Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Field Manual

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.74 KB, 48 trang )

ĐIỀU TRA TỪ TRƯỜNG HỌC ĐẾN VIỆC LÀM
2012

Sổ tay hướng dẫn điều tra

Tổng cục Thống kê (GSO)
Phối hợp với

Tổ chức lao động quốc tế (ILO)

Tháng 7/ 2012


MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU...................................................................................

1

1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8

Bối cảnh..........................................................................................................
Tại sao cần tập trung vào việc làm cho thanh niên?.......................................


Mục đích của SWTS........................................................................................
Bảo mật thông tin............................................................................................
Quyền và nghĩa vụ..........................................................................................
Xử phạt............................................................................................................
Tổ chức và thực hiện điều tra
Các khái niệm và định nghĩa chính..................................................................

1
1
2
3

CHƯƠNG 2. CÁC QUY TẮC CHUNG KHI PHỎNG VẤN..............................

10

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Nhiệm vụ của điều tra viên và giám sát viên...................................................
Quy tắc phỏng vấn............................................................................................
Cách đặt câu hỏi...............................................................................................
Cách ghi câu trả lời...........................................................................................
Một số hướng dẫn chung khi hoàn thiện bảng hỏi điều tra..............................
Cách kiểm tra bảng hỏi đã hoàn thiện..............................................................


10
10
12
13
14
15

CHƯƠNG 3. BẢNG HỎI ĐIỀU TRA TỪ TRƯỜNG HỌC ĐẾN VIỆC LÀM.

16

Phần A. Chi tiết tham chiếu (trang bìa)…................................................................
Phần B. Thơng tin cá nhân, gia đình và hộ gia đình.................................................
Phần C. Quá trình hoạt động, giáo dục/đào tạo và nguyện vọng ..............
Phần D. Lao động trẻ.................................................................................................
PhầnE. Thanh niên thất nghiệp..................................................................................
Phần F. Thanh niên không trong lực lượng lao động................................................
Phụ lục – Bảng hỏi: Điều tra từ trường học đến việc làm
2012..................................

18
21
23
27
34
38

i

4

4
5

39


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1

Bối cảnh

Việc làm cho thanh niên được ghi nhận là một điều kiện tiên quyết để xố đói giảm
nghèo và phát triển bền vững. Số liệu ở các khu vực cho thấy rằng thanh niên có tỉ lệ thất
nghiệp cao hơn và chất lượng công việc của họ cũng thấp hơn các nhóm tuổi khác. Khó khăn
trong tìm được việc làm bền vững cho thanh niên sẽ có tác động kéo dài đến mơ hình việc
làm và thu nhập trong suốt cuộc đời của họ.
Xác định bản chất và mức độ thách thức trong việc làm của thanh niên tại cấp quốc
gia là điều kiện quyết định để đưa ra chính sách tổng hợp dựa trên số liệu thống kê và để đưa
ra những can thiệp cụ thể. Có được thơng tin chi tiết xác định sự khó khăn nằm ở đâu khi tạo
được việc làm đầy đủ thu hút lực lượng thanh niên tham gia thị trường lao động, thì Chính
phủ sẽ có sự chuẩn bị tốt hơn để thiết kế các chính sách việc làm hiệu quả. Có được sự
chuyển tiếp từ trường học đến việc làm tốt (hoặc có cơng việc khi khơng học nữa cho những
người trẻ trước đó đã tham gia vào lực lượng lao động trẻ em) là điều kiện quyết định để giúp
những người trẻ vượt qua khó khăn và tìm được cũng như duy trì được cơng việc bền vững.
1.2

Tại sao cần tập trung vào việc làm cho thanh niên?

Thanh niên thất nghiệp và tình trạng thanh niên từ bỏ tìm kiếm việc làm hoặc từ bỏ

cơng việc khơng đủ điều kiện làm cho nền kinh tế, xã hội và bản thân cũng như gia đình của
họ phải gánh chịu thêm chi phí. Thiếu việc làm bền vững, thiếu cả kinh nghiệm khi còn trẻ sẽ
đe dọa tới triển vọng việc làm tương lai của một con người và thường dẫn tới tình trạng thái
độ lao động khơng phù hợp kéo dài suốt cuộc đời. Có một sự liên kết đã chứng minh giữa
thanh niên thất nghiệp và sự loại trừ của xã hội. Khơng có khả năng để tìm việc làm tạo nên
cảm giác vô dụng và lười nhác của thanh niên mà có thể dẫn tới việc gia tăng phạm tội, các
vấn đề về sức khoẻ tâm thần, bạo lực, xung đột và nghiện ngập. Giúp người trẻ phát huy hết
tiềm năng của mình rõ ràng là có lợi ích cũng như đảm bảo có sẵn các cơ hội việc làm bền
vững cho thanh niên sẽ đem lại lợi ích cá nhân cho bản thân thanh niên.
Lợi ích kinh tế thứ hai là thu hồi lại năng lực chưa được sử dụng đúng mức của thanh
niên. Sự biếng nhác của thanh niên có thể gây tốn chi phí rất lớn. Trái lại, họ khơng đóng góp
cho phúc lợi kinh tế của đất nước. Mất thu nhập trong thế hệ những người trẻ cũng dẫn tới
mất đi những khoản tiết kiệm cũng như giảm tổng cầu. Một số thanh niên khơng có khả năng
kiếm tiền phải nhận sự hỗ trợ tài chính từ gia đình, do vậy gia đình phải giảm bớt chi tiêu và
đầu tư. Xã hội mất sự đầu tư cho giáo dục. Chính phủ khơng nhận được đóng góp cho hệ
thống an ninh xã hội, mà buộc phải tăng chi phí cho các hoạt động khắc phục, kể cả các nỗ
lực ngăn ngừa tội phạm và sử dụng ma tuý cũng như tạo ra các chính sách cho những người
thất nghiệp tại đất nước của mình. Tất cả những điều này đe doạ tới khả năng tăng trưởng và
phát triển của các nền kinh tế. Do vậy, việc tập trung vào thanh niên, rõ ràng đem lại lợi ích
về chi phí cho quốc gia. Thanh niên có thể thiếu kinh nghiệm nhưng họ có động lực cao và có
khả năng đưa ra các ý tưởng và tầm nhìn mới. Họ chính là địn bẩy cho phát triển kinh tế của
một quốc gia. Bỏ qua tiềm năng này là một sự tổn thất về kinh tế.
Định nghĩa chuyển tiếp từ trường học đến việc làm là vấn đề đáng quan tâm vì đây là
định nghĩa quyết định đến sự hiểu biết về vấn đề này. Hầu hết các nghiên cứu đều xác định
chuyển tiếp là khoảng thời gian từ khi thôi học (hoặc tốt nghiệp hoặc bỏ học giữa chừng) tới
khi có việc làm ổn định đầu tiên. Nhưng “việc làm ổn định” chính xác nghĩa là gì? Định
nghĩa về thuật ngữ này cũng như đo lường sau đó về sự chuyển tiếp có sự khác nhau giữa các
1



nghiên cứu và các nước. Một số nghiên cứu lấy thời điểm làm việc đầu tiên của bất kỳ công
việc nào làm điểm cuối của sự chuyển tiếp và những nghiên cứu khác áp dụng một số yếu tố
định tính như việc làm ổn định đầu tiên (đo lường theo loại hợp đồng).
SWTS của ILO được thiết kế theo cách áp dụng một định nghĩa chặt chẽ hơn thuật
ngữ “việc làm ổn định” so với định nghĩa được sử dụng thông thường. Bằng cách bắt đầu từ
giả thuyết rằng một người chưa “chuyển tiếp” cho tới khi có một việc làm đáp ứng các tiêu
chí cơ bản của sự “bền vững”, mức độ bền vững ở đây là có thể đem lại cho người lao động
cảm giác an tồn (ví dụ, một hợp đồng lâu dài), hoặc một công việc mà cá nhân người lao
động cảm thấy hài lòng, ILO đang áp dụng một yếu tố chất lượng mới cho định nghĩa chuẩn
của việc chuyển tiếp từ trường học đến việc làm.
1.3

