Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.85 KB, 5 trang )
Bệnh do herpesvirus cá
chép
Koi herpesvirus Disease
Nguyên nhân
Virus có nhân axit nucleic là AND thuộc họ Herpesviridae,
như giống Herpesvirus (Ronen et al., 2003), (Waltzek et al.,
2004). Những loài cá thuộc họ cá chép như cá vàng (Carassius
auratus) và cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) dường như
không bị ảnh hưởng bởi bệnh KHV (OATA, 2001).
Triệu chứng
Đầu tiên có thể là một vài tổn thường trên mang và tỷ lệ chết
cao. Một số trường hợp vi khuẩn và KST là tác nhân thứ hai
có thể làm cho virus nhiễm đầu tiên nguy hiểm hơn.
Trạng thái cá nhiễm bệnh thường gần tầng mặt, bơi lờ đờ và
có thể bị sốc do ngạt thở và bơi không định hướng.
Dấu hiệu bệnh ngoài của bệnh Koi herpesvirus Disease có thể
thấy mang có vết chấm lốm đốm màu đỏ và màu trắng (hình
15, 16) (giống như bệnh vi khuẩn dạng sợi), mang chảy máu,
mắt trũng, da có đám bạc màu hoặc phồng rộp. Lấy nhớt mang
kiểm tra dưới kính hiển vi thường gặp số lượng lớn vi khuẩn
và KST khác nhau (Hedrick et al., 2000; OATA, 2001;
Goodwin, 2003).
Dấu hiệu bên trong của bệnh Koi herpesvirus Disease không
có gì đặc biệt, nhưng chúng có thể là các cơ quan bắm chặt
vào xoang cơ thể và xuất hiện các chấm lốm đốm (Hedrick et
al., 2000; Goodwin, 2003).
Tỷ lệ chết mãnh liệt xảy ra rất nhanh trong quần đàn nhiễm
bệnh, cá chết bắt đầu trong vòng 24-48 giờ sau khi xuất hiện
dấu hiệu bệnh. Thí nghiệm nhiễm bệnh bằng virus ở nhiệt độ
22
0