Tải bản đầy đủ (.pdf) (241 trang)

Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự việt nam so sánh với pháp luật nước ngoài và đề xuất, kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 241 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT HÌNH SỰ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHĨA: 2018 – 2022

TỘI DÂM Ơ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI TRONG LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM
SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Ngân
Khóa: 43 – MSSV: 1853801013124
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Văn Thượng

TP. Hồ Chí Minh, 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm về sự trung thực khoa học trong khóa luận này. Các thơng tin
được dẫn trong khóa luận đảm bảo độ tin cậy, chính xác, dẫn nguồn rõ ràng, đầy đủ.
Những kết luận trong khóa luận này chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
TÁC GIẢ KHĨA LUẬN

Nguyễn Thị Quỳnh Ngân


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Quý thầy, cô trường
Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh vì đã truyền đạt những kiến thức bổ ích giúp


tác giả có được nền tảng kiến thức lý luận lẫn thực tiễn để tác giả học tập và lựa
chọn đề tài này. Đồng thời tác giả muốn gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Văn Thượng
– Thạc sĩ giảng dạy mơn Luật Hình sự trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh đã tận tâm hướng dẫn, đưa ra định hướng, góp ý cho đề tài để tác giả có thể
hồn thành đề tài này và tác giả muốn gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Phương Thảo
– Cố vấn học tập đã giúp đỡ tác giả trong quá trình làm bài. Tác giả chân thành cảm
ơn Tòa án Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tác giả thu thập số liệu, cung
cấp một số tài liệu giúp tác giả có thêm kiến thức về thực tiễn xét xử để hiểu biết và
hoàn thành đề tài này. Và cuối cùng, tác giả biết ơn sâu sắc và cảm ơn sự động viên,
quan tâm đến từ gia đình, bạn bè đã giúp tác giả có thêm động lực và nhiệt huyết để
hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Trân trọng

Nguyễn Thị Quỳnh Ngân


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu .........................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................5
3.1

Mục đích nghiên cứu ...................................................................................5

3.2

Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ...............................................................................6
7. Kết cấu khóa luận ...............................................................................................6
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI DÂM Ô ĐỐI VỚI
NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI ...........................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc quy định Tội dâm ô đối với người
dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam............................................................7
1.1.1. Khái niệm Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự
Việt Nam ..............................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự
Việt Nam ..............................................................................................................9
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định Tội dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi trong
luật hình sự Việt Nam ......................................................................................11
1.2. Lịch sử hình thành Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình
sự Việt Nam ..........................................................................................................13
1.2.1.

Giai đoạn trước cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ................13

1.2.2. Giai đoạn từ sau cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước
khi ban hành Bộ luật Hình sự 1985 ................................................................14
1.2.3. Giai đoạn sau khi ban hành Bộ luật Hình sự 1985 đến trước khi
ban hành Bộ luật Hình sự 1999 .......................................................................15
1.2.4.

Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự 1999 đến nay ..............17

1.3. Quy định Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt
Nam .......................................................................................................................20



1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong
luật hình sự Việt Nam ......................................................................................20
1.3.2. Phân biệt Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi với một số tội phạm
khác ....................................................................................................................27
1.3.2.1. Phân biệt Tội dâm ô với người dưới 16 tuổi với Tội giao cấu hoặc thực
hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi (Điều
145 BLHS 2015) ................................................................................................27
1.3.2.2. Phân biệt Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi với Tội hiếp dâm người
dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS 2015) ..................................................................28
1.3.2.3. Phân biệt Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi với Tội cưỡng dâm
người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi (Điều 144 BLHS 2015) ..................................29
1.3.2.4. Phân biệt Tội dâm ô với người dưới 16 tuổi với Tội sử dụng người dưới
16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147 BLHS 2015) ..................................30
1.4. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong pháp luật hình sự một số
quốc gia .................................................................................................................31
1.4.1. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong Bộ luật Hình sự Nhật Bản
............................................................................................................................31
1.4.2. Tội dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi trong Bộ luật Hình sự Đức .....33
1.4.3. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong Bộ luật Hình sự Canada
............................................................................................................................39
1.4.4. Tội dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi trong Bộ luật Hình sự Liên
Bang Nga ...........................................................................................................45
Tiểu kết Chương I ...................................................................................................49
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ TỘI DÂM Ô ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI VÀ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN .............................................................................................50
5.3.


Thực trạng pháp luật về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi ............51

5.4.

Thực trạng áp dụng pháp luật về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi .
.....................................................................................................................63

5.5.

Kiến nghị hoàn thiện .................................................................................86

2.5.1. Kiến nghị hồn thiện pháp luật .............................................................87
5.5.2.

Kiến nghị hồn thiện các chính sách về xã hội.................................92

Tiểu kết Chương II ..................................................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................100


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. BỘ LUẬT HÌNH SỰ NHẬT BẢN
PHỤ LỤC 2. BỘ LUẬT HÌNH SỰ CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC
PHỤ LỤC 3. BỘ LUẬT HÌNH SỰ CANADA
PHỤ LỤC 4. BỘ LUẬT HÌNH SỰ LIÊN BANG NGA
PHỤ LỤC 5. BẢN ÁN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ được viết tắt

Từ viết tắt

Bản tổng kết và hướng dẫn đường

Bản tổng kết số 329 - HS2

lối xét xử tội hiếp dâm và một số tội
phạm khác về mặt tình dục (số 329 - HS2
ngày 11/5/1967) của TANDTC)
Bộ luật Hình sự

BLHS

Bộ luật Hình sự Canada

BLHS Canada

Bộ luật Hình sự Liên Bang Nga

BLHS Liên Bang Nga

Bộ luật Hình sự Nhật Bản

BLHS Nhật Bản

Bộ luật Hình sự Cộng hịa Liên
bang Đức


BLHS Đức

Bộ luật Hình sự Việt Nam

BLHS Việt Nam

Bộ luật Hình sự 1985

BLHS 1985

Bộ luật Hình sự 1999

BLHS 1999

Bộ luật Hình sự 2015

BLHS 2015

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ

BLHS 2015

sung năm 2017)
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

BLTTHS 2015

Cấu thành tội phạm

CTTP


Chánh án Tịa án nhân dân tối cao

Chánh án TANDTC

Hội đồng xét xử

HĐXX

Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao ngày 15 tháng 05 năm 2018
hướng dẫn Điều 65 của BLHS về án treo

Nghị quyết 02/2018

Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao ngày 01 tháng 10 năm 2019
hướng dẫn xét xử xâm hại tình dục người
dưới 18 tuổi

Nghị quyết 06/2019

Quan hệ tình dục

QHTD

Tịa án nhân dân


TAND


Tòa án nhân dân tối cao

TANDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

VKSNDTC

Thông



liên

tịch

số

Thông tư liên tịch số 01/1998

01/1998/TTLT/TANDTC-VKSNDTCBNV ngày 02/01/1998 của Tòa án nhân
dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối
cao - Bộ Nội vụ
Thông tư số 20/2014/TT-BYT

