Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Bí quyết nuôi gà thành công pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.64 KB, 67 trang )










BÍ QUYẾT NUÔI GÀ
THÀNH CÔNG










2
mục lục
Phần I - Giới thiệu một số giống gà 9
A. Những giống gà nội 9
1. Gà ri 9
2. Gà Đông Tảo 9
3. Gà Hồ 10
4. Gà mía 10
5. Gà nòi 10
6. Gà tàu vàng 11


7. Giống Gà ác 11
8. Giống gà Tre 11
B. Một số giống gà nhập ngoại 12
I. Giống gà thịt 12
1. Gà Tam Hoàng 12
2. Gà Lơng Phợng 12
3. Giống Gà Sasso 12
4. Gà Plymouth 13
5. Gà Hubbard 13
6. Gà Hybro (HV85) 13
7. Gà BE. 93 13
8. Giống gà AA. (arboi acres) 13
9. Giống Ross 208 14
10. Giống Avian 14
11. Giống gà Isa Vedette (I-Sa-vê-det) 14
12. Giống Cobb 14
3
13. Giống Cohman meat 14
14. Giống Lohmann 14
II. Gà Leghorn (Lơ go) 14
1. Gà Leghorn (Lơ - go) 14
2. Gà Gold - Line (Gôn - lai) 14
3. Gà Brown nick (bờ rôn nic) 15
4. Gà Hisex - Brown (Hai-sếch bờ rao) 15
5. Gà Hy - Line (Hai-lai) 15
6. Gà Isa brown (Isa bờ rôn) 15
III. Giống gà kiêm dụng thịt, trứng 15
1. Gà Rhode đỏ (rốt) 15
2. Gà new Hamp Shire (niu - ham - sai) 15
3. Gà Susnex (gà chuối) 16

4. Gà Anstralerp (gà quạ) 16
5. Gà Moravia 16
6. Gà lai Rhode-ri 16
7. Gà BT1 16
Phần II - Kỹ thuật chăn nuôi 18
A. Chuồng trại 18
I. Lồng úm gà con 18
II. Chuồng gà 18
III. Máng ăn uống 19
IV. Bể tắm cát cho gà 19
V. Dàn đậu cho gà 19
VI. ổ đẻ 19
VII. Máng cát sỏi 19
4
VIII. Xây dựng bãi thả 19
B. Kỹ thuật nuôi dỡng chăm sóc 20
I. Nuôi gà theo phơng pháp công nghiệp 20
II. Nuôi gà theo phơng pháp bán công nghiệp 21
1. Chọn giống, nhân giống 21
2. Chăm sóc nuôi dỡng 22
Phần III - Chế biến thức ăn 25
I. Vai trò và tác dụng các chất trong khẩu phần ăn 25
1. Chất đạm 25
2. Chất tinh bột 25
3. Chất béo (lipid) 26
4. Chất khoáng 26
5. Chất vitamin 26
6. Chất xơ 26
7. Các chất khác 27
II. Nhu cầu dinh dỡng của gà 27

1. Bảng nhu cầu dinh dỡng cho gà công nghiệp 27
2. Bảng nhu cầu dinh dỡng của gà nuôi bán công nghiệp 28
III. Thành phần dinh dỡng của một số thức ăn cho gà 28
1. Bảng dinh dỡng một số thành phần chủ yếu của một số loại thức ăn 28
IV. Tự chế biến thức ăn 29
1. Công thức 1: Sử dụng cho gà công nghiệp 29
2. Công thức 2: Sử dụng cho gà nuôi bán chăn thả 30
5
Phần IV - Phòng trị bệnh 31
A. Phòng bệnh 31
I. Đảm bảo an toàn sinh học 31
1. Xây dựng các khu chăn nuôi gia cầm 31
2. Các thao tác đúng 31
3. Mua gà giống ở các cơ sở phòng bệnh tốt 31
4. Nguồn nớc uống, rửa chuồng 32
II. Tiêm chủng 32
1. Chơng trình tiêm chủng gà thịt nuôi công nghiệp 33
2. Chơng trình tiêm chủng đối với gà đẻ thơng phẩm 34
3. Chơng trình tiêm chủng với đàn gà ta, gà Trung Quốc nuôi thả..34
4. Sử dụng kháng thể phòng bệnh 35
III. Sử dụng các thuốc phòng bệnh và chữa bệnh 35
1. Gà thịt 35
2. Gà đẻ 36
IV. Vệ sinh tiêu độc phòng bệnh 36
B. Phòng trị một số bệnh quan trọng 37
I. Các bệnh nhiễm trùng đờng hô hấp 37
1. Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) 37
2. Bệnh phù đầu (Coryza) 38
3. Bệnh nấm phổi (Aspergillosis) 39
4. Bệnh Newcastle 39

5. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB) 40
6. Bệnh viêm thanh khí quản (ILT) 41
7. Bệnh cúm gà (Avian influenza) 42
6
II. Bệnh tạo khối u 42
1. Bệnh Lymphoid - leucossis 42
2. Bệnh Marek 43
III. Bệnh do Adenovirus 43
1. Bệnh viêm gan do virus - bệnh thiếu máu truyền nhiễm 44
2. Hội chứng giảm đẻ: (Egg Drop Syndrome - EDS) 44
IV. Các bệnh do virus khác 45
1. Bệnh đậu gà (Fowl Pox) 45
2. Bệnh viêm não tuỷ gia cầm (Avian Encephalomyelitis -AE) 46
3. Bệnh Gumboro (Infectious Bursal Disease -ISD) 46
V. Các bệnh về vi khuẩn 48
1. Bệnh tụ huyết trùng (Pasteurellosis) 48
2. Bệnh thơng hàn, phó thơng hàn, bạch lỵ (Sanmonellosis) 49
3. Bệnh E.colo (Colobacillosis) 50
4. Bệnh viêm ruột hoại tử (Necrosis Enteridis - NE) 51
VI - Các bệnh ký sinh trùng 52
1. Bệnh cầu ký trùng (Coccidiosis) 52
2. Bệnh giun tròn 53
3. Bệnh sán dây (Cetodiasis) 54
4. Bệnh ngoại ký sinh trùng 54
VII. Bệnh nấm và độc tố nấm trong thức ăn 55
1. Nguyên nhân 55
2. Triệu chứng, chẩn đoán và bệnh tích 55
3. Điều trị và phòng bệnh 55
7
VIII. Bệnh thiếu vitamin 56

1. Nguyên nhân 56
2. Triệu chứng 56
3. Điều trị 57
IX. Bệnh gây nên dị dạng của xơng 58
1. Thiếu chất dẫn đến dị dạng 58
2. Bệnh Mycoplasma chủng Synovia 58
3. Bệnh viêm khớp Reoviral 58
4. Viêm khớp do Staphylococus 58
5. Bệnh viêm gan bàn chân 59
6. Bệnh chân vẹo 59
Phần IV - Bàn về bí quyết thành công trong chăn nuôi gà 60
I. Xác định những phơng thức, quy mô chăn nuôi 60
II. Xây dựng chuồng trại và cơ sở vật chất 60
III. Chế biến thức ăn.61
IV. Chăm sóc nuôi dỡng tốt 62
V. Phòng bệnh 62
VI. Tiêu thụ sản phẩm 62
VII. Làm sao để có thể chăn nuôi gà thắng lợi (thu đợc hiệu quả kinh tế cao) 63
Thay lời kết 65
8
lời nói đầu
Từ lâu đối với các tỉnh phía Nam và từ hơn mời năm gần đây, đặc biệt từ năm 1980 -
1996, chăn nuôi gà công nghiệp và nuôi thả vờn đã phát triển rất mạnh, nhiều ngời giàu
lên từ nuôi gà.
Trong những năm gần đây, đặc biệt khi các hãng chăn nuôi gà, hãng chế biến thức ăn, hãng
sản xuất thức ăn bổ sung và thuốc thú y của nớc ngoài ồ ạt chiếm lĩnh thị trờng thì không
tránh khỏi nhiều doanh nghiệp và các nhà chăn nuôi gà chịu thất bại nặng nề.
Nhng có phải đâu tất cả đều thất bại? Vẫn có rất nhiều ngời làm giàu từ chăn nuôi gà.
Vậy bí quyết thành công trong chăn nuôi gà là gì?
Sự cạnh tranh của các hãng chăn nuôi, sản xuất thức ăn, cung cấp giống ngày càng mạnh

