong khối tham gia 51% cổ phần , 49% cịn lại có rhể thuộc về các quốc gia
ngồi ASEAN .Các nước ASEAN tham gia dự án AIJV có thể dành cho
nhau ưu đãi ,giảm 50% thế cho sản phẩm lliên doanh trong thời gian 4 năm .
Để cụ thể hoá những ý tưởng hợp tác nêu trong Hiệp ước Bali 1976 , trong
những năm đầu của giai đoạn này. ASEAN liên tực thiết lập và đối thoại
đầu tư vơi Mỹ,Nhật,Canađa,Niudilan , EEC, và các tổ chức của liên hiệp
quốc thông qua UNDP . Việc tiến hành đối thoại đầy đủ với các nước công
nghịêp phát triển là đối tác kinh tế quan trọng nhất giúp ASEAN phát triển
thương mại quốc tế , thu hút nguồn đầu tư nước ngồi, chuyển giao cơng
12
nghệ có hiệu quả,cải thiện hệ thống hạ tầng cơ sở , phát triển nguồn nhân lực
tài trợ cho các dự án hợp tác . Đối thoại đầy đủ với các nước phát triển là
bước tiến mới của giai đoạn trước đó chưa thực hiện được.
Về cơ cấu tổ chức của ASEAN trong giai đoạn này cũng đã được cải
tổ theo hướng chặt chẽ hơn và hiệu quả hơn. Ngoài cơ quan hoạch định
chính sách chung cấp cao của ASEAN là Hội nghị ngoại trưởng ,5 loại hội
nghị cấp bộ trưởng khác cũng được tổ chức thảo luận và thông qua các
chương trình hợp tác trên lĩnh vực kinh tế , lao động phúc lợi xã hội ,giáo
dục và thông tin , trong số này kinh tế có tầm quan trọng lớn nhất.
Các nước thành viên ASEAN đứng trước yêu cầu phải điều chỉnh và
tăng cương tự do hoá cho mỗi nền kinh tế của họ đồng thời cũng phối hợp
hành động một cách tích cực và chặt chẽ hơn để tăng sức hấp dẫn của
ASEAN trên thị trường vốn nói riêng , tăng uy tính trên trường quốc tế của
ASEAN nói chung .Kể từ khi sau hội nghị thượng đỉnh lần thứ iv hoạt động
hợp tác của ASEAN không chỉ là điểm sáng về tăng trưởng kinh tế trong đời
sống kinh tế tồn cầu mà cịn đạt được vị thế quan trọng và có uy tín trong
đời sống chính trị thế giới ,hợp tác kinh tế thực sự là linh hồn hợp tác trong
khối và mang bản sắc riêng và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Về chính trị như đã khẳng định trong tuyên bố Xingapo ,ASEAN
quyết tâm đẩy mạnh hợp tác ,chính trị giửa các thành viên cũng như khối
các quốc gia bên ngoài , phát triển quan hệ với các quốc gia ngồi khơi được
thúc đẩy mạnh mẽ ,đặc biệt trong vài năm gần đây .Tháng 7.1993 ASEAN
quyết định thành lập diễn đàn khu vực ASEAN (AEF) gồm 18 nước trong và
ngoai hiệp hội để traođổi về vấn đề chính trị , an ninh khu vực châu Á và
thái Bình Dương .Ngồi ra ASEAN cịn nỗ lực nâng mức đối thoại đầy đủ
với Hàn Quốc từ năm 1992 và với ân độ từ năm 1995.
13
Về kinh tế hợp tác kinh tế trong khối cũng như với bên ngoài đạt được
những bước tiến đáng kể trong giai đoạn 10 năm trở lại đây. Hiệp định
chung về hợp tác kinh tế ASEAN, được phê chuẩn tại Hội nghị thượng đỉnh
lần thứ IV tập trung nhất về tinh thần phối hợp hành động của hiệp hội. Hiệp
định đã nêu ra: hướng ra bên ngồi cùng có lợi và linh hoạt đội với sự tham
gia của các thành viên trong các chương trình và dự án, xác định rõ bay lĩnh
vực hợp tác kinh tế cụ thể là thương mại, công nghiệp, năng lượng, khoảng
sản, nông lâm ngư nghiệp, tài chính ngân hàng, vận tải, thơng tin liên lạc và
dịch vụ. Nhấn mạnh hoà giải sự hưng thịnh của khối, các quốc gia ASEAN
hiện đang khẩn chương thực hiện hợp tác có ý nghĩa nhất. Đó là đưa
ASEAN trở thành khu vực mau dịch tự do vào năm 2003 trước khi ra đời
khu vực màu dịch tự do lớn hơn gồm các nước thuộc Apec ở Châu Á thái
bình dương vào năm 2020. ASEAN đã ý thức sâu sắc rằng nêu hiệp hội đi
trước về phương diện tự do hố kinh tế thì cộng đồng các quốc gia ASEAN
sẽ có nhiều khả năng dành về cho mình những lợi ích tạo ra nhiều kinh
doanh mà các thành viên Apec khác chưa dành được.