Thông tư số 20/2014


ngày 12/6/2014 của Bộ Y tế về quy định
tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong
giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần
Thông

liên
tịch
số
01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTCBCA-BQP-BLĐTBXH ngày 18/02/2022
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa
án nhân dân tối cao – Bộ Cơng an – Bộ
Quốc phịng – Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội

Thông tư liên tịch số 01/2022


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1

Số vụ án thụ lý giai đoạn từ năm 2017 đến 2021 của TAND Quận 12, TP.
HCM

Bảng 2

Số vụ án được thụ lý, số vụ được đưa ra xét xử, số vụ bị đình chỉ và số bị
cáo bị xử lý theo Điều 141, Điều 142, Điều 145 và Điều 146 giai đoạn từ
năm 2017 đến 2021 của TAND Quận 12, TP. HCM



1

1.
Tính cấp thiết của đề tài
Tội phạm hình sự nói chung, tội phạm xâm hại tình dục trẻ em nói riêng
đang là một trong những vấn đề báo động ở nước ta trong thời gian vừa qua và đã
trở thành một trong những vấn đề nhức nhối đối với toàn xã hội trong cơng cuộc
đấu tranh phịng chống tội phạm xâm hại trẻ em. Hậu quả của vấn đề này hết sức
nghiêm trọng cả về thể chất và tính thần đối với trẻ em - thế hệ tương lai của đất
nước. Nhà nước và các ban ngành chức năng, truyền thơng báo chí cũng đã có
những hành động, chương trình cụ thể để ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng này.
“Theo số liệu của Bộ Cơng an, chỉ tính riêng năm 2020, phát hiện 1.945 vụ xâm hại
2008 trẻ em, trong đó 1.506 bị xâm hại về tình dục; 97% số vụ bị phát hiện đối
tượng đều có quen biết với nạn nhân và gia đình của nạn nhân”1. Do đó, yêu cầu đặt
ra là từng bước hoàn thiện những chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và
Nhà nước ta trong cơng cuộc cải cách tư pháp, hồn thiện hệ thống pháp luật. Trong
đó, pháp luật hình sự là một trong những công cụ vô cùng hữu hiệu để đấu tranh
phịng ngừa và chống tội phạm về xâm hại tình dục trẻ em, góp phần duy trì trật tự
xã hội, đảo bảo cho mọi người được sống trong một môi trường an toàn, lành mạnh.
Mặc dù Đảng và Nhà nước có nỗ lực hồn thiện chính sách hình sự của nước
ta nhưng trong các quy định vẫn tồn tại nhiều bất cập. Điều này dẫn đến khó khăn
cho những người thực thi pháp luật và vướng mắc trong công tác xét xử. Đối với
Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, sau khi Nghị quyết 06/2019 được ban hành
đã giải quyết những khó khăn trong vấn đề phân biệt hành vi dâm ơ và hành vi quan
hệ tình dục khác. Tuy nhiên, có một số quy định trùng lặp khi hướng dẫn hành vi
dâm ô và hành vi quan hệ tình dục khác hoặc quy định theo kiểu liệt kê nên không
bao quát hết tất cả các hành vi. Từ một số bất cập nêu trên, tác giả thấy rằng những
hạn chế này sẽ gây ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Yêu
cầu cấp thiết là sửa đổi quy định về hành vi khác quan, loại bỏ những quy định

trùng lặp, đưa ra đề xuất hướng áp dụng các quy định pháp luật để có hướng xét xử
thống nhất. Từ đó, tác giả chọn đề tài “Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong
luật hình sự Việt Nam – So sánh với pháp luật nước ngoài và đề xuất, kiến nghị”
97% vụ xâm hại trẻ em, nghi can quan biết nạn nhân và gia đình, đường dẫn />g%20an%2C%20ch%E1%BB%89%20t%C3%ADnh%20ri%C3%AAng,n%E1%BA%B7ng%20n%E1%BB
%81%20cho%20tr%E1%BA%BB%20em, thời điểm truy cập12/4/2022.
1


2

nhằm đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, hỗ trợ cho cơng tác đấu tranh,
phịng ngừa tội phạm.
2.
Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta, tính đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến các
tội xâm phạm tình dục trẻ em có thể kể đến như:
Giáo trình: Giáo trình Luật Hình sự phần các tội phạm (Quyển 1) của Trường
Đại học Luật TP. HCM, Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam phần các tội phạm
(Quyển 1) của Trường Đại học Luật Hà Nội. Các cơng trình trên chỉ đưa ra kiến
thức cơ bản về khái niệm, các yếu tố cấu thành tội phạm, các tình tiết định khung và
hình phạt của Tội dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi.
Khóa luận tốt nghiệp: Có thể kể đến các cơng trình như: Các tội xâm phạm
tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh – Tình hình, ngun nhân và
các biện pháp phịng ngừa (Lý Mỹ Duyên), Hoàn thiện quy định của BLHS năm
1999 về các tội xâm phạm tình dục (Nguyễn Ngọc Phúc), Phịng ngừa các tội xâm
phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Phạm Thị Ngân), Các
tội xâm phạm tình dục trẻ em trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (Võ Trần Hồng Sa).
Các cơng trình trên đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành tội phạm,
một số vướng mắc, phân tích số liệu làm rõ nguyên nhân, tình hình tội phạm, đưa ra
những kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật và giải pháp nhằm ngăn ngừa tội

phạm. Tuy nhiên, vì các cơng trình này nghiên cứu về các tội xâm phạm tình dục
nên vẫn chưa thể nghiên cứu chuyên sâu về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi.
Luận văn thạc sỹ có các cơng trình: Các tội phạm tình dục theo quy định của
luật hình sự Việt Nam và một số nước trên thế giới (Hoàng Thị Ngọc Bích), Các tội
xâm phạm tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam (Nguyễn Tuấn Thiện), Các
tội xâm phạm tình dục trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành
phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Vi Dũng), Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở
Việt Nam hiện nay (Cao Thị Thu Trang), Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan
hệ tình dục khác đối với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi theo pháp luật hình sự Việt
Nam từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang (Dương Minh Hoàng), Các tội xâm phạm tình dục
trong luật hình sự Việt Nam (Phan Thị Phương Hiền), Các tội xâm hại tình dục trẻ
em trong Luật Hình sự Việt Nam (Nguyễn Minh Hương).
Luận án tiến sỹ: Bảo vệ quyền con người bằng quy định về các tội xâm phạm
tình dục trong luật hình sự Việt Nam (Nguyễn Thị Bình), Phịng ngừa các tội xâm
phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Lê Văn Lương).