Mục đích của SWTS

Hạn chế hiện nay trong thơng tin thị trường lao động đã dẫn tới tình huống có câu hỏi
tại sao việc chuyển tiếp từ trường học đến việc làm của thanh niên hiện nay là một q trình
dài và khó khăn vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng. Đồng thời, mục tiêu cải thiện quá trình
chuyển tiếp của thanh niên cũng là một trong những chính sách ưu tiên của nhiều quốc gia.
Để khắc phục khoảng trống thông tin này, ILO đã xây dựng cuộc điều tra từ trường học đến
việc làm (SWTS). SWTS gồm hai cuộc điều tra: một cuộc điều tra dành cho thanh niên và
một cuộc điều tra dành cho doanh nghiệp1. Cách tiếp cận hai hướng này cho phép chúng ta có
nhiều số liệu về đặc điểm và cách tiếp cận thị trường lao động của thanh niên cũng như cách
thức các doanh nghiệp thu hút thanh niên vào làm việc. Số liệu bản thân nó khơng phải là duy
nhất, mặc dù số liệu có xu hướng được tồn diện hơn so với một cuộc điều tra lực lượng lao
động điển hình. Điều duy nhất của SWTS là 1) xây dựng các chỉ tiêu xác định các giai đoạn
của chuyển tiếp và chất lượng của chuyển tiếp và 2) áp dụng thuật ngữ “cơng việc bền vững”
với vai trị là khái niệm sẽ được tích hợp vào khung phân tích được xây dựng trong SWTS.
Khung phân tích gắn với SWTS cho phép người sử dụng lần đầu tiếp cận tới các đặc
điểm của thanh niên, những người vẫn còn đang đi học, đã đi làm, hoặc tự lao động, thất
nghiệp hoặc nằm ngồi lực lượng lao động vì những lý do ngoài lý do dành toàn bộ thời gian

cho học tập. Sau đó kết quả điều tra được sử dụng để tính: 1) số lượng thanh niên đã hồn
thành việc chuyển tiếp để có cơng việc ổn định và hài lịng 2) những thanh niên vẫn đang
trong quá trình chuyển tiếp; và 3) số lượng thanh niên vẫn chưa thực hiện chuyển tiếp do họ
vẫn còn ở trường học hoặc họ nằm ngồi thị trường lao động và khơng có kế hoạch làm việc
trong tương lai.
SWTS có một số mục đích. Đầu tiên, điều tra này tìm ra các đặc điểm riêng của thanh
niên để xác định bất lợi của thị trường lao động. Và đây là một công cụ để hình thành chính
sách ngăn chặn sự xuất hiện các nhân tố rủi ro, cũng như đưa ra các biện pháp để khắc phục
các nhân tố tác động tiêu cực tới việc chuyển tiếp đến công việc bền vững. Thứ hai, điều tra
xác định các đặc điểm nhu cầu lao động của thanh niên, điều này giúp xác định sự không phù
hợp có thể được giải quyết bởi sự can thiệp của các chính sách. Thứ ba, tại các quốc gia mà
hệ thống thông tin thị trường lao động chưa được phát triển, điều tra này sẽ là một công cụ để
đưa ra các số liệu tin cậy cho công tác hoạch định chính sách và để giám sát tiến độ đạt được
mục tiêu MDG1. Tại các quốc gia có hệ thống thông tin thị trường lao động tương đối phát
triển, điều tra này giúp đưa ra thông tin về các lĩnh vực mà khơng có thơng tin từ các cuộc
điều tra hộ gia đình, ví dụ điều kiện làm việc của thanh niên, lương và thu nhập, sự tham gia
vào nền kinh tế phi chính thức, tiếp cận tới các sản phẩm tài chính và những khó khăn của
thanh niên khi thực hiện kinh doanh. Cuối cùng, điều tra cung cấp thơng tin cho chính phủ,
1

Quyển sổ tay hướng dẫn này dành cho điều tra những người trẻ trong hộ gia đình

2


các đối tác xã hội và cộng đồng tài trợ trong lĩnh vực việc làm cho thanh niên, là lĩnh vực yêu
cầu sự quan tâm cấp thiết.
1.4
Bảo mật thông tin
Điều tra sẽ gồm mẫu 3000 hộ gia đình tại 20 tỉnh. Các hộ gia đình được lựa chọn sử

dụng phương thức chọn mẫu ngẫu nhiên, có nghĩa là mỗi hộ gia đình có một cơ hội được lựa
chọn điều tra. Tại các hộ được lựa chọn, thông tin sẽ được thu thập đối với từng thành viên
gia đình của hộ có độ tuổi từ 15 đến 29. Điều quan trọng là: mặc dù số liệu được thu thập từ
từng hộ gia đình nhưng thơng tin sẽ được kết hợp với các hộ mẫu khác. Theo đó, sẽ khơng
thể xác định từng hộ gia đình riêng biệt khi kết quả điều tra được công bố. Quan trọng là
nhấn mạnh cho mọi người biết rằng thông tin riêng biệt từ từng hộ gia đình sẽ được bảo
mật nghiêm ngặt và sẽ khơng được sử dụng cho bất cứ mục đích nào ngồi mục đích biên
soạn số liệu thống kê.
1.5

Quyền và nghĩa vụ

Theo Luật Thống kê, điều 22 chỉ rõ “Cán bộ và nhân viên làm việc tại Tổng cục
Thống kê, cũng như các cán bộ làm công tác thống kê tại cơ quan này phải đảm bảo tính bảo
mật thơng tin cá nhân của đối tượng điều tra. Thông tin được thu thập theo Luật này sẽ được
sử dụng chỉ cho mục đích thống kê”.
Điều 23, “Cán bộ thống kê của Tổng cục Thống kê có quyền vào, với sự đồng ý của
chủ nhà hoặc người cư trú, với mục đích thu thập thông tin thống kê: a) chỗ ở hoặc nơi cư trú,
bao gồm nhà hoặc bất cứ nơi nào thuộc cơ ngơi có sở hữu riêng và b) bất cứ cơ ngơi nào khác
Điều 24, “ Cán bộ thống kê được chỉ định của Tổng cục Thông kê phải đưa thư giới
thiệu hoặc chứng minh thư cho đối tượng điều tra, và sẽ xử sự một cách chuyên nghiệp và
lịch sự để thực hiện phỏng vấn phù hợp, theo phong tục địa phương và theo quy định”
Điều 25, “đối tượng điều tra phải cung cấp thơng tin chính xác, hồn thiện và kịp thời
cho cán bộ thống kê được chỉ định của Tổng cục Thống kê”.

3


1.6


Xử phạt

Điều 26 trong Luật Thống kê nêu “Cán bộ chính phủ và cán bộ thống kê được chỉ
định của Tổng cục Thống kê mà vi phạm điều 22 của Luật này sẽ là đối tượng bị phạt tù thời
gian 1 tháng tới 6 tháng hoặc bị phạt 50.000 đô la tới 200.000 đơ la hoặc cả hai hình thức.”
Điều 27, “Cán bộ chính phủ và cán bộ thống kê được chỉ định của Tổng cục Thống kê
mà vi phạm Điều 23 của Luật này sẽ là đối tượng bị phạt tù thời gian 1 ngày tới 6 ngày hoặc
bị phạt 100.000 đô la tới 50.000 đô la, hoặc cả hai hình thức”.
Điều 28, “Đối với bất kỳ đối tượng điều tra nào mà vi phạm Điều 25 của Luật này, các
hình thức xử phạt sau sẽ áp dụng; a) Bất kỳ cá nhân nào, hoặc chủ hộ gia đình, sẽ bị xử phạt
10.000 đô la tới 50.000 đô la, b) bất kỳ người quản lý, giám đốc hoặc người lao động chịu
trách nhiệm trong công ty, cơ sở sản xuất hoặc bất kỳ tổ chức nào, sẽ bị phạt tù thời gian 1
tháng tới 6 tháng hoặc sẽ bị xử phạt 1.000.000 đô la tới 4.000.000 đô la, hoặc cả hai hình
thức.
Điều 29, “bất kỳ cá nhân nào cố ý và khơng có sự biện hộ hợp pháp cản trở hoặc ngăn
cấm các hoạt động thống kê do Tổng cục Thống kê, các bộ hoặc các tổ chức chính phủ thực
hiện theo các điều khoản của Luật này, sẽ là đối tượng bị phạt tù thời gian 7 ngày tới 1 tháng
hoặc bị phạt 600.000 đô la tới 1.500.000 đơ la hoặc cả hai hình thức.
1.7

