Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đông nam á pgd láng thượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.79 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
***

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á- PHÒNG GIAO DỊCH LÁNG THƯỢNG

Giảng viên hướng dẫn

:

TS. Phạm Thành Đạt

Sinh viên thực hiện

:

Tạ Lê Hồng Nhung

Mã sinh viên

:

11173637

Lớp

:


Quản lý thuế 59

Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đơng Nam Á – Phịng giao dịch Láng Thượng”, em đã
nhận được nhiều sự trợ giúp và chỉ dạy tận tình của q Thầy/ Cơ và các anh/ chị cán
bộ, chuyên viên tại Ngân hàng.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh
tế quốc dân, quý thầy cô Viện Ngân hàng - Tài chính đã ln tạo điều kiện, truyền đạt
kiến thức cho chúng em. Kiến thức đó khơng chỉ giúp em hồn thành chun đề tốt
nghiệp mà cịn là nền tảng vững chắc cho em trên chặng đường sắp tới.
Để có thể hồn thành tốt chun đề tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn TS.
Phạm Thành Đạt, giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện bài
chun đề này. Nhờ có sự chỉ bảo tận tình và những lời góp ý hữu ích của thầy mà em
có thể hồn thành bài làm của mình một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, anh chị cán bộ, chuyên
viên tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD Láng Thượng đã tạo điều kiện để em
có thể tiếp cận với các số liệu cũng như các văn bản pháp lý của phịng giao dịch, đồng
thời nhiệt tình chỉ dạy em về nghiệp vụ.
Trong thời gian hoàn thiện bài chuyên đề, bản thân em vẫn còn nhiều hạn chế
về mặt kiến thức và tìm kiếm thơng tin do vậy khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự nhận xét và góp ý từ thầy cơ để bài chuyên đề đạt kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Tạ Lê Hồng Nhung



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong chuyên đề thực tập này là do tôi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối khơng sao
chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2021
Sinh viên

Tạ Lê Hồng Nhung


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................3
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại...............................................................3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại...............................................................3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại......................................4
1.1.3. Hoạt động huy động vốn.............................................................................6
1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.......................................8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại..................8
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn...................................................9
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn.............................................16
1.3.1. Nhân tố chủ quan.......................................................................................16
1.3.2. Nhân tố khách quan....................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH
LÁNG THƯỢNG.......................................................................................................20
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Phịng giao
dịch Láng Thượng..................................................................................................20

2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á...............................................20
2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á –
phịng giao dịch Láng Thượng.............................................................................22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á- PGD Láng Thượng23
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á- PGD
Láng Thượng giai đoạn 2017 – 2019...................................................................24
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á PGD Láng Thượng.................................................................................................29
2.2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á –
PGD Láng Thượng...............................................................................................29
2.2.2. Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
PGD Láng Thượng...............................................................................................37
2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Đông Nam ÁPGD Láng Thượng.................................................................................................48


2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................................48
2.3.2. Một số hạn chế...........................................................................................50
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế....................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐƠNG NAM Á - PHỊNG GIAO
DỊCH LÁNG THƯỢNG.............................................................................................56
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á- PGD Láng Thượng...................................................................................56
3.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á..................................................................................................................56
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á – PGD Láng Thượng...............................................................................57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á- PGD Láng Thượng...................................................................................58
3.2.1. Hồn thiện chính sách lãi suất....................................................................58
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn..................................................59

3.2.3. Đẩy mạnh chính sách khách hàng..............................................................60
3.2.4. Quản lý tốt cơ cấu nguồn vốn....................................................................61
3.2.5. Đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng....................................62
3.2.6. Nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư........................................................63
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên.........................................63
3.2.8. Đẩy mạnh áp dụng và nâng cấp công nghệ vào hoạt động huy động vốn. 64
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................65
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................65
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á...................................66
KẾT LUẬN..................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Bình qn

