TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
MAI THỊ MỸ NGÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU Ô TÔ TỪ CÁC NƯỚC ASEAN
VÀO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2019-2021 VÀ 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2022
HỌC PHẦN
CHUYÊN ĐỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
MSHP: KT444
Tháng 9/2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
MAI THỊ MỸ NGÂN
B1911318
ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU Ô TÔ TỪ CÁC NƯỚC ASEAN
VÀO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2019-2021 VÀ 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2022
HỌC PHẦN
CHUYÊN ĐỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
MSHP: KT444
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Huỳnh Phú Tân
Tháng 9/2022
LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên, em xin cảm ơn Trường Đại học Cần Thơ nói chung và thầy cơ
Khoa Kinh tế nói riêng đã tạo điều kiện cho em hồn thực hiện chuyên đề một
cách tốt nhất.
Em xin cảm ơn thầy Huỳnh Phú Tân đã có những hướng dẫn giúp cho
chuyên đề của em hoàn chỉnh hơn, những lời hướng dẫn của thầy là nền tảng
vững chắc để em tìm ra hướng nghiên cứu chính xác cho q trình viết bài của
mình.
Sau cùng, em kính chúc thầy Huỳnh Phú Tân cùng tất cả thầy cô Khoa
Kinh tế ngày càng thành công trên con đường làm nghề của mình, chúc thầy
cơ thật nhiều sức khỏe và kính chúc Đại học Cần Thơ phát triển thịnh vượng.
Em xin chân thành cảm tạ!
Cần Thơ, ngày 02 tháng 09 năm 2022
Người thực hiện
MAI THỊ MỸ NGÂN
i
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hồn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tơi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 02 tháng 09 năm 2022.
Người thực hiện
MAI THỊ MỸ NGÂN
ii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1........................................................................................................1
GIỚI THIỆU.......................................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ.......................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát.............................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................3
1.4.2 Về không gian....................................................................................3
1.4.3 Về thời gian........................................................................................3
CHƯƠNG 2........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................4
2.1.1 Tổng quan về nhập khẩu....................................................................4
2.1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu..........................................................4
2.1.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu.........................................................5
2.1.1.3 Vai trò của nhập khẩu đối với đời sống xã hội và các ngành
sản xuất trong nước............................................................................5
2.1.2 Tổng quan về ô tô...............................................................................6
2.1.2.1 Khái niệm ô tô..........................................................................6
2.1.2.2 phân loại ô tô...........................................................................6
2.1.2.3 Vai trò của ngành công nghiệp ô tô:.......................................8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................8
i
iii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ
Trước năm 2018, ô tơ vẫn cịn là phương tiện khá xa xỉ với đời sống
người dân, nguyên nhân chủ yếu là do tác động của thuế làm cho giá xe trong
nước luôn cao hơn so với thế giới. Tuy nhiên, năm 2018 được coi là một năm
bùng nổ của thị trường ô tô Việt Nam theo con số thống kê của Hiệp hội các
nhà sản xuất ơ tơ Việt Nam (VAMA) thì vào năm 2018 tổng lượng xe ô tô cá
nhân bán ra toàn thị trường đạt gần 270.000 chiếc, tăng rất mạnh so với cùng
kỳ năm trước.
Năm 2018 cũng ghi nhận lượng xe lắp ráp trong nước đạt đỉnh khi tăng
hơn 20.700 chiếc so với cùng kỳ năm trước, đạt hơn 215.700 chiếc. Tuy nhiên,
xe nhập khẩu có sự giảm nhẹ khi chỉ đạt hơn 72.900 chiếc, giảm gần 5.000
chiếc so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu vì hiện tại chưa có
nhiều hãng xe Việt Nam đáp ứng được những quy định của Nghị định
116/2017/NĐ-CP về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu linh kiện và kinh
doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ơ tơ do Chính phủ ban hành và Thông tư
số 03/2018/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 116 để nhập khẩu xe
và hoàn tất các thủ tục đăng kiểm, hải quan... nên lượng xe nhập khẩu về Việt
Nam và bán ra trên thị trường vẫn rất khiêm tốn.
Dưới tác động của việc giảm thuế ATIGA xuống 0% đối với xe ô tô
nhập khẩu nguyên chiếc từ ASEAN đã mở ra cơ hội sử dụng ô tô cho công
dân trong nước với giá thấp hơn nhiều lần so với trước kia. Tuy nhiên, Trong
tháng 8 năm 2022, lượng xe được sản xuất, lắp ráp trong nước có dấu hiệu
chững lại cịn lượng xe nhập khẩu thì lại tăng mạnh và đạt kỷ lục từ đầu năm
2022 . Trong đó, lượng xe ơ tơ sản xuất, lắp ráp trong nước tháng 8/2022 ước
đạt 34.100 chiếc, giảm nhẹ 1.000 chiếc so với tháng trước (với 35.100 chiếc).
