Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.71 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Lời mở đầu
Cùng với xu thế “tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế” đang phát triển
mạnh mẽ chưa từng có, hoạt động kinh doanh quốc tế đã và đang ngày càng trở nên
đa dạng, phong phú và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền
kinh tế toàn cầu. Sau hơn 20 năm đổi mới và mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã và
đang phát triển với tốc độ rất đáng lạc quan theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, trong
bối cảnh đó thì các quan hệ thương mại ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Các
quan hệ này không chỉ được thiết lập giữa các chủ thể kinh doanh trong nước mà
còn mở rộng tới các chủ thể nước ngoài cùng với sự đa dạng của tất cả các lĩnh vực
thương mại và tính chất phức tạp, khó nắm bắt hơn trước rất nhiều. Bên cạnh đó,
các quan hệ xã hội khác cũng dần trở nên phức tạp hơn – điều tất yếu của một xã
hội phát triển. Việt Nam đang xây dựng một nhà nước pháp quyền và một nền kinh
tế thị trường, việc điều hành xã hội bằng pháp luật là vơ cùng quan trọng. Chính vì
vậy, ngày nay, sự quan tâm đúng mực của Nhà nước trong việc ban hành kịp thời
các văn bản luật pháp cũng như sự hiểu biết nhất định của các doanh nghiệp và cá
nhân trong quá trình đảm bảo việc ghi nhớ và tuân thủ các quy định của pháp luật
cũng đang dần trở thành nhu cầu cấp thiết.
Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng được hành lang pháp lý đối với tất cả các
lĩnh vực luật pháp nói chung và khối ngành dịch vụ nói riêng, bước đầu ổn định,
hiệu quả và khẳng định được vị trí của mình trong việc xây dựng và quản lý đất
nước. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật nói chung vẫn còn nhiều điểm bất cập, xét trên
lĩnh vực thương mại, Luật thương mại 2005 ra đời đã góp phần hoàn chỉnh khung
pháp lý về hoạt động thương mại, song lại chỉ chủ yếu điều chỉnh các quan hệ về
pháp luật nội dung, các quy định về luật hình thức như trình tự, thủ tục, cách thức
tiến hành giải quyết thì phần lớn viện dẫn tới các văn bản của các luật khác như
Pháp lệnh về trọng tài thương mại, Bộ Luật tố tụng dân sự… và các văn bản liên
quan. Bên cạnh sự phức tạp của hệ thống luật pháp, tính chun mơn hóa trong các


hoạt động kinh doanh, sản xuất và dịch vụ của thị trường cũng là ngun nhân
khơng nhỏ khiến cho các doanh nghiệp khó có thể nắm bắt và tuân thủ chặt chẽ các
quy định của pháp luật.

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Vì các lý do nêu trên, có thể thấy nhu cầu được tư vấn pháp lý hiện nay đang
trở thành nhu cầu ngày càng cấp thiết và thị trường trong lĩnh vực này đang dần
được mở rộng. Số lượng hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý được ký kết ngày càng
tăng và nội dung cũng ngày càng đa dạng với nhu cầu được tư vấn trên nhiều lĩnh
vực luật pháp. Trong bài viết này, em xin được trình bày về hợp đồng dịch vụ tư
vấn pháp lý – một đề tài xét thấy rất cấp thiết trong môi trường kinh doanh các dịch
vụ pháp lý. Bài viết chủ yếu tập trung vào khoảng thời gian từ khi có Luật luật sư
cho đến nay (năm 2006) và phạm vi đối tượng là các hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp
lý. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu mà em sẽ dùng trong bài viết đó là phân tích
thực tiễn tại cơng ty thực tập, tổng hợp số liệu và từ đó đối chiếu, so sánh với các
quy định của pháp luật hiện hành.

