Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tòa án công lý quốc tế (icj) dưới góc nhìn từ các vụ tranh chấp biển và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 52 trang )

11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
***

Tịa án cơng lý quốc tế (ICJ) dưới góc nhìn từ 
các vụ tranh chấp biển và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
Giảng viên: TS. Mai Hải Đăng 

Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Lớp: Kép K12 Luật học
Học phần: Các thiết chế tài phán quốc tế

Hà Nội, 2022
/>
1/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

1

 



BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH CƠNG VIỆC
STT

Họ và tên

Mssv

Đánh giá

1

Tạ Đức Anh

19032283

Tốt

2

Đặng Thanh Hằng

19030897

Tốt

3

Ngô Lê Phương


19030942

Tốt

4

Trần Mai Đức Triều

19030976

Tốt

5

Phạm Ngọc Lan

18040123

Tốt

6

Trần Kim Chi

19040318

Tốt

7


Lê Hoàng Anh

19040043

Tốt

8

Hoàng Hà Uyển Nhi

19041771

Tốt

9

Hoàng Tống Khánh Quân

19031048

Tốt

10

Bùi Quang Hưng

17031771

Tốt


Ghi chú

2

/>
2/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………….....2
PHẦN MỞ ĐẦU ……………………....………....…………….……….……….…....3
1. Lý do chọn đề tài …………..………………………………………………………..8
2. Mục đích nghiên cứu …………..……………………………………………………8
3. Đối tượng nghiên cứu …………..…………………………………………………...8
4. Câu hỏi nghiên cứu …………..……………………………………………………...8
5. Phương pháp nghiên cứu …………..………………………………………………..8
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu …………..……………………………………………..8
PHẦN NỘI DUNG …………………....………....…………..………...…………......4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU ……...4
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước……………….……….………..5
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu nước ngoài …………..……………………8
1.3. Những vấn đề đã được nghiên cứu……………….……….……….........................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÒA ÁN CÔNG LÝ QUỐC TẾ  …………..12
2.1. ZZZ………….……………………………………………...….......12

2.2. ZZZ ….13
2.3. ZZZ …...14
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG XÉT XỬ CỦA TỊA ÁN CƠNG LÝ QUỐC TẾ
HIỆN NAY THÔNG QUA HAI VỤ TRANH CHẤP VỀ BIỂN   …………………12
3.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước……………….……….………..5
3.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu nước ngồi …………..……………………8
3.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu nước ngoài …………..……………………8
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP GIÚP VIỆT NAM SỬ DỤNG HIỆU

QUẢ TỊA ÁN CƠNG LÝ QUỐC TẾ  …………………….…..………………..21
4.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước……………….……….………..5
4.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu nước ngồi …………..……………………8
PHẦN KẾT LUẬN…………………………...……………...…...…..……………...23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….......24
3

/>
3/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLCS


 

Ủy ban ranh giới thềm lục địa của Liên hợp
quốc

ĐƯQT

Điều ước quốc tế

EEZ

Vùng đặc quyền kinh tế

ITLOS

Tòa án quốc tế về Luật Biển

ICJ

Tòa án Công lý quốc tế

LHQ

Liên Hợp Quốc

TLĐMR

Thềm lục địa mở rộng

UNCLOS


Công ước của Liên hợp quốc về Luật
Biển năm 1982

4

/>
4/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp pháp lý thông qua các thiết chế tài phán
quốc tế là cách thức hịa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế phù hợp với điều kiện
và khả năng của Việt Nam hiện nay. Cách thức này có thể bảo vệ được các quốc gia
yếu thế với sự đảm bảo của các thiết chế liên chính phủ được thành lập để bảo vệ hịa
 bình và công lý trên thế giới như Liên Hợp Quốc (LHQ). Trên thực tế, trong một số
trường hợp việc đàm phán hay thương lượng ngoại giao để giải quyết các tranh chấp
 phức tạp khó đưa đến kết quả cuối cùng. Do vậy, Việt Nam cần nghiên cứu và sử dụng
các thiết chế tài phán quốc tế có đủ uy tín quốc tế để bảo vệ quyền lợi quốc gia của
mình trong các tranh chấp quốc tế. Trong hệ thống các thiết chế tài phán quốc tế thì
Tịa án Cơng lý Quốc tế của LHQ (ICJ) là thiết chế tài phán có vai trò và tầm ảnh
hưởng trong giải quyết tranh chấp quốc tế.
Giải quyết tranh chấp bằng thiết chế tài phán quốc tế luôn nhận được sự ủng hộ

của LHQ, các quốc gia và dư luận tiến bộ trên toàn thế giới. Nhiều phán quyết của ICJ
được xem là chuẩn mực quốc tế hiện đại, trở thành nguồn bổ trợ quan trọng cho sự
hình thành, phát triển của pháp luật quốc tế hiện đại. Bên cạnh đó, trên thế giới hiện
nay tồn tại một số thiết chế tài phán quốc tế có thẩm quyền giải quyết những tranh
chấp quốc tế như ITLOS được thành lập theo Phụ lục VI, các Tòa trọng tài được thành
lập theo phụ lục VII,VIII của UNCLOS 1982, PCA. Có thể thấy phạm vi thẩm quyền
giải quyết tranh chấp của các thiết chế tài phán trên tương đối hẹp. Mỗi thiết chế tài
 phán quốc tế được thiết kế cho một thẩm quyền giải quyết tranh chấp đặc thù, riêng
 biệt, có ưu thế riêng.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn, vận dụng các thiết chế tài phán này
khi giải quyết các tranh chấp mà Việt Nam phải đối mặt hiện nay, điển hình là các yêu
sách tranh chấp về xác định chủ quyền trên 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, phân
định biển tại các khu vực Biển Đông, Vịnh Thái Lan, các vấn đề liên quan đến môi
trường quốc tế, tự do hàng hải, tự do hàng không và một số tranh chấp đang tiềm ẩn.
Với chức năng là cơ quan tư pháp chính của LHQ, ICJ đã và đang giải quyết các vụ
việc tranh chấp giữa các quốc gia và đưa ra các kết luận. Phán quyết của ICJ được đảm
 bảo thực thi bằng sức mạnh của Hội đồng bảo an LHQ, trong hệ thống thiết chế tài
5

/>
5/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

 phán quốc tế, ICJ là thiết chế tài phán duy nhất có cơ quan đảm bảo thực thi phán

quyết như vậy. Điều này sẽ phù hợp với các tranh chấp mà Việt Nam đang phải đối
mặt hiện nay, nhất là vấn đề trên biển Đông.
Từ trước đến nay, Việt Nam chủ yếu sử dụng biện pháp chính trị, đàm phán
ngoại giao để giải quyết các tranh chấp quốc tế. Tuy nhiên, biện pháp pháp lý còn khá
mới đối với Việt Nam, kinh nghiệm tham gia giải quyết tranh chấp của Việt Nam tại
các thiết chế tài phán quốc tế chưa nhiều, đến nay Việt Nam chưa từng tham gia giải
quyết tranh chấp tại ICJ. Việt Nam đang phải đối mặt với các tranh chấp về chủ quyền,
quyền chủ quyền trên Biển Đông với nhiều quốc gia khác nhau đang là thách thức đe
dọa đến chủ quyền lãnh thổ, an ninh trên biển và từ hướng biển.Việc Việt Nam sử
dụng các thiết chế tài phán quốc tế, trong đó có nghiên cứu cơ chế, cách thức vận dụng
ICJ để giải quyết tranh chấp quốc tế thông qua 2 thẩm quyền chính là giải quyết tranh
chấp và đưa ra kết luận tư vấn là khả năng thực tế có thể xảy ra trong tương lai. Vì vậy,
nhóm chúng em quyết định chọn đề tài nghiên cứu về “Tịa án cơng lý quốc tế (ICJ)
dưới góc nhìn từ các vụ tranh chấp biển và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” nhằm
rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết và quý báu cho Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Tịa án cơng lý
quốc tế và thực tiễn giải quyết tranh chấp của ICJ trong các tranh chấp về biển, để từ
đây đưa ra những phân tích về kết luận tư vấn của ICJ và rút ra bài học kinh nghiệm
trong việc vận dụng thiết chế tài phán này vào giải quyết tranh chấp mà Việt Nam
đang phải đối mặt hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định về quy trình thủ tục, thẩm
quyền xét xử tại ICJ, vai trò, thực trạng xét xử của ICJ trong các vụ việc tiêu biểu.
Cùng với đó, đề tài cũng hướng đến đối tượng nghiên cứu là những tồn tại, hạn chế
trong quy định và thực tiễn giải quyết tranh chấp và kết luận tư vấn tại ICJ. Từ đó, đưa
ra kiến nghị, giải pháp cho Việt Nam khi sử dụng ICJ để giải quyết tranh chấp liên
quan đến vấn đề Biển Đông của nước ta.

