BÀI GIẢNG
CHÍNH SÁCH PHÍ, LỆ PHÍ - LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
PHẦN I: PHÍ VÀ LỆ PHÍ
I - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÍ, LỆ PHÍ
1. Nguồn gốc ra đời của phí, lệ phí
Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người đều nhận được rất nhiều hàng hoá,
dịch vụ tư nhân và các hàng hố, dịch vụ cơng cộng do xã hội cung cấp. Trong
số các hàng hoá, dịch vụ này có một phần khơng nhỏ là hàng hố, dịch vụ cơng
cộng ( ví dụ: đường giao thơng, các khu vui chơi giải trí...). Khác với hàng hố,
dịch vụ thơng thường, hàng hố dịch vụ cơng cộng có tính chất đặc biệt là nhiều
người cùng sử dụng một lúc, nhưng khó xác định được mức độ tiêu dùng của
từng người hưởng thụ.
Việc sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ cơng cộng địi hỏi chi phí
lớn, thời gian thu hồi vốn dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc khơng có lợi nhuận. Vì
vậy, đại đa số hàng hố, dịch vụ công cộng do Nhà nước sản xuất và cung cấp.
Để bù đắp chi phí bỏ ra nhằm tái tạo và phát triển hơn nữa hàng hố, dịch vụ
cơng cộng, Nhà nước phải tìm ra một phương thức thích hợp, đó là hình thức
thu phí và lệ phí.
2. Khái niệm phí, lệ phí
2.1. Khái niệm phí
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá
nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong danh mục phí, lệ phí ban hành
kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 do UBTV Quốc
hội ban hành ngày 28/08/2003 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP do Chính phủ
ban hành ngày 06/03/2006. Tổ chức, cá nhân nộp phí được hoàn trả trực tiếp
bằng một dịch vụ tương ứng.
- Phí thuộc NSNN: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được
tổ chức của nhà nước cung cấp dịch vụ khơng mang tính kinh doanh được quy
định trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí và
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP.
Hiểu cách khác thì phí thuộc NSNN là khoản thu do nhà nước quy định
nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí của ngân sách nhà nước về đầu tư,
quản lý hoạt động dịch vụ thu phí, khơng mang tính kinh doanh.
- Phí dịch vụ (khơng thuộc NSNN): Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân
phải trả khi được tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ mang tính kinh doanh
được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí và
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP.
1
Hiểu cách khác thì phí dịch vụ (giá dịch vụ) là doanh thu hoạt động kinh
doanh dịch vụ được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh
phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP. Chi phí phục vụ hoạt động dịch
vụ này do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư và quản lý hoặc do nhà nước
đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân quản lý theo quyết định giao
vốn, tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoạt động theo ngun tắc
hạch tốn kinh doanh.
Ví dụ: Phí sử dụng đường bộ, phí qua phà, phí sử dụng cầu bến phao
neo... được phân biệt như sau:
+ Đối với khoản phí thu được từ đường bộ, phà, cầu bến phao neo đầu tư
bằng vốn NSNN và do nhà nước quản lý sử dụng, khơng mang tính kinh doanh
là khoản phí thuộc NSNN, thuộc đối tượng khơng chịu thuế giá trị gia tăng
(GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo luật định.
+ Đối với khoản phí thu được từ đường bộ, phà, cầu bến phao neo do tổ
chức, cá nhân đầu tư để kinh doanh hoặc do NSNN đầu tư nhưng giao vốn cho
tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng để kinh doanh là khoản phí dịch vụ, thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT và thuế TNDN theo luật định.
2.2. Khái niệm lệ phí
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà
nước (hoặc tổ chức được uỷ quyền) phục vụ công việc quản lý nhà nước được
quy định trong danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí và
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP.
Hiểu cách khác thì lệ phí là khoản thu do nhà nước quy định khi nhà nước
(hoặc tổ chức được uỷ quyền) phục vụ công việc quản lý nhà nước theo yêu cầu
hoặc theo quy định của pháp luật được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành
kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP.
Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí được hồn trả trực tiếp bằng cơng việc quản
lý nhà nước tương ứng. Tuy nhiên, cũng có loại lệ phí cịn mang thêm tính động
viên như lệ phí trước bạ.
2.3. Phân biệt phí, lệ phí thuộc NSNN với thuế và giá dịch vụ
a. Phân biệt lệ phí, phí thuộc NSNN (gọi tắt là phí và lệ phí) với thuế:
Với ý nghĩa tạo nguồn thu cho Nhà nước thì lệ phí, phí thuộc NSNN và
thuế đều là khoản thu của NSNN và do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, về bản
chất thì giữa lệ phí, phí thuộc NSNN và thuế có sự khác nhau:
- Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính nghĩa vụ, khơng mang tính chất
đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Việc chuyển giao thu nhập từ
người nộp thuế cho Nhà nước dưới hình thức thuế khơng gắn liền với lợi ích cụ
thể nào của người nộp thuế. Phí, lệ phí thuộc NSNN là những khoản thu mang
2
tính hồn trả trực tiếp cho người nộp. Người nộp phí, lệ phí được Nhà nước
hồn trả bằng một dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước tương ứng.