3

Nhìn chung, các cơng trình trên đưa ra khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu
thành tội phạm, những bất cập, điểm tiến bộ, phân tích về các tình tiết định khung
của các tội xâm phạm tình dục và một số nhầm lẫn trong xét xử. Trong một số cơng
trình, tác giả cịn so sánh, phân tích những ưu điểm, hạn chế trong quy định về các
tội xâm phạm tình dục và kiến nghị hướng sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa đi sâu nghiên cứu và phân tích những vấn đề về lý
luận và thực tiễn áp dụng pháp luật trong Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi.
Bài viết đăng trên tạp chí: Giải pháp nào để ngăn chặn có hiệu quả nạn xâm
phạm tình dục trẻ em (Đinh Văn Quế), Lấy lời khai người bị hại là phụ nữ và trẻ em
trong các vụ án hiếp dâm – Những khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục
(Lại Kiên Cường), Một số vấn đề về hành vi quấy rối tình dục và xâm phạm tình

dục trẻ em ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp (Phạm Minh Tuyên), Các tội xâm
hại tình dục trẻ em – So sánh BLHS 2015 và BLHS 1999 (Lê Thị Diễm Hằng), Một
số khó khăn, vướng mắc trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra các vụ án xâm hại tình dục trẻ em (Lại Viết Quang), Những khó khăn, vướng
mắc trong việc tìm kiếm, thu thập, lưu giữ chứng cứ trong các vụ án về xâm hại và
bóc lột tình dục trẻ em (Mai Đắc Biên), Các tội xâm phạm tình dục người dưới 18
tuổi – Những vướng mắc và kiến nghị (Phạm Minh Tuyên), Tội xâm phạm tình dục
– Thực trạng và kiến nghị (Nguyễn Quang Hiền), Khái niệm giao cấu và hành vi
quan hệ tình dục khác từ Điều 141 đến Điều 146 điểm mới của Bộ luật hình sự năm
2015 (Nguyễn Thị Ngọc Linh), Phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở
Việt Nam hiện nay (Lê Nguyên Thanh), Phòng ngừa tội dâm ô người dưới 16 tuổi
tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của một số nước trên thế giới (Nguyễn Thị
Tuyết Anh), Phịng ngừa tội phạm dâm ơ người dưới 16 tuổi (Đinh Hà Minh),
Nguyên nhân và điều kiện các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở Việt Nam trong tình
hình hiện nay (Phạm Thái), Phịng ngừa các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em ở một
số quốc gia trên thế giới (Đinh Hà Minh và Nguyễn Thị Tuyết Anh)…Nhóm cơng
trình trên chỉ mới đưa ra khái niệm về tội danh, phân tích cấu thành tội phạm và
phân biệt giữa các tội xâm phạm tình dục, làm rõ những điểm mới trong quy định
của BLHS 2015, nhận xét về hình phạt, tình tiết định tội, tình tiết định khung, định
khung tăng nặng của các tội danh, nguyên nhân, tình hình tội phạm, phân tích thực
trạng của từng loại hành vi dựa trên số liệu thực tế, khó khăn trong công tác điều
tra, truy tố và xét xử tội phạm cũng như phát hiện và ngăn chặn người phạm tội, đưa
ra kiến nghị hoàn thiện. Các kiến nghị hoàn thiện đa phần dừng lại ở việc đề xuất


4

cách tổ chức, hồn thiện về đội ngũ chun mơn, kiến thức chun mơn, các giải
pháp mang tính tun truyền, phổ biến.
Tác giả nhận thấy chỉ có một số ít cơng trình nghiên cứu về Tội dâm ơ đối

với người dưới 16 tuổi như:
+ Tạp chí Tội dâm ơ người dưới 16 tuổi – lý luận và thực tiễn của tác giả
Đồn Thị Ngọc Hải. Trong cơng trình này, tác giả chỉ mới phân tích và làm rõ các
yếu tố CTTP, nguyên nhân dẫn đến hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi và
hướng giải quyết, bất cập về độ tuổi, phạm vi quy định hành vi chưa bao quát. Tuy
nhiên, tác giả chưa làm rõ kiến nghị đối với việc xây dựng và hồn thiện nhóm hành
vi khách quan nêu trên cũng như chưa đề ra hướng xử lý cụ thể.
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của trường Đại học Luật TP. HCM
Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam của nhóm tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Ngân, Trần Thị Bảo Linh, Lê Thị Ý Phương và Huỳnh Văn
Sâm. Trong cơng trình này, nhóm tác giả đã làm rõ dấu hiệu pháp lý, so sánh Tội
dâm ô đối với người dưới 16 tuổi với các tội xâm phạm tình dục khác, phân tích về
tội danh trong các bản án, tình trạng của tội này và nhận xét, phân tích, so sánh một
số quy định của pháp luật nước ngoài và nêu hướng kiến nghị khi học hỏi kinh
nghiệm nước ngồi. Tuy nhiên, nhóm tác giả chưa làm rõ các bất cập về lý luận
trong Nghị quyết 06/2019 và chưa phân tích về các yếu tố cấu thành của từng vụ án.
+ Luận văn Thạc sĩ Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo luật hình sự
Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hồng. Tác giả đã làm rõ những bất cập về
độ tuổi, hành vi khách quan, thực tiễn thể hiện những bất cập về hai vấn đề này ra
sao và đề xuất kiến nghị. Tuy nhiên, tác giả mới nêu hướng đề xuất mà chưa luận
giải vì sao kiến nghị áp dụng hình phạt khác hoặc không xem một hành vi được
hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 06/2019.
+ Luận văn Thạc sĩ Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi từ thực tiễn Thành
phố Hồ Chí Minh của tác giả Lê Xuân Thanh. Tác giả đã làm rõ các dấu hiệu pháp
lý, phân biệt giữa dâm ô người dưới 16 tuổi với các tội xâm phạm tình dục khác,
phân tích tình hình của tội phạm, hướng xử lý của TAND trong các bản án và chỉ ra
những bất cập. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới nêu ra hướng đề xuất, kiến nghị đối với
khái niệm, các trường hợp không xử lý hình sự và đề nghị sửa đổi một số quy định.
+ Luận văn Thạc sĩ Định tội danh Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo
pháp luật hình sự Việt Nam, từ thực tiễn Thành phố Hà Nội của tác giả Hoàng

Trung Anh. Tác giả đã đưa ra khái niệm về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi,