Mục lục

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Lời mở đầu.................................................................................................................1
Mục lục.......................................................................................................................3
Danh mục bảng biểu, sơ đồ.......................................................................................5
Danh mục từ viết tắt...................................................................................................6
CHƯƠNG I: Khái niệm dịch vụ và các quy định pháp lý điều chỉnh hợp đồng
dịch vụ........................................................................................................................7
I. Quan hệ dịch vụ trong điều kiện nền kinh tế thị trường......................................7
1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ.......................................................................7
1.1. Định nghĩa của dịch vụ......................................................................................7
1.2. Định nghĩa của hành vi cung ứng dịch vụ:.......................................................8
1.3. Đặc điểm của ngành dịch vụ..............................................................................8
1.4. Vai trò của dịch vụ trong sự phát triển kinh tế................................................10
2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ pháp lý........................................................11
II. Hệ thống văn bản pháp luật chính điều chỉnh các quan hệ hợp đồng dịch vụ
..................................................................................................................................12
1. Khái niệm hợp đồng kinh tế................................................................................12
2. Hợp đồng dịch vụ.................................................................................................14
3. Giao kết và thực hiện hợp đồng tư vấn pháp lý..................................................20
3.1. Giao kết hợp đồng.............................................................................................20
3.2. Thực hiện hợp đồng..........................................................................................22
3.3. Trách nhiệm do vi phạm...................................................................................24
3.4. Giải quyết tranh chấp.......................................................................................25
CHƯƠNG II: Thực tiễn việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý tại
công ty TNHH Luật Gia Phạm...............................................................................26

I. Giới thiệu tổng quan về địa điểm thực tập..........................................................26
1. Khái quát lịch sử phát triển của công ty TNHH Luật Gia Phạm......................26
2. Tư cách pháp lý của công ty TNHH Luật Gia Phạm.........................................28
3. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty TNHH Luật Gia Phạm.......................31
4. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong công ty................................................32

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Luật Gia Phạm trong
những năm gần đây.................................................................................................36
II. Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật hợp đồng dịch vụ pháp lý tại công ty. 38
1. Tình hình kí kết hợp đồng tư vấn pháp lý..........................................................38
1.1 Quá trình giao kết hợp đồng..............................................................................38
a) Tiếp cận khách hàng...........................................................................................38
b) Tìm hiểu sơ lược vấn đề cần tư vấn....................................................................39
c) Ký kết hợp đồng...................................................................................................40
1.2 Các điều khoản thông thường trong hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý...........40
2. Thực tế áp dụng pháp luật đối với các hợp đồng...............................................43
2.1. Thực tế áp dụng pháp luật khi kí kết và thực hiện hợp đồng.........................43
2.2. Thực tế áp dụng pháp luật khi giải quyết các tranh chấp liên quan tới quá
trình thực hiện hợp đồng.........................................................................................44
CHƯƠNG III. Kiến nghị.........................................................................................45
I. Tổng quan về tình hình thực tiễn về dịch vụ tư vấn pháp lý trong điều kiện

hiện tại:.....................................................................................................................45
1. Tình hình thực tiễn về dịch vụ pháp lý trên phạm vi tồn cầu..........................45
2. Tình hình thực tiễn về dịch vụ pháp lý tại Việt Nam.........................................46
2.1 Những kết quả đã đạt được...............................................................................46
2.2 Những điểm còn hạn chế...................................................................................48
3. Tình hình thực tế ở cơng ty TNHH Luật Gia Phạm đối với việc giao kết hợp
đồng dịch vụ pháp lý................................................................................................50
3.1. Những thành tựu đã đạt được..........................................................................50
3.2 Những điểm còn hạn chế...................................................................................52
II. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng dịch
vụ tư vấn pháp lý tại công ty TNHH Luật Gia Phạm.............................................53
1. Đề xuất đối với Nhà nước....................................................................................53
2. Đề xuất đối với các cơ quan, tổ chức quản lý việc thực hiện pháp luật............54
3. Đề xuất đối với công ty TNHH Luật Gia Phạm.................................................55
Phụ lục 1..................................................................................................................60

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Phụ lục 2..................................................................................................................65

Danh mục bảng biểu, sơ đồ

Sơ đồ 1


Tỷ trọng khu vực dịch vụ của Việt Nam trong GDP (%) từ năm 2001
đến năm 2009

Sơ đồ 2

Sơ đồ tỷ trọng của dịch vụ trong GDP tại Việt Nam và một số nước
năm 2007

Sơ đồ 3

Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của công ty TNHH Luật
Gia Phạm

Sơ đồ 4

Mức lương trung bình của Luật sư tại Mỹ và Úc

Bảng 1

Tình hình kết quả kinh doanh của công ty qua các năm

Danh mục từ viết tắt

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


TNHH

6

Trách nhiệm hữu hạn

GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

WTO

World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới

OCED

Organization for Economic Cooperation and Development –
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

GTGT

Giá trị gia tăng

TP

Thành phố

VND


Việt nam đồng

TMCP

Thương mại cổ phần

UBND

Ủy ban nhân dân

VCCI

Vietnam Chamber of Commerce and Industry – Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