Tổ chức thực hiện điều tra

Trước khi bắt đầu tập huấn cho điều tra viên và giám sát viên, mỗi điều tra viên và
giám sát viên cần phải nắm rõ trách nhiệm của mình và báo cáo cho ai. Nhìn chung, bốn điều
tra viên thuộc quyền giám sát của một giám sát viên.
Giám sát viên chịu trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của điều tra viên
và đảm bảo chất lượng cũng như độ chính xác của thơng tin thu thập. Giám sát viên được
giao nhiệm vụ kiểm soát hoạt động thực địa, gặp gỡ thường xuyên với điều tra viên để thảo
luận và tìm ra cách thức giải quyết những vấn đề khó khăn họ gặp phải. Đồng thời giám sát
viên cũng chịu trách nhiệm liên hệ trước với các nhà chức trách địa phương, thông báo cho

họ về mục đích cuộc điều tra, cơng tác thực địa cũng như tranh thủ sự ủng hộ của địa phương
nhằm tạo điều kiện cho thực hiện điều tra.
Điều tra viên chịu trách nhiệm phỏng vấn hộ gia đình và thu thập thơng tin theo như
sổ tay hướng dẫn và tập huấn. Dưới đây là “bảng kê” các hoạt động điều tra viên cần phải
tiến hành trước khi, trong khi và sau khi thực hiện điều tra:
Trước khi thực hiện điều tra:


Tham dự tập huấn, đảm bảo hiểu từng câu hỏi điều tra cũng như cách thức thực hiện
tồn bộ bảng hỏi
• Anh/chị cần có sẵn trong tay:
Bản danh sách địa chỉ tất cả các hộ anh/chị sẽ đến điều tra,
Đủ phiếu điều tra cho các hộ gia đình anh/chị sẽ phỏng vấn,
Sổ tay hướng dẫn điều tra viên,
Bản đồ địa bàn nơi anh/chị sẽ tiến hành phỏng vấn.
Trong khi thực hiện điều tra:


Cố gắng đến hộ vào thời điểm các thành viên trong hộ, đặc biệt là đối tượng từ 15
đến 29 tuổi, có thể ở nhà.
4













Khi đến hộ lần đầu, giới thiệu về bản thân, giải thích mục đích của cuộc điều tra và
xin phép trước khi bắt đầu phỏng vấn. Cố gắng thuyết phục hộ hoàn thành phiếu, tuy
nhiên nếu tất cả thành viên trong hộ chưa sẵn sàng thì hẹn đến hộ vào lần sau.
Cố gắng tạo “ấn tượng ban đầu” tốt để tạo sự tin tưởng với hộ.
Trước khi đi vào các phần của bảng hỏi, điền đầy đủ thông tin cần thiết ở trang bìa
của bảng hỏi.
Sau khi hồn thành trang bìa, bắt đầu từ phần B của bảng hỏi, viết tên đầy đủ của một
thành viên trong hộ tuổi từ 15 đến 29, sau đó hỏi các thơng tin u cầu về người đó.
Đọc từng câu hỏi một cách chính xác như được ghi trong phiếu. Nếu đối tượng điều
tra khơng hiểu câu hỏi, thì giải thích câu hỏi theo cách đơn giản hơn và để thời gian
cho đối tượng điều tra suy nghĩ trả lời.
Không được phép gợi ý phương án trả lời cho đối tượng điều tra.
Trường hợp hộ gia đình có nhiều hơn một đối tượng điều tra ở độ tuổi 15 – 29 thì
thực hiện phỏng vấn lần lượt với từng người. Sau khi phỏng vấn xong người thứ nhất,
tiếp tục với người thứ hai và cho đến hết, sử dụng riêng bảng hỏi cá nhân cho từng
người.
Gặp giám sát viên vào cuối ngày thực địa thứ nhất để thảo luận những vấn đề gặp
phải trong ngày và tìm ra cách giải quyết tránh tình trạng lặp lại những ngày tiếp
theo.

Sau khi thực hiện điều tra (trước khi rời khỏi địa bàn nơi anh/chị phỏng vấn):
• Đảm bảo phỏng vấn tất cả các hộ gia đình trong danh sách.
Kiểm tra lại chắc chắn trang bìa các bảng hỏi đã điền đầy đủ thơng tin chính xác.
1.8

Khái niệm và định nghĩa chính


Định nghĩa chuyển tiếp từ trường học đến việc làm là vấn đề đáng quan tâm vì đây là
định nghĩa quyết định đến sự hiểu biết về vấn đề này. Hầu hết các nghiên cứu đều xác định
chuyển tiếp là khoảng thời gian từ khi thôi học (hoặc tốt nghiệp hoặc bỏ học giữa chừng) tới
khi có việc làm ổn định đầu tiên. Nhưng “việc làm ổn định” chính xác nghĩa là gì? Định
nghĩa về thuật ngữ này cũng như đo lường sau đó về sự chuyển tiếp có sự khác nhau giữa các
nghiên cứu và các nước. Một số nghiên cứu lấy thời điểm làm việc đầu tiên của bất kỳ công
việc nào làm điểm cuối của sự chuyển tiếp và những nghiên cứu khác áp dụng một số yếu tố
định tính như việc làm ổn định đầu tiên (đo lường theo loại hợp đồng).
SWTS của ILO được thiết kế theo cách áp dụng một định nghĩa chặt chẽ hơn thuật
ngữ “việc làm ổn định” so với định nghĩa được sử dụng thông thường. Bằng cách bắt đầu từ
giả thuyết rằng một người chưa “chuyển tiếp” cho tới khi có một việc làm đáp ứng các tiêu
chí cơ bản của sự “bền vững”, mức độ bền vững ở đây là có thể đem lại cho người lao động
cảm giác an tồn (ví dụ, một hợp đồng lâu dài), hoặc một công việc mà cá nhân người lao
động cảm thấy hài lòng, ILO đang áp dụng một yếu tố chất lượng mới cho định nghĩa chuẩn
của việc chuyển tiếp từ trường học đến việc làm.
Một tham khảo nhanh về các khái niệm hay gặp nhất trong bảng hỏi SWTS được
miêu tả dưới đây.
Hộ dân cư: Là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ ở từ 6
tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quĩ thu chi. Thời gian 12 tháng qua tính từ thời
điểm tiến hành cuộc phỏng vấn trở về trước.
Thành viên hộ: Những người được coi là thành viên của hộ phải có hai điều kiện sau:
1. Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua.
2. Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp
vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
5


Tuy nhiên, có 7 trường hợp ngoại lệ dưới đây khi xác định một người nào đó có phải
là thành viên của hộ hay không, cụ thể:
1. Người được xác định là chủ hộ luôn được coi là thành viên của hộ, ngay cả khi người đó

khơng ăn, ở trong hộ dân cư hơn 6 tháng.
Chủ hộ là người có vai trị điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định
những cơng việc của hộ. Thơng thường (nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người thường có
thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các
thành viên khác của hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm trên trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ
khẩu, nhưng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ
khẩu.
2. Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng vẫn được coi là thành viên của hộ.
3. Những người tuy mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ,
kể cả có/chưa có giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy xuất ngũ về
với gia đình...). Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ, người đi
làm việc, học tập, lao động ở nước ngoài, hoặc các cơ quan xí nghiệp trong nước trở về hộ,
người từ lực lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất sức,v.v... vẫn được coi là thành viên
của hộ.
Lưu ý:
- Nếu những người này có thu nhập từ tiền lương, cơng và thu nhập khác thì tồn bộ
thu nhập của họ trong 12 tháng qua sẽ được tính cho hộ khảo sát, kể cả những tháng trước khi
là thành viên của hộ.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động tự làm nông, lâm nghiệp, thủy sản và phi
nông, lâm nghiệp, thủy sản làm chung trong hộ chuyển đi sẽ không ghi vào hộ mới chuyển
đến.
- Các khoản chi tiêu về y tế, giáo dục và các khoản chi hàng năm của những người
này trong 12 tháng qua sẽ được tính cho hộ khảo sát, kể cả những tháng trước khi là thành
viên của hộ.
- Các đồ dùng lâu bền của những người này mang về sẽ được tính cho hộ khảo sát.
4. Học sinh, sinh viên, cán bộ đi học ở nơi khác trong nước và những người đi chữa bệnh
trong/ngoài nước trên 6 tháng nhưng hộ phải ni thì vẫn được coi là thành viên của hộ.
5. Khách, họ hàng đến chơi đã ở trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải ni tồn bộ thì được
coi là thành viên của hộ.
6. Những người giúp việc (ơsin) có gia đình riêng sống ở nơi khác thì mặc dù ở chung trong