5

các yếu tố cấu thành tội phạm, tình hình tội phạm, những kết quả thu được và bất
cập về lý luận lẫn thực tiễn khi định tội danh, đề ra giải pháp và hướng xử lý những
khó khăn đó. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa phân biệt sự khác nhau giữa Tội dâm ô
đối với người dưới 16 tuổi và các tội xâm phạm tình dục khác và chưa phân tích sâu
và bình luận về việc áp dụng pháp luật trong những vụ án.
Do đó, tác giả chọn đề tài Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật
hình sự Việt Nam – So sánh với pháp luật nước ngoài và đề xuất, kiến nghị với
mong muốn đi sâu vào phân tích, tìm ra những hạt nhân hợp lý và chỉnh sửa những
bất cập còn tồn đọng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là tìm hiểu quy định của pháp luật trong
BLHS 2015 và Nghị quyết 06/2019 về Tội dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi, tìm
hiểu những điểm tiến bộ cần được phát huy và những bất cập để kịp thời sửa chữa
cho phù hợp với tình hình thực tế và xem xét quy định này được áp dụng trên thực
tiễn đã có phù hợp hay chưa, cịn khó khăn, thiếu sót hay khơng nhằm kiến nghị
phương hướng xử lý. Ngoài ra, việc nghiên cứu cũng được tiến hành trên cơ sở học
tập kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, đề tài giải quyết những vấn đề như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận và kết hợp với những đặc điểm
của tội này để tìm ra những cách hồn thiện quy định về mặt lý luận lẫn nhận dạng
hành vi phạm tội trên thực tế.
Thứ hai, phân tích quy định của tội này trong BLHS 2015 nhằm tìm ra những
điểm hợp lý, tiến bộ để duy trì và tìm những bất cập nhằm đưa ra hướng kiến nghị

sửa chữa cho phù hợp với thực tiễn và q trình đấu tranh phịng chống tội phạm.
Thứ ba, nghiên cứu, phân tích cách áp dụng quy định của pháp luật thông
qua thực tiễn xét xử bằng cách nghiên cứu bản án; phân tích số liệu thống kê để có
cái nhìn chi tiết và bao qt về tội phạm trong thực tế để có cái nhìn đúng đắn khi
đưa ra giải pháp hồn thiện pháp luật, phịng ngừa, hỗ trợ cho công tác xét xử.
Thứ tư, nghiên cứu quy định của pháp luật về các tội xâm phạm tình dục
trong bộ luật của một số quốc gia để so sánh, phân tích nhằm học hỏi, tiếp thu kinh
nghiệm lập pháp để hoàn thiện pháp luật quốc gia.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


6

Thứ nhất, về đối tượng nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu các quy định của
pháp luật hình sự và thực tiễn áp dụng pháp luật trong Tội dâm ô đối với người dưới
16 tuổi được quy định tại Điều 146 BLHS 2015 cùng các quy định trong BLHS
Nhật Bản, Liên bang Nga, Cộng hòa Liên bang Đức và Canada.
Thứ hai, về phạm vi nghiên cứu: Tác giả tìm hiểu, phân tích các quy định
của pháp luật hình sự Việt Nam đối với Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi và số
liệu của TAND Quận 12 giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Về cơ sở lý luận: Tác giả sử dụng phương pháp triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và quy định pháp luật hình sự về hành vi
xâm phạm tình dục trẻ em.
Về phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài này, tác giả sử dụng một số

phương pháp chung lẫn phương pháp đặc thù nhằm tiếp cận vấn đề ở nhiều góc độ
để đạt được mục đích nghiên cứu. Các phương pháp đó bao gồm: phương pháp
phân tích, phương pháp nghiên cứu, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh và
phương pháp thống kê.
6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Khóa luận này làm rõ khái niệm “Tội dâm ô đối với người
dưới 16 tuổi”, trình bày những bất cập trong lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra hướng
đề xuất, kiến nghị để sửa đổi pháp luật phù hợp với tình hình xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn: Khóa luận này là nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự
nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề cịn thiếu sót, thiếu thống nhất trong lý luận
lẫn thực tiễn. Đây chính là cơ sở để các nhà nghiên cứu khác tham khảo và luận giải
những vấn đề khó khăn giúp hồn thiện pháp luật.
7.
Kết cấu khóa luận
Khóa luận này gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục và phần nội dung gồm hai chương:
Chương I. Một số vấn đề lý luận về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi.
Chương II. Thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về Tội dâm
ô đối với người dưới 16 tuổi và kiến nghị hoàn thiện.


7

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI DÂM Ô ĐỐI VỚI
NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc quy định Tội dâm ô đối với
người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự
Việt Nam

Từ điển Tiếng Việt giải thích dâm là “có tính ham muốn thú nhục dục q độ
hoặc khơng chính đáng”2 và ơ là “xấu xa, nhơ nhớp”3. Đồng thời, từ điển Tiếng
Việt của tác giả Hồng Phê định nghĩa dâm ơ là “dâm dục một cách xấu xa, nhơ
nhuốc”4 và từ điển tiếng Việt của tác giả Khang Việt đây là “dâm dục một cách xấu
xa, nhơ nhuốc”5
Từ điển Luật học Black định nghĩa dâm ô “là hành vi ngược đãi hoặc quấy
rối người nào đó cũng như có hành vi dâm ơ cho người khác chứng kiến6 và dâm ô
trẻ em (child molestation) là bất kỳ hành vi có tính tình dục hoặc khơng đứng đắn
có sự tham gia của trẻ em hoặc ở gần trẻ em, thông thường là trẻ em dưới 14 tuổi7 .
Dâm ô là “hành vi xúc phạm nhân phẩm người khác nhằm kích thích hoặc
thỏa mãn tình dục, trừ hành vi giao cấu với chính người bị xúc phạm”8.
Ngồi ra, khái niệm Tội dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi cũng được nêu
trong các cơng trình khoa học như sau:
Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật TP.HCM định
nghĩa Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là “hành vi của người đủ 18 tuổi mà có
hành vi dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi khơng nhằm mục đích giao cấu hoặc
khơng nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác”9. Giáo trình Luật Hình sự
Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa đây là “hành vi dâm ô của
người đủ 18 tuổi trở lên đối với người dưới 16 tuổi”10.

Hoàng Phê (Chủ biên) (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học, tr. 245.
Khang Việt (2009), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Từ điển bách khoa tr. 623.
4
Hoàng Phê (Chủ biên) (2003), tlđd (2), tr. 245.
5
Khang Việt (2009), tlđd (3), tr. 245.
6
Bryan A. Garner (2001), Black’s Law Dictionary (Second Pocket Edition), St. Paul, tr. 455.
7
Bryan A. Garner (2001), tlđd (5), tr. 455.