6


/>
6/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung trả lời ba câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thứ nhất, Quy định về thủ tục tố tụng, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, hiệu
lực của phán quyết của ICJ như thế nào?
- Thứ hai, Thực trạng xét xử của ICJ về các vụ việc tranh chấp trên biển như thế
nào?
- Thứ ba, Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để sử dụng hiệu quả ICJ cho
những tranh chấp trên biển sau này là gì?
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, nghiên cứu về tổ chức, hoạt động của Tòa án Công lý quốc tế đặt trong
mối liên hệ với sự vận động, phát triển không ngừng của Luật quốc tế hiện đại. Bên
cạnh đó, nhóm chúng em kết hợp phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp để đi sâu
vào phân tích hai vụ việc mà ICJ giải quyết tranh chấp trên biển, từ đó đưa ra kiến
nghị, đề xuất cho Việt Nam khi tham gia giải quyết tranh chấp tại ICJ.
6. Kết cấu của bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu gồm 04 chương:
Chương I : Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về Tòa án Công lý Quốc tế

Chương III: Thực trạng xét xử của Tịa án Cơng lý Quốc tế hiện nay thơng qua
hai vụ tranh chấp về biển
Chương IV: Đề xuất giải pháp giúp Việt Nam sử dụng hiệu quả Tịa án Cơng lý
Quốc tế

7

/>
7/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU
Tịa án Cơng lý Quốc tế có tên quốc tế tiếng Anh là The International Court of 
Justice (ICJ), có trụ sở chính tại Cung điện Hịa Bình, thành phố La Haye, Hà Lan. Tòa
được thành lập cùng với việc thông qua Hiến Chương LHQ ngày 26/6/1945 tại San
Francisco, chính thức đi vào hoạt động ngày 06/02/1946, kế thừa Tịa án cơng lý quốc
tế thường trực của Hội Quốc liên. Sự ra đời của Tòa là kết quả của xác lập lại “trật tự”
thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ II, trên quan điểm chính trị, có 2 lý do được đưa
ra để đặt dấu chấm hết cho Tịa án cơng lý quốc tế thường trực: Một cơ quan tài phán
quốc tế quan trọng phải có thành viên là các nước thuộc phe Đồng minh, đặc biệt là
Mỹ và Liên Xô - những nước không phải là thành viên Hội Quốc liên cũng như thành
viên Quy chế Tòa án Cơng lý Quốc tế thường trực; và Vị trí ưu thế của các quốc gia
thuộc phe Trục trong Tòa án cơng lý quốc tế thường trực cần phải xóa bỏ.

Hiện nay, Tịa có 193 Quốc gia thành viên, các thành viên này đều là thành viên
của LHQ. Tại các Điều từ 92 đến 96 Hiến chương quy định về vị trí pháp lý, thẩm
quyền và những nội dung chính trong hoạt động của Tịa. Ngồi ra, thủ tục tố tụng của
Tòa còn được quy định tại Quy chế và Bộ quy tắc của Tòa. Tại Điều 92 Hiến chương
quy định: “Tịa án Cơng lý Quốc tế là cơ quan tư pháp chính của Liên Hợp Quốc. Tịa
án hoạt động phù hợp với một Quy chế kèm theo, được xây dựng trên cơ sở Quy chế 
Tịa án Cơng lý Quốc tế thường trực và là một bộ phận không thể tách rời của Hiến
chương này”. Từ khi thành lập đến nay, ICJ đã góp phần quan trọng trong việc duy trì
hịa bình trên thế giới thơng qua giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia, các án lệ và
kết luận tư vấn do Tịa ban hành có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ các quy phạm pháp
luật quốc tế.
Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu, bài viết khoa học trên
thế giới và tại Việt Nam có nội dung liên quan tới đề tài, nhóm chúng em đã tổng hợp
được các cơng trình nghiên cứu nổi bật có liên quan ở trong nước và trên thế giới như
sau đây.

8

/>
8/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, Tồ án Cơng lý quốc tế được nghiên cứu chủ yếu trong giáo trình,

sách chuyên khảo và bài viết trên tạp chí khoa học của các trường đại học (như Khoa
luật – ĐHQG Hà Nội, Đại học Luật Hà Nội, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh ...),
các trung tâm, viện nghiên cứu pháp lý. Tại Việt Nam có những sách chun khảo,
cơng trình nghiên cứu, bài viết khoa học tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài Luận
án sau đây:
- Đinh Phạm Văn Minh (2022), Tịa án Cơng lý Quốc tế thiết chế tài phán
quan trọng trong giải quyết tranh chấp quốc tế đối với Việt Nam hiện nay,
 Luận văn tiễn sĩ Luật học, ĐHQG Hà Nội 
Luận án tập trung nghiên cứu các quy định, thực tiễn thủ tục giải quyết tranh
chấp và thủ tục kết luận tư vấn ICJ và xác định vai trò của ICJ trong giải quyết yêu
sách tranh chấp, xung đột và tranh chấp liên quan đến Việt Nam. Hơn nữa, luận án
cũng làm sáng tỏ những tồn tại, hạn chế trong quy định và thực tiễn giải quyết tranh
chấp và kết luận tư vấn tại ICJ nhằm kiến nghị phương án sửa đổi một số quy định
Hiến chương LHQ, Quy chế, Bộ quy tắc của ICJ nhằm góp phần hồn thiện pháp luật
quốc tế cũng như các giải pháp cho Việt Nam sử dụng ICJ để giải quyết tranh chấp
quốc tế gồm thủ tục giải quyết tranh chấp và thủ tục kết luận tư vấn. Đóng góp của đề
tài nằm ở những bài học và kiến nghị cho Việt Nam khi giải quyết tranh chấp thông
qua ICJ
- Nguyễn Bá Diến (Chủ biên), Đồng Thị Kim Thoa, Nguyễn Hùng Cường  
(2016), Các án lệ quốc tế về giải quyết tranh chấp biển đảo và kinh nghiệm
vận dụng đối với khu vực Biển Đông, Sách chuyên khảo, NXB Hồng Đức
Với bố cục gồm 05 chương, cuốn sách đã tập trung nghiên cứu về chức năng,
thẩm quyền, cơ cấu tổ chức, cơ chế giải quyết tranh chấp của các thiết chế tài phán
quốc tế như Tịa án Cơng lý Quốc tế, Tòa án Quốc tế về Luật biển, Trọng tài quốc tế
thường trực, Trọng tài thành lập theo Phụ lục VII Công ước Luật biển năm 1982 và
các án lệ tiêu biểu về giải quyết tranh chấp biển đảo của các thiết chế tài phán quốc tế
này. Trên cơ sở đó, các tác giả đã tổng kết và rút ra một số kinh nghiệm từ các án lệ

