Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Ca dao chủ đề ca ngợi quê hương docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.65 KB, 98 trang )





Ca dao chủ đề ca ngợi quê hương


Ăn cơm làng Giống
Cá bống Cầu Da
Con Gái Chua, Va
Lấy chồng Tàu, Đọ
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Tên Nôm của ba 3 làng của x
ã
Đông La , Đông Hưng, Thái Bình. Giống là làng Cổ Dũng, Chua là làng Bảo Chân
và Va là làng Đồng Vi. Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 5493 )
Ăn Kẻ Gủ, ngủ Kẻ Rét
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Ở Huyện Gia Bình có địa
danh Kẻ Gủ và Kẻ Rét. (không rõ thôn xã nào). Tương truyền Trạng Nguyên Lê
Văn Thịnh, quê Kẻ Gủ lúc chưa thành danh , ban ngày học ở Chùa Thiên Thai,
đêm về Kẻ Rét ngủ. Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 10613 )
Đưa anh ra tới Rạch Chanh,
Muỗi mòng cắn lắm, cậy anh đưa về.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * thuộc Mộc Hóa, Long An
Xuất xứ: - Miền Nam, (Câu số 2814 )
Đưa anh về Quảng em lo
Ao Vuông là một, Ba Gò là hai.
Kiêng dè trong buổi hôm mai,
Đàng trong ổ cướp, đàng ngoài hang beo.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Ao Vuông, Ba Gò : Những
địa danh Ở phía nam tỉnh Quảng Ngãi Xuất xứ: - Miền Trung, Quảng Ngãi (Câu s


16108 )
Đưa em cho tới Đông Hồ,
Em trả trái mít, em bù trái thơm.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Mi
ền Nam, (Câu số
2817 )
Đưa em cho tới Rạch Chanh
Muỗi mòng cắn lắm cậy anh đưa về.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Tiền
Giang (Câu số 2818 )
Đưa em về miếu Bà Cô
Em trả trái bưởi em bù trái thơm…
Bao giờ cạn nước Đồng Nai
Nát chùa Thiên Mụ mới sai lời nguyền
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, (Câu s

2819 )
Đồn rằng chợ Bỏi vui thay
Đằng đông có miếu, đằng tây có chùa
Giữa chợ lại có đền thờ
Dưới sông nước chảy đò đưa dập dìu.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 15874 )
Đường đi Bạc Liêu cây to bóng mát
Đường về Vũng Tàu cát đỏ như son
Tiếc công anh se sợi chỉ điều
Bữa nay gặp mặt biết mai chiều gặp không.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Bạc
Liêu (Câu số 2862 )
Đường đi cách núi Ba Vì

Cách con sông Cái chàng đi đàng nào?
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 16339 )
Đường đi chín xã Sông Côn
Hỏi thăm ông Hương Hiệu có còn hay không?
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Sông Con: một nhánh sông
con chảy vao sông Thu Bồn; Hương Hiệu tức ông Nguyễn Duy Hiệu Xuất xứ: -
Miền Trung, Quảng Nam (Câu số 16342 )
Đường đi Rạch Giá thị quá sơn trường,
Hai bên đế rợp mà điệu cang thường phải đi.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Mi
ền Nam, (Câu số
2873 )
Đường Hòa An đi thẳng một đàng,
Gái Hòa An rất dịu dàng dễ thương.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Mi
ền Nam, (Câu số
2875 )
Đường lên An Lão cheo leo,
Thương em anh mới băng đèo tới đây.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * An Lão : Huyện miền tây tỉnh
Bình Định. Xuất xứ: - Miền Trung, Bình Định (Câu số 16368 )
Đường Ninh Diêm (*) cong cong, vẹo vẹo
Gái Ninh Diêm chưa ghẹo đã theo,
Thò tay ngắt ngọn dưa leo,
Để anh lo lễ cưới, đừng theo họ cười.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Ninh Diêm : Thuộc huyện
Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Xuất xứ: - Miền Trung, Khánh Hòa (Câu số 16376 )
Đường ra Kẻ chợ quanh quanh
Đường về Kẻ Gối như tranh vẽ đồ.