BQ

2

Chi phí


CP

3

Huy động vốn

4

Khách hàng

5

Khách hàng cá nhân

6

Lợi nhuận

7

Lợi nhuận trước thuế

8

Ngân hàng

9

Ngân hàng Nhà nước


NHNN

10

Ngân hàng thương mại

NHTM

12

Nguồn vốn huy động

NVHĐ

13

Phịng giao dịch

PGD

14

Rủi ro tín dụng

RRTD

15

Sản xuất kinh doanh


SXKD

16

Thương mại cổ phần

TMCP

17

Tiền gửi thanh toán

TGTT

18

Tổ chức

19

Tổ chức kinh tế

TCKT

20

Tổ chức tín dụng

TCTD


HĐV
KH
KHCN
LN
LNTT
NH

TC


DANH MỤC BẢNG , BIỂU ĐỒ, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - PGD Láng
Thượng giai đoạn 2017 - 2019......................................................................................25
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tại Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á - PGD Láng Thượng
giai đoạn 2017 - 2019....................................................................................................27
Bảng 2.3. Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - PGD Láng Thượng giai
đoạn 2017 - 2019...........................................................................................................28
Bảng 2.4. Biểu lãi suất huy động tiết kiệm thường của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
- PGD Láng Thượng giai đoạn 2017 – 2019.................................................................32
Bảng 2.5. Quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - PGD
Láng Thượng giai đoạn 2017 – 2019............................................................................33
Bảng 2.6. Tổng hợp hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam ÁPGD Láng Thượng giai đoạn 2017-2019......................................................................38
Bảng 2.7. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - PGD Láng
Thượng giai đoạn 2017 – 2019.....................................................................................39
Bảng 2.8. Tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á PGD Láng Thượng giai đoạn 2017 – 2019...................................................................41
Bảng 2.9. Doanh số huy động cho vay của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - PGD
Láng Thượng giai đoạn 2017 - 2019 theo các tiêu chí..................................................42
Bảng 2.10. Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - PGD Láng Thượng giai đoạn 2017 – 2019..............43

Bảng 2.11. Chi phí trả lãi và lãi suất huy động bình quân của Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á - PGD Láng Thượng giai đoạn 2017 – 2019....................................................46
Bảng 2.12. Chi phí trả lãi và lãi suất huy động bình qn của Ngân hàng TMCP Đơng
Nam Á - PGD Láng Thượng giai đoạn 2017 – 2019....................................................47
Bảng 2.13. Chênh lệch lãi suất bình quân của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - PGD
Láng Thượng giai đoạn 2017 – 2019............................................................................48


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD Láng
Thượng giai đoạn 2017 – 2019 phân theo kỳ hạn.........................................................34
Biểu đồ 2.2. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD Láng
Thượng giai đoạn 2017 – 2019 phân theo đối tượng....................................................35
Biểu đồ 2.3. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD Láng
Thượng giai đoạn 2017 – 2019 phân theo loại tiền.......................................................36
Biểu đồ 2.4. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
– PGD Láng Thượng giai đoạn 2017 – 2019................................................................40
Biểu đồ 2.6. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo loại tiền của Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á – PGD Láng Thượng giai đoạn 2017 – 2019.....................45
HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.......................................4
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD Láng Thượng. .23


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn là điều kiện tiền đề cho sự tồn tại, hoạt động và phát triển các chủ thể
trên thị trường; đồng thời là yếu tố xác lập địa vị pháp lý, điều kiện cần bảo đảm cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. Với chức năng trung
gian tài chính, ngay từ khi hình thành, ngân hàng có vị trí quyết định về lưu chuyển

nguồn vốn từ tổ chức, cá nhân có vốn nhàn rỗi tới các đơn vị cần vốn. Muốn đạt mục
tiêu kinh doanh, ngân hàng cần chú trọng đến vấn đề huy động vốn. Có thể nói, huy
động vốn là hoạt động cơ bản mang tính cấp thiết tới kế hoạch hoạt động kinh doanh,
uy tín thương hiệu, và định hướng tăng trưởng của mọi ngân hàng.
Năm 2019 được xem như năm nền tảng của chủ trương kết nối kinh tế khu vực và
thế giới do bước sang thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mới, Việt Nam xác nhận hợp
tác và thực hiện FTA phiên bản mới, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), ký kết Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA), Hiệp định
Bảo hộ Đầu tư (EVIPA) giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu. Điều này vừa tạo cơ
hội nhưng đồng thời cũng là thách thức về vốn điều lệ, tìm kiếm nguồn vốn ngày càng
khó khăn hơn. Mặt khác trong nền kinh tế mở, ngân hàng nào với lượng vốn lớn sẽ
chiếm lĩnh thị trường.Vì thế, huy động vốn là hoạt động trung tâm của các ngân hàng
thương mại, nâng cao hiệu quả huy động vốn đang là bài tốn khó đối với ngân hàng
thương mại hiện nay.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á trải qua hơn 20 năm thành lập và
phát triển trở thành một trong những Ngân hàng Thương mại cổ phần lớn nhất Việt
Nam hiện nay, đạt được nhiều thành tựu đáng kể góp phần vào mang lại giá trị cho
người dân và đóng góp vào nền kinh tế trong nước. Trong chiến lược phát triển, huy
động vốn luôn là vấn đề được ngân hàng đặt lên hàng đầu. Trước sự biến động của nền
kinh tế, sự ra đời nhiều kênh đầu tư đa dạng và sự ganh đua của các ngân hàng trong
nước và cả quốc tế địi hỏi Ngân hàng Thương mại cổ phần Đơng Nam Á phải thiết lập
một phương hướng huy động vốn đúng đắn và hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đơng Nam Á Phịng giao dịch Láng Thượng, em có cơ hội được học tập và tìm hiểu nhiều kiến thức
thực tiễn về hoạt động ngân hàng. Nhận thấy ý nghĩa của hoạt động huy động vốn, em
đã nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đơng Nam Á - Phịng giao dịch Láng Thượng” và chọn làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thành Đạt - Giáo viên hướng
dẫn cùng các anh chị đồng nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á -