8
Bộ tư pháp, Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển luật học, Nxb. Từ điển bách khoa và Nxb. Tư pháp, tr.
210.
9
Trường Đại học Luật TP. HCM (2021), Giáo trình Luật Hình sự phần các tội phạm (Quyển 1), Trần Thị
Quang Vinh (Chủ biên), Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, tr. 116.
10
Trường Đại học Luật Hà Nội (2021), Giáo trình Luật Hình sự phần các tội phạm (Quyển 1), Nguyễn Ngọc
Hịa (Chủ biên), Nxb. Cơng an nhân dân, tr. 130.
2
3


8

Tác giả Nguyễn Ngọc Điệp cho rằng dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là
“hành vi của người từ đủ 18 tuổi trở lên kích thích tính dục (kích dục) của người
dưới 16 tuổi bằng cách sờ, bóp…vào bộ phận sinh dục của người dưới 16 tuổi hoặc
buộc người dưới 16 tuổi phải sờ, bóp…những bộ phận kích thích tính dục hoặc bộ
phận sinh dục của người khác nhưng khơng có việc (và khơng có mục đích) giao
cấu với người dưới 16 tuổi”11.
Tác giả Lê Xuân Thanh cho rằng đây là “hành vi của những người cùng giới
tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo
vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới
16 tuổi nhưng khơng nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành
vi quan hệ tình dục khác, do người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về tình
dục của người dưới 16 tuổi”12.
Tác giả Hồng Trung Anh cho rằng: “Tội dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi
là hành vi nguy hiểm cho xã hội tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp vào bộ

phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi
có tính chất tình dục nhưng khơng nhằm quan hệ tình dục xâm phạm nhân phẩm,
danh dự người dưới 16 tuổi, do người từ đủ 18 tuổi trở lên không ở trong tình trạng
khơng có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý”13.
Theo quan điểm của tác giả, việc nêu khái niệm nêu trên vẫn còn điểm chưa
hợp lý. Giáo trình Trường Đại học Luật TP.HCM và Trường Đại học Luật Hà Nội
chỉ mới đề cập đến hành vi dâm ơ mà chưa giải thích đây là hành vi gì. Tác giả
Nguyễn Ngọc Điệp chỉ dùng phương pháp mô tả hành vi dâm ô như buộc người
dưới 16 tuổi phải sờ, bóp…những bộ phận kích thích tính dục hoặc bộ phận sinh
dục của người khác. Cách này sẽ gây khó khăn trong việc xác định liệu một hành vi
được thực hiện có phải hành vi dâm ô hay không và người khác có bao gồm cả
phạm tội và người thứ ba hay không. Đồng thời, việc dùng cụm “khơng có việc” là
khơng cần thiết, gây nhầm lẫn và chưa loại trừ mục đích “thực hiện hành vi QHTD
khác”. Việc đề cập hành vi nêu trên của tác giả Lê Xuân Thanh chưa đầy đủ vì
Nguyễn Ngọc Điệp (2019), Bình luận các tội phạm có bị hại là người dưới 18 tuổi trong Bộ luật Hình sự
2015 và sự tham gia tố tụng hình sự của họ, Nxb. Lao động – xã hội, tr. 44.
12
Lê Xuân Thanh (2020), Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận
văn Thạc sĩ, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội, tr.10.
13
Hoàng Trung Anh (2020), Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo pháp luật hình sự Việt Nam, từ thực
tiễn Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã
hội, tr. 9.
11


9

người phạm tội có thể dụ dỗ, ép buộc nạn nhân thực hiện hành vi dâm ô với người
thứ ba nhưng không nhằm giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi QHTD

khác. Quan điểm của tác giả Hoàng Trung Anh chưa đề cập đến hành vi mà người
phạm tội dụ dỗ, ép buộc nạn nhân thực hiện với người thứ ba và dùng cụm từ
“không nhằm quan hệ tình dục” là khơng phù hợp. Do vậy, nếu sử dụng các khái
niệm trên sẽ dẫn đến bỏ lọt tội phạm.
Từ đây, tác giả đúc kết như sau: Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là
hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm
hoặc bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi hoặc dụ dỗ, ép buộc người
dưới 16 tuổi thực hiện hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm
hoặc bộ phận khác trên cơ thể người phạm tội hoặc người thứ ba, có tính chất tình
dục nhưng khơng nhằm mục đích giao cấu hoặc khơng nhằm thực hiện các hành vi
quan hệ tình dục khác, có lỗi, do người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực
trách nhiệm hình sự thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm Tội dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi trong luật hình sự
Việt Nam
Thứ nhất, Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi có tính nguy
hiểm. Lý luận trong khoa học LHS và Điều 8 BLHS 2015 đã khẳng định hành vi
nào có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội mới là tội phạm. Tính nguy hiểm đáng kể
cho xã hội là “dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất quyết định các dấu hiệu khác của tội
phạm, là tiêu chí để phân biệt tội phạm với các hành vi vi phạm pháp luật khác”14
và được xác định qua việc xem xét các yếu tố như động cơ, mục đích thực hiện
hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, mức độ lỗi và tính chất của hành vi…
Sau khi xem xét các yếu tố trên, nếu một hành vi dù nguy hiểm cho xã hội nhưng
không đáng kể thì hành vi này khơng là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp
khác. Đối với Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, đây là hành vi có tính nguy
hiểm đáng kể trong xã hội vì đã xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, thậm chí là
tính mạng, sức khỏe của đối tượng được LHS bảo vệ.
Thứ hai, Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi có lỗi. Một hành vi
được thực hiện bởi ý chí và lý trí của con người và chỉ khi hành vi có sự kiểm sốt
của hai yếu tố này thì mới được xem là có lỗi. Lỗi là dấu hiệu bắt buộc của tội
phạm. Vì lỗi là “thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi của mình và hậu

Trường Đại học Luật TP. HCM (2019), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (phần chung), Trần Thị Quang
Vinh (Chủ biên), Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, tr. 65.
14


10

quả mà hành vi đó gây ra, biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vơ ý, thể hiện sự phủ
định các yêu cầu của xã hội”15. Do đó, người phạm tội thực hiện hành vi khi họ ý
thức được hành vi là nguy hiểm đáng kể cho xã hội, xâm phạm đến khách thể mà
LHS bảo vệ nhưng vẫn cố tình thực hiện hoặc khơng cẩn trọng nên gây ra hậu quả.
Ngược lại, nếu người phạm tội thực hiện một hành vi nhưng khơng có lỗi thì khơng
được là tội phạm vì họ thực hiện mà khơng có sự kiểm sốt về ý chí và lý trí. Tội
dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi cho thấy hành vi được thực hiện với lỗi cố ý trực
tiếp vì người phạm tội ý thức được hành vi của họ gây nguy hiểm cho xã hội, xâm
phạm đến khách thể mà LHS bảo vệ nhưng vẫn cố tình thực hiện.
Thứ ba, Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi có tính trái pháp
luật hình sự. Khoản 1 Điều 2 BLHS 2015 quy định: “Chỉ người nào phạm một tội
đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Điều 8 và
Điều 2 BLHS 2015 cho thấy một hành vi dù nguy hiểm cho xã hội nhưng khơng
được BLHS quy định thì khơng là tội phạm và một hành vi dù được quy định trong
BLHS nhưng không gây nguy hiểm cho xã hội thì cũng khơng là tội phạm. Giữa
tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Chỉ khi thỏa mãn cả hai tính này thì mới có thể xem là tội phạm. Như vậy,
người thực hiện một hành vi có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội thì cần xem xét
hành vi đó có thỏa các yếu tố cấu thành được quy định tại Điều 146 BLHS 2015 hay
không. Nếu thỏa mãn thì mới xem hành vi đó có tính trái pháp luật hình sự.
Thứ tư, Tội dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi là hành vi có tính phải chịu
hình phạt. Về mặt lý luận tồn tại hai quan điểm về tính phải chịu hình phạt. Quan
điểm thứ nhất cho rằng đây là một dấu hiệu của tội phạm và quan điểm thứ hai cho