=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 16380 )
Đường ra Kẻ Chợ xem voi
Kìa bãi tập trận nhà chòi bắn cung
Bắn con ngựa hồng báo tiền báo hậu
Các quan võ thần mặc áo nậu thắt lưng xanh
Khẩu súng vác vai chân anh quỳ đạp
Anh đánh trận này, anh đuổi trận này giả nợ nhà vua.
Bõ công dãi nắng dầm mưa.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Nậu: Người Xuất xứ: - Miền
Bắc, Hà Nội (Câu số 16381 )
Đường ra Kẻ Chợ xem voi (2)
Voi thì chẳng thấy thấy ngôi nhà lầu
Thấy cô chúa tầu bán gương cùng lược
Mặc áo màu chàm bán thuốc nhân sâm
Cái áo tứ thân là năm gấu tách
Anh gửi thư về nửa trách nửa mong
Trách người làm mối không xong.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 16382 )
Đường Saigon cây to bóng mát
Đường Chợ Lớn hạt cát nhỏ dễ đi.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Sài
Gòn (Câu số 16383 )
Đường thủy thì tiện tầu bè
Đường bộ cứ bến Bồ Đề mà sang
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
16386 )
Đường về Kiếp Bạc bao xa?
Đường về Kiếp Bạc có cây đa Bồ Đề.

Có yêu anh cắp nón ra về
Giàu ăn, khó chịu chớ hề thở than.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
16392 )
Đường về Lương Phú quanh co,
Bên sông nước chảy con đò vắng tanh.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Lương phú: khu căn c
ứ bí mật
của Bến Tre trong thời kỳ đầu chống Pháp Xuất xứ: - Miền Nam, (Câu số 2888 )
Đường về xứ Lạng mù xa
Có về Hà Nội với ta thì về
Đường thủy thì tiện thuyền bè
Đường bộ cứ bến Bồ Đề mà sang.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 16394 )
Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Yêu em anh cũng muốn vô
Sợ truông Nhà Hồ sợ phá Tam Giang (*)
Phá Tam Giang ngày rày đã cạn
Truông Nhà Hồ Nội Tán phá tan
Đường vô muôn dặm quan san
Anh vô anh được bình an em mừng
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Truông là rừng thưa, Phá là
một đầm nước lơn chạy song song với bờ biển; Nội tán là quan võ. Ngư
ời phá rừng
Nhà Hồ là Nội Tán Nguyễn Khoa Đăng Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 16396 )
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Đường ra Hà Nội như tranh vẽ rồng
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số

16397 )
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh (2)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Nghệ thì vô
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
16398 )
Đồn rằng An Thái, chùa Bà
Làm chay hát bội đông đà quá đông.
Đàn bà cho chí đàn ông
Xem xong ba ngọ, lại trông "Đổ giàn".
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * An Thái : Làng võ nổi tiếng
của Bình Định, thuộc huyện An Nhơn (Roi Thuận Truyền quyền An Thái). Xuất
xứ: - Miền Trung, Bình Định (Câu số 15869 )
Đường xa xôi anh tới lui không được
Gửi lời về trước dặn sau thăm dò
Bãi Dài cát nhỏ sạn to
Anh thương em để đó về lo đồng tiền
Hậu ân hậu lễ hậu tiền
Anh thương em cho lắm khôn tiền cũng xa
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung,
Khánh Hòa (Câu số 16408 )
Được Cao Xá thiên hạ há mồm
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Cao Xá thuộc Diễn Châu).
Cao Xá được mùa bội thu thì vùng khác bị hạn hoặc úng thủy. Xuất xứ: - Miền
Trung, Nghệ Tĩnh (Câu số 16262 )
Được mùa Dộc Mèo thiên hạ đói meo
Được mùa Nam Ngạn, khốn nạn mọi nơi!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Mi
ền Trung, Thanh
Hóa (Câu số 16292 )