1



Phòng giao dịch Láng Thượng đã tạo điều kiện và chỉ dạy em nhiều điều để em có thể
hồn thành chuyên đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Khái quát những vấn đề cơ bản hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
 Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn và đánh giá hiệu quả huy động
vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á- Phòng giao dịch Láng Thượng
 Đề xuất giải pháp tạo sự cải thiện trong hoạt động huy động vốn, cải thiện cơ
cấu vốn nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Đông Nam Á - Phòng giao dịch Láng Thượng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp được áp dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp phân tích – tổng hợp:
 Phương pháp liệt kê
 Phương pháp so sánh
 Phương pháp dùng số liệu
4. Đối tượng- Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM.
 Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
Phòng giao dịch Láng Thượng.
Thời gian: Số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn 2017 – 2019.
5. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Loại trừ mở đầu và kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, hình
vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đơng Nam Á- Phịng giao dịch Láng Thượng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương

mại cổ phần Đơng Nam Á- Phịng giao dịch Láng Thượng.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng được ra đời và phát triển phải trải qua thời gian lâu dài của các đặc điểm
kinh tế xã hội đặc trưng: hoạt động độc lập, thực hiện các chức năng chính như nhau đó là
trung gian tài chính, trung gian thanh toán và tạo cách thức thanh toán tới đa dạng hình
thức cung cấp dịch vụ. Hệ thống ngân hàng giờ đây ở phần lớn quốc gia trên thế giới và
cả Việt Nam là kết cấu ngân hàng hai cấp: NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về tiền tệ, đồng thời là ngân hàng phát hành, ngân hàng của các ngân hàng và ngân hàng
của Chính phủ; NHTM đóng vị trí kinh doanh tiền tệ. Nhìn chung, ở mỗi nước khác nhau
lại hình thành một định nghĩa cho ngân hàng thương mại.
Tại Việt Nam, theo điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”, trong đó: “Hoạt động ngân hàng
là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ: nhận tiền gửi,
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.”
Trên góc độ những sản phẩm mà ngân hàng đưa ra, các nhà kinh tế đã cho rằng:
“Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Khác với trung gian tài chính khơng phải ngân hàng như cơng ty tài chính, cơng
ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, cơng ty chứng khoán,... Ngân hàng thương mại thực hiện
chức năng trung gian thanh toán, cho phép mở tài khoản tiền gửi thanh toán, đồng thời

cũng là tổ chức thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức nào
trong nền kinh tế.
Suy ra có thể coi: “NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với
các hoạt động chính là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch
vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. NHTM là tổ chức tài chính trung
gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất so với bất kỳ tổ chức nào
trong nền kinh tế.”

3


1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Xét về các hoạt động chủ yếu của NHTM, em xin phép được thành 4 nhóm chính.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHTM

Huy động
vốn

Nhận tiền
gửi; phát
hành giấy
tờ có giá;
vay nợ

Tín dụng

Đầu tư

Dịch vụ


Cho vay;
chiết khấu;
bảo lãnh

Cổ phiếu,
trái phiếu;
góp vốn,
mua cổ
phần; liên
doanh, liên
kết

Thanh tốn
và ngân
quỹ; ủy
thác, đại lý;
dịch vụ
khác

Hình 1.1. Sơ đồ hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Nguồn: Tổng hợp từ Giáo trình QTRR trong kinh doanh Ngân hàng Việt Nam hiện
nay, Nguyễn Văn Tiến (1999), NXB Thống Kê, Hà Nội
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động thiết yếu, được xem là đầu vào để ngân hàng tiến
hành kinh doanh. Các NHTM huy động vốn theo những phương thức riêng biệt như:
phát hành cổ phiếu hoặc gia tăng vốn nợ. Dù vậy, nhằm theo sát với tình hình thực tế
và khn khổ đề tài, em xin phép được giới hạn hoạt động huy động vốn của NHTM
là huy động vốn nợ qua hình thức huy động vốn sau:
 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và TCTD qua sản phẩm tiền gửi không

kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và loại khác.
 Cung cấp chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động vốn cá
nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước khi được chấp thuận.
 Vay vốn từ TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của các TCTD nước ngoài.
 Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Ngân hàng hầu như tăng nguồn vốn trên tiền gửi của dân cư, TC và TCTD qua
lựa chọn nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khác. Ngân hàng
mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hồn trả sau
khoảng thời gian nhất định và mức lãi suất nhất định như là phần thưởng dành cho