rằng đây không phải là một dấu hiệu của tội phạm vì khơng được quy định tại Điều
8 BLHS 2015. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi “có thể” phải chịu
hình phạt vì trong một số trường hợp khơng áp dụng hình phạt (miễn trách nhiệm
hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn chấp hành hình phạt) dù có tội phạm.
Như vậy, từ việc phân tích bốn yếu tố trên, Tội dâm ô đối với người dưới 16
tuổi thỏa mãn bốn dấu hiệu của tội phạm.

15

Trường Đại học Luật TP. HCM (2019), tlđd (11), tr. 65.


11

1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
trong luật hình sự Việt Nam
Thứ nhất: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 16 tuổi.
“Những người yếu thế được định nghĩa là những người dưới 18 tuổi hoặc những
người khác mà họ khơng có khả năng tự chăm sóc bản thân hoặc không thể bảo vệ
bản thân khỏi nguy hại hoặc bị trục lợi”16. Như vậy, trẻ em thuộc về nhóm này vì
chúng đang trong độ tuổi phát triển, thích tìm tịi, khám phá và chưa có kinh nghiệm
và khả năng tự bảo vệ bản thân. Nếu trẻ chịu những ảnh hưởng khơng tốt từ mơi
trường xung quanh, thì khơng chỉ sức khỏe về thể chất mà tinh thần cũng bị suy
giảm, và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Nếu trẻ bị xâm phạm tình dục, trẻ có
thể phải chịu các di chứng nặng nề kéo dài trọn đời, thậm chí bị lệch lạc giới tính,
có cái nhìn sai về tình dục và trở thành người xâm phạm tình dục. Do vậy, vấn đề
cấp bách được đặt ra là ngăn ngừa trẻ bị xâm phạm tình dục. Điều này tạo điều kiện
để trẻ được ni dưỡng, chăm sóc trong môi trường lành mạnh, phù hợp với lứa
tuổi để trẻ phát triển bình thường.
Thứ hai: Trừng trị, giáo dục người phạm tội. LHS đưa ra những hình phạt

để răn đe người phạm tội vì họ phải chịu trách nhiệm cho những sai lầm mà họ gây
ra. Dù sai lầm này có thể ít hoặc rất nghiêm trọng nhưng đều xâm phạm đến khách
thể mà LHS bảo vệ nên cần phải trừng phạt tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm.
Bên cạnh đó, LHS cịn giáo dục người phạm tội thơng qua nguyên tắc nhân đạo.
Nguyên tắc này hình thành trên cơ sở đối xử khoan dung, rộng lượng chứ không
trừng phạt nặng để trả thù. Do đó, chúng sẽ định hướng giáo dục người phạm tội về
những lỗi lầm, dạy họ phân biệt giữa đúng và sai và hướng họ tìm đến giá trị tốt
đẹp. Từ đó, người phạm tội hồn lương và khơng tái phạm nữa.
Thứ ba: Bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. “Pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự
tôn trọng và thực hiện pháp luật xã hội chủ nghĩa một cách tự giác, nghiêm chỉnh,
đầy đủ, thống nhất thơng qua những hành vi tích cực của tất cả các cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân và kết quả hiện thực của sự
tôn trọng và thực hiện pháp luật ấy trong bộ máy nhà nước và ở ngoài xã hội”17.
Xuất phát từ việc pháp chế xã hội chủ nghĩa được hình thành từ pháp luật xã hội
chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện, cơ sở để phát triển pháp luật
“Vulnerable persons or people”, đường dẫn thời điểm truy cập 21/04/2022.
17
Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Lê Minh Tâm và Nguyễn
Minh Đoan (Chủ biên), Nxb. Công an Nhân dân, tr. 399.
16


12

xã hội chủ nghĩa. Hai yếu tố này có mối quan hệ biện chứng, chúng gắn bó vơ cùng
chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa là cơ
sở quan trọng để tạo gốc rễ vững mạnh cho pháp luật xã hội chủ nghĩa phát triển.
Mà pháp luật xã hội chủ nghĩa lại là xuất phát điểm đưa ra các quy định, cụ thể hóa
các quyền của cá nhân, pháp nhân, song song với việc đưa ra công cụ đảm bảo cho
pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ. Hơn nữa, pháp luật xã hội chủ

nghĩa lại tạo điều kiện cho công dân được phát huy quyền làm chủ của mình. Việc
thực hiện tốt đẩy nhanh quá trình đi đến xã hội công bằng, văn minh và tiến bộ.
Thứ tư: Phù hợp với những chuẩn mực pháp lý quốc tế. Việt Nam là nước
đầu tiên ở Châu Á và cũng là nước thứ hai trên thế giới đã phê chuẩn Công ước
Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em (Convention on the Rights of the child). Đồng
thời, nước ta cũng phê chuẩn Nghị định thư không bắt buộc bổ sung cho Công ước
về Quyền trẻ em, về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hoá phẩm khiêu dâm
trẻ em vào năm 2001. Điều này cho thấy Đảng và Nhà nước ta ln đặt vấn đề bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ em lên hàng đầu. Điều 34
Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em quy định các Quốc gia thành viên cam
kết bảo vệ trẻ em trước mọi hình thức bóc lột và lạm dụng tình dục. Quy định trên
chứng minh việc bảo vệ trẻ em khỏi các hành vi xâm phạm đến quyền tình dục, lạm
dụng tình dục, dụ dỗ, xúi giục trẻ hay lợi dụng để trục lợi là vấn đề được các quốc
gia quan tâm và hướng đến phịng ngừa. Khi gia nhập cơng ước này, Việt Nam cần
quan tâm, tuân thủ quy định bảo vệ trẻ em và đưa ra giải pháp pháp lý phù hợp với
chuẩn mực quốc tế như trên. Như vậy, yêu cầu là đề ra giải pháp phù hợp để nội
luật hóa và cụ thể hóa các quy định về bảo vệ quyền tình dục của trẻ em. Tính cho
đến thời điểm hiện nay, tại nước ta đã có các văn bản như: Luật Trẻ em 2016,
BLHS 2015 (từ Điều 141 đến 147), Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 01 tháng 10 năm 2019 hướng dẫn xét xử
xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, BLTTHS 2015 (Chương XXVIII), Thông tư
liên tịch số 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH của
VKSNDTC, TANDTC, BCA, BQP, BLĐTBXH quy định về phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án xâm hại tình dục người
dưới 18 tuổi,…Các quy định trên góp phần trong cơng tác bảo vệ sự phát triển bình
thường của trẻ trong tồn bộ q trình phát triển và ngăn ngừa, trừng trị tội phạm
xâm phạm tình dục trẻ em. Ngồi ra, đây cịn là quy định ngăn ngừa tình trạng trẻ