BCH

Ban chấp hành

CHƯƠNG I: Khái niệm dịch vụ và các quy định pháp lý điều chỉnh hợp
đồng dịch vụ

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7


I. Quan hệ dịch vụ trong điều kiện nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
1.1. Định nghĩa của dịch vụ
Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật Thương mại 2005, ta có định nghĩa về hoạt
động thương mại như sau: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.”
Như vậy, có thể thấy dưới góc độ pháp lý, dịch vụ là đối tượng của hoạt
động thương mại, trong đó bao gồm các quan hệ mua bán, trao đổi, làm phát sinh
các mối quan hệ dân sự và kinh tế giữa các chủ thể tham gia. Dưới góc độ kinh tế
học, dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất
với các đặc tính riêng như sau:

Tính đồng thời (Simultaneity): sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra
đồng thời;

Tính khơng thể tách rời (Inseparability): sản xuất và tiêu dùng dịch vụ
không thể tách rời. Thiếu mặt này thì sẽ khơng có mặt kia;

Tính chất khơng đồng nhất (Variability): khơng có chất lượng đồng
nhất;

Vơ hình (Intangibility): khơng có hình hài rõ rệt. Khơng thể thấy
trước khi tiêu dùng;

Không lưu trữ được (Perishability): không lập kho để lưu trữ như
hàng hóa được.
Theo quy định của WTO, ta có thể hiểu: "Dịch vụ là các sản phẩm đầu ra
được tạo ra theo đặt hàng và chúng không thể được mua bán, tách biệt khỏi quá

trình tạo ra chúng; các quyền sở hữu không thể được thiết lập trên các dịch vụ, và
vào thời điểm quá trình tạo ra chúng được hoàn thành, dịch vụ được cung cấp ngay
cho khách hàng tiêu dùng".
Cũng theo WTO, các hoạt động dịch vụ được chia làm 12 ngành (trong đó
gồm 155 tiểu ngành):
Các dịch vụ kinh doanh; dịch vụ bưu chính viễn thơng; dịch vụ xây dựng và
các dịch vụ kỹ thuật liên quan khác; dịch vụ phân phối; dịch vụ giáo dục; dịch vụ

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

môi trường; dịch vụ tài chính; các dịch vụ xã hội và liên quan đến y tế; các dịch vụ
du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành; các dịch vụ giải trí văn hoá, thể thao; dịch
vụ vận tải và các dịch vụ khác…
1.2. Định nghĩa của hành vi cung ứng dịch vụ:
Theo Khoản 9 Điều 3 Luật thương mại 2005, hành vi cung ứng dịch vụ là
hoạt động thương mại, theo đó một bên (bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực
hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh tốn; bên sử dụng dịch vụ (khách
hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo
thỏa thuận.
Theo đó, ta có thể thấy cung ứng dịch vụ chỉ là một trong những hành vi
thương mại cơ bản của thương mại dịch vụ. Thương mại dịch vụ bao gồm tất cả
những hoạt động để đầu tư, tạo ra dịch vụ, cung ứng dịch vụ… nhằm tạo ra lợi
nhuận cho nhà cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó, thương mại dịch vụ cũng bao gồm

các hoạt động tiêu dùng dịch vụ của khách hàng cũng như các hoạt động của nhà
nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ thương mại dịch vụ đó sao cho phù hợp với
pháp luật trong nước cũng như các tập quán, điều ước, hiệp định quốc tế.
1.3. Đặc điểm của ngành dịch vụ
Các đặc điểm cơ bản và nổi bật trong thực trạng phát triển của ngành dịch vụ
Việt Nam là:
a) Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá nhưng tỷ trọng trong GDP chưa
cao và mức độ lan tỏa cịn thấp:
Kể từ khi bắt đầu cơng cuộc Đổi mới, tỷ trọng của dịch vụ trong GDP đã trải
qua các giai đoạn khác nhau:

Giảm trong giai đoạn 1986-1988 khi Việt Nam vẫn đang trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế – xã hội và dành ưu tiên cho phát triển nông nghiệp để
đảm bảo an ninh lương thực;

Tăng trong giai đoạn 1988-1990 khi chính sách kinh tế thị trường trở
nên hiệu quả hơn và đe dọa về an ninh lương thực đã được giải tỏa;

Giảm mạnh trong năm 1991 khi toàn bộ xã hội gặp phải cú sốc do các
nền kinh tế chuyển đổi thuộc khối xã hội chủ nghĩa trước đây sụp đổ;

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9



Tăng trong giai đoạn 1991-1995 khi nền kinh tế dần thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế, đẩy mạnh quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và tiến
hành q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, tạo ra nhu cầu nhiều hơn đối với
dịch vụ.

