Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

bài thực hành công tác xã hội tại làng hữu nghị việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.34 KB, 62 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, Cơng tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên
nghiệp nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng
yêu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về
chính sách nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân và gia đình, cộng đồng giải
quyết, phịng ngừa các vấn đề xã hội nhằm giúp và góp phần đảm bảo an sinh xã
hội. Công tác xã hội cá nhân, nhóm có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt về những
đóng góp to lớn đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Mục đích
của ngành Công tác xã hội là nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhân viên xã hội với
đối tượng, giúp đối tượng hiểu rõ bản thân, hoàn cảnh của đối tượng. Trên cơ sở có
sự hỗ trợ của nhân viên xã hội tạo sự thay đổi cho bản thân, đồng thời củng cố và
phát triển các chức năng xã hội của cá nhân và gia đình, của cá nhân và xã hội vào
quá trình giải quyết vấn đề.
Bản chất con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội, nhờ có các hoạt
động nhóm, hoạt động tập thể mà con người trở thành con người xã hội. Vì vậy,
trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người không thể tách rời
khỏi các hoạt động tập thể, các hoạt động nhóm. Có thể khẳng định nhóm có vai
trị quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách, tư duy nhận thức và
hành vi của mỗi con người trong xã hội. Từ đó, nhóm có những tác động rất lớn
đến sự phát triển môi trường cộng đồng và xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng
và những tác dụng to lớn của nhóm đối với con người và cộng đồng xã hội, hình
thức sử dụng sinh hoạt nhóm hỗ trợ các thành viên trong cộng đồng đã ra đời. Đây
chính là xuất phát điểm quan trọng cho việc hình thành nên một phương pháp giúp
đỡ chun nghiệp - cơng tác xã hội nhóm trong nghề công tác xã hội trên thế giới
và Việt Nam.
Trong cuộc sống hiện nay, không phải ai cũng đều may mắn có một cuộc
sống bình thường, phát triển một cách bình thường. Có những người bị mắc bệnh


thiểu năng trí tuệ từ lúc nhỏ. Nguyên nhân khiến họ bị thiểu năng trí tuệ có rất
nhiều. Nhưng thường gặp nhất là do hệ lụy của chất độc màu da cam/ dioxin. Tại


làng Hữu Nghị Việt Nam (Hà Nội), những người thiểu năng trí tuệ khuyết tật do hệ
lụy của chất độc màu da cam/dioxin được tạo điều kiện chăm sóc, ni dưỡng và
giáo dục để có sự hồn thiện, phát triển tốt nhất. Thế nhưng, bên cạnh đó vẫn còn
nhiều người gặp phải những vấn đề về nhận thức tư duy trong học tập, về khả năng
giao tiếp, tự tin hịa nhập với mọi người xung quanh. Chính vì vậy, nhóm chúng tơi
đã quyết định chọn địa điểm Làng Hữu Nghị Việt Nam để tiến hành hoạt động can
thiệp, hỗ trợ với những người không may mắn ấy thơng qua mơn Thực hành cơng
tác xã hội nhóm.


I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Các khái niệm liên quan
a. Công tác xã hội:
Công tác xã hội là một hoạt động thực nên mang tính tổng hợp cao, được
thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân
và các nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống của họ, vì phúc lợi và
hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội.
Định nghĩa trên có 6 yếu tố đáng lưu ý:
Thứ nhất, cơng tác xã hội là một dạng hoạt động thực tiễn. Điều này đối với
các bạn làm công tác xã hội trực tiếp là hiển nhiên. Tuy nhiên, với các nhà quản lý,
cần phải được nhấn mạnh, vì nhiều khi, người ta quên rằng, để giải quyết các vấn
đề xã hội cần thực hiện công tác xã hội cụ thể, chứ không chỉ dừng lại ở một số
khâu quản lý ban đầu (nghiên cứu, đưa ra chính sách, lập kế hoạch…).
Thứ hai, đó là một dạng hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao hay
phức tạp. Điều này cần đặc biệt nhấn mạnh ở các nước đang phát triển như Việt
Nam. Người làm công tác xã hội phải quan tâm đến rất nhiều vấn đề khác nhau,
bởi vì đời sống con người là đa dạng. Họ phải làm việc với nhiều người, từ người

dân bình thường, các thành phần “có vấn đề” trong xã hội, đến những người có
quyền lực hay trách nhiệm cao. Ngồi ra, họ cịn phải làm việc với nhiều tổ chức
và thiết chế.
Thứ ba, công tác xã hội chỉ có thể được gọi là như vậy, khi nó tuân theo
những nguyên tắc và phương pháp đặc thù, phù hợp với mục tiêu cao cả nói trên.
Thứ tư, công tác xã hội nhằm tác động trực tiếp vào cá nhân hay nhóm
người, nhưng khơng làm thay đổi họ, mà chỉ hỗ trợ bằng những cách khác nhau, để
họ giải quyết các vấn đề của mình.