13

phải chịu những áp lực tâm lý từ khi tội phạm bị phát hiện đến khi quá trình tiến
hành tố tụng được hồn thành.
1.2. Lịch sử hình thành Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trong luật
hình sự Việt Nam
1.2.1. Giai đoạn trước cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945
Quốc triều hình luật (Lê triều hình luật) có 6 quyền được chia thành 13
chương. Quyển thứ ba trong chương Gian thông quy định mười hành vi phạm tội.
Điều 403 Quốc triều hình luật quy định: “Hiếp dâm thì xử tội lưu hay tội
chết và phải nộp tiền tạ hơn tiền tạ về tội gian dâm thường một bậc; nếu làm người
đàn bà bị thương thì bị xử tội nặng hơn tội đánh người bị thương một bậc. Nếu làm
người đàn bà bị chết thì điền sản kẻ phạm tội phải trả cho nhà người bị chết”18.
Điều 404 Quốc triều hình luật quy định: “Gian dâm với con gái nhỏ từ 12
tuổi trở xuống, dù người con gái thuận tình, cũng bị xử như tội hiếp dâm”19.
Qua đây, tác giả có những nhận xét như sau:
Thứ nhất, về hành vi phạm tội. Chương này mới quy định về hành vi gian
dâm con gái nhỏ dưới 12 tuổi mà chưa quy định về các hành vi cưỡng dâm, dâm ô
nên phạm vi điều chỉnh hẹp hơn BLHS 2015.
Thứ hai, về chủ thể phạm tội và đối tượng tác động. Điều 404 Quốc triều
hình luật quy định chủ thể phạm tội là nam, đối tượng tác động là nữ. Tuy nhiên,
quy định này chưa phù hợp vì chỉ mới bảo vệ trẻ em gái dưới 12 tuổi.
Thứ ba, về hình phạt. Hình phạt đối với Điều 404 là tội lưu và tội chết và
phải nộp tiền phạt. Trong trường hợp họ làm trẻ dưới 12 tuổi bị thương thì bị xử tội
nặng hơn tội đánh người bị thương một bậc và nếu làm trẻ chết thì điền sản của họ
phải trả cho gia đình nạn nhân. Như vậy, hình phạt này cho thấy tính nghiêm khắc
và nghiêm trị hành vi phạm tội.
Nhìn chung, quy định trong Quốc triều hình luật cịn hạn chế về chủ thể,
hành vi khách quan nên dễ bỏ lọt tội phạm Tuy nhiên, Bộ luật này cho thấy tư
tưởng tiến bộ trong việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm của trẻ em gái dù trong giai

đoạn này vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng Nho giáo.
Đến khi Hoàng Việt luật lệ (Bộ luật Gia Long) được ban hành năm 1815, các
tội xâm phạm tình dục được quy định trong quyển 18 Luật hình về gian dâm gồm 9
Trích theo Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Văn Tài (1994), Lê Triều hình luật, Nxb. Văn hóa – Thơng tin,
Hà Nội, tr. 219.
19
Trích theo Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Văn Tài (1994), tlđd (18), tr. 219.
18


14

loại hành vi được quy định từ Điều 332 đến Điều 340. Điều 332 Hoàng Việt luật lệ
quy định: “Gian dâm con gái 12 tuổi trở xuống, dù hòa đồng cũng buộc tội theo chỗ
cưỡng”20. Bởi lẽ, “bé gái 12 tuổi trở xuống tình chưa phát, vốn khơng có lịng dâm,
lại dễ bị lừa, bị khống chế, tức cũng có hịa tình cũng do lời dối gạt, cho nên hịa
gian cũng đồng xử là cưỡng gian”21.
Tác giả xin đưa ra những nhận xét như sau:
Thứ nhất, về tên tội danh. Tên tội danh được quy định khá bao quát vì
hướng đến những hành vi quan hệ nam nữ bất chính mà không quy định từng loại
hành vi nên cách quy định này không được rõ ràng như quy định tại BLHS 2015.
Thứ hai, về hành vi khách quan. Điều 332 Hoàng Việt luật lệ chưa miêu tả
hành vi khách quan của tội gian dâm hoặc đặc điểm nhận dạng nên sẽ tạo nên khó
khăn khi xác định một hành vi có phạm tội hay khơng. Cách quy định như trên có
điểm giống với Điều 146 BLHS 2015 vì chỉ mới đề cập đến tên gọi của hành vi.
Thứ ba, về chủ thể và đối tượng tác động. Đối tượng tác động được nêu là bé
gái 12 tuổi và điều luật vẫn thừa nhận chủ thể phạm tội là nam. Quy định trên chưa
hợp lý vì bé trai dưới 12 tuổi vẫn chưa có khả năng tự bảo vệ mình khi bị xâm phạm
tình dục. Do đó, quy định này vẫn cịn hạn chế so với các tội xâm phạm tình dục trẻ
em nói chung và Tội dâm ơ đối với người dưới 16 tuổi nói riêng vì Điều này quy

định chủ thể là bất kì người nào đủ tuổi, đủ năng lực TNHS và đối tượng tác động là
người dưới 16 tuổi không phân biệt nam hay nữ.
Thứ tư, về hình phạt. Hình phạt trong khoản này rất nặng vì có thể bị treo cổ
hoặc lưu nên thể hiện tính thái độ nghiêm trị tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em.
Thứ năm, về ý muốn nạn nhân. Xét thấy, quy định này giống với Điều 142,
Điều 144 và Điều 145 BLHS 2015 vì nếu độ tuổi nạn nhân dưới mức quy định thì
khơng phân biệt họ có thuận tình hay không. Theo tác giả, cách quy định trên hợp lý
vì tránh trường hợp người phạm tội lợi dụng nạn nhân cịn nhỏ, chưa có đầy đủ khả
năng nhận thức để dụ dỗ họ.
1.2.2. Giai đoạn từ sau cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước
khi ban hành Bộ luật Hình sự 1985
Trước khi có bộ luật hình sự, việc xét xử các tội phạm hình sự nói chung, tội
dâm ơ nói riêng được các Tồ án xử theo án lệ, theo các Sắc lệnh, Pháp lệnh, theo
Nguyễn Văn Thành, Vũ Trinh, Trần Hưu (Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Văn Tài dịch, giới thiệu) (1999),
Hoàng Việt luật lệ (tập 5), Nxb. Văn hóa – thơng tin, tr. 903.
21
Nguyễn Văn Thành, Vũ Trinh, Trần Hưu (Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Văn Tài dịch, giới thiệu) (1999),
tlđd (16), tr. 904.
20