Về thương mại ngày càng trở thành linh hồn của hơp tác khu vưc.
ASEAN nhận thức rõ về sự bất lợi đối với sự liên kết trong khối nếu khơng
có giai pháp can thiệp để thúc đẩy thương mại nội bộ khối gia tăng .Danh
mục loại trừ được giới hạn chưa tới 10% số lượng hạng mục thương mại
hoặc vào khoảng 50% giá trị ngoại thương nội bộ khối.
Kéo dài thời gian đối với danh mục loại trừ được đưa vào PTA với
mức ưu đãi tối thiểu là 25%. Tăng cường giảm thuế đối với các hạng đang
tồn tại trong PTA xuống còn 50% theo nhượng bộ toàn thể 5% / năm hoặc
theo nhượng bộ từng sản phẩm .
Ngừng việc đưa thêm các biện pháp quan thuế và thương thuyết với
nhau để giảm hàng rào phi quan thuế hiện tồn. Hàm lượng ASEAN được hạ
14
xuống còn35%. Và ASEAN hợp tác với các nước khác mà có sự phát triển
như : ASEAN hợp tác với Ôtơxrâyxia theo chương trình hợp tác kinh tế
(AAECP) bắt đầu từ năm 1974 . chương trình hợp tác sẽ hỗ trợ nhiều cho
các dự an khoa học công nghệ , môi trường , dân số , giáo dục và đào tạo ,
nhất là trong khoa học công nghệ và phát triển xã hội .
Quan hệ hợp tác ASEAN –EU được thực hiện và khủng cố thông qua
nhiều biện phap xúc tiến hợp tác bổ sung công nghiệp ,tham gia vào các tổ
chức tài chính EU ,ASEAN tiếp nhận cơng nghệ của châu ÂU ...Hội nghị
thượng đỉnh Á -ÂU lần đầu tiên được tổ chức tại Băngcốc năm 1996 nhằm
thắt chặt hơn nữa quan hệ hợp tác giữa châuÂU và châu Á là sáng kiến của
ASEAN .
Quan hệ kinh tế ASEAN –Mỹ được chính thức hố năm 1977.Thơng
qua dự án cơ hội kinh doanh và đầu tư tư nhân tại ASEAN , quan hệ , hợp
tác phát triển thương mại và đầu tư ngày càng được củng cố.Mỹ cũng có trợ
giúp về các chuyển gíao cơng nghệ và kiểm sốt ma tuy.
Quan hệ ASEAN - Nhật Bản được chức thức thực hiện từ năm 1977 .
Diễn đàn ASEAN – Nhật Bản là diễn đàn trao đổi về thương mại , đầu tư
chuyển giao công nghệ và hỗ trợ phát triển .Nhật Bản đã tài trợ ASEAN
thành lập Quý văn hoá . Chương trình trao đổi Nhật Bản –ASEAN ; quỹ học
bổng Nhật Bản cho thành viên ASEAN , phát triển nhân lực và chương trình
trao đổi kỹ thuật (IATEP) .
15
Bảng 1:
Quan hệ kinh tế Nhật Bản – ASEAN
Đơn vị :triệu USD
1991
1992
1993
1994
- Xuất khẩu
37.679
40.706
49.474
60.629
- Nhập khẩu
31.759
31.551
34.012
36.623
Đầu tư trức tiếp 3.696
3.867
3.042
Viện trợ ODA
2.258
2.978
1995
Thương mại
2.149
1.884
2.229
Bảng 2 : Đầu tư nước ngoài trực tiếp từ Nhật Bản vào ASEAN
(số liệu tăng ký)
triệu USD
1981-1985 1986-1990
1991-1995
1994 1995
1996
Xinhgapo
1332
3663
4166
1054 1185
549
Malaixia
457
2106
3702
742
576
164
Thái Lan
364
3663
4001
719
1240
627
Philíppin
278
686
1956
668
718
248
Inđơnêxia
4000
3117
1046
1759 1605
1060
Việt Nam
n.a
0
433
173
222
16
204
C
CHƯƠNG III : NHỮNG THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨCĐỐI VỚI