9


/>
9/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

quốc tế về giải quyết tranh chấp biển đảo cần nghiên cứu, vận dụng đối với khu vực
Biển Đông.
- Nguyễn Bá Diến, Đinh Phạm Văn Minh (2014), Tranh chấp về phân định
biển giữa Peru và Chile tại Tòa án Công lý Quốc tế của LHQ (ICJ) và những 
tham chiếu cho Việt Nam trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo,
Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Luật học, tập 30 (2014), trang 10-23
Bài báo khoa học đã phân tích vụ tranh chấp về phân định biển giữa Peru và
Chile tại Tịa án Cơng lý Quốc tế của LHQ (ICJ). Trên cơ sở các lập luận được đa số
thành viên của Tịa thơng qua, ngày 27/01/2014, Tịa đã ra phán quyết cuối cùng để
giải quyết vụ việc. Vụ việc của Peru và Chile là một ví dụ điển hình đáng tham khảo
cho Việt Nam việc giải quyết tranh chấp lãnh thổ giữa các quốc gia láng giềng thông
qua cơ quan tài phán quốc tế. Cụ thể, bài học được rút ra liên quan đến (i) Phương
 pháp hoạch định đường biên giới biển của ICJ, (ii) Nguồn luật điều chỉnh tranh chấp
giữa các quốc gia mà Tịa có thể sử dụng theo Điều 38 Quy chế của Tòa án Công lý
Quốc tế, (iii) nhấn mạnh rằng Kết quả phân định cuối cùng của ICJ hướng đến tính
cơng bằng, và (iv) sử dụng một đội ngũ đông đảo các giáo sư pháp lý đến từ nhiều
trường đại học, viện nghiên cứu danh tiếng trên thế giới và các chuyên gia pháp lý làm
việc tại các cơ quan, ban, ngành của mỗi nước, mỗi bên hơn 30 người.
- Đinh Phạm Văn Minh (2013), Quy chế và thực tiễn xét xử của Tịa án Cơng 
lý Quốc tế về giải quyết chủ quyền biển đảo, Luận văn thạc sĩ Luật học,

 ĐHQG Hà Nội 
Từ việc nghiên cứu lịch sử hình thành và quá trình hoạt động của ICJ, luận án
đã đưa ra thủ tục Việt Nam cần tuân thủ khi đưa tranh chấp ra ICJ. Thứ nhất, các bên
 phải ký kết với nhau 1 ĐƯQT đồng ý trao thẩm quyền giải quyết vụ việc cho ICJ. Thứ
hai, khi ĐƯQT về trao thẩm quyền tài phán của ICJ phát sinh hiệu lực hoặc các điều
kiện về trao thẩm quyền cho ICJ đã đầy đủ thì một bên đơn phương hoặc cả hai bên
 bằng một thông báo tiến hành nộp bản sao văn bản ĐƯQT cho cơ quan Thư ký của
ICJ. Thứ ba, khi đưa tranh chấp ra giải quyết tại ICJ cần chuẩn bị một bộ luận cứ chứa
đựng đầy đủ cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để chứng minh cho yêu cầu của quốc gia

10

/>
10/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

mình. Thứ tư, thủ tục nói cần có sự tham gia của rất nhiều chính trị gia và chuyên gia
luật quốc tế.
- Nguyễn Thị Huệ (2013), Giải quyết tranh chấp về 2 quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa trước Tịa án Cơng lý Quốc tế của LHQ, Luận văn thạc sĩ Luật 
học, ĐHQG Hà Nội 
Luận án trình bày lịch sử hình thành, thành phần, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền
xét xử, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp của Tịa án Cơng lý Quốc tế, để từ đó xác
định các hướng đi cho Việt Nam khi khởi kiện địi lại Hồng Sa, Trường Sa. Đóng góp

của luận án là những phân tích về thuận lợi và thách thức, cũng như những đề xuất về
lộ trình khi Việt Nam khởi kiện các nước liên quan tại ICJ để giải quyết tranh chấp đối
với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Giải pháp được nêu ra bao gồm các bước khi
chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, đào tạo chuyên gia nghiên cứu về biển đảo, đấu tranh chính
trị, ngoại giao, Tuyên truyền và giáo dục ý thức về chủ quyền biển đảo, Tăng cường
tiềm lực kinh tế, quốc phòng và tăng cường hợp tác quốc tế.
- Nguyễn Hồng Thao, Tòa án Cơng lý Quốc tế, Sách chun khảo, NXB Chính
trị quốc gia (2011)
 Nội dung cuốn sách gồm hai phần chính. Phần I tập trung giới thiệu lịch sử hình
thành, cơ cấu hoạt động của Tịa án Cơng lý quốc tế cùng những đóng góp của nó vào
sự phát triển của luật quốc tế. Phần II là tổng hợp những phán quyết và kết luận tư vấn
chọn lọc điển hình trong q trình hoạt động của Tịa. Đặc biệt, phần II bàn luận xoay
quanh những vụ việc kinh điển trong lịch sử hoạt động của ICJ, chẳng hạn như: Vụ Eo
 biển Corfou, Vụ dầu khí Anh - Iran, Vụ Ngư trường Anh.
1.2. Tổng quan các cơng trình nước ngồi
Hiện nay, Tịa án Công lý Quốc tế (ICJ) là thiết chế tài phán được nghiên cứu
tương đối phổ biến phục vụ cho việc dạy và học trên thế giới, hầu hết trong các
chương trình đào tạo về luật học hoặc chuyên ngành Công pháp quốc tế tại các trường
đại học trên thế giới, các tài liệu giảng dạy như giáo trình hoặc sách chuyên khảo này
chủ yếu viết về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và khái quát thủ tục tố
tụng tại ICJ giúp cho sinh viên bước đầu có thể tìm hiểu và nghiên cứu về ICJ. Trong
11

/>
11/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader


 

 phạm vi tổng quan về tình hình nghiên cứu ở nước ngoài, Nghiên cứu sinh tập trung
nghiên cứu các tài liệu có giá trị khoa học chuyên sâu như Luận án tiến sĩ luật học đã
 bảo vệ thành cơng, các bài viết trên tạp chí khoa học của các trường đại học trên thế
giới, bài phát biểu của các chuyên gia pháp lý tại các hội nghị, hội thảo quốc tế ... Có
thể liệt kê các cơng trình, bài viết tiêu biểu về ICJ liên quan trực tiếp đề tài như sau:
- Chan, L. (2016), Sự thống trị của Tịa án Cơng lý Quốc tế trong việc tạo ra
luật tập quán quốc tế, Tạp chí Sinh viên Luật Southampton, 6, số 1, trang 44
Bài viết đi sâu nghiên cứu phán quyết của ICJ có vai trị như nguồn luật tập
quán quốc tế được thừa nhận rộng rãi trong các thiết chế tài phán hiện nay. Theo Điểm
 b Khoản 1 Điều 38 Quy chế của ICJ thì tập quán quốc tế được coi như một nguồn luật,
có nghĩa là “bằng chứng của một thực tiễn chung được thừa nhận như là luật”. Hiện
nay khơng có một văn bản pháp lý quốc tế quan trọng nào đưa ra định nghĩa về tập
qn, từ đó làm cơ sở để trích dẫn cách hiểu thống nhất về tập quán. Vì vậy, với đặc
tính “thơ sơ” của luật pháp quốc tế nhiều phán quyết của các tịa án có thẩm quyền
nhất, đặc biệt là ICJ có vai trị quyết định quan trọng trong việc thiết lập sự tồn tại của
các quy tắc thông thường hoặc trong việc xác định phạm vi và nội dung của tập quán.
Tại Điểm d Khoản 1 Điều 38 Quy chế của ICJ quy định phạm vi hạn chế trong việc
cơng nhận vai trị của phán quyết của ICJ được xem như nguồn bổ sung (vai trò phụ)
khi xác định các quy tắc của luật quốc tế. Tại Điều 59 khẳng định lại điều này, phán
quyết của ICJ chỉ có hiệu lực đối với các bên tham gia tranh chấp và chỉ đối với vụ án
đó.
Tuy nhiên, vai trị phụ này đã được trích dẫn, áp dụng để giải quyết vụ việc về
sau của ICJ như là nguồn của luật pháp. Do đó, phán quyết của ICJ đã vượt quá giá trị
của chúng và được coi là tuyên bố có căn cứ xác định về hiện trạng của luật pháp quốc
tế. Ví dụ, vào năm 1950 Ủy ban Pháp luật Quốc tế (ILC) đã liệt kê các phán quyết của
ICJ như một nguồn căn bản của luật tập quán, mâu thuẫn với nội dung của Điểm d
Khoản 1 Điều 38 Quy chế ICJ. Để đặt tầm quan trọng như vậy lên phán quyết của ICJ

mở rộng vai trò của Tịa án vượt ra ngồi dụng ý dự định của việc áp dụng luật hiện
hành. Điều này tạo ấn tượng rằng ICJ có khả năng tạo ra các quy tắc mới của luật tập
quán.

12

/>
12/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

Về cơ bản, chức năng và ảnh hưởng của ICJ trong việc hình thành luật tập quán
lớn hơn nhiều so với hình dung của Điểm d Khoản 1 Điều 38 Quy chế của ICJ. Trên
thực tế, ảnh hưởng của các phán quyết của ICJ đã mâu thuẫn với vai trị được quy định
của nó như là một nguồn bổ trợ, vì ngày càng có nhiều tịa án và trọng tài quốc tế dựa
vào phán quyết ICJ.
- De Brabandere, E. (2016), Sử dụng tiền lệ và ngoài án lệ của Tịa án Cơng lý 
Quốc tế và Tịa án Quốc tế về Luật biển, Pháp luật và Thực tiễn của Toà án
và trọng tài Quốc tế, 15, Số 1, trang 24-55
Bài viết đã đưa ra những nghiên cứu chuyên sâu việc áp dụng án lệ của ICJ và
Tòa án Luật biển quốc tế (ITLOS), đánh giá thực tiễn của hai Tòa trong việc sử dụng
và dựa vào án lệ trước đó của chúng hoặc của các tồ án, trọng tài quốc tế khác. Theo
quy định của Điều 38 Quy chế ICJ thì án lệ khơng được xem là nguồn chính thức, nó
là nguồn bổ trợ để xác định các quy phạm pháp luật quốc tế, ngoại lệ duy nhất đó là
các án lệ có tính chất ràng buộc đối với các bên tranh chấp, hay nói cách khác nó là

nguồn chính thức đối với các bên tranh chấp.
 Đối với ICJ, khơng có bất kỳ quy tắc nào của luật quốc tế ràng buộc việc tham
khảo các vụ việc trước đó được ICJ đưa ra trong phán quyết như vụ Thềm lục địa
(Libya / Malta), Biên giới đất liền và biển (Nigeria v. Cameroon), Áp dụng công ước
về ngăn ngừa và trừng trị tội ác phân biệt chủng tộc (Croatia v. Serbia), Áp dụng công 
ước về ngăn ngừa và trừng trị tội ác phân biệt chủng tộc (Bosnia và Herzegovina v.
 Nam Tư) tuy nhiên thực tế có thể nhận thấy rằng việc tham chiếu, trích dẫn các quyết 
định, lập luận của các thiết chế tài phán quốc tế đến quyết định của ICJ và ITLOS là
một hiện tượng phổ biến, rộng rãi. ..."
Theo đó ICJ đã đưa ra kết luận quan trọng về tính nhất quán của pháp luật quốc
tế trong phán quyết vụ Thềm lục địa giữa Libya với Malta rằng, cơng lý được bắt
nguồn từ sự cơng bằng, khơng có công lý trừu tượng mà phải theo quy tắc của pháp
luật, việc áp dụng nó phải đảm bảo sự nhất qn và có khả năng dự đốn được trong
các hồn cảnh đặc biệt của một vụ việc hiện tại. Đây là lý do để ICJ xây dựng nên
nguyên tắc công bằng, nguyên tắc quan trọng trong giải quyết tranh chấp quốc tế.

13

/>
13/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

Đồng nghĩa với một kết quả công bằng trong một vụ việc cụ thể, khái niệm pháp lý về
công bằng là một nguyên tắc pháp luật chung được áp dụng trực tiếp.

Tuy nhiên, trong lịch sử hoạt động của ICJ không những áp dụng các phán
quyết trước đây của mình mà Tồ tham khảo phán quyết tịa án, trọng tài khác như vụ
Cameroon với Nigeria. ICJ đã đề cập đến phán quyết của Trọng tài trong vụ việc Nghề
cả Bắc Đại Tây Dương để chứng minh rằng nguyên tắc “thiện ý” đã được thành lập
trong luật pháp quốc tế. Vụ việc Áp dụng Thỏa thuận Tạm thời ngày 13/9/1995, trong
đó Tịa án trích dẫn phán quyết Trọng tài Tacna-Arica về vấn đề “đức tin xấu”. Quyết
định của Tòa án giai đoạn bồi thường trong vụ việc Diallo, Toà án đã đề cập đến phán
quyết Trọng tài trong vụ án Lusitania, Toà án Nhân quyền Liên Mỹ, Ủy ban Nhân
quyền, Uỷ ban Châu Phi về Nhân quyền và Các Quyền của Dân tộc, Tòa án Châu Âu
về Nhân quyền liên quan đến việc bồi thường về thiệt hại tinh thần ... Hay trong vụ
việc liên quan đến tội diệt chủng, ICJ thường tham khảo phán quyết của Toà án hình
sự quốc tế (ICC).
- Nesheva, R. (2015), 100 năm Tư pháp Quốc tế: Thời hạn để xem xét Cải cách
Tòa án Cơng lý Quốc tế, Tạp chí Sinh viên Luật IALS, 2 (2015), Số 2, trang 
12-25
Bài viết chỉ ra những hạn chế của ICJ đã bộc lộ sau 100 năm hoạt động, từ đó
đề xuất cải tổ ICJ, Đại hội đồng và Hội đồng bảo an LHQ. Bài viết đã tổng hợp được
nhiều quan điểm, ý kiến về vấn đề cải cách ICJ, Đại hội đồng và Hội đồng bảo an
LHQ từ Hiệp hội Luật quốc tế (ILA), Chi nhánh Hiệp hội Luật quốc tế Mỹ (ABILA),
Viện luật quốc tế (Institut de Droit International), Viện Nhân quyền của Hiệp hội luật
sự quốc tế (IBAHRI)....
Theo đó 2 hạn chế cơ bản nhất đối với ICJ đó là sự chi phối của chính trị trong
hoạt động của Tịa và hạn chế quy định thủ tục tố tụng. Về nguyên tắc, ICJ độc lập với
LHQ, Hội đồng bảo an và khơng có sự phân cấp chính thức nào giữa 3 cơ quan về mặt
lý thuyết. Hội đồng bảo an được hình thành bởi một số học giả tự cho mình là “nhà
hoạch định chính sách” trong tất cả các cơ quan của LHQ. Đối với các cuộc bầu cử
thẩm phán, các cường quốc là thành viên thường trực Hội đồng bảo an có trong tay
quyền phủ quyết nên có thể loại trừ những ứng viên quan trọng không mong muốn và
14


/>
14/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

xây dựng những ứng viên thân thiện vào vị trí thẩm phán của ICJ. Màu sắc chính trị
cịn thể hiện ngay chính q trình ICJ giải quyết các vụ việc, điển hình như vụ việc
giữa Nicaragua kiện Mỹ, Mỹ dùng quyền phủ quyết khi Nicaragua đề nghị Hội đồng
 bảo an can thiệp để thực thi phán quyết của ICJ; trong vụ Lockerbie, ICJ đã từ chối
yêu cầu của Libya áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với Mỹ và Anh, vì nếu
làm như vậy sẽ vi phạm Nghị quyết số 748 của Hội đồng bảo an (mà Mỹ và Anh là 2
trong số 5 thành viên thường trực) và đây là vấn đề mà cả Hiến chương và Quy chế
của ICJ chưa quy định rõ ràng, trong vụ khủng hoảng Aegean, Hy Lạp đã yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhưng bị ICJ từ chối theo Nghị quyết số 395 (1976)
của Hội đồng bảo an có nội dung kêu gọi các bên Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục đàm
 phán trực tiếp để giải quyết những khác biệt giữa hai quốc gia, đồng thời yêu cầu hai
quốc gia sử dụng các cơ quan tư pháp thích hợp, đặc biệt là ICJ để giải quyết tranh
chấp.
Đối với thủ tục tố tụng, đặc biệt quy định về thẩm quyền của Tòa theo nguyên
tắc đồng thuận của các bên tham gia giải quyết tranh chấp, quy định này dẫn đến các
tranh chấp rất khó đưa ra ICJ giải quyết, mặt khác nhiều khi còn bị lạm dụng mà các
quốc gia là thành viên thường trực Hội đồng bảo an là điển hình. Thủ tục tố tụng hiện
tại tốn nhiều thời gian, các vụ việc thường được xét xử bởi hội đồng 15 thẩm phán mà
mỗi người được đề cử với nhiệm kỳ 2 năm, sau đó họ có thể được bầu cử lại hoặc trở 
thành các trọng tài viên sau khi rời đi khỏi Tòa, những yếu tố này tạo ra sự không công

 bằng của các thẩm phán và cuộc bầu cử.
Trên cơ sở chỉ ra những hạn chế đó, bài viết đưa ra một số đề xuất cải cách như
kéo dài thêm nhiệm kỳ cho thẩm phán nhưng không tái cử; thay đổi quy định về thẩm
quyền bắt buộc trên cơ sở lấy ý kiến của các quốc gia khác trước khi các quốc gia
thành viên thường trực Hội đồng bảo an thảo luận đưa ra ý kiến, theo đó thẩm quyền
của ICJ nên được thay đổi theo hướng không bắt buộc hoặc chỉ bắt buộc khi một bên
tham gia tranh chấp là quốc gia thành viên thường trực Hội đồng bảo an; thành lập một
cơ quan độc lập hoặc một Ban thuộc ICJ có thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của các
hành động của Hội đồng bảo an.
- James Gerard (2014), “Luật pháp và thực tiễn của tìm kiếm sự thật trước
Tịa án Công lý quốc tế”, Luận án tiến sĩ, Viện đại học Châu Âu
15

/>
15/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

Luận án nghiên cứu quyền tìm kiếm sự thật của ICJ được nêu trong Quy chế và
Bộ quy tắc của Toà, chỉ ra sự hạn chế trong việc Tịa đã khơng sử dụng các quyền hạn
mà nó có trong việc tìm kiếm sự thật, thay vào đó đưa ra cách tiếp cận phản ứng để tìm
kiếm sự thật. Dựa vào thực tiễn của các cơ quan xét xử trong khuôn khổ Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) và một số vụ trọng tài liên quốc gia gần đây, Luận án
đưa ra một số đề xuất cải cách mà theo đó sẽ cho phép ICJ giải quyết một số hạn chế
hiện tại nhằm tìm kiếm sự thật, đảm bảo tốt hơn việc xác định sự thật có được trong

quá trình xét xử. Các đề xuất này bao gồm việc phát triển quyền bắt buộc tiết lộ thông
tin, áp dụng các biện pháp tạm thời và việc sử dụng bằng chứng của chuyên gia. Luận
án chủ yếu nghiên cứu cách thức ICJ sử dụng để xác định sự thật trong q trình xét
xử, qua đó đưa ra đề xuất, kiến nghị để đảm bảo cho ICJ thực hiện công việc quan
trọng này được hiệu quả hơn.
- R. Kelb (2013), Tòa án Công lý Quốc tế, Oxford; Portland, Oregon: NXB
Hart.
Cuốn sách giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành, vị trí, vai trị, thẩm quyền
của ICJ. Cuốn sách bao gồm các vấn đề như: thành phần của Toà án và các cuộc bầu
cử, văn phòng và vai trò của thẩm phán ad hoc, tầm quan trọng của việc sử dụng
thường xuyên của các phòng nhỏ hơn, thẩm quyền, luật áp dụng, phản đối sơ bộ, phạm
vi tranh chấp gây tranh cãi được trình lên Tịa án, tình trạng của ý kiến tư vấn, mối
quan hệ với Hội đồng Bảo an, các đơn xin can thiệp, tình trạng phán quyết và các biện
 pháp khắc phục.
- Mohamed Sameh Ahmed (1997), “Vai trò của Tịa án Cơng lý Quốc tế là cơ 
quan tư pháp chính của LHQ”, Luận án tiến sĩ, Trường Khoa học Kinh tế
và Chính trị Ln Đơn (Liên hiệp Anh)
Luật án nghiên cứu tồn diện về vai trị của ICJ cơ quan tư pháp chính của
LHQ, xem xét những đóng góp quan trọng và những vấn đề cịn hạn chế trong thực
tiễn hoạt động của ICJ đối với hệ thống LHQ. Luận án có kết cấu như sau, chương đầu
nghiên cứu lịch sử xét xử quốc tế và mối quan hệ giữa các thể chế xét xử quốc tế và
các tổ chức quốc tế về chính trị, xem xét lại cơ sở pháp lý và mức độ quan hệ giữa ICJ
và LHQ. Chương hại và Chương ba nghiên cứu thẩm quyền tư vấn của ICJ và cách mà
16

/>
16/52


11:28, 16/01/2023


Documents Downloader

 

Tồ án thơng qua thẩm quyền có vai trị trong việc giải thích và phát triển luật thể chế
của LHQ. Chương thứ tư đề cập đến vai trò của Tòa án trong việc tạo điều kiện cho
việc thực hiện các mục đích và ngun tắc của LHQ thơng qua thẩm quyền giải quyết
tranh chấp, nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp của ICI, nghiên cứu mối quan
hệ giữa ICJ với Đại hội đồng và Hội đồng bảo an LHQ, vai trò của Tổng thư ký LHQ
trong hoạt động xét xử và nghiên cứu các yếu tố chính trị ảnh hưởng đến hoạt động
của ICJ. Chương thứ năm xem xét vai trò của ICJ như là một “Tòa án hiến pháp” trong
khuôn khổ của LHQ và thẩm quyền của mình để xem xét tính hợp pháp của các hành
vi của các cơ quan LHQ. Chương thứ sáu đánh giá vai trò của Tòa án là một tòa án
 phúc thẩm đối với các bản án của các tòa án hành chính được thành lập trong khn
khổ của LHQ và các cơ quan chuyên môn. Phần kết luận là một số kiến nghị được đưa
ra nhằm tăng cường vai trò của Tòa án nhằm giúp giải quyết những thách thức trong
thời kỳ mới.
Luật án nghiên cứu đi sâu mối quan hệ, vai trò và tầm quan trọng của ICJ đối
với hoạt động của LHQ, nghiên cứu cơ bản về hai thẩm quyền chính của ICJ là thẩm
quyền giải quyết tranh chấp và thẩm quyền kết luận tư vấn. Luận án nghiên cứu, nhìn
nhận ICJ dưới góc độ chính trị - pháp lý, phân tích chuyên sâu đến các yếu tố chính trị
như ảnh hưởng của các nước lớn, các quốc gia là thành viên thường trực của Hội đồng
 bảo an đến hoạt động xét xử của ICJ, tính cơng bằng của phán quyết của ICJ.
1.3. Những vấn đề đã được nghiên cứu
- Nghiên cứu, giải quyết toàn diện các vấn đề như lịch sử hình thành, vị trí vai
trị, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và những đóng góp của ICJ trong việc gìn giữ
hịa bình, cơng lý trên thế giới, đối với sự phát triển luật quốc tế hiện đại.
- Một số cơng trình, bài viết đã nghiên cứu, dẫn chiếu các án lệ, kết luận tư vấn
của ICJ, từ đó rút ra kết luận có giá trị về lý luận khoa học pháp lý quốc tế.

- Một số cơng trình, bài viết cũng đã đưa ra các kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện quy
chế pháp lý, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền xét xử của ICJ nhằm đáp ứng yêu cầu
của thế giới hiện nay có nhiều thay đổi so với thời kỳ năm 1945 (thời điểm kết
thúc chiến tranh thế giới lần thứ II với những yêu cầu đối với sự ra đời của
LHQ và ICJ trên cơ sở cải tổ lại “người tiền nhiệm” của các thiết chế này).

17

/>
17/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÒA ÁN CƠNG LÝ QUỐC TẾ (IJC)
Tịa án Cơng lý Quốc tế (tên tiếng Anh: International Court of Justice, viết tắt:
ICJ) được thành lập vào tháng 6 năm 1945 theo Hiến chương Liên Hợp Quốc, kế thừa
Tịa án Thường trực Cơng lý Quốc tế của Hội Quốc Liên. ICJ bắt đầu hoạt động từ
tháng 4 năm 1946. Trụ sở của tòa đặt tại Cung điện Hịa bình, La Haye, Hà Lan. Đây
là cơ quan duy nhất trong số 6 cơ quan chính của Liên Hợp Quốc khơng đặt tại New
York, Mỹ. Ngơn ngữ chính thức của Tịa án là tiếng Anh và tiếng Pháp.
2.1. Lịch sử hình thành, chức năng, vai trò, nguồn luật áp dụng và ý nghĩa của
ICJ
2.1.1. Lịch sử hình thành của Tịa án Cơng lý Quốc tế 
Thứ nhất, Tiền thân của Tịa án Cơng lý quốc tế là Tồ án Thường trực Cơng lý
Quốc tế (Permanent Court of International Justice). Chiến tranh thế giới thứ nhất kết

thúc với sự ra đời của Hội Quốc Liên như một tổ chức liên chính phủ đầu tiên trên
tồn thế giới nhằm duy trì hịa bình và an ninh tập thể. Để đảm bảo cho một trật tự thế
giới mới đó, sau nhiều cuộc tranh luận một cơ quan mang tên “Tồ án Thường trực
Cơng lý Quốc tế” cũng Quy chế hoạt động của nó đã được ra đời dưới sự quản lý của
Hội Quốc Liên vào năm 1922. Trong suốt q trình hoạt động của mình, Tồ án
Thường trực Cơng lý Quốc tế đã giải quyết 29 vụ tranh chấp và đưa ra 27 tư vấn pháp
lý, đóng góp những bước phát triển quan trọng cho công pháp và tư pháp quốc tế.
Thứ hai, Về sự ra đời của Tòa án Công lý Quốc tế. Từ sau năm 1933, cũng với
cuộc Đại khủng hoảng là sự lan tỏa của chủ nghĩa phát xít kéo theo các mâu thuẫn
giữa các nước gia tăng, xung đột và chiến tranh nổ ra liên tục. Hoạt động của Tồ án
Thường trực Cơng lý Quốc tế suy giảm rõ rệt và hoàn toàn dừng lại khi Chiến tranh
thế giới thứ hai nổ ra năm 1939.
Bất chấp cuộc Thế chiến đang ác liệt, người ta đã đặt ra vấn đề cần có một Tịa
án trong trật tự chính trị quốc tế mới thời hậu chiến. Năm 1942, Ngoại trưởng hai nước
Hoa Kỳ và Vương quốc Liên hiệp Anh tuyên bố ủng hộ việc thành lập hoặc tái lập tòa
án quốc tế sau chiến tranh, cũng một khuyến nghị rằng thẩm quyền nên được mở rộng
hơn so với Tồ án Thường trực Cơng lý Quốc tế. Ngày 30/10/1943, trong Tuyên bố
Moskva, các cường quốc Đồng minh gồm Trung Quốc, Liên Xô, Anh và Mỹ - đã đưa
ra một tuyên bố chung công nhận sự cần thiết “của việc thành lập sớm nhất có thể một 
18

/>
18/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 


tổ chức quốc tế chung, dựa trên nguyên tắc của bình đẳng chủ quyền giữa tất cả các
quốc gia u chuộng hịa bình, và chào đón cho tất cả các quốc gia đó làm thành viên,
bất kể lớn và nhỏ, để duy trì nền hịa bình và an ninh quốc tế ”. Trong Hội nghị Đồng
minh sau đó tại Dumbarton Oaks vào tháng 10/1944, Hoa Kỳ kêu gọi thành lập một tổ
chức liên chính phủ bao gồm một tịa án quốc tế trực thuộc. Một cuộc họp sau đó đã
được triệu tập tại Washington, DC vào tháng 4/1945 với sự tham gia của 44 luật gia
trên khắp thế giới để soạn thảo quy chế cho tịa án đó. Và đến Hội nghị San Francisco
(25/4 – 26/6/1945), 50 quốc gia tham gia đã quyết định rằng một tịa án hồn tồn mới
là Tịa án Cơng lý Quốc tế được thành lập như một cơ quan chính của tổ chức Liên
Hợp Quốc mới. Quy chế của tòa án này sẽ tạo thành một phần không thể tách rời của
Hiến chương Liên Hợp Quốc, đồng thời kế thừa quy chế của Toà án Thường trực
Cơng lý Quốc tế trước kia.
Tồ án Thường trực Công lý Quốc tế đã triệu tập lần cuối vào tháng 10/1945 và
quyết định chuyển giao các tài liệu lưu trữ của mình cho tổ chức kế thừa tại Cung Hịa
 bình ở Den Haag, Hà Lan. Các thẩm phán của Tồ án Thường trực Cơng lý Quốc tế
đều từ chức vào ngày 31/01/1946 và cuộc bầu cử các thành viên đầu tiên của ICJ diễn
ra vào tháng 2 tại Kỳ họp thứ nhất của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc và Hội đồng Bảo
an. Tháng 4/1946, Toà án Thường trực Cơng lý Quốc tế chính thức bị giải thể, và trong
cuộc họp đầu tiên của Toà án Thường trực Công lý Quốc tế đã bầu Chủ tịch và chỉ
định các thành viên của Cơ quan đăng ký của mình, chủ yếu được rút ra từ PCIJ, tiến
tới tổ chức buổi ra mắt nhậm chức đầu tiên vào ngày 18/4/1946. Tháng 5/1947, Tòa
tiếp nhận vụ tranh chấp đầu tiên giữa Anh và Albania.
2.1.2. Chức năng của Tịa án Cơng lý Quốc tế 
Tịa án Cơng lý Quốc tế gồm hai chức năng quan trọng. Đó là (i) Chức năng
giải quyết tranh chấp: ICJ là cơ quan có chức năng giải quyết tranh chấp phát sinh giữa
các quốc gia thành viên Liên hợp quốc và các quốc gia không phải thành viên Liên
Hợp quốc (thỏa mãn những điều kiện do Đại hội đồng quyết định). Chức năng thứ hai
(ii) là chức năng đưa ra kết luận tư vấn. ICJ thực hiện chức năng đưa ra kết luật tư vấn
khi Đại hội đồng hay Hội đồng bảo an Liên hợp quốc yêu cầu, liên quan đến những

vấn đề pháp lý phát sinh trong thực tiễn hoạt động của các cơ quan này. Các quốc gia
khơng có quyền u cầu tịa đưa ra kết luận tư vấn về tranh chấp của mình. Các ý kiến
tư vấn chỉ mang tính chất khuyến nghị.
19

/>
19/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

2.1.3. Vai trị của Tịa án Cơng lý Quốc tế 
Tịa án Cơng lý giải quyết hịa bình trên cơ sở pháp luật quốc tế. Chính vì vậy,
Tịa án đã giúp Liên hợp quốc đạt được một trong những nhiệm vụ cơ bản của mình là
giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình phù hợp. Tịa án Công lý Quốc tế
giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các quốc gia với nhau trong việc áp dụng một
cách không thống nhất các điều ước quốc tế và luật quốc tế. Các quốc gia có thể lựa
chọn thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án được thiết lập theo ba phương thức:
Chấp nhận thẩm quyền của tòa theo từng vụ việc, Chấp nhận trước quyền của Tòa
trong các điều ước quốc tế, Tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm quyền của
tòa.
Đối với việc chấp nhận thẩm quyền của tòa án theo từng vụ việc là khi có tranh
chấp phát sinh các quốc gia tranh chấp sẽ ký một thỏa thuận đề nghị đưa vụ việc ra
trước Tịa án cơng lý quốc tế để giải quyết .Trong mọi trường hợp xảy ra tranh chấp
thẩm quyền của Tòa án được xác định dựa trên ý chí của các bên tranh chấp và khi
thẩm quyền của tòa án được viện dẫn thì thẩm quyền này là độc lập, dựa trên sự tự

nguyện của các bên mà không bị bất kỳ một sức ép nào về chính trị hay kinh tế nào chi
 phối.
Đối với việc chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa án trong các điều ước quốc tế
là khi việc tranh chấp sẽ được đưa ra tịa án cơng lý quốc tế để giải quyết được ghi
nhận trong các điều ước song phương hoặc đa phương mà các bên đã thỏa thuận và ký
kết với nhau cùng đưa vào đó điều khoản đặc biệt theo đó các bên thỏa thuận rằng
trước khi xảy ra tranh chấp liên quan đến việc giải thích và thực hiện điều ước quốc tế,
một bên sẽ được đưa tranh chấp ra trước tòa án quốc tế để giải quyết.
2.1.4. Nguồn luật áp dụng của Tịa án Cơng lý Quốc tế 
Theo Điều 38 Quy chế Tòa án, với chức năng là giải quyết phù hợp với luật quốc
tế các vụ tranh chấp được chuyển đến Tòa án, sẽ áp dụng:
- Các điều ước quốc tế, chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc được
các bên đang tranh chấp thừa nhận
- Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như
những quy phạm pháp luật
- Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận

20

/>
20/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

- Các án lệ và các học thuyết của các chun gia có chun mơn cao nhất về luật

quốc tế của các quốc gia khác nhau được coi là phương tiện để xác định các quy phạm
 pháp luật.
2.1.5. Ý nghĩa của Tịa án Cơng lý Quốc tế 
Trước hết, Tịa án Cơng lý Quốc tế là cơ quan thi hành luật quốc tế nhằm gìn
giữ hịa bình và an ninh quốc tế. Tịa án Cơng lý Quốc tế là cơ quan pháp lý chính của
Liên hợp quốc. Nhiều phán quyết của tịa án cơng lý quốc tế đã có ý nghĩa rất quan
trọng. Mặc dù còn một số điểm khiếm khuyết song nếu xét theo khía cạnh chủ thể và
đối tượng của các tranh chấp được đưa ra giải quyết tại Tịa thì có thể thấy rằng
TACLQT xứng đáng với tên gọi Tòa án thế giới. Trong bối cánh tần suất xuất hiện
ngày càng nhiều của các cuộc xung đột vũ trang và chiến tranh, mâu thuẫn sắc tộc tôn
giáo, cùng sự phát triển của khoa học kỹ thuật dẫn đến hàng loạt các loại vũ khí tối tân
có sức hủy diệt lớn, vấn đề duy trì hịa bình và an ninh thế giới đang là việc đại sự
được các quốc gia và cộng đồng quốc tế quan tâm hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó, Tịa
án Cơng lý Quốc tế đóng góp phát triển luật quốc tế. Các phán quyết của Tịa là nguồn
 bổ trợ góp phần hình thành, giải thích, làm sáng tỏ các quy phạm pháp luật quốc tế.
2.2. Tổ chức của Tịa án Cơng lý Quốc tế
Về tổ chức, Tịa án Cơng lý Quốc tế có 15 thẩm phán độc lập, do Đại hội đồng
và Hội đồng bảo an bầu ra từ danh sách những người được các nhóm quốc gia của Tịa
án Trọng tài Thường trực đề cử. Theo quy chế của ICJ, trong số 15 thành viên này,
khơng thể có hai thành viên cùng một quốc tịch. Một nhiệm kỳ tại Tòa án kéo dài 9
năm và có thể tái nhiệm. Cứ ba năm một lần, 1/3 số thành viên sẽ được bầu lại. 5 nước
trong Hội đồng Bảo an đều có thẩm phán trong ICJ, trừ trường hợp của Anh năm
2018. Những thẩm phán của ICJ là những luật sư có uy tín trong lĩnh vực luật quốc tế
và có phẩm chất đạo đức tốt. Họ được bầu với tư cách cá nhân và không đại diện cho
 bất kỳ một quốc gia hay tổ chức nào ngồi Tịa án. Trong trường hợp xảy ra tranh
chấp, nếu một bên có thẩm phán nằm trong ICJ thì bên cịn lại có quyền lựa chọn thẩm
 phán ad-hoc, mang quốc tịch của quốc gia đó nhưng khơng được làm việc cho chính
 phủ.

21


/>
21/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

2.3. Quy trình thủ tục tố tụng của Tịa án Cơng lý Quốc tế
ICJ tiến hành giải quyết tranh chấp quốc tế theo trình tự đầy đủ hoặc rút gọn.
Thành phần của một phiên tòa là tối thiểu 9 thẩm phán. Trình tự đầy đủ gồm 2 giai
đoạn: giai đoạn tiến hành các thủ tục bổ trợ và giai đoạn xét xử nội dung vụ việc.
Trong phạm vi chức năng của mình, tịa có thể lập ra ba loại tịa đặc thù: tịa rút gọn
trình tự tố tụng, tòa đặc biệt, tòa ad hoc. Được quy định rất rõ trong chương III Quy
chế Tịa Cơng lý quốc tế.
Thủ tục xét xử một vụ tranh chấp trước tòa được quy định cụ thể trong quy chế
của Tịa án Cơng lý quốc tế. Quá trình thụ lý gồm hai giai đoạn: 1, Thủ tục viết trong
đó các quốc gia hồn thành và trao đổi bị vong lục về lập luận của từng bên và các lý
lẽ luận tội hay bào chữa; 2, Thủ tục nói ( Tranh tụng trước tịa ) trong đó tịa sẽ nghe ý
kiến các bên, các luật sư và cố vấn trong phiên tòa xét xử cơng khai.
2.2.1. Thủ tục viết 
Thủ tục viết khơng có u cầu hay quy định chung về trình tự nộp hồ sơ hay
thời hạn nộp hồ sơ . Hồ sơ pháp lý của thủ tục viết cần phải đảm bảo những yếu tố sau:
(i) Đảm bảo về thể thức gồm tuyên bố bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản, trả lời bằng
văn bản có dấu và chữ ký của đại diện ngoại giao có thẩm quyền, và (ii) Nội dung văn
 bản của hồ sơ có sự tương đồng so với hồ sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp.
2.2.2. Thủ tục nói

Thủ tục nói được tiến hành sau khi thủ tục viết được hoàn thành ( Điều 1 Nghị
quyết liên quan đến Thực tiễn xét xử của Tòa án). Thành phần có mặt tại buổi điều
trần: (i) Vụ việc giải quyết tranh chấp: các phái đoàn đại diện cho 02 quốc gia tranh
chấp, (ii) Vụ việc kết luận tư vấn: Không giới hạn số lượng đại diện, thành phần tham
dự.
Hoạt động trong biểu điều trần: Đối với vụ việc giải quyết tranh chấp: Đại diện,
luật sư, người biện hộ của các biên tiến hành tranh tụng ngay tại buổi điều trần. Đối
với vụ việc kết luận tư vấn: Đại diện các bên đưa ra tuyên bố liên quan đến câu hỏi
 pháp lý được bệ trình lên tịa án, các bên tiến hành tranh luận về những vấn đề liên
quan đến phạm vi mà Tịa án đã giới hạn.
 Ngồi thủ tục chung gồm hai giai đoạn này cho bất kỳ một vụ tranh chấp nào
đưa ra trước tòa, thủ tục xét xử của tòa theo từng trường hợp sẽ được tiến hành theo
những bước sau:
(1) Đầu tiên, Các bên nộp đơn kiện lên Tòa và cử đại diện liên lạc của mình;
22

/>
22/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

(2) Tiếp theo, Tòa tiến hành các thủ tục bổ trợ cho thủ tục chính về xét xử nội
dung: Tòa sẽ xem xét xác định thẩm quyền của mình trong từng vụ việc cụ thể được
nêu. Trong từng trường hợp cần thiết, tịa có thể ra những biện pháp bảo đảm tạm thời
cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho mỗi bên. Hợp các các vụ án có mục tiêu tranh chấp

chung. Khả năng xử án vắng mặt. Tòa xem xét khả năng can dự vào vụ việc từ bên thứ
 ba;
(3) Tiếp đến, Tòa xét xử về mặt nội dung của vụ việc; và (4) Cuối cùng, Tòa ra
quyết định cuối cùng phân giải tranh chấp.
2.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tịa án Cơng lý Quốc tế
Tịa án Cơng lý quốc tế có thẩm quyền giải quyết tất cả các tranh chấp đối với
các lĩnh vực luật pháp quốc tế. Tuy nhiên điều kiện ràng buộc để có thể được Tịa án
Cơng lý quốc tế là các chủ thể tham gia tranh chấp phải là các quốc gia. Hay nói cách
khác, chỉ có các quốc gia mới có thể được giải quyết tranh chấp bởi Tịa án Công lý
quốc tế. Đối với việc giải quyết các tranh chấp, các đối tượng được chi thành hai nhóm
chủ thể chính được Tịa án Cơng lý chấp nhận xử lý đó là nhóm đối tượng là những
thành viên của Tổ chức Liên hợp Quốc và các quốc gia không thuộc tổ chức.
Điều kiện thứ hai để có các chủ thể có thể u cầu Tịa án xử lý tranh chấp cho
mình chính nằm ở tính chất của vụ việc. Trong đó luật đã nêu rõ, các vụ việc và chỉ
các vụ việc mang tính chất pháp lý thì mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án
Cơng lý quốc tế, và đồng thời các vấn đề tranh chấp này được nêu rõ trong Hiến
chương của Liên Hợp quốc hay các cơng ước hiệp ước đang có hiệu lực Tịa án có
nhiệm vụ giải quyết những tranh chấp pháp lý do các quốc gia đệ trình trên cơ sở luật
 pháp quốc tế. Đó có thể là những tranh chấp liên quan đến các vấn đề như biên giới
trên bộ hoặc trên biển, chủ quyền lãnh thổ, không sử dụng vũ lực, vi phạm luật nhân
đạo quốc tế, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, quan hệ ngoại giao,
quyền giám hộ, quyền đi lại, quyền kinh tế...
Mặt khác, ICJ còn chịu trách nhiệm tư vấn về các vấn đề pháp lý cho các cơ 
quan, tổ chức của Liên Hợp Quốc. Về nguyên tắc, những ý kiến mang tính chất tư vấn
của Tịa án khơng có tính ràng buộc đối với các cơ quan yêu cầu. Dù vậy, trong một số
trường hợp, những ý kiến này có thể có giá trị ràng buộc.

23

/>

23/52


11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

2.5. Phán quyết, hiệu lực của phán quyết của Tịa án Cơng lý Quốc tế
Hình thức của Phán quyết của tịa được trình bày dưới dạng song ngữ, mỗi
trang đối nhau dành cho một ngôn ngữ. Các phán quyết thường có độ dài trung bình là
50 trang cho 1 thứ tiếng (tối thiểu là 10, tối đa 271 trang) Toàn văn của phán quyết
được chia thành các mục nhỏ và được đánh số. Khác với thực tiễn trọng tài quốc tế,
 phán quyết của tịa án cơng lý quốc tế được tun bố cơng khai tại gian chính của
Cung điện hịa bình Theo điều 60, Quy chế của tịa quy định, một bản án của Tòa sau
khi được ban hành lập tức có giá trị hiệu lực ngay lập tức và khơng có kháng cáo.
Theo Quy chế, các quyết định của ICJ chỉ mang tính bắt buộc đối với các bên
tranh chấp và có hiệu lực chung thẩm. Trong trường hợp một bên khơng chấp nhận
 phán quyết của tịa, quốc gia đối lập có thể khiếu nại lên Hội đồng Bảo an để cơ quan
này xem xét, đưa ra các khuyến nghị hay các biện pháp phù hợp để bắt buộc thi hành
 phán quyết đó, Việc một quốc gia từ chối thi hành phán quyết của Tòa án được coi là
hành vi vi phạm cam kết quốc tế.

24

/>
24/52



11:28, 16/01/2023

Documents Downloader

 

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÉT XỬ CỦA ICJ HIỆN NAY THÔNG QUA HAI
VỤ TRANH CHẤP VỀ BIỂN
3.1. Lý do lựa chọn hai vụ việc
Trong thực tiễn hoạt động xét xử của Tịa án, tính đến tháng 6/2010, đã có 148
vụ tranh chấp được đưa ra trước Tịa án công lý quốc tế. Một bộ phận không nhỏ trong
số vụ liên quan đến luật biển. Theo PGS.TS. Nguyễn Hồng Thao, và TS. Nguyễn Thị
 Như Mai, lịch sử luật biển phần lớn là liên quan đến giải quyết vấn đề ranh giới ngồi
của lãnh hải, hay nói một cách khác, việc xác định chiều rộng lãnh hải 1.
Vì vậy, nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn 2 vụ việc là:
(1) Vụ Ngư trường Na Uy (Anh kiện Na Uy);
(2) Phân định biển giữa Somalia và Kenya để phân tích phán quyết của Tịa án
cơng lý quốc tế. Qua việc phân tích hai vụ việc trên, nhóm nghiên cứu tin rằng phán
quyết của Tịa án cơng lý quốc tế khơng chỉ mang ý nghĩa giải quyết được tranh chấp
mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hình thành và áp dụng Quy phạm Điều
ước và Quy phạm Tập quán, điều được thể hiện rõ nét trong lịch sử cách vụ xét xử
tranh chấp trên biển.
3.2. Vụ việc Ngư trường Na Uy (Anh kiện Na Uy)
3.2.1. Tóm tắt vụ việc
Trước cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tàu thuyền đánh cá Anh thường
hay vào vùng nước của Na Uy đánh bắt cá gây ra nhiều xô xát với dân địa phương.
Trong khi Na Uy cho rằng họ có quyền bảo tồn nghề cá cho ngư dân của họ trong khu
vực này, Vương quốc Anh cho rằng khu vực này là biển cả và ngư dân của mọi quốc
gia đều có quyền đánh cá và khẳng định hành vi của Na Uy, áp dụng luật quốc gia, xác
định đường cơ sở thẳng qua tất cả cửa vịnh để tính chiều rộng lãnh hải là không hợp

 pháp.

1

Nguyễn Hồng Thao, Nguyễn Thị Như Mai (2013), Luật Biển Quốc tế và Luật biển Việt Nam,
/>c3a0-lue1baadt-bie1bb83n-que1bb91c-te1babf.pdf , tr. 41.

25

/>
25/52


×