mẽ. Làm sao tránh đợc sự cạnh tranh của các hãng lớn đến nh thế! Song ngày nay trên
thế giới và ngay ở nớc ta đang tồn tại và phát triển khuynh hớng "thực phẩm sạch, thực
phẩm gần tự nhiên".
Nếu dùng thức ăn công nghiệp, nuôi kiểu công nghiệp, sử dụng nhiều loại chất kích thích:
Các chất hooc môn sinh dục oestrogen, các chất hoá học nh SMG, Rimifon, các chất kích
thích, các kháng sinh gây tăng trọng nhanh một cách giả tạo nh tích nớc trong các mô
cơ và các yếu tố bất lợi còn tồn d trong thịt, trứng làm giảm tính thơm ngon của thực phẩm
và gây hại đến sức khoẻ con ngời
Các loại hình chăn nuôi bán công nghiệp và nuôi chăn thả sẽ tạo ra những sản phẩm sạch,
thịt trứng thơm ngon tuy giá thành có cao chút ít, nhng giá bán lại cao, phù hợp với điều
kiện chăn nuôi của ngời nghèo.
Chăn nuôi gà công nghiệp có thể làm giàu nhng cũng có thể thất bại, nó đòi hỏi kiến thức
chăn nuôi thú y giỏi, vốn lớn. Nhng chăn nuôi chăn thả thì có thể xoá đối giảm nghèo cho
hàng triệu ngời phù hợp với trình độ chăn nuôi thú y vừa phải, vốn ít.
Qua kinh nghiệm thực tiễn chúng tôi muốn giời thiệu với các bạn những vấn đề mấu chốt
trong chăn nuôi gà để rút ra những bí quyết thành công.
Bí quyết có nhiều, nhng học bí quyết thế nào để áp dụng thành công trong chăn nuôi gà
gia đình mới là vấn đề quan trọng.
Cuốn sách chỉ đáp ứng đợc một phần cơ bản, chúng tôi hy vọng đợc góp một lời bàn,
nhng chắc chắn là một cánh cửa mở cho những bạn đọc đặc biệt những tiểu nông có đợc
những kiến thức cơ bản để đi đến thành công trong chăn nuôi gà.
Chúc các bạn thành công
Các tác giả
9
Phần I
Giới thiệu một số giống gà
A. Những giống gà nội
1. Gà ri
Là giống phổ biến ít nhất ở miền Bắc, miền Trung, ở Nam Bộ giống này ít hơn
- Màu lông: thờng ở gà mái có lông màu vàng và nâu hoặc nâu nhạt, có các điểm đốm đen

ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông vàng tía đặc sỡ, đuôi có lông màu vàng đen
dần ở phía cuối đuôi. Rất ít khi thấy gà Ri có màu lông thuần nhất.
Tuỳ từng vùng có những dòng gà Ri có màu lông khác nhau, thiên về vàng đen rất ít có
màu trắng.
- Trọng lợng: gà mái 1,2kg - 1,8kg
gà trống 1,5kg - 2,1kg
- Thời gian đạt trọng lợng thịt: 4-5 tháng.
- Sản lợng trứng của gà Ri bình thờng 80-100 quả trứng/ năm.
Gà chỉ đẻ 10-15 quả trứng là lại ấp. Thời gian ấp có khi đến gần 1 tháng.
- Sức chống chịu bệnh tốt, tính cần cù, chịu khó chăm sóc con chu đáo.
- Thịt gà Ri thơm ngon, thịt dai, ngọt, xơng cứng. Thời nay gà Ri là một đặc sản.
- Trứng gà Ri nhỏ, thơm ngon.
- Gà Ri có giá trị kinh tế cao.
- Gà Ri có sức đề kháng bệnh lớn, rất dễ nuôi, ít mắc bệnh.
* Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng bình quân: 2,5 - 3,5kg
* