Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.24 KB, 4 trang )
Kiểm soát ammonia trong ao nuôi tôm
Các hợp chất nitrogen luôn được tái tuần hoàn trong ao thông qua 3 tiến trình: tái tạo,
chuyển hóa và tiêu thụ. Thức ăn tôm cá là nguồn cung cấp nitrogen chủ yếu trong ao bởi
vì nó chứa hàm lượng đạm protein tương đối có từ các nguồn nguyên liệu chế biến thức
ăn như bột cá, bột thịt xương, bột đậu nành. Những nguồn đạm này được tôm cá tiêu thụ
và thải ra dưới dạng ammonia. Các vi khuẩn có lợi sẽ chuyễn ammonia thành nitrite là
những sản phẩm rất độc cho tôm cá, tiến trình tiếp tục sẽ chuyển nitrite thành nitrate cũng
do vi khuẩn có lợi (Tiến trình này gọi là Nitrate hóa). Nitrate thường không độc trong
môi trường ao và có thể sử dụng như nguồn phân bón cho các loài tảo phát triển trong ao
và trong một số trường hợp yếm khí nitrate sẽ được chuyển hóa thành khí nitơ tự do.
Quản lý ammonia trong ao thường đi kèm với việc quản lý và duy trì mật độ các loài tảo
có lợi, đây là biện pháp hữu hiệu và khoa học nhất. Sơ đồ dưới đây giải thích tại sao kiểm
soát mật độ tảo đi kèm trong kiểm soát ammonia:
Chu kỳ nitơ trong ao:
Tổng Ammonia:
Ammonia trong ao tôm ca hiện diện ở 2 dạng : (1) Dạng ion NH4+ là dạng không độc hại
cho tôm cá và (2) Dạng không ion (NH3) là dạng rất độc cho tôm cá. Hàm lượng của các
dạng ammonia tùy thuộc vào pH và nhiệt độ. Nhiệt độ và pH càng cao thì hàm lượng
dạng độc nhiều hơn dạng không độc. Tổng lượng 2 dạng này gọi là Tổng ammonia (ký
hiệu TAN).
Vì vậy, quan hệ giữa nhiệt độ và pH là rất quan trọng trong việc định lượng dạng
ammonia độc bởi vì các phương pháp đo ammonia chỉ đo được tổng ammonia TAN nên
để xác định được hàm lượng dạng độc NH3 cần phải xác định nhiệt và và pH tại thời
điểm đo, từ đó dựa vào Bảng quy đổi phần trăm ammonia dạng độc theo nhiệt độ và pH