- Nhà nước sử dụng thuế làm công cụ phân phối lại thu nhập dưới hình
thức giá trị và đảm bảo cơng bằng xã hội. Về khía cạnh xã hội của thuế thì phí
và lệ phí khơng thực hiện được bởi phí, lệ phí mới chỉ đảm bảo cơng bằng trong
việc sử dụng dịch vụ.
b. Phân biệt Lệ phí với Phí thuộc NSNN :
Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí
về việc thực hiện một số thủ tục hành chính(cơng việc quản lý nhà nước) vừa
mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Trong khi đó,
Phí thuộc NSNN là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc
bất thường khi Nhà nước cung cấp hàng hố, dịch vụ như: phí về xây dựng, bảo
dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí.
c. Phân biệt lệ phí, phí thuộc NSNN (sau đây gọi tắt là Phí và Lệ phí) với
phí (giá) dịch vụ:
Mặc dù, Phí và Lệ phí thuộc NSNN với phí (giá) dịch vụ đều là những
khoản thu mang tính chất hồn trả trực tiếp cho người nộp (được Nhà nước hoặc
tổ chức, cá nhân hoàn trả bằng một dịch vụ tương ứng), nhưng giữa chúng có sự
khác nhau cơ bản:
- Phí nói chung là giá của hàng hố, dịch vụ cơng cộng do Nhà nước cung
cấp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân cung cấp, cịn Phí và Lệ phí thuộc
NSNN khơng phải là giá của hàng hoá, dịch vụ mà người nộp được hưởng. Riêng
Lệ phí vừa có tính chất có tính chất của thuế từ phía Nhà nước, lại vừa có tính
chất của phí từ phía người nộp.
- Phí, lệ phí thuộc NSNN là khoản thu của NSNN, không phải chịu thuế
theo quy định của pháp luật thuế, cịn phí (giá) dịch vụ là khoản thu (doanh thu)
của đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ là thuộc đối tượng chịu thuế theo quy
định của pháp luật thuế.
3. Vai trị của phí, lệ phí
3.1. Phí và lệ phí làm tăng thu cho NSNN
Trong tổng số thu về thuế, phí và lệ phí của NSNN, khoản thu về phí và lệ
phí trong NSNN chiếm tỷ tương đối lớn, tuy nhiên, đây vẫn là những khoản thu
đáng kể và quan trọng của NSNN. Phí và lệ phí đảm bảo hỗ trợ một phần chi phí
về sản xuất hàng hố, dịch vụ cơng cộng của Nhà nước, góp phần giảm bớt gánh
nặng cho NSNN. Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế - xã hội, nhu cầu
tiêu dùng hàng hố, dịch vụ cơng ngày càng tăng lên sẽ kéo theo số thu phí và lệ
phí cũng ngày càng gia tăng. Sự tăng lên của các khoản thu từ phí và lệ phí cho
phép Nhà nước tăng chi đầu tư cho nền kinh tế quốc dân, gia tăng các phúc lợi
công cộng, phục vụ tốt hơn đời sống nhân dân.
3
3.2. Phí và lệ phí góp phần thực hiện cơng bằng xã hội trong việc
hưởng thụ các hàng hoá, dịch vụ công cộng, nâng cao ý thức trách nhiệm
cộng đồng của các tầng lớp dân cư.
Việc thu phí và lệ phí là dựa trên cơ sở những lợi ích được thụ hưởng của
các thể nhân và pháp nhân do việc cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cộng của
Nhà nước. Với ngun tắc: "Ai được hưởng lợi ích thì phải trả chi phí" là thể
hiện sự cơng bằng về mặt kinh tế trong phân phối thu nhập thơng qua phí và lệ
phí.
Mặt khác việc thu phí, lệ phí cịn giúp cho người dân có ý thức tơn trọng
các giá trị vật chất và tinh thần của cộng đồng, của xã hội, khuyến khích họ có
trách nhiệm hơn trong việc giữ gìn, sử dụng và thụ hưởng các hàng hố, dịch vụ
cơng cộng.
3.3. Thơng qua thu phí và lệ phí, Nhà nước thực hiện việc quản lý, kiểm
tra, giám sát có hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội của các thể nhân và
pháp nhân, theo khuôn khổ pháp luật.
Do lệ phí ln gắn liền với các dịch vụ cơng cộng hành chính pháp lý của
cơ quan quản lý nhà nước nên thơng qua thu phí, lệ phí, Nhà nước có điều kiện
kiểm tra giám sát các tổ chức, cá nhân trong việc tuân thủ luật pháp, góp phần
đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
4. Phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh phí, lệ phí
Pháp lệnh Phí, Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 quy định thẩm quyền
ban hành, việc thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí thuộc Danh mục
các loại Phí, Lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh. Trong từng thời kỳ cụ thể,
Danh mục này được Chính phủ quy định chi tiết. Hiện nay, Danh mục Phí-Lệ
phí thuộc sự điều chỉnh của Pháp lệnh phí, lệ phí được quy định chi tiết tại Danh
mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
3/6/2002 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bằng Nghị định
số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006); Danh mục Phí, Lệ phí theo quy định trên
khơng bao gồm các khoản thu sau:
- Phí BHXH, phí Bảo hiểm y tế, các loại phí bảo hiểm khác.
- Phí, nguyệt liễm, niên liễm thu theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hội phí câu lạc bộ
khơng quy định tại Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định
số24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006.