một mái nhà và ăn chung với hộ nhưng khơng được tính là thành viên của hộ (vì họ có quĩ thu chi
riêng).
7. Những người chuyển khỏi hộ có tính chất lâu dài và người chết trong 12 tháng qua
khơng tính là thành viên của hộ, mặc dầu họ đã sống trong hộ hơn 6 tháng.
Có nhiều kiểu hộ dân cư:
- Hộ dân cư 2 thế hệ, gồm bố mẹ và các con của họ.
- Hộ dân cư nhiều thế hệ, cấu thành từ chủ hộ, vợ và các con của chủ hộ; bố/mẹ chủ
hộ, cháu và những người khác, mà họ có thể có quan hệ huyết thống hoặc khơng, cùng ăn ở
chung trong một chỗ ở với thời gian 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua kể từ ngày phỏng vấn
trở về trước.
- Hộ dân cư gồm hai, ba cặp vợ chồng và khơng có con cái.
- Hộ độc thân.
Chỗ ở: Là một nhóm các cấu trúc (phịng, căn hộ, ngơi nhà) riêng rẽ hay kề nhau được các
thành viên hộ dùng để ở. Có những dạng chỗ ở như sau:
- Có thể là túp lều, nhà tạm, hay một căn nhà kiên cố riêng rẽ.
- Một phần của túp lều, nhà tạm hay một căn nhà kiên cố.

6


- Một nhóm các túp lều, nhà tạm hay căn nhà kiên cố, có hoặc khơng có hàng rào hay
tường bao quanh.
- Căn hộ khép kín hoặc khơng khép kín.
- Một phần của căn hộ khép kín hoặc khơng khép kín.
Hoạt động kinh tế
Khái niệm này là vấn đề tâm điểm của Điều tra chuyển tiếp từ trường học đến việc
làm (SWTS). Nhận thức rõ ràng về khái niệm và ranh giới của hoạt động kinh tế là một yêu
cầu cơ bản để áp dụng đúng những định nghĩa về dân số tham gia hoạt động kinh tế, việc làm
và thất nghiệp trong SWTS. Ranh giới chính xác giữa hoạt động kinh tế và phi kinh tế là một
vấn đề mang tính quy ước, nhưng xử lý thống kê ở nhiều tình huống gặp phải trong thực tế

vẫn cịn mơ hồ và sẽ gây ra nhưng nghi ngờ về độ tin cậy của kết quả thống kê trừ khi có
được một đường phân chia chính xác.
Khái niệm về hoạt động kinh tế sử dụng trong điều tra này là khái niệm đã được Hội
nghị các nhà thống kê Lao động lần thứ 13 thơng qua. Nó được định nghĩa chung về sản xuất
hàng hóa và dịch vụ như bộ thứ 4 trong Hệ thống tài khoản quốc gia. Những người được coi
là tham gia hoạt động kinh tế nếu (và chỉ nếu) họ đóng góp hoặc sẵn sàng đóng góp vào sản
xuất hàng hóa và dịch vụ trong phạm vi sản xuất hệ thống tài khoản quốc gia.
Phạm vi sản xuất hệ thống tài khoản quốc gia gồm sản xuất các loại dịch vụ của
doanh nghiệp thị trường, cơ quan nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận (tổ chức tôn giáo và
từ thiện). Tuy nhiên cần lưu ý, nó khơng bao gồm sản xuất của hầu hết các loại dịch vụ phục
vụ cho tiêu dùng cuối cùng trong cùng hộ gia đình. Trường hợp ngoại lệ quan trọng là dịch vụ
gia đình và cá nhân do lao động gia đình được trả lương tạo ra được tính vào trong phạm vi
sản xuất hệ thống tài khoản quốc gia.
Theo ngơn ngữ thơng thường thì từ “hoạt động” thường bao gồm cả hoạt động kinh tế
và hoạt động phi kinh tế, nhưng trong phiếu điều tra này hầu hết các câu hỏi liên quan đến
hoạt động kinh tế hoặc đôi khi được nêu trong phiếu là “công việc”. Theo định nghĩa của ILO
về hoạt động kinh tế, sản xuất cho tiêu dùng gia đình khơng được tính là “cơng việc” trừ khi
một số sản phẩm được bán ra ngoài. Điều tra SWTS áp dụng theo định nghĩa này.
Thanh niên không tham gia hoạt động kinh tế sẽ trả lời phần F hoặc dừng phỏng vấn,
tùy vào họ có đang đi học hay không. Mọi đối tượng thanh niên hiện đang tham gia hoạt
động kinh tế sẽ không phải trả lời phần F.
Hoạt động kinh tế hiện tại
Từ “hiện tại” ở đây nghĩa là trong tuần trước. Tuần trước nói đến cơng việc gần nhất.
Vì điều tra kéo dài đến vài tuần nên tuần tham chiếu có thể khác nhau giữa các đối tượng, tùy
thuộc vào thời điểm họ được phỏng vấn. Quan trọng là đối tượng cung cấp thông tin hiểu rõ
ràng về thời gian tham chiếu 7 ngày mà “tuần trước” nói đến.
Việc làm, thất nghiệp và thiếu việc làm
Người tham gia vào hoạt động kinh tế trong một khoảng thời gian cụ thể được gọi là
người có việc làm. Người có việc làm có thể khơng đang làm việc trong tuần tham chiếu do
những lý do tạm thời như ốm đau, nghỉ phép, thiếu nhiên liệu sản xuất, hết mùa vụ, v.v,

nhưng là người có cơng việc hoặc doanh nghiệp hiện đang tồn tại thì được coi là có việc làm.
Như vậy người có việc làm được chia thành hai nhóm:
(a) Những người đang làm việc trong tuần tham chiếu
(b) Những người đang không làm việc trong tuần tham chiếu nhưng có cơng việc
hoặc doanh nghiệp hiện đang tồn tại
7


Những người ở nhóm (b) cần có sự gắn kết chính thức với cơng việc, như dự định rõ
ràng sẽ quay lại làm việc sau khi kết thúc thời gian nghỉ tạm thời vì lý do ốm đau, nghỉ phép,
v.v hoặc hiện có doanh nghiệp đang tồn tại. Lưu ý với trường hợp thứ hai, lao động là thành
viên gia đình giúp việc đang nghỉ việc thì khơng được tính là có việc làm vì họ khơng có
doanh nghiệp. Tương tự như vậy, những người lao động tự làm ví dụ như bán hàng rong cũng
khơng được coi là có việc làm nếu họ nghỉ việc.
Theo định nghĩa sử dụng trong điều tra này, một người được coi là có việc làm nếu họ
đã làm việc ít nhất một giờ trong tuần tham chiếu.
Việc làm gồm hai loại: việc làm công ăn lương và tự làm. Những người đang làm việc
hưởng lương nằm trong nhóm việc làm cơng ăn lương và cấu thành người lao động hưởng
tiền lương, tiền công, hoa hồng, tiền boa, v.v bằng tiền mặt hoặc hiện vật. Những người đang
làm việc cho doanh nghiệp của bản thân hoặc hộ gia đình để lấy lợi nhuận hoặc thu nhập gia
đình là lao động tự làm, họ có thể là chủ lao động, lao động tự làm, thành viên hợp tác xã sản
xuất hoặc lao động là thành viên gia đình giúp việc, như định nghĩa ở phần sau.
Nhóm có việc làm sẽ bao gồm cả những người được coi là thiếu việc làm. Có một số
lý do tại sao người đó thiếu việc làm và tại sao họ muốn chuyển sang việc làm khác hoặc tìm
việc làm thêm. Có thể họ cảm thấy chưa làm đủ số giờ trên tuần và họ muốn làm thêm giờ
(gọi là “thiếu việc làm liên quan đến thời gian”). Hoặc họ cảm thấy thu nhập không đủ và
muốn tăng thu nhập. Hoặc họ thấy việc làm hiện tại chưa sử dụng hết kỹ năng họ có. (Hai
khả năng thứ hai chỉ ra “việc làm không đủ”). Trong điều tra SWTS, chúng tôi cố gắng bao
quát phạm vi rộng và xem xét các hình thức thiếu việc làm và việc làm khơng đủ. Đồng thời
cũng muốn tìm ra những bước mà đối tượng đã thực hiện để tìm việc làm thay thế nếu có.