Dù vậy chững lại trong những tháng đầu năm, sản lượng xe mới được các nhà
sản xuất trong nước xuất xưởng trong tháng 8 vừa qua vẫn ở mức cao, tăng
65,9 % so với cùng kỳ năm 2021.
Thuế nhập khẩu 0% cho các xe ô tô trong khu vực ASEAN là một cơ hội
thuận lợi cho sự xuất hiện của các dòng xe mới từ khác nước trong khu vực đổ
bộ vào thi trường Việt Nam, cũng là cơ hội cho các dịng xe trong nước tìm
kiếm thị trường mới. Tuy nhiên, các trong xe nhập khẩu ln là một làn gió
mới mẻ thu hút người tiêu dùng trong nước gây ra những thách thức cũng như
sức ép với các dòng xe sản xuất lắp ráp trong nước.
1
Trong những năm qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của việc nhập khẩu ô
tô đến thị trường trong nước chưa thực sự phản ánh đầy đủ các khía cạnh tác
động đến ngành ô tô trong nước hoặc chỉ dừng lại ở giai đoạn bùng nổ nhu cầu
mua ô tô giá rẻ năm 2018. Chính vì thế mà đề tài “ Ảnh hưởng của hoạt động
nhập khẩu ô tô từ các nước Asean vào thị trường việt nam giai đoạn 20192021 và 6 tháng đầu năm 2022” ra đời có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong việc
phân tích những tiêu cực và hạn chế nhằm tìm ra lối đi mới cho con đường sản
xuất lắp ráp ô tô trong nước dưới sự ảnh hưởng của hoạt động nhập khẩu ô tô
trong khu vực ASEAN.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài chuyên đề là những ảnh hưởng của hoạt
động nhập khẩu ô tô từ thị trường ASEAN vào thị trường Việt Nam chỉ rõ
nguyên nhân, ưu điểm, hạn chế và kết quả của thị trường sản xuất lắp ráp ô tô
trong nước dưới tác động của thị trường ơ tơ Asean từ đó đưa ra giải pháp thúc
đẩy sản xuất tốt hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Thực trạng nhập khẩu ô tô từ các nước Asean vào thị trường trong nước
đem lại những ảnh hưởng tiêu cực, tích cực đến của thị trường ơ tơ trong
nước;
Thực trạng ô tô nhập khẩu từ thị trường Asean đã đem đên những tác
động đến cung cầu và khả năng sản xuất lắp ráp ơ tơ trong nước, phân tích
ngun nhân dẫn đến những động đó.
Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế những tác động từ thị trường ô tô Asean
và giải pháp nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của ngành sản xuất lắp
ráp ô tô trong nước.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực từ thị trường ô tô Asean tác động
đến thị trường ô tô trong nước như thế nào?
Những ảnh hưởng từ thị trường ô tô Asean tác động đến cung cầu và khả
năng sản xuất lắp ráp ô tô trong nước như thế nào?
Những giải pháp nào có thể nâng cao khả năng cạnh tranh khắc phục
những hạn chế, những giải pháp đó đem lại những tác động như thế nào và
làm sao từ giải pháp đó có thể áp dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả?
2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những ảnh hưởng của hoạt động nhập khẩu ô tô
từ khu vực ASEAN vào thị trường Việt Nam.
1.4.2 Về không gian
Chuyên đề nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động nhập khẩu ô tô từ khu vực
ASEAN vào thị trường ô tô Việt Nam.
1.4.3 Về thời gian
Dữ liệu thu thập được từ giai đoạn 2019-2021 và 6 tháng đầu năm 2022.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về nhập khẩu
2.1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu
Từ trước đến nay, nhập khẩu được mọi người hiểu một cách đơn giản là
việc đem sản phẩm từ nước khác về nước mình để phục vụ sản xuất tiêu dùng
nhưng để có một cái nhìn chính xác về nhập khẩu chúng ta có thể xem xét
những khái niệm dưới đây:
Theo Wikipedia “Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên
phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hố giữa các quốc gia dựa trên
nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là mơi giới. Nó khơng phải là hành vi
bn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền
kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngồi”.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày
30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa: " Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là
tồn bộ q trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và
dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngồi ".