- Những khoản phí là doanh thu của cơ sở sản xuất, kinh doanh không
thuộc Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006, như: cước phí vận tải, cước phí bưu chính
viễn thơng, phí thanh tốn, phí chuyển tiền của các tổ chức tín dụng ...
4
II - CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ
1. Đối tượng nộp phí, lệ phí
1.1. Đối tượng nộp phí
Đối tượng nộp phí là tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ quy định thu
phí tương ứng quy định tại Danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ
phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP.
1.2. Đối tượng nộp lệ phí
Đối tượng nộp lệ phí là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước hoặc tổ
chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước tương ứng quy định tại
Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số
24/2006/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí
Việc xác định mức thu đối với từng loại phí, lệ phí cụ thể được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
2.1 Nguyên tắc xác định mức thu phí
Mức thu phí phải bảo đảm thu hồi vốn, cụ thể là thu hồi các chi phí cần
thiết để thực hiện dịch vụ thu phí trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả năng
đóng góp của người nộp. Ngồi ra, mức thu phí đối với các dịch vụ do nhà nước
đầu tư còn phải bảo đảm thi hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng, nhà nước trong từng thời kỳ và phù hợp với tình hình thực tế. Tuỳ theo
loại phí cụ thể mà mức thu phí có thể được xác định bằng số tiền nhất định hoặc
bằng tỷ lệ (%) do cơ quan có thẩm quyền quy định.
a) Các khoản chi phí để thực hiện cơng việc, dịch vụ và thu phí, phục vụ
cho việc xác định mức thu phí bao gồm:
- Chi phí xây dựng, mua sắm, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
và định kỳ máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc... hoặc chi phí th ngồi
thực phải trả cho những tài sản trực tiếp phục vụ thực hiện cơng việc, dịch vụ và
thu phí. Chi phí này được phân bổ theo mức độ hao mòn của những tài sản trực
tiếp phục vụ thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi phí vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng trong q trình thực hiện
cơng việc, dịch vụ và thu phí;
- Chi thanh tốn cho cá nhân trực tiếp thực hiện cơng việc, dịch vụ và
thu phí: tiền lương, tiền cơng, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định
được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và cơng đồn phí);
- Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện cơng việc, dịch vụ
và thu phí như: văn phịng phẩm, vật tư văn phịng, thơng tin liên lạc, điện, nước,
cơng tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
b) Thời gian hợp lý để thu hồi vốn, cụ thể là thu hồi các chi phí cần thiết
thực hiện việc thu phí tuỳ thuộc vào khả năng nguồn thu, nhu cầu thu hồi vốn
5
nhanh hay chậm, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp trong từng thời
kỳ cụ thể.
c) Mức thu phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, ngồi việc phải
thực hiện theo các ngun tắc trên, cịn phải căn cứ vào khung mức thu phí của
Chính phủ hoặc Bộ Tài chính ban hành.
2.2 Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí
Mức thu lệ phí được ấn định bằng một số tiền nhất định đối với từng công
việc quản lý nhà nước quy định thu lệ phí, khơng nhằm mục đích bù đắp chi phí
để thực hiện cơng việc thu lệ phí, phù hợp với thơng lệ quốc tế. Riêng mức thu
lệ phí trước bạ quy định bằng tỷ lệ (%) theo quy định hiện hành của Chính phủ
về lệ phí trước bạ, các khoản lệ phí khác không được quy định mức thu bằng tỷ
lệ (%).
3. Miễn giảm phí, lệ phí
Việc miễn, giảm phí, lệ phí được quy định tại Điều 21 Pháp lệnh phí và lệ
phí và được chi tiết tại Điều 14 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
Nay được bổ sung thêm một số đối tượng tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
Cụ thể là:
- Việc miễn, giảm lệ phí trước bạ, lệ phí tồ án, án phí, học phí, viện phí,
thuỷ lợi phí, phí giới thiệu việc làm, phí thi hành án, trong một số trường hợp
nhất định được thực hiện theo quy định cụ thể tại văn bản của Chính phủ về từng
khoản phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho
người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa. Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký
khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo. Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hố khi chuyển từ doanh nghiệp nhà
nước thành cơng ty cổ phần. Miễn lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu một số thuốc
chưa có số đăng ký dùng cho phịng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm hoạ; thuốc
viện trợ; thuốc phục vụ cho các chương trình mục tiêu y tế quốc gia; thuốc nhập
khẩu cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt; thuốc thử
lâm sàng; thuốc đăng ký, trưng bày triển lãm, hội chợ; nguyên liệu nhập khẩu
làm thuốc. Miễn lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu thuốc;
- Miễn phí sử dụng cầu, đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy khi lưu thơng qua các trạm thu
phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ, không phân biệt đường bộ đầu tư bằng vốn
ngân sách nhà nước, đường bộ do Nhà nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí
hồn vốn, đường bộ đầu tư bằng vốn liên doanh, đường bộ đầu tư để kinh doanh
hay các trạm thu phí sử dụng đường bộ được chuyển giao quyền thu phí sử dụng
đường bộ có thời hạn. Đối với các trường hợp miễn, giảm phí sử dụng cầu,
6
đường bộ, đò, phà khác được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính về phí sử dụng cầu, đường bộ, đị, phà.