Người thất nghiệp là người khơng tham gia vào bất kỳ công việc hoặc hoạt động
kinh tế nào, không là lao động làm công ăn lương hoặc lao động tự làm nhưng là người
đang tìm việc hoặc sẵn sàng làm việc. Một phạm trù về những người “sẵn sàng làm việc
mặc dù khơng tích cực tìm việc” cũng sẽ được đưa vào phần liên quan.
Người có việc làm và người thất nghiệp cấu thành nhóm dân số hiện đang tham gia
hoạt động kinh tế (gọi là lực lượng lao động) và những người cịn lại được mơ tả là “nhóm
dân số hiện khơng tham gia hoạt động kinh tế”.

8


Minh họa các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
Hoạt động kinh tế
• Làm các cơng việc được hưởng lương (Toàn thời
gian hoặc bán thời gian)
- Lâu dài hoặc tạm thời
- Khơng cố định hoặc làm khốn
- Kể cả việc trơng trẻ và làm việc gia đình được
hưởng lương
- Trả bằng tiền mặt hoặc hiện vật (ví dụ: lương
thực/nhà ở)
• Hoạt động kinh doanh
- Lớn hoặc nhỏ, nơng nghiệp hoặc phi nông
nghiệp
- Cửa hàng nhỏ/ki-ốt bán hàng/quầy hàng vỉa hè
- Pha chế/bán nước sinh tố, nước ngọt
- Điều hành, khai thác taxi
- Đánh giầy/may mặc
• Làm bất kỳ hoạt động nào ở trang trại riêng hoặc
gia đình với mục đích sản xuất để bán gồm:

- Làm cỏ và gieo trồng
- Thu hoạch mùa màng
- Trông coi chim và các loại cơn trùng phá hoại
cây trồng
• Vận chuyển hàng hóa từ đồng về kho bãi hoặc đi
bán

Hoạt động phi kinh tế
• Học tập tồn thời gian
• Tồn bộ cơng việc nhà gồm:
- Trông con hoặc trông trẻ không được trả lương
- Dạy dỗ/giáo dục con ở nhà
- Lau dọn và trang trí nhà cửa của hộ gia đình riêng
- Nấu nướng/chuẩn bị bữa ăn cho gia đình
- Chăm sóc người già và người ốm (không được trả
lương)
- Sửa chữa (nhỏ) nhà riêng,v.v.
- Tự sửa chữa nhà, trang thiết bị và phương tiện
• Ăn xin
• Các loại hình khác: người khơng tham gia các hoạt
động kinh tế vì lý do dưới đây:
- Nghỉ hưu
- Ốm đau
- Tàn tật
- Sống dựa trên tiền đầu tư, cho th hoặc lương
hưu
(hiện khơng có hoạt động để có những thu nhập
trên)

• Lấy nước và kiếm củi để bán

• Đánh bắt cá, cua sị ốc hến và thủy sản để bán
• Gia cơng hàng hóa để bán
- Làm chiếu, dệt thảm, đan mũ từ sợi tự nhiên
hoặc nhân tạo
- Sản xuất đồ nội thất từ gỗ tự nhiên
- Làm bơ/pho-mát và các sản phẩm khác từ sữa
- Sản xuất dầu từ hạt/quả có dầu
- May quần áo
• Xây dựng nhà ở hoặc trang trại
- Xây dựng tường rào/hàng rào/nhà kho
- Xây dựng đường xá/cơng trình thủy lợi
- Xây dựng/sửa chữa nhà cửa

Khơng tính những hoạt động dưới đây
• Bất kỳ hoạt động nào trong trang trại riêng hoặc
gia đình với mục đích sản xuất ra để phục vụ cho
tiêu dùng gia đình gồm:
- Gieo trồng
- Thu hoạch
- Trông coi chim và các loại côn trùng phá hoại
cây trồng
- Làm cỏ
• Lấy nước và kiếm củi cho tiêu dùng gia đình
• Đánh bắt cá, cua sị ốc hến và thủy sản để tiêu
dùng gia đình
• Gia cơng hàng hóa để phục vụ tiêu dùng gia
đình
- Làm chiếu, dệt thảm, đan mũ từ sợi tự nhiên
hoặc nhân tạo
- Sản xuất đồ nội thất từ gỗ tự nhiên

- Làm bơ/pho-mát và các sản phẩm khác từ sữa
- Sản xuất dầu từ hạt/quả có dầu

9


- May quần áo

10


CHƯƠNG 2
QUY TẮC CHUNG KHI PHỎNG VẤN
2.1.

Nhiệm vụ của điều tra viên, đội trưởng và giám sát viên

Đây là nhiệm vụ của cán bộ thực địa tới thăm từng hộ gia đình đã được lựa chọn và
thu thập thơng tin theo yêu cầu. Điều tra viên chịu trách nhiệm cá nhân về thu thập số liệu
nhưng họ sẽ được giám sát viên hỗ trợ trong trường hợp họ cần sự tham vấn của giám sát
viên khi phát sinh vấn đề. Sự hợp tác đầy đủ tại tất cả các hộ gia đình được lựa chọn là cần
thiết. Thơng qua việc tiến hành thu thập số liệu, cán bộ thựa địa phải thể hiện 3 tiêu chí, đó là:
lịch sự, kiên nhẫn và bền bỉ.
SWTS sẽ do Tổng cục Thống kê (TCTK) thực hiện. Thẩm quyền pháp lý của TCTK
là thu thập số liệu được đảm bảo bởi Luật Thống kê. Một cách nghiêm túc, có một số hình
thức xử phạt có thể được áp dụng cho các hộ gia đình trong trường hợp không hợp tác. Tuy
nhiên, không cần đe doạ xử phạt các hộ nếu các hộ gia đình khơng sẵn lịng tham gia. Trong
trường hợp này, khơng được thay thế các hộ gia đình này bằng các hộ gia đình khác. Việc
thay thế các hộ gia đình là khơng được phép. Nếu một hộ gia đình (hoặc một số thành viên
của hộ gia đình) từ chối hợp tác, cho dù điều tra viên đã hết sức cố gắng, thì cần phải đánh

dấu lưu ý ở mặt trước của bảng hỏi điều tra. Bạn nên lập tức thông báo cho giám sát viên của
mình chi tiết tình hình.
Bạn cần thận trọng khi tiếp xúc với từng hộ gia đình. Bạn sẽ thấy rằng hầu hết các hộ
nói chung là có tinh thần giúp đỡ với người ngồi. Nhưng bạn cần cẩn thận khi hỏi các câu
hỏi và ghi chép câu trả lời. Bạn phải luôn giữ thái độ trung lập trong khi phỏng vấn. Khơng
nên vội phán đốn các câu trả lời, và không bày tỏ bất kỳ sự ngạc nhiên, đồng ý hay phản đối
với các câu trả lời bạn nhận được. Luôn luôn thực hiện theo cách để chỉ ra rằng bạn mong đợi
sự hợp tác hữu nghị từ người tham gia điều tra. Khi lần đầu tiên bạn đến hộ gia đình, bạn nên
chào hỏi chủ hộ hoặc bất cứ thành viên nào của hộ tiếp đón bạn. Xác định danh tính của mình
với chủ hộ hoặc các thành viên khác của hộ, giải thích mục đích của điều tra và trả lời bất cứ
thắc mắc nào nếu có từ các thành viên của hộ gia đình ở giai đoạn đầu tiên này. Sau đó bạn
chuyển sang hỏi xem có bao nhiêu người tuổi từ 15 đến 29 đang sống ở trong hộ gia đình.
Cuộc phỏng vấn với từng thanh niên có thể bắt đầu ngay lập tức nếu thanh niên đó có mặt.
Nếu một thanh niên nào đó của hộ gia đình vắng mặt, hãy cố gắng thực hiện chuyến thăm lần
thứ hai khi người đó sẽ có mặt ở nhà. Hãy đảm bảo rằng bạn hiểu câu trả lời của đối tượng
điều tra cho từng câu hỏi bạn đưa ra trước khi viết xuống phiếu trả lời. Nếu còn nghi ngờ, bạn
nên thăm dò để hỏi thêm thông tin, nhưng không hỏi các câu hỏi dẫn dắt mà có thể làm trệch
hướng câu trả lời của người tham gia điều tra.
Ngoài ra, đội trưởng là người chịu trách nhiệm ghi các mã ISCO - Mã nghề và ISIC Mã ngành ở các câu: B25, B27, C7, D2, D4, E16.
2.2.