4


khách hàng. Ngồi ra nhận thu nhập khơng trực tiếp từ hoạt động nhận tiền gửi. Không
chỉ tiền gửi thanh tốn, ngân hàng cịn để ý đến nhận tiền gửi có kỳ hạn vì có thể giúp
ngân hàng tài trợ cho vay trong nền kinh tế.
Vay các TCTD khác như vay NHNN hoặc vay liên ngân hàng thông qua thị
trường tiền tệ cũng là cách huy động khá phổ biến của NHTM. Các ngân hàng sử dụng
để bổ sung thiếu hụt nguồn vốn ngắn hạn bất ngờ. Vì khối lượng vay ở thị trường này
có hạn nên thực trạng đầu cơ, tích trữ ngày càng nhiều.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay
Tại khoản 1, điều 2, thông tư số 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng thì: “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức cấp tín dụng hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”
Hoạt động cho vay của NHTM bao gồm:
Cho vay tiêu dùng: dùng trạng trải cho việc chi tiêu, giúp người tiêu có cơ hội
nắm giữ hàng hóa dịch vụ trước có thể chi trả, tạo cơ sở để người đi vay có cuộc sống

tốt hơn. Khối lượng các khoản vay này nhỏ, rủi ro tương đối cao chịu tác động của thu
nhập và sự chủ động tất toán nợ của khách hàng. Bên đi vay thường là cá nhân và hộ
gia đình để chi trả cho trường hợp mua nhà, mua ôtô, du học, du lịch…
Cho vay thương mại: Ngân hàng được coi như trung gian về hoạt động mua bán
của khách hàng. Ngân hàng cho người bán vay với hình thức thu hộ khoản phải thu để
người bán nhận tiền trước, sau đó tiến hành cho người mua vay trực tiếp, để họ có vốn
mua hàng, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài trợ dự án: Là loại hình cho vay dài hạn đối với các trường hợp sau: cho vay
đầu tư bất động sản, cho vay phát triển công nghệ cao, cho vay xây dựng nhà máy,…
Cho vay là hình thức tạo lợi nhuận cốt yếu cho ngân hàng, xem xét đến sự duy trì
và phát triển của NHTM. Tuy nhiên hoạt động này ln chứa các rủi ro. Vì vậy ngồi
hình thức cho vay, Ngân hàng đang ngày càng có quan tâm nâng cao các dịch vụ khác.
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư
Không những hoạt động huy động vốn và cho vay, NHTM còn để tâm nâng cấp
các dịch vụ khác, gia nhập đầu tư góp vốn để mang lại lợi nhuận, cải thiện thanh
khoản, khắc phục rủi ro, nâng cao hiệu suất kinh doanh dành cho ngân hàng.
Hoạt động đầu tư ở NHTM bao gồm: đầu tư chứng khoán, đầu tư giấy tờ có giá
do Chính phủ hoặc cơng ty phát hành; kinh doanh ngoại tệ; bảo lãnh;...

5


1.1.3. Hoạt động huy động vốn
1.1.3.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động NHTM có vốn từ tiền của cá nhân, tổ chức từ nền
kinh tế để cung cấp cho đầu tư kinh doanh mang lợi nhuận và đáp ứng u cầu của
khách hàng. NHTM khơng có quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể dùng vốn và có nghĩa
vụ trả đúng hạn cả gốc và lãi lúc đến hạn, lúc khách hàng có nhu cầu rút vốn. Nguồn
vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng được xem là nợ cho ngân hàng trong bảng
cân đối kế toán của ngân hàng. Ngân hàng cất trữ hộ nguồn tiền tạm thời chưa sử dụng