Đất đâu có đất lạ lùng
Đứng thì chẳng chịu, nằm cùng thì cho
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc Trung
Phần (Câu số 14419 )
Đất An Giang phù sa màu mỡ,
Người An Giang muôn thuở hiền lành.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, An
Giang (Câu số 2312 )
Đất An Giang quanh năm mưa nắng,
Người An Giang thẳng thắn thật thà.
Đất Hoà Bình dân cư đông đúc,
Người Hòa Bình thủ túc tình thâm.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, An
Giang (Câu số 2313 )
Đất Cái Cam vườn cam sai trái,
Rạch Cái Cá cá lội từng đàn,
Có chồng chẳng lựa giàu sang,
Về ăn cam ngọt, xem đàn cá bơi.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Mi
ền Nam, (Câu số
2316 )
Đất Châu Thành anh ở
Xứ Cần Thơ nọ em về
Bấy lâu sông cận biển kề
Phân tay mai trúc dầm dề hột châu
=> Tương Đương v
ới Anh Ngữ hoặc :
Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
14407 )
Đất Cù Du là nơi chiếu tốt

Lãnh nào đẹp bằng lãnh Ngân Sơn (2a).
Em đừng so sánh thiệt hơn,
Tình anh đây ví thử keo sơn nào bằng.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Cù Du và Ngân Sơn ? Những
địa danh thuộc huyện Tuy An, Phú Yên. Xuất xứ: - Miền Trung, Phú Yên (Câu số
14417 )
Đất Hòa Đa đen mà sinh bông trắng,
Gái Tuy Hòa dang nắng cũng xinh.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Phú
Yên, (Câu số 14428 )
Đất Hòn Ngang chưa mưa đã rã
Gái Hòn Ngang chưa gả đã theo
Thò tay ngắt ngọn dưa leo
Để anh lo cưới đừng theo họ cười
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Xã An Chấn; đững : đừng,;
nẫu: người ta) Xuất xứ: - Miền Trung, Khánh Hòa (Câu số 14429 )
Đất làng Vàng thành Hoàng làng Lương
Đầu gối núi Đột, chân lội cửa Vường
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Thành Hoàng là vị thần chủ
của một vùng được người tôn vinh vì có công đặc biệt cho vùng đó, Thường
thường Thành Hoàng phải có sắc phong của vua. Xem bài: lễ rước Thành Hoàng
Thạnh Hoàng Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 14435 )
Đất Mỹ An tuy màu vàng úa,
Nhưng trồng dừa quả nặng oằn cây.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Mi
ền Nam, (Câu số
2322 )
Đất Ngọc Hà tốt tươi phong cảnh
Gái Ngọc Hà vừa đảm vừa xinh.
Ơi người gánh nước giếng đình!

Còn chăng hay đã trao tình cho ai?
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
14442 )
Đất Phú Mỹ, chữ Mỹ là đẹp
Đất Đa Lộc, chữ Lộc là giàu
Em đến đây muốn cho đẹp trước giàu sau
Lửa hương càng đượm, càng lâu, càng bền.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 14446 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm (2)
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Chàng đi mô đã mấy hôm rày
Phòng văn vắng vẻ, sách bày cho ai ?
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong
dân gian gan liền với sự kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành
sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882), người quê làng Xuân Đài, phủ Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp vào đây để cho
nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Mi
ền Trung,
Quảng Nam (Câu số 14449 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm (3)
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Lòng ta như chén rượu đầy,
Lời thề nhớ chén rượu này bạn ơi!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong
dân gian gan liền với sự kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành
sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882), người quê làng Xuân Đài, phủ Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp vào đây để cho
nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Mi
ền Trung,

Quảng Nam (Câu số 14450 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm (4)
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Em thương anh, cha mẹ không hay
Như ngọn đèn giữa gió, biết xoay hướng nào
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong
dân gian gan liền với sự kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành
sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882), người quê làng Xuân Đài, phủ Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp vào đây để cho
nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Mi
ền Trung,
Quảng Nam (Câu số 14451 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm (5)
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Kể từ ngày đó đã xa đây,
Sầu đêm quen ngủ, sầu ngày quên ăn.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong
dân gian gan liền với sự kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành
sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882), người quê làng Xuân Đài, phủ Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp vào đây để cho
nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Mi
ền Trung,
Quảng Nam (Câu số 14452 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm (6)
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Thương nhau chưa đặng mấy ngày,
Đã mang câu ơn trọng nghĩa dày bạn ơi!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong
dân gian gan liền với sự kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành
sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882), người quê làng Xuân Đài, phủ Điện

Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp vào đây để cho
nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Mi
ền Trung,
Quảng Nam (Câu số 14453 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm (8)
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Bạn về đừng ngủ, gác tay,
Nơi mô ơn trọng nghĩa dày bạn theo.
=> Tương Đương v
ới Anh Ngữ hoặc :
Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong
dân gian gan liền với sự kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành
sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882), người quê làng Xuân Đài, phủ Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp vào đây để cho
nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Mi
ền Trung,
Quảng Nam (Câu số 14700 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm (9)
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Tình non nghĩa nước bao ngày,
Con trăng cõi Bắc đã đầy nhớ thương (2).
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu ca dao ra đời sau Hiệp
định Geneve (7-1954), đất nước tạm thời chia làm hai miền Nam - Bắc. Xuất xứ: -
Miền Trung, Quảng Nam (Câu số 14701 )
Đất Quảng Nam chưa mưu đà thấm (7)
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Hai đứa ta ơn trọng nghĩa dày,
Chưa nên câu duyên nợ đã mấy trăm ngày nhớ thương:
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong
dân gian gan liền với sự kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành

sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882), người quê làng Xuân Đài, phủ Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp vào đây để cho
nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Mi
ền Trung,
Quảng Nam (Câu số 14702 )
Đất Sài Gòn nam thanh nữ tú
Cột cờ Thủ Ngữ thật là cao
Vì thương anh em vàng võ má đào
Em tìm khắp chốn nhưng nào thấy anh
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xem bài đọc thêm: Sài Gòn
Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 14708 )
Đất ta bể bạc non vàng
Bể bạc Nam Hải, non vàng Bồng Miêu
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
14712 )
Đất ta Chu Hóa có gì
Nhờ nương lá cọ chẳng thì đói meo
Ngày ngày bán lá chợ chiều
Kẻ đi người lại dập dìu cũng vui
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
14713 )
Đất ta là đất làm thừng
Trăm chắp nghìn nối xin đừng quên nhau.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 14714 )
Đất Thừa Thiên trai hiền gái đẹp
Non xanh nước biếc, điện ngọc đền rồng
Tháp bảy tầng, Thánh miếu, Chùa Ông
Chuông khua Diệu Đế, trống rung Tam Tòa
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số

14718 )
Đất Trà Ôn nổi tiếng đồn con cá cháy,
Đất Vĩnh Trị nổi tiếng nem ngon,
Gạo Ba Kè càng dẻo càng thơm,
Anh về ở đất Sào Côn,
Nhiều năm vẫn nhớ rượu ngon Lộc Hòa.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Mi
ền Nam, (Câu số
2324 )
Đầm Đại Từ hoa sen thơm ngát
Giếng Đại Từ nước mát trong xanh.
Dòng Tô uốn khúc lượn quanh
Đất nuôi trẻ nhỏ lừng danh trong ngoàị
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
14477 )
Đầu con, đầu vợ,
Đứa lớn, đứa bé, đứa bế, đứa nằm,
Đứa lên một, đứa lên ba, đứa lên năm, đứa lên bảy.
Tao biểu mày quảy, mày không quảy,
Mày để tao quảy về cái đất Phú Ơn, (Phú Yên).
Nặng nề gánh vác giang sơn,
Đầu con, đầu vợ, cái đất Phú Ơn ta lại về.
Nhìn trông đỉnh núi tứ bề .
Cành mai chớm nở, ta về xứ ta!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Hoặc: Đây con, đây vợ, Xuất
xứ: - Miền Trung, Phú Yên (Câu số 14755 )
Đẹp nhất con gái làng Chanh
Chua ngoa làng Nhót ba vành Kẻ Om
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * ba vành là mắt bị tóet tạo
thành ba vạnh Kẻ Om ở vùng biển gió cát làm cho đau m