Kể từ năm 1996 tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP đã giảm do lĩnh
vực sản xuất và khai khoảng phát triển mạnh mẽ và do các nguồn lực hạn chế được
ưu tiên cho q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa thay vì phát triển dịch vụ. Tỷ
trọng của dịch vụ trong GDP giảm trong giai đoạn 1996-2004 và tới tận năm 2005
tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực này mới cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Sơ đồ 1: Tỷ trọng khu vực dịch vụ của Việt Nam trong GDP (%) từ năm
2001 đến năm 2009:

b) Ngành dịch vụ đang góp phần tạo ra nhiều việc làm nhưng tỷ trọng trong
tổng lao động của tồn nền kinh tế cịn thấp:
Ước tính ở Việt Nam mới chỉ có 25% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh
vực dịch vụ. Với sức ép hàng năm Việt Nam cần phải tăng thêm khoảng 1,7 triệu
lao động, trong khi đó ngành cơng nghiệp và nơng nghiệp chỉ thu hút được tối đa là
1,1 triệu lao động, vì vậy ngành dịch vụ cần phải tạo ra 0,9 triệu lao động hàng năm,
nhưng với tốc độ tăng trưởng hiện nay, ước tính mỗi năm, chỉ đáp ứng được 0,5
triệu lao động, chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


10

c) Cơ cấu của ngành dịch vụ còn thiên về các ngành dịch vụ truyền thống:
Hiện nay, cơ cấu ngành dịch vụ tại Việt Nam đã và đang ngày càng trở nên
đa dạng với nhiều phân ngành khác nhau, tuy nhiên, Việt Nam vẫn chỉ tập trung ở
các ngành gia công chế biến và lắp ráp cơ bản, thủ công. Các ngành dịch vụ khác
như thiết kế kiểu dáng, tư vấn, nghiên cứu khoa học… nhìn chung đều chưa phát
triển mạnh, đặc biệt là các phân ngành dịch vụ quan trọng như tài chính… chủ yếu
chỉ phát triển tập trung ở các đô thị lớn, chưa được đồng đều trong cả nước.
d) Thương mại dịch vụ còn chưa phát triển và còn chịu thâm hụt cao:
Ngành dịch vụ ở Việt Nam chưa thực sự tạo ra mơi trường tốt cho tồn bộ
nền kinh tế phát triển. Hiện tại các chi phí dịch vụ viễn thơng, cảng biển, vận tải…
của Việt Nam đang cao hơn mức trung bình của các nước trong khu vực (viễn thơng
cao hơn 30-50%, vận tải đường biển cao hơn từ 40-50%). Ngồi ra, các doanh
nghiệp dịch vụ có quy mơ cịn nhỏ, chun mơn hóa thấp và hoạt động trong một
mơi trường cạnh tranh chưa cao.
1.4. Vai trò của dịch vụ trong sự phát triển kinh tế
Dịch vụ ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong từng nền kinh tế quốc dân và
là yếu tố đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế thế giới. Năm 2001 ngành
dịch vụ đã tạo nên 72% GDP của các nước phát triển và xấp xỉ 52% ở các nước
đang phát triển. Tuy nhiên, tỷ trọng của ngành dịch vụ ở Việt Nam chưa cao, chỉ đạt
36-37% trong GDP. Năm 2011, tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP Việt Nam
chiếm 37,7%.
So sánh về tỷ trọng của dịch vụ trong GDP vào năm 2006, Việt Nam đứng
thứ 8 trên 10 nước Đông Nam Á, dưới Singapore (65,17%), Đông Timo (55,1%),
Phi-lip-pin (54,19%), Thái Lan (44,41%), Campuchia (43,68%), Malaysia (41,35%)
và In-đô-nê-xia (40,06%) nhưng cao hơn Brunây (25,91%) và Lào (25,53%).Việt
Nam cũng đứng thứ 141 trên tổng số 165 nền kinh tế trên thế giới.
Sơ đồ 2: sơ đồ tỷ trọng của dịch vụ trong GDP tại Việt Nam và một số nước
năm 2007:


Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Mặc dù khác nhau về cơ cấu sản xuất và việc làm, các nền kinh tế hiện đại,
dù là phát triển hay đang phát triển, đều có một đặc điểm chung là tỷ trọng của dịch
vụ ngày càng tăng, đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Trong số các nước
OECD, dịch vụ đã trở thành ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất về sản lượng và việc
làm; tới năm 2000, tính trung bình ngành này đã chiếm tới hai phần ba tổng giá trị
gia tăng và việc làm. Ngày nay, người ta đã thừa nhận việc dịch vụ đóng vai trị
quan trọng trong việc xác định chất lượng cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế và
khơng thể có một nền kinh tế mang tính cạnh tranh nếu như ngành dịch vụ khơng
hiệu quả và hiện đại về cơng nghệ. Do đó, nền kinh tế Việt Nam cũng khơng ngoại
lệ, các chính sách cũng như phương hướng hoạt động của nhà nước ngày càng chú
trọng hơn đến việc phát triển các khối ngành dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ pháp lý
Những năm gần đây, cùng với tiến trình mở cửa của đất nước và sự phát
triển của kinh tế thị trường, nhu cầu về dịch vụ pháp lý ngày càng gia tăng. Đội ngũ
luật sư Việt Nam từng bước tăng nhanh về số lượng, nâng cao dần về chất lượng
hành nghề. Phạm vi các dịch vụ mà luật sư cung cấp ngày càng phong phú và đa

Sinh viên: Trần Hạnh Linh


Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

dạng. Nhiều văn phòng luật sư, công ty tư vấn pháp luật đã ra đời đang góp phần
quan trọng thúc đẩy q trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
Theo quy định của WTO, dịch vụ pháp lý được định nghĩa "bao gồm các lĩnh
vực tư vấn và đại diện đối với pháp luật nước tiếp nhận dịch vụ, pháp luật của nước
sở tại, nước thứ ba, luật pháp quốc tế; dịch vụ chứng thực giấy tờ tài liệu; các dịch
vụ tư vấn và thông tin khác".
Dịch vụ pháp lý gắn bó trực tiếp và mật thiết với các quy định pháp luật của
một nước hay của thế giới. Xuất phát từ đặc điểm về "sản phẩm" của loại dịch vụ
này là gắn bó mật thiết với hệ thống pháp luật của từng quốc gia, và pháp luật quốc
tế. Trong khi đó, mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật khác nhau. Do đó, sản phẩm
dịch vụ pháp lý rất khác nhau đối với từng nước khác nhau. Và như vậy, điểm khác
biệt lớn nhất của dịch vụ pháp lý so với các ngành thương mại dịch vụ khác chính là
sự gắn bó trực tiếp và mật thiết của các dịch vụ được cung cấp đối với một hệ thống
pháp luật nhất định.
Bên cạnh đó, việc mở cửa thị trường của các quốc gia khi tham gia vào
thương mại quốc tế nói chung và thương mại dịch vụ nói riêng đã góp phần thúc
đẩy sự phát triển sâu rộng với tính chun mơn hóa và phân cơng lao động trở nên
ngày càng sâu sắc. Do đó, các tình huống xảy ra đối với các thương nhân khi ký kết
và thực hiện hợp đồng dịch vụ cũng phát sinh ngày một nhiều và phức tạp. Nhận
thấy tính cấp bách của việc đưa ra các điều luật, quy định nhằm điều chỉnh mối
quan hệ hợp đồng dịch vụ đó, Chính phủ Việt Nam đã từng bước ban hành rất nhiều
quy định nằm trong các Bộ luật và văn bản dưới luật để hướng dẫn, điều chỉnh các

vấn đề phát sinh trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ.
Tuy nhiên, nhìn chung hợp đồng tư vấn pháp lý vẫn được xếp vào loại hợp
đồng dịch vụ và do đó hợp đồng tư vấn pháp lý buộc phải tuân theo những nguyên
tắc cơ bản của hợp đồng dịch vụ. Sau đây em xin được trình bày về quá trình ký kết
và thực hiện hợp đồng pháp lý khi tuân theo những nguyên tắc cơ bản đó.
II. Hệ thống văn bản pháp luật chính điều chỉnh các quan hệ hợp đồng
dịch vụ
1. Khái niệm hợp đồng kinh tế

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Hợp đồng theo nghĩa chung nhất là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ cụ thể. Dù
được hình thành trong lĩnh vực quan hệ xã hội nào thì hợp đồng ln có những đặc
điểm:
Có sự đồng thuận về ý chí, tức là thỏa hiệp giữa các bên với nhau. Sự
thỏa hiệp là kết quả tất yếu của việc tự do giao kết hợp đồng, đó là khi giao kết hợp
đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi
quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do
tuyệt đối. Tuy nhiên, Nhà nước buộc các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng
đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết,
nhân danh tổ chức quyền lực cơng, nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp
đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao kết hợp đồng.


Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận. Tuy nhiên không thể suy
luận ngược lại: Mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Hợp đồng phải là
giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận ở đây phải là sự ưng thuận hợp lẽ công
bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng được giao kết dưới tác động của sự
lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự ưng thuận đích thực. Những
trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự ưng thuận cũng không
được coi là hợp đồng, tức là có sự vơ hiệu của hợp đồng. Như vậy, một sự thỏa
thuận khơng thể hiện ý chí thực của các bên thì khơng phát sinh các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các bên.

Ý chí chỉ phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi người giao kết
có đầy đủ năng lực hành vi để xác lập hợp đồng.

Bên cạnh đó, yếu tố khơng thể thiếu của hợp đồng chính là đối tượng.
Sự thống nhất ý chí của các bên phải nhằm vào một đối tượng cụ thể. Mọi hợp đồng
phải có đối tượng xác định. Đối tượng của hợp đồng phải được xác định rõ rệt và
không bị cấm đưa vào các giao dịch dân sự – kinh tế. Chẳng hạn, đối tượng của hợp
đồng mua bán phải là những thứ không bị cấm. Nếu đối tượng của hợp đồng là bất
hợp pháp thì hợp đồng bị coi là vơ hiệu.


Có thể nói, hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh tế nói riêng đã diễn ra từ
rất lâu dưới nhiều hình thức biểu hiện khác nhau, tuy nhiên khái niệm về Hợp đồng
kinh tế được nước ta quy định lần đầu tiên trong Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế,
ngày 25 tháng 9 năm 1989, theo điều 1 của Pháp lệnh thì hợp đồng kinh tế được

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

hiểu: là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc
thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy
định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của
mình.
Định nghĩa về hợp đồng nói trên của Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế đã bước
đầu cụ thể hóa các quy định về hợp đồng kinh tế, giúp các thương nhân nắm rõ và
tuân thủ luật pháp về hợp đồng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận định nghĩa trên vẫn
còn nhiều điểm bất cập, việc quy định bắt buộc một hợp đồng kinh tế phải đầy đủ
về mặt hình thức như “quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên” đã
khiến hợp đồng kinh tế trở nên cứng nhắc, bó hẹp và khiến các thương nhân gặp
nhiều điểm khó khăn trong quá trình tuân thủ, đồng thời quy định cứng nhắc cũng
đã vơ hình hạn chế việc thỏa thuận và giao kết hợp đồng của các thương nhân trong
thời điểm này.
Đến khi có sự ra đời của Bộ luật Dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 thì
các loại hợp đồng, mà cụ thể là các hợp đồng dịch vụ, đã được định nghĩa cụ thể và
rõ ràng hơn.

2. Hợp đồng dịch vụ
2.1. Đối với hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp
Theo điều 518 của Bộ luật dân sự thì Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa
các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện cơng việc cho bên thuê dịch vụ,
còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Các đặc điểm của hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp:

Hợp đồng song vụ: hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý được ký kết theo
dạng hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp là loại hợp đồng song vụ, được ký kết giữa
hai hoặc nhiều bên nhằm thực hiện việc cung ứng dịch vụ. Việc thực hiện hợp đồng
song vụ được quy định tại điều 414 Bộ luật dân sự, theo đó, trong hợp đồng song
vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện
nghĩa vụ của mình khi đến hạn; khơng được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa
thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ các trường hợp sau:


Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

- Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hỗn thực hiện nghĩa vụ, nếu
tài sản của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được
nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ
hoặc có người bảo lãnh.
- Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hỗn thực hiện nghĩa vụ đến hạn
nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
- Trong hợp đồng song vụ, khi một bên khơng thực hiện được nghĩa vụ của
mình do lỗi của bên kia thì có quyền u cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ
đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ
trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ
không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian

hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
Hình thức của hợp đồng:
Hợp đồng dịch vụ được thể hiện dưới hai hình thức:

Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói,

Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng văn bản hoặc được xác lập bằng
hành vi cụ thể. (văn bản bao gồm văn bản thường, văn bản có cơng chứng, chứng
thực).


Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập
thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Quy định này cho thấy Chính phủ đã chú ý tạo điều kiện cho việc ký kết các
hợp đồng dịch vụ cho phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ, xã hội
hiện nay. Khi internet, các thiết bị viễn thông đã và đang trên đà phát triển mạnh mẽ
hơn bao giờ hết, tạo nên một kỷ nguyên cơng nghệ thơng tin thì điều tất yếu xảy ra
là các hợp đồng dịch vụ có thể được giao kết qua các phương tiện điện tử này chứ
không chỉ là văn bản truyền thống như trước kia. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập
quốc tế cũng tạo điều kiện cho việc các thương nhân trong và ngồi nước có cơ hội
tiếp cận và giao dịch với nhau, do đó, việc tạo nên một nền tảng pháp lý thuận tiện,
nhanh chóng và hợp lý cũng là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ khi đưa ra các quy
định cởi mở hơn về hình thức hợp đồng dịch vụ như trên.

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


16


Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dịch vụ
Xác định theo hình thức của hợp đồng:

Hợp đồng miệng: tính từ thời điểm các bên đã thỏa thuận được nội
dung chủ yếu của hợp đồng;

Hợp đồng bằng văn bản thường: tính từ thời điểm bên sau cùng ký
vào hợp đồng.

Hợp đồng có cơng chứng, chứng thực, đăng ký: Tính từ thời điểm hợp
đồng được cơng chứng, chứng thực, đăng ký (Trừ trường hợp pháp luật qui định
khác);

Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Theo điều 519 Bộ Luật dân sự, đối tượng của hợp đồng dịch vụ là:
Cơng việc có thể thực hiện được, khơng bị pháp luật cấm, khơng trái đạo đức
xã hội.
Như vậy, có thể thấy hợp đồng dịch vụ nhằm thực hiện công việc có tính
chất dịch vụ khơng tạo ra tài sản mới.
Điều kiện về cơng việc đó là cơng việc phải có khả năng thực hiện; bên cạnh
đó, tính chất, nội dung, mục đích của cơng việc khơng trái pháp luật và đạo đức xã
hội và nếu pháp luật quy định thì phải tuân thủ các điều kiện dịch vụ.


Chủ thể của hợp đồng dịch vụ


* Bên cung ứng dịch vụ – Chủ thể cung cấp hoặc thực hiện dịch vụ phải thỏa
mãn các điều kiện sau đây:


Phải có năng lực chủ thể dân sự phù hợp với quan hệ hợp đồng dịch



Phải mang quốc tịch Việt Nam và được phép hành nghề ở Việt Nam;

vụ;
Nếu pháp luật qui định thì phải đảm bảo các điều kiện thực hiện công việc
dịch vụ: được cấp chứng chỉ, giấy phép hành nghề hoặc kinh doanh…
* Bên thuê dịch vụ – chủ thể thuê bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc
phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:


Phải có năng lực chủ thể phù hợp với quan hệ hợp đồng dịch vụ;

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17


Nếu pháp luật qui định về các điều kiện thuê dịch vụ thì phải đảm bảo

các điều kiện đó;

Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng dịch vụ
Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng dịch vụ dân sự theo nghĩa hẹp
được quy định tại điều 520, 523 Bộ luật dân sự, theo đó, nghĩa vụ của bên cung ứng
dịch vụ là:

Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và
các thoả thuận khác;

Không được giao cho người khác thực hiện thay cơng việc, nếu khơng
có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ;

Bảo quản và phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện
được giao sau khi hồn thành cơng việc;

Báo ngay cho bên thuê dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy
đủ, phương tiện khơng bảo đảm chất lượng để hồn thành cơng việc;

Giữ bí mật thơng tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện
cơng việc, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;

Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng
tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Quyền của bên cung ứng dịch vụ được quy định tại điều 523 Bộ luật dân sự,
theo đó, bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông
tin, tài liệu và phương tiện; bên cung ứng dịch vụ cũng được phép thay đổi điều
kiện dịch vụ vì lợi ích của bên th dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến
của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ,
nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ. Ngoài ra, quyền lợi chính đáng nhất của

bên cung ứng dịch vụ đó là yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Về phía bên th dịch vụ:
Bên th dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin,
tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện cơng việc, nếu có thoả thuận hoặc
việc thực hiện cơng việc địi hỏi. Bên th dịch vụ cũng có nghĩa vụ khác đó là trả
tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận.

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Quyền của bên thuê dịch vụ được quy định tại điều 521 Bộ Luật dân sự. Bên
thuê dịch vụ có quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng
chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác.
Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì
bên th dịch vụ cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.