Quy tắc phỏng vấn

Nhận thông tin chính xác và đầy đủ là mục tiêu hàng đầu của việc thu thập số liệu. Là
một điều tra viên, bạn có thể thực hiện việc thu thập số liệu bằng thái độ luôn luôn lịch sự,
nhưng cũng thể hiện đủ thẩm quyền để có được sự tin tưởng và tin cậy của đối tượng điều tra.
Ấn tượng tốt của bạn sẽ tạo nên nhiều thành công cho phỏng vấn. Hãy làm theo các hướng
dẫn sau:
1. Chỉnh tề
Hãy tạo ấn tượng tốt bằng việc ăn mặc phù hợp và gọn gàng. Một số người đánh giá

người khác bằng việc xem người đó ăn mặc thế nào và có thể khơng mở cửa cho
11


những người ăn mặc lôi thôi hoặc không sạch sẽ.
2. Giới thiệu bản thân và cuộc điều tra
Mọi người sẽ phản ứng với bạn theo các cách khác nhau. Tuy nhiên, bạn luôn phải thể
hiện sự chân thành và lịch sự. Hãy cố gắng luôn luôn mỉm cười. Hãy chuẩn bị tốt cho
mọi loại câu hỏi và đưa ra các câu trả lời trung thực. Đừng bao giờ tranh luận hoặc cãi
nhau với đối tượng điều tra. Hãy cố gắng duy trì sự bình tĩnh của bạn thậm chí nếu
đối tượng điều tra dường như cáu kỉnh hoặc thờ ơ do độ dài của bảng hỏi hoặc do một
số lý do nào đó.
3. Lịch sự
Sự giới thiệu của bạn là quan trọng. Khi giới thiệu bạn có thể nói như sau:
“Xin chào, tôi là (tên của bạn), điều tra viên của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Đây
là chứng minh thư của tôi. Chúng tôi đang tiến hành cuộc điều tra từ trường học đến
việc làm tại Việt Nam năm 2012 với sự tài trợ của tổ chức lao động quốc tế ILO.
Chúng tôi rất mong nhận được các câu trả lời của gia đình cho các câu hỏi của
chúng tôi. Xin đảm bảo rằng tất cả các câu trả lời sẽ được bảo mật một cách nghiêm
ngặt.”
4. Giải thích mục đích của điều tra
Đơi khi cần giải thích mục đích của điều tra để có được sự hợp tác của mọi người.
5.

Đọc và tuân theo hướng dẫn được in trên bảng hỏi điều tra một cách cẩn thận. Một số
hướng dẫn được viết hoặc ở trên bảng ghi số liệu trong bảng hỏi điều tra hoặc ở trong
ngoặc đơn ở phần đầu của cột. Do vậy điều tra viên phải thông thạo bảng hỏi.

6. Hỏi tất cả các câu hỏi trong bảng hỏi điều tra
Không bao giờ đưa ra câu trả lời. Hãy đặt câu hỏi cho dù bạn nghĩ bạn có thể đã biết

câu trả lời. Điều bạn nghĩ có thể khơng phải là câu trả lời đúng.
7. Nếu bạn không hiểu câu hỏi hoặc cách hỏi, đầu tiên hãy tham vấn sổ tay hướng dẫn và
sau đó hỏi giám sát viên của bạn để làm rõ hơn, nếu cần.
8. Điều tra lại nếu câu trả lời của đối tượng điều tra là không thoả mãn.
Không chấp nhận bất cứ câu trả lời nào không thoả mãn. Nếu câu trả lời của đối
tượng điều tra là không thoả mãn, bạn nên điều tra lại để có thêm thơng tin. Bạn có
thể thực hiện một trong các cách sau;
a) Nhắc lại câu hỏi. Đặt câu hỏi vài lần đôi khi giúp đối tượng điều tra cung cấp thông
tin mà cần anh ta/chị ta gợi nhớ lại quá khứ.
b) Giải thích khái niệm nếu cần. Có một số từ kỹ thuật hoặc từ khó mà cần được giải
thích theo cách đơn giản.
c) Hỏi ước tính, nếu phù hợp. Nếu đối tượng điều tra khơng thể nhớ, ví dụ, ngày sinh
và tuổi của mẹ mình, hãy cố gắng hỏi để có được sự ước tính, để giúp đối tượng
điều tra tính toán.
9. Cám ơn sự hợp tác của đối tượng điều tra
Ln ln cố gắng để lại tình cảm tốt cho đối tượng điều tra tại cuộc điều tra này. Bày
tỏ sự đánh giá cao của bạn cho sự hợp tác của đối tượng điều tra. Ví dụ, có thể nói:
12


“Chân thành cám ơn bạn đã dành thời gian trả lời điều tra.”
10. Sau mỗi cuộc phỏng vấn, xem xét lại tất cả các trang của bảng hỏi đã được điền câu
trả lời để tránh tình trạng có thể bỏ sót hoặc chưa có sự thống nhất các câu trả lời. Nếu
bạn tìm thấy cịn thiếu câu trả lời hoặc câu trả lời chưa thống nhất, xin liên lạc với hộ
gia đình để sửa chữa.
2.3.

Cách đặt câu hỏi
Khi đặt câu hỏi, hãy tuân theo các quy tắc sau:
1.


Đặt tất cả các câu hỏi, chính xác như chúng được viết trong bảng hỏi điều tra.
Thay đổi từ ngữ có thể thay đổi nghĩa của câu hỏi và do đó dẫn đến thay đổi câu trả
lời. Các câu hỏi đã được viết cẩn thận để có được thơng tin chính xác u cầu cho
phân tích sau này. Các câu hỏi đã được kiểm tra rộng rãi tại thực địa điều tra. Bạn
không nên diễn giải câu hỏi hoặc cố gắng làm câu hỏi rõ ràng hơn hoặc dễ trả lời hơn.
Nếu đối tượng điều tra yêu cầu bạn làm rõ, bạn sẽ cung cấp thêm thông tin nhưng chỉ
là những thông tin được cung cấp trong sổ tay này.

2.

Nếu khơng có chỉ dẫn, hãy hỏi các câu theo thứ tự mà chúng xuất hiện trong bảng
hỏi điều tra. Không được bỏ qua bất cứ phần nào của câu hỏi trong bảng hỏi điều tra,
trừ phi bạn được hướng dẫn rõ ràng để bỏ qua.

3.

Không đọc câu trả lời được đánh mã cho đối tượng điều tra nếu như bạn không
được hướng dẫn làm như vậy. Điều tra viên nên cố gắng tìm ra mã câu trả lời mà phù
hợp nhất với câu trả lời do đối tượng điều tra cung cấp. Nếu khơng có mã phù hợp,
điều tra viên nên sử dụng mã “khác” và viết rõ câu trả lời ở khoảng trống bên cạnh.
Nếu khơng có hướng dẫn thực hiện trong sổ tay này, điều tra viên không nên đọc
hoặc chỉ cho đối tượng điều tra các câu trả lời được đánh mã cho các câu hỏi và yêu
cầu đối tượng điều tra chọn một. Cuộc điều tra được thiết kế để có được thơng tin từ
đối tượng điều tra; chứ cuộc điều tra không được thiết kế để cung cấp thông tin cho
đối tượng điều tra. Quan trọng là điều tra viên được trang bị là một người lắng nghe
có kỹ năng để đảm bảo rằng cuộc điều tra thành công trong việc thu thập được thông
tin đúng đắn và sự nhận thức của đối tượng điều tra. Trong các trường hợp ngoại lệ,
khi người được phỏng vấn dường như là không thể đưa ra câu trả lời cho câu hỏi thì
điều tra viên có thể gợi ý một số các câu trả lời được đánh mã để gợi nhắc cho đối

tượng điều tra đưa ra suy nghĩ. Nhưng đây là một ngoại lệ cho quy tắc này.

4.

Kiểm tra lại nếu tất cả các trang của bảng hỏi được tính đến. Số trang được đặt ở
góc phía trên bên phải của từng trang.

5.

Khơng bao giờ đặt câu hỏi mang tính dẫn dắt, có nghĩa là, một câu hỏi gợi ý câu
trả lời được điều tra viên mong đợi. Bằng việc hỏi câu hỏi mang tính dẫn dắt, đối
tượng điều tra sẽ tin rằng câu trả lời được gợi ý bởi câu hỏi là câu trả lời đúng.
Một ví dụ của câu hỏi dẫn dắt là ; “ Bạn 17 tuổi có phải khơng?”
Câu hỏi đúng nên là “ Bạn bao nhiêu tuổi ở lần sinh nhật vừa qua của mình?”