Thứ năm, cơng tác xã hội khơng có tham vọng giải quyết trực tiếp mọi vấn
đề của con người và xã hội. Nó chỉ nhằm trực tiếp vào những vấn đề của đời sống
hàng ngày của con người, được tập hợp trong một khái niệm chung, đó là phúc lợi
(hay an sinh) xã hội.
Thứ sáu, thông qua việc giúp đỡ những con người giải quyết những vấn đề
đời sống cụ thể của họ, công tác xã hội thực hiện những mục tiêu chung của nó là
phúc lợi và hạnh phúc cho mọi người, ổn định và phát triển bền vững cho cộng
đồng xã hội.
b. Cơng tác xã hội nhóm :
Cơng tác xã hội nhóm trước hết phải được coi là một phương pháp can thiệp
của công tác xã hội. Đây là một tiến trình trợ giúp, trong đó, các thành viên trong
nhóm được tạo cơ hội và mơi trường có các hoạt động tương tác lẫn nhau, chia sẻ
những mối quan tâm hay vấn đề chung, tham gia các hoạt động nhóm, nhằm đạt
được mục tiêu chung của nhóm và hướng đến giải quyết những mục đích của cá
nhân thành viên và giải quyết những vấn đề khó khăn. Trong hoạt động cơng tác xã
hội nhóm, một nhóm thân chủ được thành lập, sinh hoạt thường kỳ dưới sự điều
phối của người trưởng nhóm (có thể là nhân viên xã hội hoặc là thành viên nhóm)
và đặc biệt là sự trợ giúp điều phối của nhân viên xã hội (NVXH).
Các mục tiêu của cơng tác xã hội với nhóm:
- Đánh giá (thẩm định) cá nhân: Về nhu cầu/khả năng/hành vi qua việc tự

đánh giá của nhóm viên, đánh giá của nhân viên xã hội, đánh giá của bạn bè trong
nhóm (nhóm trẻ em/người lớn phạm pháp, nhóm cha mẹ ni, trẻ em đường phố).
- Duy trì và hỗ trợ cá nhân: Hỗ trợ cá nhân đương đầu với những khó khăn
của cá nhân hay khó khăn trước hồn cảnh xã hội (nhóm người khuyết tật, nhóm
phụ huynh khuyết tật).


- Thay đổi cá nhân: Nhiều loại từ hành vi cho đến phát triển nhân cách:
kiểm sốt xã hội: Nhóm vi phạm pháp luật nhằm tránh tái phạm trong tương lai; xã
hội hóa.
- Cung cấp thơng tin, giáo dục: Nhóm giáo dục sức khỏe, nhóm kỹ năng
làm cha mẹ, nhóm tình nguyện viên.
- Giải trí (vui chơi để đền bù sự mất mát trong cuộc sống).
- Môi trường trung gian giữa cá nhân và hệ thống xã hội: Nhóm bệnh nhân
và bệnh viện.
- Thay đổi nhóm và/hoặc hỗ trợ: Nhóm gia đình - cải thiện vấn đề truyền thơng,
nhóm trẻ phạm pháp - hướng hành vi tiêu cực sang những hoạt động tích cực.
- Thay đổi mơi trường : Phát triển cộng đồng - nhóm ở cơ sở cải thiện chất
lượng cuộc sống, nhóm địi hỏi phương tiện cho con em phụ huynh lao động…
- Thay đổi xã hội : Tăng nhận thức của cá nhân và tái phân phối quyền lực:
Nhóm chính quyền địa phương.
c. Chất độc màu da cam:
Là một hợp chất gồm 2 loại thuốc diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T, được pha với
tỷ lệ 50/50. Chất này duy trì chỉ trong một vài ngày hoặc vài tuần và sau đó tự tiêu
hủy nhưng nó có chứa độc chất dioxin, khơng phân hủy dễ dàng. Nó có dạng lỏng,
sánh như dầu, màu da cam, không tan trong nước, dễ xâm nhập qua lá và làm rối
loạn hệ điều tiết sinh trưởng của cây, rất nguy hiểm đối với người.
d. Thiểu năng trí tuệ:
Là một tình trạng được chẩn đốn trước 18 tuổi, được đặc trưng bởi trí tuệ
hoặc khả năng về tâm thần dưới mức trung bình, kèm với sự thiếu hụt các kỹ năng

cần thiết cho cuộc sống hàng ngày.


f. Nhóm can thiệp ( intervention/treatment group):
Nhóm can thiệp là nhóm có các hoạt động hỗ trợ/trị liệu trực tiếp đối với
thân chủ yếu thế hoặc nhóm có nhu cầu hồn thiện bản thân. Trong loại hình nhóm
can thiệp này chia thành 5 loại hình nhóm như sau:
- Nhóm hỗ trợ: là loại hình hoạt động nhóm đặt trọng tâm vào việc xây dựng
môi trường hỗ trợ, tương hỗ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
- Nhóm giáo dục: là loại hình nhóm áp dụng trong CTXH với mục tiêu cung
cấp những thông tin, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về những
chủ đề liên quan đến những vấn đề của thân chủ.
- Nhóm phát triển: là nhóm cung cấp cơ hội và mơi trường cho các thành
viên nhận thức, mở mang và thay đổi suy nghĩ, hành vi, cảm xúc của mình và
những người khác.
- Nhóm trị liệu: là loại hình nhóm có các hoạt động giúp đỡ các thành viên
thay đổi hành vi, vượt qua được những vấn đề gây tổn thương lớn đến bản thân
thân chủ hoặc giúp phục hồi những sang chấn tâm lý, xã hội và tình cảm.
- Nhóm giải trí: là nhóm tập hợp những người có cùng sở thích giống nhau
như: thơ ca, đàn, hát, trồng cây cảnh, chơi thể thao… tập trung chủ yếu vào các
hoạt động vui chơi, giải trí.
2.