Nội dung của hợp đồng

Nội dung của hợp đồng dịch vụ đó là những thỏa thuận của các bên. Yếu tố
thỏa thuận vừa là nguồn gốc, vừa là cơ sở nền tảng tạo nên hợp đồng. Khơng có hợp
đồng nào mà khơng do thỏa thuận và khơng có hợp đồng nào được tạo ra mà thiếu
yếu tố thỏa thuận. Các bên có thể thỏa thuận về các nội dung chủ yếu (theo điều

402 Bộ Luật dân sự 2005 ) như:

Về đối tượng của hợp đồng, đó là tài sản phải giao, công việc phải
làm hoặc không được làm;

Số lượng, chất lượng;

Giá, phương thức thanh toán;

Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng;

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

Phạt vi phạm hợp đồng;
Và các nội dung khác do các bên tự thỏa thuận.
Sau khi các bên đàm phán và ghi trong hợp đồng, mọi thỏa thuận ghi trong
hợp đồng giàng buộc các bên. Hợp đồng thể hiện rõ quyền lợi cũng như nghĩa vụ
mà mỗi bên trong hợp đồng có được. Các bên bắt đầu tiến hành thực hiện hợp đồng
theo đúng thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
2.2. Đối với hợp đồng kinh doanh thương mại
Hợp đồng kinh doanh – thương mại (thường gọi là hợp đồng kinh tế) là hợp
đồng được sử dụng phổ biến trong hoạt động giao dịch thương mại của các thương
nhân. Điều 74 Luật thương mại 2005 cũng đã có những quy định cụ thể về hình
thức hợp đồng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ

Sinh viên: Trần Hạnh Linh


Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì các bên tham gia ký kết phải
tn theo các quy định đó.
Cơng việc được thực hiện trong thời hạn do các bên thỏa thuận hoặc
pháp luật qui định:
Thời hạn hoàn thành dịch vụ được quy định trong điều 82 và 84 Luật
Thương mại 2005:
Theo đó, bên cung ứng dịch vụ phải hồn thành dịch vụ đúng thời hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp khơng có thỏa thuận về thời hạn hồn thành
dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hồn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý
trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hồn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết
được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của
khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.Trường hợp một dịch vụ
chỉ có thể được hồn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp
ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó khơng có nghĩa vụ hồn
thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa
hồn thành, nếu khách hàng khơng phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục
cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.


Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trong hợp đồng kinh tế là cung ứng các
dịch vụ và thực hiện những cơng việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với
thoả thuận và theo quy định của Luật thương mại. Bên cung ứng còn có nghĩa vụ

bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện
dịch vụ sau khi hồn thành cơng việc và thơng báo ngay cho khách hàng trong
trường hợp thông tin, tài liệu khơng đầy đủ, phương tiện khơng bảo đảm để hồn
thành việc cung ứng dịch vụ.
Ngoài ra, bên cung ứng dịch vụ cịn phải giữ bí mật về thơng tin mà mình
biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Đối với bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc, nghĩa vụ được quy
định cụ thể trong điều 79 Luật thương mại, đó là trừ trường hợp có thoả thuận khác,
nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt
được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong
trường hợp hợp đồng khơng có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được,
bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với
tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó.
Đối với bên bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất, thì trừ
trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu
cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì
bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và
khả năng cao nhất.

Bên cạnh đó, trường hợp theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một
dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung
ứng dịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ là trao đổi, thơng
tin cho nhau về tiến độ cơng việc và u cầu của mình có liên quan đến việc cung
ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo phương thức
phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ đó; các bên
cịn phải tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch
vụ khác.
Bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ thanh tốn tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả
thuận trong hợp đồng, có thể nói đây là nghĩa vụ vơ cùng quan trọng để đảm bảo
tiến trình thực hiện hợp đồng cũng như quyền lợi của bên cung ứng dịch vụ. Ngoài
ra, bên thuê dịch vụ còn phải cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi
tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện khơng bị trì hỗn hay gián đoạn;
hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng
dịch vụ một cách thích hợp; đối với trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng
dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng
có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở
đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào. Đây là các quy định của pháp
luật theo điều 85 Luật thương mại.

3. Giao kết và thực hiện hợp đồng tư vấn pháp lý
3.1. Giao kết hợp đồng

Sinh viên: Trần Hạnh Linh

Luật kinh doanh quốc tế k51




×