của khách hàng và tận dụng tính chất vơ danh của tiền để đem đi cho vay và đầu tư thu
lợi nhuận; lãi suất mà ngân hàng trả khách hàng coi là khoản thưởng trên tiền gửi của
khách hàng. Nguồn vốn huy động thực chất không phải là tài sản của ngân hàng.
Như vậy, “Huy động vốn là hoạt động mà ngân hàng sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau nhằm xây dựng, sử dụng nguồn vốn hiệu quả theo đúng quy định của
pháp luật và đáp ứng mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.”
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM
Thứ nhất, huy động vốn là yếu tố trước hết xác định cho sự ra đời, duy trì và
nâng cấp của mỗi ngân hàng. Như thế, mục đích của huy động vốn không tách khỏi
chiến lược hoạt động và phát triển ngân hàng.
Thứ hai, nguồn vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh.
Do đặc trưng hoạt động vốn được xem như là phương tiện kinh doanh và đối tượng
kinh doanh. Có thể xem huy động vốn là điểm xuất phát trong quá trình kinh doanh
ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, ngoài lượng vốn ban đầu cần thiết,
NHTM phải thường xuyên chăm lo tới tăng trưởng vốn huy động trong suốt quá trình
hoạt động.
Thứ ba, hoạt động huy động vốn tác động đến độ lớn hoạt động cho vay và đầu
tư cũng như hoạt động khác của ngân hàng. Huy động vốn tác động đến sự mở rộng
và thu hẹp khối lượng cho vay và đầu tư. Các ngân hàng có lượng vốn huy động lớn sẽ
nắm lợi thế so với các ngân hàng vốn huy động nhỏ do tiềm lực tăng nguồn vốn có thể
trang trải nhu cầu vay và đầu tư trên thị trường.
Thứ tư, hoạt động huy động vốn xác định khả năng cạnh tranh và thể hiện uy tín
ngân hàng trên thị trường. Ngân hàng có lượng vốn huy động lớn có thể gia tăng quy
mơ hoạt động, gia tăng quan hệ với các đối tác thêm nữa thu hút khách hàng mới, củng
cố quan hệ với khách hàng truyền thống, qua đó tiết kiệm một phần chi phí huy động
vốn cũng như chi phí tìm kiếm người gửi tiền, doanh thu tăng lên làm mở rộng nguồn

6



phát triển và được khách hàng sử dụng vốn; ngân hàng có khả năng đưa ra hình thức
cạnh tranh như: hạ lãi suất, linh hoạt về thời gian tín dụng, hình thức trả lãi,...
1.1.3.3. Hình thức huy động vốn
NHTM huy động vốn thông qua nhận tiền gửi từ các đối tượng khác nhau trên
nền kinh tế, phát hành các giấy tờ có giá và đi vay. Bên cạnh đó, ngân hàng có vốn từ
nhận ủy thác đại lý của các tổ chức trong nước và quốc tế; cung cấp đa dạng phương
tiện thanh toán,...
Trong giới hạn phạm vi bài làm, em xin phép tập trung nghiên cứu huy động vốn
từ nhận tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá.
Thứ nhất, huy động vốn từ nhận tiền gửi.
Tại điều 13 Luật các TCTD số 47/2010/QH12: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận
tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận
tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận”. Dựa vào kỳ hạn gửi, tiền gửi được phân loại như sau:
Tiền gửi không kỳ hạn với đặc trưng không cố định về thời điểm rút, do đó lãi
suất bỏ ra để chi trả thấp hoặc không lãi suất. Đây cũng là khoản tiền gửi mang tính
biến động nên NHTM thường ít ưa thích sử dụng. Hơn thế, ngân hàng được yêu cầu
giữ lại một số tiền theo quy định để thanh toán ngay trong trường hợp khách hàng có
nhu cầu rút. Tiền gửi khơng kỳ hạn gồm tiền gửi thanh tốn và tiền gửi khơng kỳ hạn
thuần túy.
 Tiền gửi thanh tốn: với khách hàng thì đây là khoản tiền gửi vào ngân hàng
để nhờ cất trữ và thanh toán hộ. TGTT vừa có thể nhận các khoản thu của cá nhân, tổ
chức, vừa có thể chi trả chi phí thơng thường thuận tiện và an tồn. KH có quyền rút ra
khi có nhu cầu nhờ cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt như séc, thẻ thanh tốn,
ủy nhiệm chi,... Cịn đối với ngân hàng, đây là một khoản tiền mà NH phải hoàn trả
KH bất kỳ lúc nào với chi phí thấp. NH tận dụng TGTT để làm vốn kinh doanh nhờ sự
khác nhau giữa khoản tiền gửi vào và rút ra trong quá trình lưu chuyển vốn.
 Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: loại tiền gửi không kỳ hạn được người gửi
gửi tại ngân hàng để bảo vệ tài sản và có quyền rút bất cứ khi nào, do đó ngân hàng

ln ln phải sẵn sàng để thanh tốn. Loại hình này cũng có lãi suất cao hơn tiền gửi
thanh tốn.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, TCTD dự
kiến chưa sử dụng đến trong một khoảng thời gian, thống nhất về thời hạn rút. Kỳ hạn
của sản phẩm này được cung cấp đa dạng từ 1 – 36 tháng. Kỳ hạn gửi tiền càng dài thì