Các lý thuyết sử dụng

a.

Thuyết hệ thống

Thuyết hệ thống ra đời năm 1940 do nhà sinh vật học Ludwig Von BertaLffy

phát hiện. Lý thuyết này của ông là lý thuyết sinh học và ông cho rằng “Mọi tổ chức
hữu cơ đều là những hệ thống được tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngược lại nó
cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Do đó con người là một bộ phận của xã hội.
+ Theo lý thuyết này thì con người tồn tại trong xã hội với vai trò là thành
viên của nhiều hệ thống khác nhau: 
- Hệ thống phi chính thức: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp….. 


- Hệ thống chính thức: tổ chức đồn, đội, các hội… 
- Nhóm hệ thống xã hội: bệnh viện, trường học… 
+ Con người chịu sự tác động nhất định của các hệ thống (tích cực hay tiêu
cực). Vì vậy, khi xem xét vấn đề của cá nhân hay nhóm cần xem xét các mối quan
hệ, tác động qua lại của các hệ thống đối với cá nhân hay nhóm đó để chúng ta có
thể khai thác những tác động tích cực của hệ thống đối với cá nhân, nhóm. Đồng
thời, hạn chế những tác động tiêu cực từ hệ các thống này đến cá nhân, nhóm. 
+ Thuyết hệ thống được sử dụng rộng rãi trong CTXH nhóm vì thuyết này
giúp NVXH hiểu được nhóm như là một hệ thống của các yếu tố tương tác với
nhau. Bên cạnh đó, để hệ thống nhóm này hoạt động hiệu quả, nhóm sẽ có nhiều
tương tác với các hệ thống mơi trường bên ngồi khác.
+ Theo Parson nhóm là hệ thống xã hội với những thanh viện lệ thuộc hỗ
tương cố gắng duy trì trật tự và sự can bằng như một thể thống nhất. Nhóm phải
vận động tài nguyên để đáp ứng nhu cầu.
Nhóm có 4 nhiệm vụ chính: (1) hội nhập - đảm bảo rằng các nhóm viên hịa
hợp với nhau; (2) thích nghi - đảm bảo rằng nhóm thay đổi để ứng phó với nhu
cầu, địi hỏi của mơi trường; (3) duy trì - đảm bảo rằng nhóm xác định và duy trì
được mục đích cơ bản, bản sắc và phương cách của nó; (4) đạt mục tiêu - đảm bảo
rằng nhóm theo đuổi và hồn thành trách nhiệm. Nhóm phải hồn tất 4 cơng việc
này để duy trì được sự qn bình, đây là cơng việc dành cho tác viên và nhóm viên
của nhóm.
Vận dụng vào thực hành cơng tác xã hội:

- Nhằm tạo dựng mối liên hệ mới giữa cá nhân, nhóm với các hệ thống hỗ trợ. 
- Giúp họ điều chỉnh các hành vi, thực hiện các tương tác mới ở trung tâm
và với hệ thống, nguồn lực khác (gia đình người thân và các tổ chức đồn thể trong
và ngoài trung tâm). 


- Góp phần điều chỉnh hay phát triển các hệ thống các chính sách xã hội, an
sinh xã hội sao cho phù hợp và giúp các thân chủ tiếp cận và nhận được sự giúp đỡ
kịp thời từ các chế độ chính sách đó. 
- Khi thực hành CTXH thì nhân viên CTXH không thể không chú ý đến sự
ảnh hưởng qua lại đó. Việc tạo dựng và phát huy những tiềm năng, sức mạnh của
hệ thống sẽ tạo nên những lợi thế trong thực hành CTXH. 
b. Thuyết động năng tâm lý
Thuyết động năng tâm lý của Freud có ảnh hưởng quan trọng đối với thực
hành nhóm. Trong nghiên cứu của mình, ơng đã trình bày về tâm lý nhóm và phân
tích “bản ngã” (ego). Freud đã phân tích 4 mơ hình lý thuyết về nhóm và những
ảnh hưởng của hành vi con người. Những yếu tố nội tâm (insight), sức mạnh của
cái tơi (ego strength) và cơ chế phịng vệ (defense mechanism) có ảnh hưởng đến
thực hành CTXH nhóm. Lý thuyết này nhấn mạnh vào cách tư duy kích thích hành
vi và cả tư duy lẫn hành vi đều bị ảnh hưởng bởi môi trường xã hội của con
người. Nội dung của mơ hình lý thuyết này là tập trung nghiên cứu những hành vi,
hành động của con người thông qua việc phân tích tâm lý, diễn trình tâm lý bên
trong, những nhân tố xã hội bên ngoài và xem xét chúng có ảnh hưởng lẫn nhau
như thế nào. Hướng đến việc giải quyết những vấn đề xuất hiện từ sự “mất cân
bằng” giữa những cá nhân, nhóm và mơi trường sống của họ .
Vận dụng thực hành công tác xã hội:
NVXH sử dụng những hành động tương tác này giúp các thành viên trong
nhóm vượt qua được những xung đột chưa được giải quyết bằng việc khám phá
những kiểu mẫu hay khuôn mẫu hành vi trong quá khứ và kết nối khuôn mẫu hành vi
ở hiện tại. Nhờ vào lý thuyết này, người lãnh đạo nhóm có thêm những hiểu biết về

cách cư xử của các thành viên trong nhóm giúp cho vai trò lãnh đạo hiệu quả hơn.


c.