13


6.

Hoàn toàn TRUNG LẬP với đối tượng phỏng vấn. Hầu hết mọi người đều lịch sự,
đặc biệt là với khách đến thăm, và họ có xu hướng chấp nhận thái độ mà họ cho là
làm vui lòng khách đến thăm. Không nên thể hiện bất cứ sự ngạc nhiên, đồng tình
hoặc phản đối về câu trả lời do đối tượng điều tra đưa ra. Nếu đối tượng điều tra yêu
cầu bạn cho ý kiến, bạn khơng phải nói với anh ta/chị ta điều bạn nghĩ. Thay vào đó,
bạn nên giải thích rằng mục đích của điều tra là tìm ra những câu trả lời của người
được phỏng vấn về các vấn đề đó. Bạn khơng nên tranh luận bằng quan điểm của
mình với đối tượng điều tra cho tới sau khi cuộc phỏng vấn được hoàn tất. Hãy nhớ
rằng mặc dù bạn đang thực hiện phỏng vấn, và phải luôn ln làm chủ ở mọi tình
huống, thì bạn đang ở đó để lắng nghe đối tượng điều tra trả lời các câu hỏi bạn đặt ra.

Bạn phải luôn luôn cố gắng là một người lắng nghe có kỹ năng và cố gắng tránh
hướng dẫn hoặc “dẫn dắt” đối tượng điều tra để đưa ra câu trả lời cụ thể.

7.

Duy trì nhịp độ phỏng vấn. Tránh thảo luận kéo dài các câu hỏi với đối tượng điều
tra. Nếu bạn nhận thấy câu trả lời khơng phù hợp hoặc phức tạp thì đừng ngắt câu trả
lời đột ngột; hãy lắng nghe cẩn thận điều mà đối tượng điều tra đang nói và sau đó
dẫn anh ta/chị ta quay trở lại câu hỏi ban đầu.

8.
2.4.

Hoàn thành phần ghi lại các câu trả lời trước khi hỏi câu hỏi tiếp theo.
Cách ghi câu trả lời

1.

Sử dụng bút bi để viết các câu trả lời vào trong bảng hỏi của SWTS. Khơng sử
dụng bút chì hoặc bút chì màu.

2.

Gạch ngang để xóa đi phần viết sai. Viết lại vào bên cạnh. Không viết đè lên phần
viết ban đầu.

3.

Viết rõ ràng. Ngay sau khi phỏng vấn, hãy xem xét toàn bộ bảng hỏi điều tra đã
được hoàn thiện để đảm bảo tất cả các câu trả lời được viết rõ ràng.


4.

Bạn phải điền vào bảng hỏi trong khi phỏng vấn thực tế. Bạn không phải viết câu
trả lời vào trang giấy riêng biệt với mục đích sau đó chuyển câu trả lời vào bảng hỏi.
Bạn khơng nên dựa vào trí nhớ của mình để điền câu trả lời khi bạn rời hộ gia đình.

5.

Hầu hết các mục được cung cấp các câu trả lời có thể và các mã tương ứng.
Khoanh tròn hoặc ghi mã các câu trả lời được đưa ra trong các trường hợp.

6.

Các mục khác yêu cầu viết trực tiếp. Ghi câu trả lời cụ thể cho từng câu hỏi. Ngắn
gọn nhưng rõ ràng.

7.

Viết dấu (*) cho tất cả các phần mà thấy nghi ngờ/mơ hồ cho người hiệu đính sau
này và có phần giải thích tương ứng hoặc đánh dấu ở cuối trang.

8.

Không thay đổi bất cứ câu trả lời nào nếu đối tượng điều tra không được hỏi lại
câu hỏi này.

9.

Điền phần xác nhận vào trang bìa của bảng hỏi SWTS chỉ sau khi phỏng vấn được

bắt đầu. Viết ngày khi bảng hỏi được hoàn tất hoặc khi phỏng vấn được hoàn thành.

14


10.

2.5.

Giám sát viên nên ký vào phần xác nhận trên trang bìa chỉ sau khi anh ta/chị ta đã
xem xét thực tế bảng hỏi SWTS đã được hoàn thành. Việc xem xét các bảng hỏi có
thể được thực hiện trong khi thanh tra thực địa hoặc tại văn phòng khi các phiếu điều
tra đã được nộp.
Một số hướng dẫn chung khi hoàn thành bảng hỏi điều tra

Đây là phần rất quan trọng của sổ tay. Điều tra viên phải luôn ln tn thủ hướng dẫn có
trong phần này.
1.

Những hướng dẫn chi tiết cho điều tra viên xuất hiện ở bảng hỏi trong các trường
hợp cụ thể. Những hướng dẫn này chỉ có lợi cho điều tra viên và khơng nên đọc to
cho đối tượng điều tra. Trong một số trường hợp, các hướng dẫn này yêu cầu điều tra
viên bỏ qua một số câu hỏi và tiếp tục với câu hỏi tiếp theo, dựa trên câu trả lời có
được. Ví dụ, hướng dẫn ghi “nếu C9 = 1  chuyển tới câu C12” có nghĩa là nếu câu
trả lời của câu hỏi C9 là mã 1, điều tra viên sẽ chuyển ngay sang câu hỏi C12.

Cẩn thận để tuân theo chuỗi các câu hỏi khi chúng đuợc đặt ra. Quan trọng là tuân theo
những hướng dẫn bỏ qua/bỏ cách quãng khi chúng xuất hiện vì một số câu hỏi và/hoặc
các phần chỉ áp dụng cho một số người nhất định. Tất cả những hướng dẫn bỏ qua này
được chỉ rõ trong bảng hỏi. Đôi khi chúng áp dụng cho mã cụ thể, trong trường hợp này mũi

tên bỏ qua sẽ xuất hiện bên cạnh mã. Đôi khi chúng áp dụng cho toàn bộ câu hỏi (được áp
dụng cho bất cứ câu trả lời nào được đưa ra cho câu hỏi), trường hợp này mũi tên bỏ qua xuất
hiện bên cạnh toàn bộ danh sách các mã hoặc được đặt sau câu hỏi. Bạn cần hiểu và tuân theo
chúng một cách chính xác. Bất cứ lỗi nào trong phần này sẽ tạo nên sự nhầm lẫn khi hiệu
đính và xử lý số liệu, và có thể có nghĩa là thơng tin q giá bị mất đi.
2.

Nói cách khác nếu khơng được chỉ ra, các khoảng trống để cho các câu trả lời cho
các câu hỏi sẽ được điền với các số đơn giản (ví dụ tháng, năm, số giờ, khối lượng
tiền đô la, vv). Ghi số mà không viết đơn vị đo lường. Ví dụ, nếu câu hỏi hỏi số giờ,
viết “012” và không viết “012 giờ”.
Một số trường hợp cụ thể của câu trả lời có số như sau;
Sử dụng số Ả rập 1, 2,3…,9 và 0 khi viết số
(Việt Nam Đồng): Khi bảng hỏi hỏi về lượng tiền (Việt Nam Đồng), câu trả lời là
250.000 Đồng (Hai trăm năm mươi nghìn đồng) phải được viết là 250 và khơng được
viết là 250.000 hoặc 2500.
(Năm): Nếu câu hỏi hỏi về năm, ví dụ “Xin ước tính khi nào bạn kết thúc việc học
tập/đào tạo chính thức,”, điều tra viên nên viết hai số của tháng và hai số của năm,
nếu khơng có hướng dẫn nào khác. Ví dụ, câu trả lời là tháng “ba” và năm “2011” thì
viết là “03” cho tháng và “11” cho năm”.