- Miễn lệ phí trước bạ đối với: nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở
của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn;
phương tiện thủy nội địa (bao gồm cả tàu cá) khơng có động cơ trọng tải toàn
phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng cơng suất máy chính đến 15
mã lực hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người.
Cần lưu ý là việc miễn giảm phí, lệ phí cũng đồng nghĩa với việc quy định
đối tượng khơng phải nộp phí, lệ phí. Các đối tượng thuộc diện được miễn giảm
phí, lệ phí được hồn trả trực tiếp bằng một dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà
nước tương ứng, mà không phải chờ xem xét, ra quyết định miễn, giảm. Các đối
tượng miễn, giảm phí, lệ phí được quy định cụ thể tại các văn bản quy định chế
độ thu, nộp và quản lý sử dụng từng loại phí, lệ phí.
4. Đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết tốn phí, lệ phí
4.1. Tổ chức thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện đăng
ký, kê khai, nộp và quyết tốn phí, lệ phí theo hướng dẫn tại Thông tư số
85/2007/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục đăng ký thuế; Thông tư số 60/2007/TTBTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
4.2. Chứng từ thu phí, lệ phí:
Chứng từ thu phí, lệ phí thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính, cụ thể: Đối với phí, lệ phí thuộc NSNN áp dụng chế độ phát hành và quản
lý, sử dụng biên lai thu phí, lệ phí.
III - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÍ, LỆ PHÍ
1. Thẩm quyền quy định phí, lệ phí
1.1. Thẩm quyền quy định danh mục phí, lệ phí
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) quy định Danh mục phí, lệ phí
ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí, tổng số có 115 loại, gồm 73 loại phí
và 42 loại lệ phí.
- Chính phủ quy định chi tiết Danh mục phí, lệ phí do UBTVQH ban hành
thành 279 loại, gồm 169 loại phí và 110 loại lệ phí.
1.2. Thẩm quyền quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng
a) Nguyên tắc chung:
- Chính phủ quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng đối với một số
loại phí, lệ phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiều chính sách kinh tế
- xã hội của nhà nước, có ý nghĩa pháp lý quốc tế.
Trường hợp Chính phủ uỷ quyền cho Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định
mức thu phí thì tiền phí thu được thực hiện theo chế độ thu, nộp và quản lý sử
dụng của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về loại phí đó.
7
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử
dụng đối với một số loại phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên
thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương.
- Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng đối với các
loại phí, lệ phí cịn lại.
b) Thẩm quyền quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng từng loại phí,
lệ phí cụ thể được ghi trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP.
1.3. Những việc phải làm khi cần sửa đổi, bổ sung danh mục phí, lệ phí
và chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí
Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung danh mục phí, lệ phí và chế độ thu, nộp
và quản lý, sử dụng phí, lệ phí được thực hiện như sau:
a) Đối với Danh mục phí, lệ phí thì các tổ chức, cá nhân báo cáo bằng văn
bản về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ, UBTV Quốc hội xem xét
quyết định.
b) Đối với mức thu phí, lệ phí, chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ
phí thì các tổ chức, cá nhân có văn bản gửi về:
- Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, quyết định đối
với loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Chính phủ quy định; hoặc Bộ Tài
chính xem xét, quyết định đối với loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài
chính quy định.
- Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh để UBND trình Hội đồng nhân dân
(HĐND) cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
của HĐND cấp tỉnh quy định.
1.4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định mức thu, chế độ thu,
nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí theo quy định trên đây không được uỷ
quyền cho cơ quan cấp dưới.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phí, lệ phí của các cơ quan nhà
nước
2.1. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về phí, lệ phí.
2.2. Bộ Tài chính giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý Nhà
nước về phí, lệ phí, cụ thể:
- Tổ chức thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí;
- Theo dõi, kiểm tra hoạt động thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí;
- Thực hiện thanh tra tài chính theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá
nhân thu phí, lệ phí;
- Xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phí, lệ phí;
8
- Bãi bỏ, đình chỉ thi hành các khoản phí, lệ phí theo thẩm quyền.
2.3. Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ:
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện pháp lệnh phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc
thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Báo cáo tình hình thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất với Chính phủ về những hoạt động cần thu phí, lệ phí; Kiến
nghị với Chính phủ hoặc Bộ Tài chính về mức thu đối với từng loại phí, lệ phí.
2.4. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, UBND các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về phí, lệ phí ở địa phương có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện thu phí, lệ phí ở địa
phương với cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền và Hội đồng nhân dân
cùng cấp;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về
phí và lệ phí trong phạm vi địa phương.
- Xử lý hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm
về phí, lệ phí.
9
PHẦN II: LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
I – KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, VAI TRỊ CỦA LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1. Khái niệm Lệ phí trước bạ
Trong thực tế cuộc sống, một tài sản thường thuộc quyền sở hữu hoặc sử
dụng của một cá nhân hay một tổ chức nào đó. Các tài sản này có thể có sự dịch
chuyển về quyền sở hữu hoặc sử dụng từ cá nhân hay tổ chức này sang cá nhân
hay tổ chức khác dưới các hình thức mua, bán, nhượng, đổi, chia, cho không,
thừa kế. Để tránh xảy ra tranh chấp, khiếu nại về quyền sở hữu, sử dụng tài sản,
trong mỗi lần chuyển dịch tài sản, Nhà nước cần đảm bảo về mặt pháp lý quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản hợp pháp của người chủ sở hữu, sử dụng tài sản
đó. Việc xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản được ghi vào sổ theo dõi
của Cơ quan quản lý Nhà nước gọi là trước bạ. Mỗi lần trước bạ, chủ tài sản đó
phải nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền một số tiền gọi là lệ phí trước
bạ.