Thuyết học tập xã hội

- Thuyết học tập xã hội được bắt đầu từ nguồn gốc quan điểm học tập của
Tarde (1843 - 1904). Trong quan điểm của mình, ơng nhấn mạnh ý tưởng về học
tập xã hội thông qua ba quy luật bắt chước: đó là sự tiếp xúc gần gũi, sự bắt chước
người khác và sự kết hợp cả hai. Cá nhân học cách hành động và ứng xử của người
khác qua quan sát hoặc bắt chước.
- Mặc dù có nhiều tranh luận về thuyết học tập xã hội, khơng thể phủ nhận
những đóng góp của thuyết này trong CTXH nhóm. Thuyết được nghiên cứu và
phân tích để đưa ra những giải thích các hành vi của các thành viên trong nhóm,
hành vi đó có thể xuất hiện khi nó được kích thích. Bên cạnh đó, thuyết học tập xã
hội có thể giúp giải thích cho các hiện tượng lan truyền hành vi từ thành viên này
sang thành viên khác, nếu như hành vi của thành viên đó được các thành viên
hưởng ứng.
Vận dụng lý thuyết vào thực hành công tác xã hội:
- Người điều phối cần phải lưu ý tới việc sử dụng các kỹ thuật để khuyến
khích những hành vi được coi là chuẩn mực, chẳng hạn như việc khen thưởng,
khích lệ mỗi cá nhân đúng lúc hoặc có các hình phạt nhắc nhở các nhóm viên tránh
lặp lại những hành vi không phù hợp với chuẩn mực nhóm.
- NVXH cũng cần phải biết vận dụng các kỹ năng và tạo cơ hội để các
khuôn mẫu hành vi tích cực của các thành viên nhóm xuất hiện và lặp đi lặp lại,
giúp các thành viên nhóm nhận thức được khn mẫu và có thời gian để thực hành.


II. GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ

1. Quá trình hình thành và phát triển của Làng Hữu Nghị Việt Nam
Làng Hữu Nghị Việt Nam được thành lập theo nguyện vọng của những
người trước đây đã từng có những suy nghĩ  và việc làm sai trái đối với Việt Nam,
đã thức tỉnh lương tâm, ân hận và muốn được hợp tác nhằm góp phần xoa dịu nỗi
đau của những nạn nhân trong chiến tranh trước đây. Điều đó hồn tồn phù hợp
với quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam là khép lại quá khứ, xóa bỏ hận thù,
hướng tới tương lai.
Làng Hữu Nghị Việt Nam được thành lập theo nguyện vọng của những
người trước đây đã từng có những suy nghĩ  và việc làm sai trái đối với Việt Nam,
đã thức tỉnh lương tâm, ân hận và muốn được hợp tác góp phần xoa dịu nỗi đau
của những nạn nhân trong chiến tranh trước đây. Điều đó hồn tồn phù hợp với
quan điểm của Đảng, Nhà nước, là khép lại quá khứ, xóa bỏ hận thù, hướng tới
tương lai.
Nguyện vọng đó nhận được sự ủng hộ của những nhà hảo tâm từ các nước
khác nhau. Sự hợp tác của họ trong lĩnh vực nhân đạo là một đóng góp vào việc
khắc phục hậu quả chiến tranh ở Việt Nam và tăng cường mối quan hệ đoàn kết
hữu nghị giữa các dân tộc.
Sự hợp tác này thể hiện bằng cách: thông qua sự tham gia của mỗi cá nhân
có thể tác động và góp phần làm thay đổi được điều gì đó. Đúng như ơng George
Mizo, một trong những người có sáng kiến lập ra dự án này đã nói “you can make
a difference” - bạn có thể làm thay đổi được điều gì đó.
Vào năm 1988, lần đầu tiên trở lại Việt Nam sau 13 năm kết thúc chiến
tranh, ông George Mizo, một cựu chiến binh (CCB) Mỹ tham gia chiến tranh ở
Việt Nam, có nguyện vọng xây dựng một biểu tượng của sự hàn gắn, hợp tác và
hòa giải. Trong những lần trao đổi đầu tiên với Ủy ban Hịa bình Việt Nam, sáng
kiến này được sự hưởng ứng của nhiều người.