VIỆT NAM VÀ LÀO
I. Những thời cơ.
Việt Nam gia nhập Hiệp hội các nước ĐÔNG NAM á trở thành điều
kiện quan trọng do việc mở rộng quan hệ hợp tác của Việt Nam với các
nước của tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC) và các tổ chức khu vực khác trong hiện tại và tương lai vì sự phát
triển của Việt Nam. Ngay từ khi mới thành lập, các nước trong tổ chức
ASEAN đã thể hiện nguyện vọng kết nạp thêm các thành viên mới nhằm mở
rộng, nâng cao thể và lực của mình, vì Việt Nam là một đất nướcgiữa tới
nguyên thiên niên, ổn định về chính trị, an ninh, quốc phịng, có sức lao
động dồi dào vì các tư bản đã cạnh tranh nhau để đầu tư vào Việt Nam. Và
đẩy mạnh hợp tác kinh tế thương mại giữa Viẹt Nam với ASEAN và các
nước đối thoại của ASEAN. Quan hệ mậu dịch được tăng cường, thị trường
buôn bán được mở rộng, tăng cường các dự án mở rộng sản xuất, tạo việc
làm, tăng thu nhập, đẩy mạnh cơng nghiẹp hố hiện đại hoá. Tiếp càn và học
tập được kinh nghiệm và phương pháp quán lý trên một số lĩnh vực vốn là
thể mạnh của một số nước ASEAN. Việt Nam có điều kiện nhanh chóng hội
nhập vào mơi trường kinh doanh khu vực và quốc tế.gia nhập ASEAN; Việt
Nam có thuận lợi hơn trong viec tiếp cận với các tổ chức, các lè bạn hàng
17
quốc tế ngồi khu vực, từ đó tranh thủ được vốn đầu tư khoa học công nghệ,
thị trường… cho việc phát triển đất nước.
Việt Nam gia nhập tham gia ASEAN là bước chuẩn bị, là một chứng
minh đày tính thuyết phục để WTO sớm kết nạp Việt Nam, tạo điều kiện
choViệt Nam hội nhập nhanh hơn vào tiên trình khu vực hoá, quốc tế hoá
kinh tế và thương mại.
Đối với Lào khi gia nhập ASEAN đây là cơ hội
rất đặc biệt đối với đất nước nhỏ bé của chung tôi. Vì đây là cơ hội để Lào
được tiếp cận với các nước trong khu vực, hợp tác khu vực mở ruộng kinh
tế, hợp tác trong khu vực, mở ruộng thị trường buôn bán và đổi kinh nghiệp
với các nước trong khu vực và ngoài khu vực .
II. Những thách thức đối với việt nam và Lào .
Những vấn đề đạt ra: về chính trị ; đối với Việt Nam quan hệ Việt
Nam- ASEAN ; trong lịch sử đã trải qua nhiều thăng trầm , thậm trí có
những lúc rất căng thẳng. Đặc biệt là cuối những năm 70 và gần suốt thập
kỷ 80 . Sự khác nhau về Tư tưởng và thể chế chính trị, Việt Nam là nước
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa sự khác nhau này sẽ là một trở
ngại tiềm ẩn trong quá trình hội nhập Việt Nam – ASEAN.
Về mặt kinh tế; có sự khác nhau rất căn bản giữa các nước thành viên
về phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Trong đó
các nước thành viên khác về phát triển thị trường tư bản chủ nghĩa. Và sự
khác biệt này kéo theo sự khác nhau của hình thức sở hữu tư liệu sản xuất,
mức độ phát triển kinh tế hố học , cơng nghiệp của ViệtNam cịn thấp hơn
các nước ASEAN. Vì vậy khi mở cửa vơi bên ngoài chúng ta thiếu kinh
nghiệm làm ăn trên thường trường quốc tế. Các ngành sản xuất và dịch vụ
của ta chưa đủ sức để cạnh tranh với các nước khác. Mặt khác Việt Nam do
mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên rất hạn chế vế số lượng cùng
như kinh nghiệm của đội ngũ càn bộ quản lý, kinh doanh.