3. Sau khi đối tượng điều tra đã trả lời, hãy chọn từ danh sách các câu trả lời một câu trả
lời mà phù hợp nhất với câu trả lời của đối tượng điều tra và khoanh trịn mã của nó.
Trong hầu hết các trường hợp, mã câu trả lời cịn có mã “khác” (xin chỉ rõ). Trong các
trường hợp như vậy, việc khoanh mã số cho câu trả lời khác được cung cấp và viết rõ
phần câu trả lời của đối tượng điều tra ở vị trí gần hoặc dưới mã đó. Sau khi điều tra
được hoàn tất, tại thời điểm xử lý số liệu, các phần miêu tả này có thể được sử dụng
để xây dựng các mã bổ sung.
4. Một lưu ý của quyển sổ tay này: Nỗ lực được thực hiện để đưa ra giải thích và hướng
dẫn cho việc hồn thành bảng hỏi. Những phần giải thích được cung cấp cho các câu

15


hỏi phức tạp, hoặc có thể diễn giải theo nhiều cách. Khi mà câu hỏi được cho là rõ
ràng, dựa trên kinh nghiệm điều tra thử, thì khơng cần phần giải thích. Trong các
trường hợp điều tra viên cần làm rõ thêm bất cứ phần nào của câu hỏi, điều tra viên
nên hỏi giám sát viên của mình.
2.6.

Cách kiểm tra bảng hỏi đã hoàn thiện

Sau mỗi cuộc phỏng vấn, hãy xem xét lại bảng hỏi ngay lập tức. Điều này có nghĩa là
rà sốt các phần ghi để xem chúng có rõ ràng, hồn thiện, hợp lý và nhất qn với nhau
không. Hãy kiểm tra tất cả các bảng hỏi trước khi nộp cho giám sát viên và trước khi rời địa
bàn đó. Thậm chí sau khi kiểm tra nếu bạn vẫn thấy nghi ngờ câu trả lời, chấp nhận câu trả
lời nhưng hãy viết sự quan sát/giải thích của bạn để giúp điều tra viên rà soát lại bảng hỏi.

16


CHƯƠNG 3
BẢNG HỎI ĐIỀU TRA CHUYỂN TIẾP TỪ TRƯỜNG HỌC ĐẾN VIỆC
LÀM
Công việc điều tra dự kiến được thực hiện trong vịng 5 ngày. Sẽ có 20 nhóm điều tra
thực hiện điều tra này. Mỗi nhóm gồm 10 điều tra viên và 1 giám sát viên. Trung bình, mỗi
nhóm thực hiện khoảng 10 địa bàn điều tra trong thời gian thực hiện điều tra. Một số nhóm có
thể có nhiều địa bàn hơn hoặc nhóm khác có thể có ít địa bàn hơn, phụ thuộc vào bản chất
của từng khu vực mà họ làm việc. Tất cả các nhóm nên có cả địa bàn ở thành thị và địa bàn ở
nơng thơn. Dự kiến rằng một nhóm sẽ có thể phụ trách một địa bàn điều tra trong ½ ngày;
tính cả thời gian đến được địa bàn điều tra, thời gian cần thiết để liệt kê và lựa chọn hộ gia

đình và thời gian cho phỏng vấn 15 hộ gia đình được lựa chọn trong từng địa bàn điều tra.
Như đã được chỉ ra, cần thiết để phỏng vấn và thu thập thơng tin từ mọi hộ gia đình
được chọn mẫu, cho dù chỉ có một người trẻ tuổi từ 15 đến 29 đang sống trong hộ gia đình
đó. Nếu hộ gia đình được chọn mẫu đó từ chối hợp tác, hãy cố gắng tìm ra lý do và cố gắng
loại bỏ khó khăn. Ví dụ, trong một ngày cụ thể bạn tới thăm, hộ gia đình (hoặc một thanh
niên trong hộ gia đình) có thể q bận để bố trí thời gian cho phỏng vấn. Trong trường hợp
đó, hãy hẹn vào ngày tiếp theo. Nếu bạn thấy tất cả những thành viên trẻ tuổi của hộ gia đình
đều vắng mặt vào thời gian bạn tới thăm, thì hãy tìm thành viên khác của hộ gia đình hoặc từ
những người hàng xóm để biết khi nào họ sẽ quay trở lại và xếp lại lịch đến thăm của mình.
Khơng nên từ bỏ quá dễ dàng, hãy cố gắng có được sự hợp tác của các hộ gia đình được lựa
chọn. Nếu thật sự không thể phỏng vấn một số thành viên của hộ gia đình tuổi từ 15 đến 29,
bạn nên giải thích chi tiết vào bảng khơng có câu trả lời lý do tại sao các thành viên cụ thể
của hộ gia đình khơng thể được phỏng vấn.
Bạn phải phỏng vấn từng người riêng biệt về kinh nghiệm làm việc của họ. Nhiều
câu hỏi liên quan cụ thể tới nhận thức, nguyện vọng và lịch sử cá nhân của đối tượng điều tra.
Vì lý do này, người trẻ trong hộ gia đình phải được phỏng vấn trực tiếp thậm chí nếu cần, sắp
xếp lại lịch để có chuyến viếng thăm lần thứ hai. Chúng tôi sẽ không chấp nhận các câu trả
lời thay, ví dụ các câu trả lời từ thành viên khác của hộ gia đình nói thay cho người đó.
Khi thực hiện phỏng vấn, bạn nên hỏi các câu hỏi chính xác như chúng xuất hiện trên
bảng hỏi. Bạn khơng nên có bất cứ ý nghĩ định trước nào về các câu trả lời mà dường như
bạn mong đợi. Ví dụ, một thanh niên có thể là sinh viên tồn bộ thời gian, nhưng điều đó
khơng ngăn cản anh ta/chị ta tham gia vào các hoạt động kinh tế của gia đình. Hãy nhớ định
nghĩa là nếu một người tham gia vào các hoạt động kinh tế thậm chí chỉ một giờ trong tuần
tham chiếu, anh ta/chị ta nên được xem là có tham gia hoạt động kinh tế. Tương tự, một bà
nội trợ cũng có thể tham gia hoạt động kinh tế bên cạnh làm việc nhà. Hãy hỏi mọi người các
câu hỏi được đặt ra trong bảng hỏi, và xác định được tình trạng hoạt động của họ nổi bật lên
thông qua sự phản hồi của họ với các câu hỏi. Hướng dẫn chi tiết về nghĩa của các khái niệm
hoạt động kinh tế khác nhau được đưa ra ở đầu Phần 1.
Bạn phải biết các khái niệm và định nghĩa của cuộc điều tra này rất kỹ lưỡng để áp
dụng chúng vào các tình huống cụ thể một cách chính xác. Các khái niệm và định nghĩa được

trình bày trong Phần 1, nhưng các tình huống cụ thể có thể phát sinh khi thực hiện điều tra.
Nếu bạn có nghi ngờ, hãy thảo luận vấn đề này với giám sát viên của bạn. Không được do dự
ghi lại một số thông tin bổ sung bên lề bảng hỏi, để miêu tả bất cứ tình huống cụ thể nào phát
sinh và cách bạn xử lý nó.

17


Bạn sẽ được cung cấp bản đồ cho từng địa bàn điều tra được lựa chọn mà bạn sẽ thực
hiện, đường biên sẽ được đánh dấu rõ ràng. Bạn cần làm quen với các đường biên này, để bạn
biết chính xác hộ gia đình có nằm trong địa bàn điều tra. Các đường biên này thông thường sẽ
tuân theo các đặc tính có thể dễ dàng được xác định như là sơng, suối, đường, đường mịn và
đường đi bộ.
Trước khi bạn bắt đầu sử dụng bản đồ tại thực địa, quan trọng là bạn gắn bản đồ chính
xác với các đặc điểm trên mặt đất. Ví dụ, có thể có một con đường trên mặt đất nơi mà bạn
đang đứng. Bản đồ sẽ được gắn đúng hướng của con đường để con đường trên mặt đất và con
đường trên bản đồ là cùng một điểm trên cùng một hướng.
Bảng hỏi SWTS yêu cầu nghiên cứu rất cẩn thận, vì một số câu hỏi sử dụng thuật ngữ
mà bạn có thể không quen thuộc. Cụ thể, một số thuật ngữ trong SWTS có nghĩa hơi khác
một chút theo cách mà chúng được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.
Nếu bạn mắc lỗi trong bảng hỏi, hãy gạch câu trả lời đó bằng bút bi của bạn và viết lại
câu trả lời đúng. Nếu bạn muốn bổ sung thêm thông tin và khơng đủ khoảng trống để viết thì
hãy viết ở lề.
Bảng hỏi điều tra từ trường học đến việc làm gồm 6 phần;
A. Chi tiết tham chiếu (trang bìa)
B. Thơng tin cá nhân, gia đình và hộ gia đình
C. Quá trình hoạt động, giáo dục/đào tạo và nguyện vọng
D. Lao động trẻ
E. Thanh niên thất nghiệp
F. Thanh niên không trong lực lượng lao động


18



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×