Lệ phí trước bạ (LPTB) là khoản thu do Nhà nước quy định thu trước khi
tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ sách công
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó.
Như vậy, LPTB mang tính chất gần như một loại thuế (thuế tài sản), vừa
mang tính chất như là một loại lệ phí.
2. Vai trị, ý nghĩa của Lệ phí trước bạ
- Thơng qua việc thu lệ phí trước bạ Nhà nước tăng cường quản lý, kiểm
soát đối với hành vi chuyển dịch tài sản trong đời sống xã hội, đảm bảo quyền
sở hữu hợp pháp của sự chuyển dịch tài sản, góp phần bảo vệ tài sản chung của
xã hội và tài sản chính đáng của cơng dân, đảm bảo kỷ cương xã hội.
- Đảm bảo nguồn thu để bù đắp các khoản chi phí phục vụ cho người nộp
lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính, giảm nhẹ gánh nặng cho
NSNN. Lệ phí trước bạ là nguồn thu quan trọng và đáng kể của NSNN.
- Lệ phí trước bạ, với tính chất gần như một loại thuế tài sản, góp phần
thực hiện cơng bằng xã hội. Thơng qua việc xác định mức thu LPTB theo tỷ lệ
(%) trên giá trị tài sản, Nhà nước thực hiện điều tiết một phần thu nhập của
người chủ tài sản vào NSNN tuỳ theo khả năng đóng góp của người đó (theo giá
trị tài sản).
II – ĐỐI TƯỢNG CHỊU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ VÀ ĐỐI TƯỢNG
NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ (LPTB)
1.1. Theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999
của Chính phủ về Lệ phí trước bạ, các tài sản dưới đây là đối tượng chịu
10
LPTB khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
a) Nhà, đất .
b) Phương tiện vận tải, bao gồm:
- Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, vỏ, tổng thành máy tàu
thuỷ.
- Thuyền (trừ những thuyền không gắn máy và không phải đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp
luật).
- Ơ tơ (bao gồm các phương tiện vận tải cơ giới đường bộ có từ 4 bánh trở
lên), khung và tổng thành máy ô tô; Trừ các máy, thiết bị không phải là phương
tiện vận tải như: xe lu, cần cẩu, máy xúc, máy ủi, máy kéo, ...
- Xe máy, bao gồm các xe gắn máy 2 bánh, 3 bánh và các xe tương tự, kể
cả xe lam, khung và tổng thành máy xe máy.
- Vỏ, khung (gọi chung là khung), tổng thành máy chịu LPTB nêu trên
đây là khung, tổng thành máy thay thế có số khung, số máy khác với số khung,
số máy của tài sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận sở hữu, sử dụng. Trường hợp cải tạo, sửa chữa khung, máy nhưng không
làm thay đổi số khung, số máy hoặc chỉ thay block máy thì khơng phải chịu
LPTB.
c) Súng săn, súng thể thao.
1.2 Các tài sản sau không thuộc đối tượng chịu LPTB
- Các xe máy không phải là phương tiện vận tải, gồm:
+ Xe máy thi công, như: cần cẩu (kể cả xe cần cẩu chuyên dùng để cẩu,
trừ xe vận tải vừa có thể chở cần cẩu, vừa có thể chở hàng hố), máy xúc, máy
ủi, xe lu.
+ Xe máy nơng nghiệp có tham gia giao thông đường bộ như: máy gặt,
máy tuốt lúa, máy cày, máy bừa, máy làm cỏ.
+ Xe máy lâm nghiệp có tham gia giao thơng đường bộ như máy cắt cành,
tỉa cành, máy cưa...
- Bè nuôi cá, bao gồm cả bè ni cá có kết hợp làm nhà ở trên bè.
2. Đối tượng nộp LPTB
Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư), có các tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB,
phải nộp LPTB trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà
11
nước có thẩm quyền (trừ các trường hợp khơng phải nộp LPTB nêu tại điểm 3
dưới đây).
3. Các trường hợp không phải nộp LPTB
Theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của
Chính phủ về Lệ phí trước bạ; Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2009
sửa dổi bổ sung một số điều của Nghị định 176/1999/NĐ-CP thì các trường hợp
sau khơng phải nộp hoặc được miễn lệ phí trước bạ:
3.1. Nhà đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài Việt Nam.
3.2. Tàu thuyền, ô tô, xe máy súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá
nhân nước ngoài sau đây:
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật
của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ
quan các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia
đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam
được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ
Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư cơng
vụ.
- Tổ chức, cá nhân nước ngồi khác nhưng được miễn nộp hoặc khơng
phải nộp lệ phí trước bạ (hoặc được miễn nộp hoặc khơng phải nộp tồn bộ các
khoản thuế, phí, lệ phí) theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia
hoặc thoả thuận.