Cịn tại Khoản 2, Điều 28 của Luật Thương mại 2005 do Quốc hội ban
hành ngày 14/06/2005 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Nhập khẩu hàng hóa là
việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.”
Nhập khẩu là một hoạt động thương mại trọng của ngoại thương, nhập
khẩu quyết định một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống
trong nước. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa khơng thể sản xuất được hoặc
sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khảu cịn để thay thế, nghĩa là để
nhập về hàng hóa mà nếu sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi bằng nhập khẩu
(nguyễn thu quỳnh, 2011).
Vì thế, Nhập khẩu là hoạt động vô cùng quan trọng đối với nhu cầu và
sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Nó không những đảm bảo nhu cầu đời
sống shinh hoạt của cơng dân nước đó mà cịn có vai trị quan trong đối với
các ngành kinh tế phát triển ổn định, mà hơn nữa còn khai thác triệt để mọi lợi
thế của quốc gia góp phần nâng cao chất lượng lao động, cải thiện cán cân
4
thanh toán quốc tế hiệu quả, thiết lập mối quan hệ ngoại giao và thể hiện tình
thần hữu nghị với nước nhập khẩu và xuất khẩu.
Vậỵ ta có thể đưa ra khái niệm về nhập khẩu ô tô là việc đưa mặt hàng
ô tô vào lãnh thổ đất nước từ nước khác nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng khi
nền công nghiệp sản xuất ô tô trong nước chưa thể đáp ứng đủ hết nhu nhu
cầu. Nhập khẩu ô tô đã và đang đem lại những lợi ích cho nước nhập khẩu, giữ
vị trí quan trọng trong việc phát triển đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải của
quốc gia nhập khẩu .
2.1.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu
Theo Wikipedia nhập khẩu có các đặc điểm sau:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều
ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán
Thương mại quốc tế;
- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong
phú: Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ
triển lãm;
- Các phương thức thanh toán rất đa dạng: Nhờ thu, hàng đổi hàng;
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển
đổi cao như: USD, bảng Anh...;
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập
khẩu theo điều kiện CIF, FOB...;
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn
rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu;
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng
hoá. Để đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.
- Từ các đặc điểm trên kết hợp với những đặc điểm của nhập khẩu ô tô
được Thạc sĩ Bùi Minh Ngọc (2018) đưa ra ta có những đặc điểm như sau:
- Là loại hàng hóa có giá trị cao, được kiểm sốt thơng qua các hiệp định
trong khu vực và sự quản lý từ nhà nước;
- Là loại hàng hóa bị kiểm soát từ nhiều loại thuế và thường đánh thuế
khá cao kéo theo giá thành cao hơn nhiều so với nước xuất khẩu.
2.1.1.3 Vai trò của nhập khẩu đối với đời sống xã hội và các ngành sản
xuất trong nước
5
Với sự phát triển không ngừng của xã hội, nhập khẩu sẽ có nhiều vai trị
với nhiều khía cạnh khác nhau:
- Đối với đời sống xã hội
Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hóa hiếm hoặc quá
hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được) theo Wikipedia. Theo
Nguyễn Thu Quỳnh (2011) nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ
sở vật chất, bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, cải thiện
nâng cao mức sống nhân dân, thúc đẩy sản xuất, tăng khả năng tiêu dùng.
Ngồi ra nhập khẩu cịn đem lại sự lựa chọn đa dạng về sản phẩm hàng hóa,
tăng khả năng cạnh tranh và gióp phần giúp các nước có sự giao lưu về văn
hóa giữa nước nhập và nước xuất.
- Đối với ngàng sản xuất trong nước
Nhập khẩu tạo ra khả năng cạnh tranh giữa hàng nội địa với hàng ngoại
gióp phần thúc đẩy q trình cải tiến và phát triển sản phẩm mới hơn chất
lượng hơn để cạnh tranh với các mặt hàng ngoại. Phát triển và tiếp thu nhiều
công nghệ mới tiết kiệm được chi phí và tiếp thu được cơng nghệ mới của thế
giới theo Nguyễn Thu Quỳnh (2011).
2.1.2 Tổng quan về ô tơ
2.1.2.1 Khái niệm ơ tơ
Theo Wikipedia, Ơ tơ (từ mượn tiếng Pháp) hay xe hơi (phương ngữ
Nam Bộ) hoặc car (tiếng Anh) là loại phương tiện giao thông chạy bằng 4
bánh có chở theo động cơ của chính nó. Tên gọi ô-tô được nhập từ tiếng Pháp
(automobile), tên tiếng Pháp xuất phát từ từ auto (tiếng Hy Lạp, nghĩa là tự
thân) và từ mobilis (tiếng La Tinh, nghĩa là vận động).