7


lãi suất trả khách hàng càng cao. Để thu hút khách hàng, NHTM cho phép khách hàng
rút tiền trước hạn nhận lãi suất khơng kỳ hạn. Do có đặc trưng tương đối ổn định, ngân
hàng thường kinh doanh cho vay trung và dài hạn phần lớn trên số dư nguồn vốn này.
Tiền gửi có kỳ hạn thường áp dụng lãi suất hấp dẫn hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm
hưởng lãi, hầu hết là cá nhân, hộ gia đình mà khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng và
có nhu cầu tiết kiệm sử dụng trong tương lai. Loại này gồm tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm dài hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: tương tự như tiền gửi thanh toán nhưng
khách hàng khi rút khơng được sử dụng các cơng cụ thanh tốn không dùng tiền mặt.
Số dư khoản này không lớn và thường ít biến động, lãi suất huy động vì vậy cũng cao
hơn tiền gửi thanh toán.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi kỳ hạn phong phú từ 1 tháng
đến 1 năm; có sự thoả thuận về thời gian gửi và rút tiền; lãi suất cao hơn so với tiền
gửi không kỳ hạn.
 Tiết kiệm dài hạn: là loại tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng, tính biến động ít hơn.
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này cho các mục đích cho vay dài hạn. Nguồn tiền gửi
này có quy mơ nhỏ, bị phân tán, chi phí huy động cao do lãi suất huy động lớn hơn. Để
tăng khối lượng vốn huy động tiết kiệm dài hạn, ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất
cạnh tranh hấp dẫn dành cho khách hàng.
Thứ hai, huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá

Việc phát hành các cơng cụ này tạo tính ổn định cao cho nguồn vốn huy động, đồng
thời khắc phục thiếu vốn có tính nguy cấp do nguồn tiết kiệm huy động vốn hạn chế.
Giấy tờ có giá mà ngân hàng thường sử dụng là phát hành trái phiếu. Đây là một
cam kết của ngân hàng, ngân hàng chịu nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi cho người sở hữu
trái phiếu. Ngân hàng được gọi là nhà phát hành, người mua trái phiếu được gọi là trái
chủ. Ngân hàng khi phát hành trái phiếu để huy động vốn trung và dài hạn. Do chịu áp
lực thanh toán gốc lãi nên gây căng thẳng tài chính và rủi ro tài chính khi NHTM
khơng đủ nguồn để chi trả lợi tức hoặc mất khả năng thanh toán khi trái phiếu đến hạn.
NHTM phát hành trái phiếu phải chịu sự giám sát của NHNN, của các cơ quan quản lý
trên thị trường chứng khốn, thậm chí bị chi phối bởi danh tiếng của ngân hàng.
1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
Đối với khách hàng, hiệu quả huy động vốn khi thỏa mãn tốt mong muốn của
khách hàng về tính phong phú sản phẩm huy động, kỳ hạn, lãi suất, thái độ phục vụ,...

8


Hiệu quả vốn mà ngân hàng tạo ra cho người gửi là trải nghiệm thoải mái, thuận tiện,
tính an tồn khi gửi tiền và khi sử dụng dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
Đối với ngân hàng, hiệu quả huy động vốn là khi đảm bảo kế hoạch cho vay, đầu
tư và các hoạt động khác sao cho chi phí huy động thấp nhất, tính ổn định cao, thỏa
mãn nhu cầu hoạt động kinh doanh mà lại hạn chế rủi ro thanh toán, rủi ro từ lãi suất
làm tăng lợi nhuận và tăng an toàn cho ngân hàng.
Về mặt lượng, hiệu quả là sự tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra,
giữa kết quả và mục tiêu. Hiệu quả huy động vốn cao nhất khi kết quả đạt được là cao
nhất, chi phí bỏ ra là thấp nhất, đảm bảo phù hợp với nguồn lực và mong muốn của
ngân hàng. Còn về mặt chất, hiệu quả huy động vốn là tốt nhất khi gia tăng lợi ích
cung cấp cho chủ thể tham gia và các bên có ảnh hưởng.
Có thể coi hiệu quả huy động vốn của NHTM là kết quả mà ngân hàng đạt được