Ngoài ra, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả
thuận, nếu quy định không thu hoặc miễn thu phí, lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí
trước bạ (nói riêng), áp dụng đối với cả phía Việt nam thì đơn vị trực tiếp thực
hiện dự án (hoặc Ban quản lý dự án) là phía Việt nam cũng được miễn nộp hoặc
khơng phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài
sản thuộc Chương trình, Dự án đã ký kết.
3.3 Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các
mục đích sau:
- Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng quy định tại điểm b, Khoản 5,
Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
- Đất sử dụng thăm dị, khai thác khống sản, nghiên cứu khoa học theo
giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đất sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
- Đất xây dựng nhà để bán mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh
doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp
12
xây dựng nhà để ở, để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê nhà và
hoạt động kinh doanh khác).
3.4. Đất thuê của nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử
dụng đất hợp pháp.
3.5. Đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tơn giáo, cơ sở
tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc cho phép hoạt động, bao gồm:
- Đất có cơng trình là chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh viện, tu viện, trường
học, trụ sở làm việc và các cơ sở khác của tôn giáo do các cơ sở tôn giáo (Phật
giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài, Phật giáo Hồ hảo và các tơn giáo khác) sử
dụng;
- Đất có cơng trình là đình, đền, miếu, am (trừ đất sử dụng làm nhà thờ họ,
nhà thờ, từ đường, điện thờ,.v.v. của một dịng họ, hộ gia đình, cá nhân);
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa chôn cất người quá cố.
3.6. Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh là:
- Nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh là nhà kèm theo đất
do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an quản lý sử dụng theo
quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 83 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Tàu, thuyền, ơ tơ, xe máy chun dùng vào mục đích quốc phòng, an
ninh do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng.
3.7. Nhà, đất thuộc tài sản Nhà nước hoặc tài sản của Đảng Cộng sản
Việt Nam dùng làm trụ sở (bao gồm nhà làm việc và nhà công vụ), cơ quan hành
chính sự nghiệp nhà nước; cơ quan tư pháp nhà nước; cơ quan hành chính sự
nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.8. Nhà, đất được đền bù (kể cả nhà đất mua bằng tiền đền bù) khi nhà
nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước
bạ (hoặc khơng phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của
pháp luật) đối với nhà, đất bị thu hồi. Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhận
đền bù bằng tiền, sau đó mua nhà, đất khác với diện tích lớn hơn phần diện tích
nhà, đất bị thu hồi thì chỉ được miễn nộp lệ phí trước bạ tương ứng với phần
diện tích nhà, đất bị thu hồi. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thơng
qua hình thức phát triển nhà riêng rẽ theo quy định.
3.9. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu,
sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì khơng phải nộp lệ phí trước
bạ đối với những trường hợp sau đây:
- Chủ tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hồ, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam,
nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền
13
thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản, nay đổi giấy
chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản (trừ trường hợp
cịn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính trên giấy chứng nhận quyền
sở hữu, sử dụng hoặc khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng có phát sinh chênh
lệch tăng diện tích nhà, diện tích đất hoặc thay đổi cấp nhà, hạng nhà so với giấy
chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh
lệch tăng). Trường hợp này, chủ tài sản phải cung cấp bản sao Giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp (bản cũ).
- Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng (hoặc quyền quản lý) của doanh
nghiệp (doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác) được cổ phần hoá thành sở hữu của công ty cổ phần (nhưng nếu công ty
cổ phần lại chuyển nhượng tài sản đó cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký sở hữu,
sử dụng thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ).
3.10. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp LPTB sau đó chuyển cho tổ
chức, cá nhân khác khơng phải nộp LPTB bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh,
hợp doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, cơng ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...) và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh
giải thể, phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng.
- Xã viên hợp tác xã góp vốn bằng tài sản vào hợp tác xã hoặc xã viên hợp
tác xã nhận tài sản được chia sau khi ra khỏi hợp tác xã.
- Tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã điều động tài sản của
mình cho các đơn vị (không kể cá nhân) thành viên hoặc điều động tài sản giữa
các đơn vị thành viên với nhau (không phân biệt các đơn vị thành viên hạch toán
độc lập hay phụ thuộc) theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn, hoặc cơ quan, đơn
vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự
tốn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp điều chuyển tài sản giữa tổng công ty, công ty, doanh nghiệp
với các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập hoặc điều chuyển tài sản
giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập, nhưng khơng theo hình
thức ghi tăng, ghi giảm vốn mà theo phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao
đổi hoặc điều động tài sản giữa cơ quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị
dự toán khác (đối với hành chính sự nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ.
- Tài sản được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, đổi
tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (nếu đổi tên đồng thời
đổi chủ tài sản, như: thay sáng lập viên cũ bằng sáng lập viên mới thì phải nộp lệ
phí trước bạ).
- Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở
hữu, sử dụng tài sản.
14
- Tài sản cho thuê của các công ty cho thuê tài chính chuyển quyền sở hữu
cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê (kể cả trường hợp công ty cho thuê tài
chính chấp thuận để bên thuê thanh tốn tồn bộ tiền th trước thời hạn ghi tại
hợp đồng cho thuê tài chính cũng được coi là kết thúc thời hạn thuê).
3.11. Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà đăng ký sở hữu, sử dụng
tên người được tặng.