Năm 1989,  tại Sứ quán Việt Nam ở Pari, ông George Mizo đã gặp ơng
Phạm Bình - đặc sứ Việt Nam tại Pháp và ơng George Doussin (ARAC) Hội CCB

và nạn nhân chiến tranh của Pháp. Họ đã cùng nhau bàn việc thành lập một dự án
để giúp trẻ em và CCB Việt Nam và ý tưởng thành lập “Làng Hữu Nghị Việt
Nam” được hình thành từ đó.
Tháng 10/1990, nhóm Ủng hộ quốc tế được thành lập tại Pari (Pháp) bao
gồm ông George Mizo, ông George Doussin (ARAC), ông Len Aldis (Hội Việt Anh) và ơng Takeo Yamanchi (Hội Hịa bình Nhật).
Tháng 11/1990, nhóm này đã quyết định kế hoạch xây dựng một ngôi làng ở
Việt Nam. Ông George Mizo được bầu làm chủ tịch, ông George Doussin làm Phó
Chủ tịch và ông Nguyễn Phúc Kỳ làm Thủ quỹ.
Tháng 4/1992, dự án được lấy tên là “Làng Hữu Nghị Việt Nam”.
Năm 1993, một số CCB và những người thành tâm ở các nước Đức, Anh,
Pháp, Nhật, Mỹ và Việt Nam cùng bàn bạc ra quyết định thành lập Ủy ban quốc tế
(UBQT) về Làng Hữu Nghị Việt Nam, mỗi nước có một Ủy ban quốc gia
(UBQG). Ông George Mizo là Chủ tịch Uỷ ban quốc tế đầu tiên của Làng Hữu
Nghị. Vào năm 2004, có thêm 1 nhóm ủng hộ làng ở Canada. Từ đó Ủy ban quốc
gia  Canađa được thành lập và trở thành thành viên thứ 7 của Ủy ban quốc tế về
Làng Hữu Nghị.
Chức năng, nhiệm vụ của UBQT về Làng Hữu Nghị Việt Nam là soạn thảo
nội dung xây dựng làng theo bản thỏa thuận của dự án và vận động sự ủng hộ về
tài chính để xây dựng cũng như bảo đảm, duy trì, phát triển các hoạt động của
Làng Hữu Nghị. Uỷ ban quốc gia Việt Nam thuộc Hội CCB Việt Nam có trách
nhiệm chỉ đạo và quản lý mọi hoạt động của Làng Hữu Nghị.
Cũng trong năm 1993, được phép của Chính phủ Việt Nam, Làng Hữu Nghị
Việt Nam đã được khởi công xây dựng trên đất của cánh đồng thuộc xã Vân Canh,


huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), nằm bên cạnh trục đường 70,
cách trung tâm Hà Nội khoảng 15km.
Ngày 18/3/1998, 6 CCB và 9 trẻ em đầu tiên đã được đưa đến làng. Từ đó
đến nay đã được 18 năm và ngày 18/3 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống
của Làng.

Các đơn vị liên quan:
- TW Hội Cựu chiến binh Việt Nam
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam
- Hội Chữ thập đỏ
- Bộ Tài chính
- Bộ Y tế
- Ban Đối ngoại TW
2.

Đối tượng

- Người sử dụng dịch vụ tại cơ sở: Cựu chiến binh và con cựu chiến binh bị
khuyết tật do hậu quả của bố/mẹ bị nhiễm chất độc màu da cam/dioxin của 34
tỉnh/thành phố từ Hà Giang đến Quảng Bình.
- Số lượng người sử dụng dịch vụ:
+ Cựu chiến binh: 80 người/1 lượt điều dưỡng/1 tháng.
+ Trẻ em: khoảng 120 em (thời gian 1 đến 3 năm, một số em ở lâu hơn do
hồn cảnh gia đình, tình trạng bệnh tật).
- Độ tuổi: Nam: 6 - 16 tuổi, nữ: 6 - 20 tuổi
3. Mục tiêu cơ sở
- Ni dưỡng, chăm sóc giáo dục, chữa trị, dạy chữ, dạy nghề, phục hồi
chức năng có thời hạn, tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng cho một số con CCB bị
bệnh khuyết tật của thế hệ trước do bị nhiễm chất độc màu da cam/dioxin trong
thời kỳ chiến tranh chống Mỹ.


- Tham gia làm công tác đối ngoại nhân dân, tuyên truyền, tranh thủ sự
đồng tình ủng hộ của quốc tế đối với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
trong xây dựng và bảo vệ đất nước, khắc phục hậu quả chiến tranh, lên án, tố cáo