15

Hướng dẫn của TANDTC. Bản tổng kết và hướng dẫn số 329 - HS2 hướng dẫn như
sau: “Dâm ô tức là có hành vi bỉ ổi đối với người khác, tuy không phải là hành vi
giao cấu nhưng cũng nhằm thoả mãn tình dục của mình hoặc khêu gợi bản năng
tình dục của người đó (ví dụ như: dùng tay sờ mó hoặc kích thích bộ phận sinh dục,
tác động dương vật vào những chỗ khác trong thân thể người phụ nữ ngoài bộ phận
sinh dục hoặc chỉ quệt bên ngồi bộ phận sinh dục khơng có ý định ấn vào trong,
ấn dương vật vào sau quần, cho xuất tinh vào sau quần, bắt nạn nhân sờ mó bộ

phận sinh dục của mình…).
Can phạm thơng thường là đàn ơng, nhưng trong một số trường hợp hết sức
cá biệt có thể là đàn bà.
…dâm ô đối với người dưới 16 tuổi trịn mức hình phạt từ 3 tháng đến 2 năm
tù… đối với người lớn từ cảnh cáo đến 1 năm tù".
Tác giả xin đưa ra những nhận xét như sau:
Thứ nhất, về chủ thể: Bản hướng dẫn này quy định chủ thể phạm tội là cả
nam và nữ tương tự như Điều 116 BLHS 1999 và Điều 146 BLHS 2015. Việc quy
định như trên cho thấy tư tưởng tiến bộ và vẫn còn phù hợp đến ngày nay.
Thứ hai, về hành vi khách quan: Hành vi là “tồn bộ nói chung những phản
ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất
định”22 và bỉ ổi là “xấu xa, hèn hạ, đáng khinh”23. Hành vi bỉ ổi là những phản ứng,
cách cư xử biểu hiện xấu xa, hèn hạ, đáng khinh của một người ra bên ngồi. Quy
định này q rộng nên khơng có căn cứ xác định thế nào là dâm ơ.
Thứ ba, về đối tượng tác động: Bản hướng dẫn quy định đối tượng tác động
của tội dâm ô là người dưới 16 tuổi và người lớn nhằm bảo vệ thân thể con người
một cách tốt nhất vì hành vi này không chỉ tác động xấu đến tâm sinh lý trẻ em mà
cịn ảnh hưởng đến người lớn và thậm chí nạn nhân phải chịu đựng ám ảnh về lâu
dài. Tuy nhiên, BLHS 2015 giới hạn đối tượng tác động chỉ là người dưới 16 tuổi.
Như vậy, dù có những bất cập trong quy định nhưng Bản tổng kết số 329 HS2 có những quy định hợp lý về chủ thể phạm tội và đối tượng tác động. Điều này
giúp đẩy mạnh cơng tác đấu tranh phịng chống tội xâm phạm tình dục.
1.2.3. Giai đoạn sau khi ban hành Bộ luật Hình sự 1985 đến trước khi
ban hành Bộ luật Hình sự 1999

22
23

Hoàng Phê (Chủ biên) (2003), tlđd (2), tr. 423.
Hoàng Phê (Chủ biên) (2003), tlđd (2), tr. 60.



16

Năm 1985, Bộ luật Hình sự đầu tiên của nước ta đã xố bỏ tội dâm ơ. Ngày
22/5/1997, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự, bộ luật này đã quy định bổ sung Điều 202b về Tội dâm ô đối với trẻ em.
“Điều 202b. Tội dâm ô đối với trẻ em
1- Người nào có hành vi dâm ơ đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.”
Thơng tư liên tịch số 01/1998 hướng dẫn hành vi dâm ô đối với trẻ em là
hành vi như “sờ, bóp… vào những bộ phận kích thích tình dục của trẻ em hoặc buộc
trẻ em phải có hành vi như sờ, bóp… vào những bộ phận kích thích tình dục của
người đó hoặc của người khác, nhưng khơng có việc giao cấu với trẻ em.”
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả có những nhận xét sau:
Thứ nhất, khi xóa bỏ Tội dâm ơ đối với trẻ em. BLHS 1985 có bước thụt lùi
đáng kể khi xóa bỏ tội này vì đây là tội xâm phạm quyền tình dục, danh dự, nhân
phẩm của người khác. Khi xảy ra hành vi xâm phạm, chúng để lại ảnh hưởng nặng
nề đến tâm sinh lý, sự phát triển bình thường của trẻ. Tuy nhiên, nếu một người có
hành vi dâm ơ thì họ sẽ khơng bị xem là tội phạm vì hành vi này khơng được BLHS
1985 quy định. Do đó, họ sẽ lợi dụng lỗ hổng của pháp luật để xâm phạm tình dục.
Thứ hai, về chủ thể phạm tội. Trước đây, BLHS 1985 quy định chủ thể
phạm tội là chủ thể thường nên cách quy định này giống quy định tại Tội hiếp dâm,
Tội hiếp dâm trẻ em, Tội cưỡng dâm và Tội cưỡng dâm người chưa thành niên. Tuy
nhiên, Điều 146 BLHS 2015 sửa đổi chủ thể thường thành chủ thể đặc biệt.
Thứ ba, về đối tượng tác động. Đối tượng tác động của Điều 202b là trẻ em
và cách quy định này duy trì đến khi ban hành BLHS 2015. Có thể thấy, việc giới
hạn đối tượng tác động là trẻ em có thể dẫn đến chưa bảo vệ tồn diện và đầy đủ
cho người từ đủ 16 tuổi trở lên. Vì đơi khi họ khơng dám chống cự hoặc khơng thể
kháng cự đối với hành vi dâm ô. Như vậy, khi phi tội phạm hóa nhóm người từ đủ
16 tuổi thì khơng thể bảo vệ được họ.

Thứ tư, về hành vi khách quan. Thông tư liên tịch số 01/1998 chỉ mới chỉ ra
hành vi dâm ơ như “sờ, bóp…” hoặc “buộc trẻ em phải có hành vi như sờ, bóp…
vào những bộ phận kích thích tình dục của người đó hoặc của người khác” mà chưa
giải thích “những bộ phận kích thích tình dục”. Đồng thời, cách liệt kê nêu trên sẽ
khơng bao qt các trường hợp có thể xảy ra như người phạm tội dùng dụng cụ tình
dục tiếp xúc với BPSD, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi. Nếu căn cứ theo


×