3.12. Xe chuyên dùng, gồm: Xe cứu hoả, xe cứu thương, xe chở rác (kể
cả các tạp chất khác trong xử lý vệ sinh, môi trường, các đầu máy kéo nông
nghiệp sử dụng trong công tác thu gom và chuyên chở rác bãi biển hoặc xe chở
thùng rác); Xe tưới nước rửa đường (kể cả xe hút rác, hút bụi vệ sinh đường
phố); Xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
3.13. Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân
đăng ký hoạt động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3.14. Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thuỷ, khung ô tô và tổng thành máy ô
tô, khung xe máy và tổng thành máy xe máy thay thế phải đăng ký lại trong thời
hạn bảo hành.
3.15. Các trường hợp khác được miễn lệ phí trước bạ bao gồm: nhà ở,
đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường,
thị trấn thuộc vùng khó khăn; phương tiện thủy nội địa (bao gồm cả tàu cá)
khơng có động cơ trọng tải tồn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ
tổng cơng suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở người đến
12 người.
Các trường hợp miễn giảm cụ thể nêu trên thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 79/2008/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
80/2008/NĐ-CP của Chính phủ về Lệ phí trước bạ.
III - CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ tính Lệ phí trước bạ là Giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ(mức) thu
lệ phí trước bạ(%, xác định lệ phí trước bạ cho từng trường hợp cụ thể như sau:
1. Nhà, đất
1.1. Tỷ lệ thu Lệ phí trước bạ là 0.5% tính trên giá trị tài sản(nhà hoặc
đất) tính lệ phí trước bạ.
1.2. Giá trị đất tính lệ phí trước bạ
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm tính Lệ phí
trước bạ và được xác định như sau:
15
Giá trị đất tính
lệ phí trước bạ
=
Diện tích đất chịu
lệ phí trước bạ
x
Giá một mét
vng đất (m2)
a. Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là tồn bộ diện tích thửa đất thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thơng tin
địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính".
b. Giá một m2 đất (kể cả hệ số phân bổ giá đất ở từng tầng đối với đất xây
dựng nhà nhiều tầng cho nhiều hộ cùng ở) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh) quy định theo
khung giá các loại đất Chính phủ quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất. Giá đất tính lệ phí trước bạ trong một số trường hợp cụ thể áp dụng
như sau:
- Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang
thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, giá tính lệ phí
trước bạ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà đất (loại hố đơn do Bộ Tài
chính phát hành) theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau
đây gọi chung là đấu giá) mà người trúng đấu giá thực hiện kê khai lệ phí trước
bạ trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì giá tính lệ phí
trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn.
- Đối với đất được nhà nước giao khơng qua hình thức đấu giá thì tính lệ
phí trước bạ theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời
điểm trước bạ.
- Đối với đất nhận chuyển nhượng của các tổ chức, cá nhân (không phân
biệt tổ chức, cá nhân kinh doanh hay khơng kinh doanh) thì giá tính lệ phí trước
bạ là giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hoá đơn nhưng không được thấp hơn
giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có
thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp
(đất ở, đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất
theo mục đích sử dụng mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định; Trường hợp
người sử dụng đất đã nộp lệ phí trước bạ đối với đất nơng nghiệp, sau đó chuyển
sang sử dụng vào mục đích phi nơng nghiệp thì giá tính lệ phí trước bạ là mức
chênh lệch giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất nông nghiệp do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ. Ngược lại, người
sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nơng nghiệp,
sau đó được phép chuyển sang sử dụng vào mục đích đất nơng nghiệp thì khơng
phải nộp lệ phí trước bạ và khơng được hồn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp.
16
1.3. Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ
- Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi là giá trị nhà trước bạ) là giá
trị nhà thực tế chuyển nhượng trên thị trường tại thời điểm trước bạ. Trường hợp
không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế
chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường thì áp dụng giá nhà tính lệ phí trước bạ
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ như sau:
Giá trị nhà
tính lệ phí
trước bạ
=
Diện tích nhà
chịu
= lệ phí
trước bạ
x
Giá một
x(01) mét2
vng (m )
nhà
x
Tỷ lệ (%) chất lượng
cịn
X lại của nhà chịu
lệ phí trước bạ
+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là tồn bộ diện tích sàn nhà (kể cả
diện tích cơng trình phụ kèm theo) của một căn hộ (đối với nhà chung cư) hoặc
một toà nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Giá một (01) m2 nhà là giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà
của từng cấp nhà, hạng nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời
điểm trước bạ.
+ Tỷ lệ (%) chất lượng cịn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ xác định như
sau:
- Căn cứ xác định tỷ lệ (%) chất lượng cịn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
là thời gian sử dụng còn lại chưa nộp lệ phí trước bạ của nhà so với tổng thời
hạn sử dụng của nhà (tương ứng với từng cấp nhà, hạng nhà) theo thiết kế kỹ
thuật xây dựng hiện hành, cụ thể như sau:
Tỷ lệ (%) chất lượng
còn lại của nhà chịu =
lệ phí trước bạ
Thời gian sử dụng cịn lại chưa
nộp lệ phí trước bạ của nhà
x
100
Tổng thời hạn sử dụng của nhà
- Thời gian sử dụng còn lại chưa nộp lệ phí trước bạ của nhà, bằng (=)
Tổng thời hạn sử dụng của nhà theo tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật xây dựng hiện
hành, trừ (-) Số năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ phí trước bạ.