dùng chất độc hóa học dioxin trong chiến tranh.
- Phối hợp với Ủy ban quốc tế và Ủy ban quốc gia về Làng Hữu Nghị để
xây dựng phát triển làng thành một hoạt động xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
- Phối hợp với một số cơ quan chức năng của Nhà nước nhằm góp phần
nghiên cứu khoa học và bệnh lý, phương pháp điều trị, phòng ngừa và hạn chế tác
hại của chất độc màu da cam/dioxin.
- Quản lý giáo dục bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao tinh
thần phục vụ, trình độ năng lực cơng tác, phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ, tích
cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa tinh thần, tăng gia sản xuất, chăn ni, cải
thiện trong đơn vị.
Nhiệm vụ của làng đó là:
- Ni dưỡng, chăm sóc giáo dục, chữa trị, dạy chữ, dạy nghề, phục hồi
chức năng có thời hạn, tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng cho một số con CCB bị
bệnh. Khuyết tật do hậu quả của bố mẹ bị nhiễm chất độc màu da cam/ddioooxin;
nuôi dưỡng chữa trị bệnh tật phục hồi chức năng có thời hạn cho một số CCB bị
nhiễm chất độc màu da cam trong thời kì chiến tranh chống Mỹ
- Tham gia cơng tác đối ngoại nhân dân, tuyên truyền tranh thủ sự đồng
tình, ủng hộ của quốc tế đối với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong
việc xây dựng và bảo vệ đất nước, khắc phục hậu quả chiến tranh, lên án tội ác sử
dụng chất độc hóa học đioxin trong chiến tranh.
- Phối hợp với Uỷ ban Quốc gia về Làng Hịa bình Hữu Nghị để xây dựng,
phát triển làng thành một cơ sở hoạt động xã hội nhân đạo, hữu nghị ngày càng
hoàn thiện.


- Thực hiện nghiêm túc quy định, trình tự đầu tư, quản lý, xây dựng của
Chính phủ theo các dự án: cải tạo và nâng cấp, mở rộng của làng đã được thường
trực TW hội phê duyệt: lập dự án, thiết kế, dự tốn…, bảo đảm chất lượng cơng
trình, tiến độ thi công, khai thác quản lý chặt chẽ các nguồn tài trợ và sử dụng tiết
kiệm hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của làng theo đúng chế

độ quy định của Nhà nước và của thường trực hội.
4.

Tổ chức, nhân sự cơ sở:

-

Sơ đồ tổ chức:

BAN GIÁM ĐỐC

TRUNG TÂM

TRUNG TÂM Y TẾ

GD-HƯỚNG NGHIỆP

Phòng hành chính quản trị
Phịng tài chính

Tổ cựu chiến binh

Phịng hậu cần

Tổ bảo mẫu 1

Tổ bảo mẫu 2

- Ban Giám đốc là cơ quan quản lý điều hành mọi mặt công tác của làng.
Ban Giám đốc có một Giám đốc, hai Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám

đốc do Chủ tịch Ban Chấp hành TW Hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Các trung tâm và phòng nghiệp vụ (trực thuộc Ban Giám đốc)


+ Có hai trung tâm và 3 phịng chun mơn nghiệp vụ, 3 đội ni
dưỡng. Trưởng trung tâm, phó trưởng trung tâm, trưởng phịng chun mơn,
nghiệp vụ do chủ tịch BCH TW quyết định bỏ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý
kiến đề nghị của ban giám đốc.
+ Trung tâm giáo dục dạy nghề hướng nghiệp( có một trung tâm
trưởng do phó giám đốc kiêm.
+ Một phó trung tâm có nhiệm vụ: Chăm sóc quản lý các cháu( bảo
mẫu) tổ chức văn hóa, giáo dục hịa nhập cộng đồng, giáo dục chuên biệt và dạy
nghề
- Trung tâm y tế ( có 1 trung tâm trưởng do phó giám đốc kiêm,1 phó trung
tâm) có nhiệm vụ:
+ Khám và điều trị phục hồi chức năng cho các đối tượng về Làng theo tiểu
chuẩn khẳng định:
+ Khám tư vấn sức khỏe ban đầu cho CCB và đối tượng chính sách, cán bộ
nhân viên ở Làng.
+Quan hệ với các bệnh viện, trung tâm y tế khu vực, tranh thủ sự giúp đỡ về
chuyên môn và trang thiết bị y tế
+ Quản lý theo dõi hồ sơ bệnh án chặt chẽ và khoa học.
+ Tích cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học và huấn luyện về chun
mơn trong ngành.
- Phịng quản lý hành chính:
+ Đối ngoại, lễ tân, khánh tiết, phiên dịch.
+ Thư viện, truyền thống câu lạc bộ.
+ Văn thư, lưu trữ bảo mật,bảo vệ, lái xe.
+ Tổ chức, lao động
+Quản lý hành chính 3 đội ni dưỡng

- Phịng hậu cần đời sống ( có 1 trưởng phịng) có nhiệm vụ:


+ Quản lý và đảm bảo ăn, ở, nuôi dưỡng, sinh hoạt làm việc của Làng.
+ Tổ chức tăng gia, lao động sản xuất, cải thiện đời sống cho cán bộ,công
chức, viên chức va các đối tượng nuôi dưỡng.
+ Quản lý công tác xây dựng cơ bản, cải tạo sửa chữa các hạng mục cơng
trình của Làng.
+ Đảm bảo điện nước và quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị. về cơng tác
hậu cần của Làng.
- Phịng Tài Chính( có 1 trưởng phịng có nhiệm vụ) :
+Xây dựng kế hoạch dự tốn cơng tác tài chính hằng năm, q.
+ Thực hiện cơng tác thu, chi thanh kết tốn theo kế hoạch.
+ Quản lý vật chất tài sản của Làng.
+ Kiểm tra giám sát chi tiêu, kết tốn tài chính.
- Tổ chức thành 3 đội nuôi dưỡng ( 1 đội CCB, 2 đội các cháu)
+ Phân cơng một dồng chí đọi trưởng: Đội CCB do CC luân phiên làm đội
trưởng, 2 đội các cháu, mỗi đọi phân công một đồng chí đội trưởng kiêm bảo mẫu
có nhiêm vụ:
+Trực tiếp quản lý, do tổ chức sinh hoạt, tham gia xây dựng đội Làng về mọi
mặt.
+ Duy trì thực hiện các chế độ quy định của Làng.
+ Báo cáo phản ánh với ban giám đốc những nội dung do ban giám đốc quy
định
- Làng đã mở 01 phòng “ thực hành kỹ năng sống” giúp các em học cách nấu
em pha trà rửa bát, giặt quần áo.... để có được các kiến thức cần thiết khi trở
về với gia đình và tái hòa nhập cộng đồng.
-