Theo cơ khí động lực, Ơ tơ là phương tiện vận tải đường bộ chủ yếu. Ơ
tơ có tính cơ động cao và phạm vi hoạt động rộng. Vì vậy trên tồn thế giới ơ
tơ hiện nay đang được dùng để vận chuyển hành khách hoặc hàng hoá phục vụ
cho nhu cầu phát triển kinh tế quốc dân và quốc phịng.
Có thể nói ơ tơ là một phát minh vơ cùng phù hợp cho sự phát triển của
xã hội, ô tơ đã góp phần rút gắn thời gian và khoản cách di chuyển của con
người hàng hóa. Tạo động lực thúc đổi và phát triển mọi hoạt đọng kinh tế và
xã họi.
2.1.2.2 Phân loại ơ tơ
Ơ tơ có nhiều kích cỡ, hình thức hoạt động và cơng dụng khác nhau nên
ta có thể căn cứ vào đặc điểm trên để phân loại ô tô thành những dạng sau:
6
Dựa và trọng tải và số chỗ ngồi, ô tô có thể chia ra các loại sau:
- Ơ tơ có trọng tải nhỏ (hạng nhẹ): trọng tải chuyên chở nhỏ hơn hoặc
bằng 1,5 tấn và ơ tơ có số chỗ - ngồi ít hơn hoặc bằng 9 chỗ.
- Ơ tơ có trọng tải trung bình (hạng vừa): trọng tải chun chở lớn hơn
1,5 tấn và nhỏ hơn 3,5 tấn hoặc có số chỗ ngồi lớn hơn 9 và nhỏ hơn 30 chỗ.
- Ơ tơ có trọng tải lớn (hạng lớn): trọng tải chuyên chở lớn hơn hoặc
bằng 3,5 tấn hoặc có số chỗ ngồi lớn hơn hoặc bằng 30 chỗ.
- Ơ tơ có trọng tải rất lớn (hạng nặng): trọng tải chuyên chở lớn hơn 20
tấn
Dựa vào nhiên liệu sử dụng, ơ tơ được chia thành các loại sau:
- Ơ tơ dùng động cơ xăng và chạy bằng xăng
- Ơ tô dùng động cơ diesel và chạy bằng dầu diesel
- Ơ tơ chạy bằng khí ga
- Ơ tơ dùng động cơ điện và chạy bằng ắc quy
Hiện nay tuyệt đại đa số ô tô đều dùng động cơ xăng và động cơ diesel.
Dựa vào công dụng, ô tô được chia thành các loại sau:
- Ơ tơ vận tải (ơ tơ chun chở hàng hố).
- Ơ tơ khách (ơ tơ chun chở hành khách).
- Ơ tơ chun chở hành khách bao gồm các loại sau: ô tô buýt, ô tô tắc
xi, ô tô con, ô tô hành khách liên tỉnh.
- Ô tô chuyên dùng như: ô tô cứu thương, ô tô phun nước, ô tô cẩu, ô tô
vận tải chuyên dùng.
Do nhu cầu mua xe ngày càng nhiều nên người ta cịn phân loại dựa theo
cơng dụng gồm ba loại xe sau:
- Ơ tơ du lịch loại xe chun chở hành khách cho mục đích du lịch. Xe
du lịch phải đảm bảo các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn an tồn,
tiêu chuẩn bảo vệ mơi trường, tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ, và có biển
hiệu riêng. Xe du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón trả khách du lịch
tại bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú
du lịch theo đúng quy định của Điều 59 Luật Du lịch 2005.
- Ơ tơ thương mại là xe được sử dụng cho mục đích thương mại nói
chung dùng để chở người và hàng hóa. Nó bao gồm từ những chiếc xe bán tải
(pick up) hạng nhẹ đến những chiếc xe tải và xe chở hành khách cỡ lớn.
7
- Ơ tơ chun dụng là xe có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức
năng công dụng đặc biệt, bao gồm: ô tô quét đường; ô tô hút chất thải; ô tô
trộn vữa; ô tô trộn bê tông; ô tô bơm bê tông; ô tô cần cẩu; ô tô thang; ô tô
khoan; ô tô cứu hộ giao thông; ô tô chuyên dùng loại khác như ô tô truyền
hình lưu động, ơ tơ đo sóng truyền hình lưu động, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng
cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tơ phẫu thuật lưu động.