Số năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ phí trước bạ tính từ thời điểm (năm)
xây dựng hồn thành bàn giao nhà (nếu hồ sơ không đủ căn cứ xác định được
năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà) đến năm đã nộp lệ phí
trước bạ của lần liền kề trước đó.
Ví du 1: Ơng A xây dựng ngơi nhà hồn thành bàn giao ngày 30/10/2000.
Theo quy định thì chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày hồn thành bàn giao
nhà, ơng A phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ (năm 2000), nhưng năm 2005 ông
17
mới thực hiện kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp này, mặc dù số năm thực tế
sử dụng nhà đã 5 năm, nhưng thời gian sử dụng còn lại của nhà chưa nộp lệ phí
trước bạ của ơng A vẫn là "tổng thời hạn sử dụng của nhà theo tiêu chuẩn kinh
tế kỹ thuật xây dựng hiện hành", bởi số năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ phí
trước bạ của ơng A được tính từ năm xây dựng xong nhà (2000) đến thời điểm
phải nộp lệ phí trước bạ cũng là năm 2000 (bằng 0).
Ví dụ 2: Năm 2005 ông K mua ngôi nhà của ông B (nhà của ông B xây
dựng năm 1995 đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu) và cùng trong năm 2005
ông K kê khai lệ phí trước bạ thì số năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ phí trước
bạ của ơng K tính từ năm 1995 đến năm 2005, là 10 năm.
- Tổng thời hạn sử dụng của nhà căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật
của nhà nước quy định đối với từng cấp nhà, hạng nhà. Trường hợp nhà nước
chưa có quy định thời hạn sử dụng đối với từng cấp nhà, hạng nhà thì vận dụng
chế độ tính khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành để xác định tổng
thời hạn sử dụng của nhà.
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà tính lệ phí trước bạ quy định cụ thể
như sau:
* Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu: 100%;
* Kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi:
Thời gian sử dụng
Nhà cấp I
(%)
Nhà cấp
II
Nhà cấp
III
(%)
(%)
Nhà cấp
IV và biệt
thự
(%)
- Dưới 5 năm
95
90
90
80
- Từ 5 đến 10 năm
90
85
80
65
- Trên 10 năm đến 20 năm
80
70
60
40
- Trên 20 năm đến 50 năm
60
50
40
40
- Trên 50 năm
40
40
40
40
1.4. Một số trường hợp áp dụng giá trị nhà trước bạ như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang
thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ là giá bán thực tế
ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Giá tính lệ phí trước bạ nhà mua của các tổ chức, cá nhân (không phân
biệt tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh; trừ nhà thuộc sở hữu
nhà nước bán cho người đang th theo Nghị định 61/CP) thì giá tính lệ phí
18
trước bạ là giá mua thực tế ghi trên hoá đơn (loại hoá đơn hợp pháp theo quy
định của Bộ Tài chính) nhưng khơng thấp hơn giá nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định tại thời điểm trước bạ.
2. Tàu thuyền, Ơ tơ, xe máy, súng săn, súng thể thao
2.1. Tỷ lệ thu Lệ phí trước bạ:
a. Tàu, thuyền: 1% (một phần trăm); riêng tàu đánh cá xa bờ là: 0,5%
(khơng phẩy năm phần trăm).Trong đó tàu đánh cá xa bờ là tàu được lắp máy
chính có cơng suất từ 90 mã lực (CV) trở lên và người kê khai lệ phí trước bạ
tàu đánh cá xa bờ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy xác minh nguồn gốc
hợp pháp của tàu, ghi rõ: số máy, công suất máy chính của tàu.
b. Ơ tơ (kể cả rơ mc, sơ mi rơ moóc) xe máy, súng săn, súng thể thao là
2% (hai phần trăm). Riêng:
- Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp
lệ phí trước bạ tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh
và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở:
+ Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy lần đầu; xe máy đã được chủ tài sản
kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác, sau đó chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn các thành phố trực thuộc
Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ
sở thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 5% (năm phần trăm).
+ Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã
được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn các thành phố trực
thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh
đóng trụ sở, nay được kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo) nộp lệ phí trước bạ
theo tỷ lệ: 1% (một phần trăm).
- Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp
lệ phí trước bạ tại các địa bàn không thuộc các thành phố trực thuộc Trung
ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì:
+ Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy lần đầu nộp lệ phí trước bạ theo tỷ
lệ: 2% (hai phần trăm).
+ Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã
được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ
phí trước bạ tiếp theo được xác định là từ lần thứ 2 trở đi) thì nộp lệ phí trước
bạ theo tỷ lệ: 1% (một phần trăm).
19
Trong đó:
- Xe máy bao gồm xe mơ tơ hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và
các loại xe tương tự phải thực hiện đăng ký theo quy định của Luật Giao thông
đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định
theo địa giới hành chính nhà nước, bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc
thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô
thị hay nông thôn. Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh
đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân
biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
- Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ
tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký
mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê
khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi ĐKNK
thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy
khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe.
Thí dụ cụ thể (Thông tư số 79/2008/TT-BTC) về xác định tỷ lệ nộp lệ phí
trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi
(trong đó địa bàn A là địa bàn thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương,
thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B
là địa bàn khác địa bàn A) như sau:
+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn
A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ
theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn
A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ
theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn
B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ
theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn
B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ
theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A
hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần
20