ắt, Có bản khác: Kẻ Nhót;
Làng Tranh Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 15153 )
Đề Gi có núi Lạng Sơn
Có đầm Đạm Thủy nước dờn dợn xanh
Có thơ có rượu có tình
Có trăng có gió, có mình có ta
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Đề Gi : Các Địa danh thuộc
tỉnh Phú Yên Xuất xứ: - Miền Trung, Phú Yên (Câu số 14932 )
Đền Đô kiến trúc tuyệt vời
Thăng Long đẹp đất, đẹp người ngàn năm.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 15092 )
Đố ai đếm được lúa vàng
Để ta tính gạch Bát Tràng xây sân
Sân ta mở rộng mấy lần
Mà sao lúa cứ lấn dần, đòi thêm!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 15405 )
Đố ai biết rết mấy chân
Núi Côi mấy thước, chợ Mân mấy người
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
15400 )
Đố ai con rít mất chưn (chân)
Cầu tre mấy nhịp, chợ Dinh mấy người
Chợ Dinh bán áo con trai,
Chợ trong bán vải, chợ ngoài bán kim.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Tiền
Giang (Câu số 2597 )
Đố ai tát bể cấy kê
Tát sông Bồ Đề nhổ mạ cấy chơi.

=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Có bản khác: Đố ai tát bể
Giồng Kê Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội (Câu số 15412 )
Đố anh con rít mấy chưn (2)
Câu ô mấy nhịp chợ Dinh mấy người
Ba Gioi ăn cá bỏ đầu
Bà Trường thấy vậy xỏ xâu mang về
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Ba Gioi, Bà Trư
ờng: Địa đanh
thuộc xã Phước An huyện Nhơn Thạch Xuất xứ: - Miền Nam, Đồng Nai (Câu số
15419 )
Đồn rằng ngoài tỉnh Hưng Yên
Có cô con gái trái duyên lỡ chồng.
Trống cơm ai khéo vỗ nên vông
Một đàn con vịt lội sông đi tìm.
Rạng ngày mai con mắt lim dim
Chân đi thất thểu như chim tha mồị
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
15880 )
Đồn rằng Văn Điển vui thay
Ngoài phố chợ họp năm ngày một phiên
Tàu qua phố dưới, phố trên
Đình thì ở giữa hai bên rặng bàng.
Làng Mơ cất rượu khê nồng
Làng Vọng dệt gối, chăn tằm làng Mui
Kẻ Giả thì bán bùi nhùi
Làng Lê bán phấn cho người tốt da
Kẻ Vọng khéo ngọc, khéo ngà
Đưa đem đi bán cho nhà kẻ sang
Kẻ Lủ thì bán bỏng rang
Trên Ô hàng Đậu lắm hàng nhiều thay

Ngâu, Tựu thì bán dao phay
Dù đem chặt nứa gẫy cây lại liền
Trong kho lắm bạc nhiều tiền
Để cho giấy lại chạy liền với dây.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 15883 )
Đồn rằng, Án Đỗ lắm chè,
Tống Sơn lắm mía, chợ Nghè lắm khoai.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
15884 )
Đồn rằng: Kẻ Trọng lắm cau
kẻ Cát lắm lúa, làng Mau lắm tiền
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
15886 )
Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Em lên xứ Lạng cùng anh
Tiếc công bác mẹ sinh thành ra em
Tay cầm bầu rượu nắm nem
Mảng vui quên hết lời em dặn dò
Gánh vàng đi đổ Sông Ngô
Đêm đêm mơ tưởng đi mò Sông Thương
Vào chùa thắp một tuần hương
Miệng khấn tay vái bốn phương chùa nầy
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xem bài Lạng Sơn tỉnh địa
đầu: Xem: Động Đăng - Kỳ Lừa Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 15923 )
Đồng Bến Tre nhiều bưng, nhiều lác
Đường về Ba Vát nặng trĩu sầu riêng
Anh ra đi đã bốn năm liền
Sao không trở lại kết bạn hiền với em

=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Bến
Tre, (Câu số 2725 )
Đồng Lầm nhuộm vải nâu non
Bên hồ cá rộng, bên con sông bồi.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Bắc, Hà Nội
(Câu số 15937 )

×