Giáo viên của Làng thường xuyên trao đổi học tập kinh nghiệm của


các trường có khoa giáo dục đặc biệt. Trong năm qua đã hướng dẫn nhiều đợt thực


tập tốt nghiệp của sinh viên trong đó có 20 sinh viên trường cao đẳng mẫu giáo
trương ương đến tực tập tốt nghiệp.
5.

Các hoạt động chăm sóc đối tượng và kết quả các hoạt động chăm

sóc:
 Các hoạt động chăm sóc:
- Giáo dục đặc biệt:
- Duy trì 5 lớp giáo dục đặc biệt, các lớp từ 1 đến 5 được phân loại theo trình
độ nhận thức và trì tuệ. Tùy theo mức độ nhận thức cảu từng đối tượng,
giáo viên đã xây dựng lên chương trình phù hợp giảng dạy, kết quả 60% đến
70% các em đạt yêu cầu đề ra.
- Ngồi ra, một số em có khả năng theo học các trường bên ngoài, làng đã
đăng ký và gửi các em theo học: 01 em đang học lớp 6 trường THCS xã
Xuân Phương, 02 em học ở trường Câm điếc Xã Đàn- Hà Nội, 01 em học
chương trình lập trình viên quốc tế của Đại học Bách Khoa.
 Giảng dạy:
- Duy trì và phát triển có hiệu quả 4 lớp: lớp vi tính, lớp hoa, lớp thêu và lớp
may.Một số em tốt nghiệp hoặc đang theo học một số trường đại học cao
đẳng: KHXHVNV, cao đẳng y Bắc Ninh, cao đẳng công nghiệp.
- Thường xuyên cải tiến nội dung và phương pháp dạy và học nhờ đó mà khóa
học may thời trang giảm xuống từ 6 tháng xuống còn 5 tháng với lượng kiến
thức không đổi. Làm mới nhiều mơ hình trực quan cho giảng dạy ở các lớp
may, thuê ,vi tính giúp cho các cháu khiến thính và các cháu có văn hóa thấp
hiểu được bài học. Lớp thêu áp dụng nhiều mẫu mới, phong phú, tạo hứng

thú cho các em học tập. Các em được giới thiệu nghề nghiệp tại một số công
ty may hoặc một vài em mở cơ sở hoa lụa tại nhà.
 Kết quả các hoạt động chăm sóc:


- Làng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trong việc ni dưỡng, chăm sóc, điều trị
bệnh cho các đối tượng là CCB và trẻ em là nạn nhân chất độc màu da
cam.Hiện nay, làng thường duy trì điều dưỡng từ 70 đến 80 lượt CCB và
khoảng 120 em là nạn nhân chất độc màu da cam. Ngoài trung tâm y tế tại
Làng, các trường hợp bệnh nặng đều được chuyển tới Bệnh viện Quân đội
103
- Để đảm bảo hậu cần tại Làng có vườn rau sạch, có khu chăm ni lợn, nuôi
gà….tùng giờ từng ngày, các cán bộ, nhân viên của Làng luôn cùng sống,
cùng phục vụ các CCB và các em bị ảnh hưởng bởi chất độc màu da cam với
tất cả trách nhiệm cao cả của mình.
- Chương trình giáo dục đặc biệt tại Làng có nhiều chủ đề phong phú, đa dạng
gần gũi và xát thực với cuộc sống như học về động vật, thực vật, giao
thông,kỹ năng giao tiếp,phân biệt màu sắc hình khối.
- Làng tổ chức từ lớp 1 đến lớp 5, em nào có khả năng tiếp thu sẽ được học
nghề. Gần đây lớp tin học đã đưa chương trình chỉnh sửa ảnh vào giảng dạy.
Một số em đã biết sử dụng thanh công cụ chỉnh sửa ảnh và tạo mẫu sản
phẩm trên đồ dùng.
- Làng đã được nhận huy chương lao động hạng Nhất, Nhì của Chủ tịch
nước, giải thưởng phục hồi chức năng của Liên đoàn CCB thế giới, nhiều
bằng khen, cờ thi đua của TW Hội CCB, nhiều giải thưởng, huy chương các
loại trong phong trào văn hóa văn nghệ, thể thao người khuyết tật do thành
đoàn Hà Nội, họi khuyến học Việt Nam trao tặng. Vườn rau sạch đạt giải
thưởng ngày sáng tạo trao tặng 2005.
III.