thể hiện sự cân đối nhu cầu vốn sử dụng với mức chi phí bỏ ra một cách hợp lý, đảm
bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng trong từng thời kỳ.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn là việc đánh giá chất lượng của hoạt động huy
động vốn, thể hiện ở việc đáp ứng được nguồn vốn cho hoạt động ngân hàng với mức
chi phí huy động vốn hợp lý tạo ra khả năng sinh lợi tính trên nguồn vốn huy động.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Thứ nhất, quy mô vốn huy động
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn. Quy mô của
nguồn vốn huy động sẽ quyết định quy mô sử dụng vốn và kế hoạch kinh doanh tạo lợi
nhuận của ngân hàng. Quy mô vốn huy động được xem là hiệu quả nếu thỏa mãn mục
đích hoạt động của ngân hàng ở từng thời kỳ nhất định với số chi phí bỏ ra phù hợp.
Khối lượng vốn huy động không được quá thừa hoặc quá thiếu mà nguồn vốn phải cân
đối vừa đủ hoạt động hoạt động cho vay và đầu tư.
Theo quy định của NHNN, ngoài lượng vốn được sử dụng để cho vay và đầu tư,
ngân hàng cần giữ lại một số vốn nhất định như là khoản dự trữ bắt buộc để chi trả các
khoản đến hạn của khách hàng. Không phải có quy mơ vốn lớn thì nguồn vốn huy
động là hiệu quả, mà còn chịu tác động từ các chỉ tiêu khác như: tính ổn định và an
tồn của nguồn vốn huy động, khả năng giám sát điều hành của ngân hàng, chi phí huy
động vốn huy động,...
Các ngân hàng ngày nay có nhu cầu nắm bắt nguồn vốn để khám phá và sử dụng
tối đa nguồn vốn đó. Khai thác lượng vốn huy động càng nhiều và sử dụng vốn càng

9


nhiều thì lợi nhuận càng cao và đi kèm với đó là rủi ro lớn. Vì vậy NHTM cần xem xét
cẩn thận về sử dụng vốn huy động để giảm thiểu rủi ro thấp nhất có thể mà vẫn cam
kết chắc chắn hiệu quả cho ngân hàng.
Muốn nhận xét quy mô vốn huy động, NHTM thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn

thành kế hoạch huy động vốn (TLHTKHHĐV)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn =

Doanh số HĐV thực tế
× 100
Doanh số HĐV theo kế hoạch

Tỷ lệ hồn thành kế hoạch huy động > 100%: lượng vốn huy động vượt khỏi kế
hoạch của ngân hàng. Để hạn chế tối đa chi phí trả lãi, ngân hàng sẽ phải cố gắng sử
dụng vốn thừa.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động < 100%: lượng vốn huy động nhỏ hơn kế
hoạch, ngân hàng tiến hành tìm kiếm vốn từ các nguồn khác bù đắp vốn cho kế hoạch
kinh doanh.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động = 100%: lượng vốn huy động vừa đủ so với
kế hoạch, tuy nhiên cần xem xét yếu tố sử dụng vốn hiện tại.
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động là chỉ tiêu tiếp theo cần được nhận xét
bên cạnh quy mô nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động đạt hiệu quả khi tốc độ
tăng trưởng ln đạt số dương và ít biến động. Điều này cho biết ngân hàng kiểm soát
việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo an tồn. Ngân hàng khi đó cũng
có lợi thế trong giám sát dòng tiền và lập chiến lược sử dụng vốn, đảm bảo tính thanh
khoản và an tồn trong hoạt động kinh doanh. Mức độ tăng trưởng đều đặn trong một
khoảng thời gian từ 5 năm trở lên được coi như là thể hiện sự ổn định của tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn.
Xét về ý nghĩa định lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
thường được xem xét thông qua:
Tốc độ tăng trưởng NVHĐ =

Tổng NVHĐ kỳ này-Tổng NVHĐ kỳ trước
×100

Tổng NVHĐ kỳ trước

Chỉ tiêu này cho biết sự dịch chuyển về quy mô nguồn vốn huy động ở các thời kỳ.
Tốc độ tăng trưởng NVHĐ > 100%: con số này cho biết quy mô nguồn vốn huy
động của ngân hàng đã được bao quát rộng rãi.
Tốc độ tăng trưởng NVHĐ < 100%: điều này thể hiện sự thu hẹp về quy mô
nguồn vốn huy động của ngân hàng.

10


Tốc độ tăng trưởng NVHĐ = 100%: thể hiện độ lớn nguồn vốn huy động của
ngân hàng không đổi, cần đánh giá cùng với hoạt động sử dụng vốn.
Ngoài ra, chỉ tiêu này cũng có thể được sử dụng để đối chiếu với tốc độ tăng
trưởng vốn của một số ngân hàng đối thủ hoặc với tốc độ tăng trưởng vốn bình qn
của tồn ngành.
1.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động và sự biến động cơ cấu vốn huy động
Sự cân đối về kỳ hạn, loại tiền và đối tượng của huy động và sử dụng vốn sẽ làm
tiến triển hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Mục tiêu hoạt động và hoạch định
chương trình kinh doanh của ngân hàng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cơ cấu vốn huy
động. Cơ cấu vốn được coi là hiệu quả khi đảm bảo tốt kế hoạch sử dụng vốn với chi
phí thấp.
Sự thay đổi cơ cấu vốn cũng là vấn đề ngân hàng cần để mắt tới bên cạnh việc
xác định cơ cấu vốn hợp lý. Sở dĩ là do yếu tố này giúp dự đoán và xác định kế hoạch
sử dụng vốn từng thời kỳ. Cơ cấu vốn huy động điều chỉnh theo quy định của NHTM
và sự tác động của môi trường xung quanh.
Cơ cấu huy động vốn được phân loại như sau:
Thứ nhất, cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn gửi tiền:
Tỷ trọng NVHĐ theo kỳ hạn =