18
Về văn hố ASEAN bao gồm các nước có những tương đồng về văn
hoá từ trong cội nguồn lịch sử. Nhưng từ sau năm 1945 trong khi Việt Nam
từng bước xây dựng nền văn hoá mới – văn hoá - xã hội chủ nghĩa. Thì các
nước ASEAN lại chịu ảnh hưởng nặng nề của văn hoá phương Tây. Sự khác
nhau này, phát sinh nhiều trở ngoại cho tiến trình hội nhập văn hoá, Việt
Nam – ASEAN trong hiện tại và tương lai hơn nữa khoảng cách về trình độ
phát triển kinh tế giữa Việt Nam và ASEAN còn lớn, hầu hết các ngành
cơng nghiệp cịn non u, xuất khẩu chủ yếu cịn ở dạng ngun liệu thơ,
th nhập khẩu cịn là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Những một hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng tương tự như của ASEAN vì
vậy, việc cạnh tranh để xuất khẩu rất khó khăn và quyết liệt. Cạnh tranh để
thu hút vốn đầu tư cũng diễn ra gay gắt trong nội bộ ASEAN và các nước
ngoài khu vức. Quan hệ mậu dịch giữa ViệtNam và ASEAN còn dơn giản
và mất cân đối lớn. Còn đối với Lào đây là một thách thức hết sức khó khăn
vì nền kinh tế của Lào là nền kinh tế tự cang tự cấp, kinh tế phổ biến mang
tính chất tự nhiên và nữa tự nhiên chưa có khoa học kỹ thuật hiện đại. Lào
cịn thiếu khinh nghiệm về quản lý, trình độ văn hố của người cán bộ chưa
cao , cịn về dân trí của dân cũng còn rất thấp và những vẫn đề này đã trở
thành thử thách lớn đối với đất nước chúng tôi.
C. PHẦN KẾT LUẬN.
19
Hiệp hội các nước ASEAN là một hiệp hội có vị trí đặc biệt quan
trọng đối với tất cả các nước trong khu vực để phát triển hợp tác trong khu
vực cũng như ngoài khu vực càng ngày càng rộng lới . Các nước ASEAN là
những nước nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa có nhiều vùng đồng bằng để phát
triển nông nghịêp vd: như trồng cây lúa ;và khu vực này cũng có rất nhiều về
xuất khẩu gạo ra thế giới nhiều nhất là Thái Lan , Việt nam , Inđơnêxia. Cịn
vung cao ngun cũng phụ hợp cho sự phát triển cây cơng nghiệp như: cao
su , mía đường …Những cây công nghiệp này được sử dụng trong nước và
xuất khẩu ra nước ngồi. ASEAN là khu vực có nhiều dân số đáng kể và tỉ
lệ tăng dân số càng nhiêu mà nó phù hợp với sự phát triển nguồn lao động,
nói chung các nước ASEAN có nguồn lao động dồi dào đặc biệt là Việt nam.
Về mặt kinh tế trong khu vực có sự phát triển mạnh mẽ cả về công nghiệp và
nông nghiệp, dịch vụ, thương mại, giao thơng vận tải, thơng tin liên lạc
cũng có sự phát triển mạnh thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Về cơ cấu tổ
chức ngày cũng có sự phát triển nhất mà chúng ta rõ nhận thấy là: đầu tiên
mới thành lập chỉ có 5 thành viên, nhưng đến bây giờ gồm 10 thành viên
chính thức, giúp đỡ nhau và cùng nhau phát triển. Đối với đất nước chùng ta
được hội nhập vào ASEAN là một cơ hội rất lớn để học hởi kinh nghiệm của
những nước có sự phát triển mạnh hơn, nó tạo điều kiện mới cho chúng ta
bước vào kinh tế thị trường của khu vực tiến tới thế giới. Những vấn đề khó
khăn đối với nước ta là một nước đơng dân nhưng trình độ dân trí cịn thấp.
Vì vậy về mặt tiếp cận với khoa học. công nghệ hiện đại cũng phải dùng
trong thời gian dài mới thấy được hiệu quả. Nhưng nước khác đã bước xa
chúng ta rất nhiều. Vì vậy chúng mới thấy được những khó khăn cần được
giải quyết, mà ta học viên, sinh viên, ta phải thoả luận nghiên cứu xem vấn
đề nào là vấn đề bức xúc và quan trọng. Nhưng vấn đề quan trọng nhất đối
với chúng ta lúc bây giờ là phải cố gắng học hởi nắm được khoa học công
nghệ để xây dựng phát triển đất nước sau ngày.
20