ĐỀ XUẤT THÀNH LẬP NHÓM

Việc đề xuất thành nhóm là một giai đoạn quan trọng trong tiến trình CTXH
nhóm, nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả của tồn bộ tiến trình can thiệp


nhóm thân chủ. Bản kế hoạch đề xuất này sẽ nêu rõ mục tiêu, mục đích, đối tượng
hưởng lợi, phương pháp thực hiện, kết quả, những yêu cầu hỗ trợ…trong qúa trình
hoạt động nhóm.
Trong q trình thực hành tại Làng Hữu Nghị Việt Nam được làm việc tại
thực hành tin học của làng chúng em đã nhận thấy một vài vấn đề khó khăn nổi bật
của các bạn ở đây về tư duy nhận thức, kỹ năng giao tiếp và hòa đồng hợp tác giữa
các thành viên trong lớp và cần thiết phải sử dụng cơng tác xã hội nhóm. Và dưới
đây là đề xuất nhóm.
- Loại hình nhóm: Nhóm can thiệp sẽ được chúng em ưu tiên sử dụng trong
trường hợp này thông qua các hoạt động hỗ trợ học tập và tổ chức vui chơi
giải trí một cách trực tiếp với các bạn trong nhóm để giúp họ khắc phục và
cải thiện những vấn đề đang gặp phải. Trong nhóm can thiệp sử dụng loại
hình nhóm chính là nhóm hỗ trợ. Ngồi ra sẽ kết hợp sử dụng thêm nhóm
giáo dục và nhóm giải trí.
- Đối tượng của nhóm: Là nhóm các bạn trẻ mắc bệnh thiểu năng trí tuệ do di
chứng của chất độc màu da cam/Dioxin. Các bạn này đang gặp khó khăn về
nhận thức, khả năng giao tiếp cịn kém ( có bạn ít nói, có bạn giao tiếp khó
khăn…) và chưa có sự gắn kết, hòa đồng với nhau mặc dù cùng học tập trong
một lớp
- Mục đích của nhóm: Hỗ trợ các thành viên nhóm cải thiện nhận thức thơng
qua việc hướng dẫn một số bài tập trên lớp, nâng cao khả năng giao tiếp cách
sử dụng ngôn ngữ và một số kỹ năng mềm cần thiết, tạo lập mối quan hệ hòa
đồng, gắn kết, tương trợ lẫn nhau trong học tập cũng như trong đời sống hằng
ngày giữa các thành viên trong nhóm.

- Lý do thành lập nhóm: Trong q trình thực hành, thông qua lời nhận xét của
giáo viên chủ nhiệm lớp thực hành tin tại làng Hữu Nghị, nhóm chúng em
nhận thấy một vài vấn đề mà các bạn ở đây đang gặp phải, nổi cộm và khó


giải quyết. Vấn đề này gây khó khăn đối với phương pháp giáo dục, chăm
sóc, hỗ trợ của giáo viên chủ nhiệm lớp.Chính vì thế mà nhóm thấy cần thiết
phải thành lập nhóm để giúp đỡ các bạn.
- Lãnh đạo nhóm: Trong nhóm can thiệp mà chúng em thành lập được tại lớp
thì quyết định sẽ lựa chọn 1 bạn trong nhóm đó có khả năng nhận thức và khả
năng giao tiếp ứng xử tốt, có sự ảnh hưởng tới các bạn khác làm lãnh đạo
nhóm. Trong khi đó sinh viên thực hành chỉ đóng vai trị là người hỗ trợ. Vì
nhóm sinh viên chúng em có 3 người để thuận tiện cho quá trình can thiệp hỗ
trợ đạt kết quả tốt nên sẽ phân chia nhiệm vụ 1 người điều hành( Xuân Hà), 1
người quan sát( Văn Việt) và 1 người ghi chép thông tin ( Trịnh Phương).
- Quá trình đánh giá và tuyển thành viên nhóm: : Nhóm chúng em dự định can
thiệp là những bạn đang sống và sinh hoạt tại Làng và đang theo học tại lớp
thực hành tin học, các bạn đang mắc phải bệnh thiểu năng trí tuệ gặp khó
khăn trong nhận thức và giao tiếp. Có thể lựa chọn các bạn dựa sở thích để
tạo thành 1 nhóm. Ngồi ra để chọn được các thành viên cần có sự hỗ trợ từ
các mẹ và cơ giáo chủ nhiệm lớp.
- Nhóm gồm 5 thành viên, gặp gỡ tại phòng học lớp thực hành tin mà các bạn
đang theo học.
- Các thành viên tương lai của nhóm được chuẩn bị trước khi tham gia vào
nhóm:
+ Cách làm việc nhóm như thế nào cho đạt hiệu quả
+ Khi làm việc nhóm cần chú ý những điều gì.
+ Những kỹ năng cũng như kiến thức cần thiết để làm việc nhóm.
+Tìm hiểu trước về những vấn đề mà nhóm hướng tới
- Nhóm cần thiết lập được những quy định:

+ Cần tuân thủ thời gian làm việc của cả nhóm
+ Có sự hợp tác, chia sẻ với nhau trong quá trình làm việc.



×