Khối lượng NVHĐ theo kỳ hạn
×100
Tổng NVHĐ

Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn thể hiện tỷ trọng từng yếu tố trong tổng vốn
huy động theo các kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Từ kỳ hạn huy động, ngân
hàng xác định độ dài thời gian cho vay và đầu tư hợp lý để chắc chắn về an toàn và
tránh rủi ro về kỳ hạn, sinh lời cao.
Thứ hai, cơ cấu vốn huy động theo đối tượng gửi tiền:
Tỷ trọng NVHĐ theo đối tượng =

Khối lượng NVHĐ theo đối tượng
×100
Tổng NVHĐ

Tỷ lệ từng yếu tố là TCKT và cá nhân trong tổng nguồn vốn huy động theo đối
tượng được chỉ ra trong cơ cấu vốn huy động theo đối tượng.
Khách hàng là TCKT: đây là đối tượng có số lượng khách hàng thường nhỏ, khối
lượng vốn huy động nhiều đáng kể. Nếu biết cách nắm bắt, đây sẽ là nguồn hiệu quả
có lớn với chi phí thấp và tương đối ổn định.
Khách hàng cá nhân: chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình; họ chiếm số lượng lớn,
khối lượng vốn huy động nhỏ lẻ nhưng lợi thế sử dụng lớn do nguồn khách hàng này

11


có tỷ lệ đa số trong nền kinh tế. Đây cũng là đối tượng các NHTM tập trung hưởng
đến ở hiện tại.
Thứ ba, cơ cấu vốn huy động theo loại tiền:
Tỷ trọng NVHĐ theo loại tiền =


Khối lượng NVHĐ loại tiền
×100
Tổng NVHĐ

Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền thể hiện phần trăm của từng nguồn vốn theo
đồng nội tệ và ngoại tệ trong tổng vốn huy động được. Hiện tại, đất nước đang ở q
trình tồn cầu hóa, nhu cầu giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngày càng tăng ở hầu hết
các lĩnh vực. Do vậy muốn thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng đòi hỏi ngân
hàng phải thu nhận khoản vốn ngoại tệ phù hợp, đẩy mạnh hình thức cho vay và đầu tư
bằng ngoại tệ. Ngân hàng có thể gặp rủi ro về tỷ giá khi chuyển đổi tiền ngoại tệ và nội
tệ, đồng thời hạn chế về lợi nhuận hoạt động kinh doanh nếu tỷ trọng vốn ngoại tệ
không phù hợp.
1.2.2.3. Sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn
Theo kế hoạch sử dụng vốn của từng thời kỳ, chiến lược huy động vốn đúng đắn
tạo điều kiện cho ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng vốn thương mại và lợi
nhuận tối đa. Sự phối hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn là sự cân đối của nguồn
vốn ngân hàng. Nhờ có các báo cáo tài chính, có thể quan sát cơ cấu, xem xét, phân
tích tỷ lệ phần trăm các nguồn vốn và số tiền được sử dụng để dự báo những biến động
về nhu cầu vốn trong tương lai, từ đó xây dựng chính sách huy động
Sự hài hòa của vốn huy động và vốn sử dụng để cho biết mức độ hiệu quả huy
động vốn nhờ các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất, sự phù hợp giữa độ lớn vốn huy động với yêu cầu vốn sử dụng vốn
Lượng vốn huy động phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Việc
cấp vốn quá nhiều gây lãng phí, huy động vốn thấp ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư
và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Lượng vốn huy động phải đủ lớn để đáp ứng
nhu cầu tín dụng và thanh tốn của ngân hàng, cũng như các hoạt động kinh doanh
khác. Các ngân hàng thương mại xem xét tình hình sử dụng vốn như một điều kiện để
huy động vốn trong quá trình kinh doanh; xây dựng thứ tự sản xuất kinh doanh trong
kỳ để dự báo nhu cầu vốn và lập kế hoạch cho phù hợp.

Chỉ tiêu doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn huy động cho biết phần trăm
nguồn vốn huy động sử dụng cho hoạt động cho vay tạo lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
lớn cho thấy hiệu quả huy động vốn càng cao.
Tỷ

lệ

doanh

số

cho

vay

trên

12

tổng

nguồn

vốn

huy

động

=




×