2.1.2.3 Vai trị của ngành cơng nghiệp ô tô:
Ngành công nghiệp ô tô được đánh gái là một trong những ngành công
nghiệp đi đầu, kéo theo sự phát triển của nhiều ngành cơng nghiệp khác. Vì
thế mà sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp ô tô sẽ là động lực thúc
đẩy các ngành có liên quan phát triển.Theo cách phân loại trình độ cơng nghệ
của các ngành chế tạo của UNIDO, ô tô được xếp vào nhóm các ngành cơng
nghiệp có cơng nghệ trung bình-cao, nhưng thực chất trong số hàng ngàn phụ
tùng, linh kiện, mỗi loại cần công nghệ sản xuất khác nhau, từ cơng nghệ trung
bình thấp (như một số sản phẩm ép nhựa đơn giản), đến những công nghệ cao,
phức tạp (như hộp số, động cơ) từ đó kéo theo sự phát triển khác nhau của
từng ngành công nghiệp phụ trợ trong q trình sản xuất linh kiện lắp ráp ơ tơ.
Ngành cơng nghiệp ơ tơ cịn đáp ứng nhu cầu bùng nổ sử dụng ô tô trong
giai đoạn phổ cập xe hơi. Sản phẩm ô tô đang dần trở nên phổ biến hơn do sự
phát triển mạng lưới giao thông hiện này ở Việt Nam không ngừng phát triển,
các tuyến đường lớn, quốc lộ thì ngày càng được nâng cấp mở rộng. Người
dân đang từ từ vận chuyển hàng hóa từ tàu thuyền sang xe ơ có kích cỡ lớn tiết
kiệm một phần chi phí bóc vác. Trong giai đoạn bắt đầu trong khoảng từ năm
2020 đến năm 2025, khi trung bình có trên 50 xe/1.000 dân; GDP/người
>3.000 USD theo thống kê của Bộ Công Thương Việt Nam
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, sử dụng kết hợp cả hai phương pháp
nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính. Phương pháp
nghiên cứu định tính sẽ chiếm phần lớn trong nghiên cứu để hồn thành mục
tiêu nêu trên. Cụ thể như sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp sử dụng để thống kê các dữ
liệu và mô tả thực trạng thị trường ô tô Việt Nam trong giai đoạn từ 20192021 và 6 tháng đầu năm 2022. Phương pháp sử dụng nguồn dữ liệu từ Tổng
cục Hải quan, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê...
8
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này sử dụng để phân
tích tổng hợp các lý thuyết, các nghiên cứu trước đây về thực trạng nhập khẩu
ô tô ở thị trường Việt Nam.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng để so
sánh đối chiếu thực trạng nhập khẩu ô tô từ khu vực ASEAN vào thị trường
Việt Nam trong giai đoạn 2019-2021 và 6 tháng đầu năm 2022, từ đó đưa ra
kiến nghị năng cao năng lực canh tranh cho hoạt động sản xuất lắp ráp ô tô nội
địa.
9
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Trung tâm WTO và hội nhập phịng thương mại và cơng nghiệp Việt
Nam. Thuế nhập khẩu ô tô và hàng ngàn mặt hàng chuẩn bị về 0%
< [Truy cập: ngày 12 tháng 9 năm 2022].
Báo Lao Động. Lượng xe ôtô nhập khẩu tháng 8 tăng vọt, lên mức cao
nhất từ đầu năm. < [Truy cập ngày 12 tháng 9
năm 2022].
Wikipedia. Nhập khẩu khái niệm, vai trò ,đặc điểm
< />[Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2022].
LUẬT THƯƠNG MẠI 2005. Định nghĩa nhập khẩu hàng hóa.
< [ Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2022].
Nghị
định
116/2017/NĐ-CP.
< Truy cập: ngày 12 tháng 9 năm 2022].
Nguyễn Thu Quỳnh, 2011. Tác động của hoạt động nhập khẩu ô tô tới
ngành công nghiệp ô tô việt nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế đối ngoại , Đai học
Quốc Gia trường đại học Kinh Tế.
Bùi Minh Ngọc, 2018. Ảnh hưởng của cộng đồng kinh tế Asean đến
nhập khẩu ô tô của Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế,Trường đại
học Kinh tế quốc dân.
BỘ CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM. Vai trị của ngành công nghiệp ô tô
đối với nền kinh tế quốc dân. < />[Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2022].
Kênh thơng tin về ơ tơ. Phân biệt dịng xe du lịch, xe thương mại và xe
chuyên dụng. < [Truy cập ngày 18 tháng 9
năm 2022].
11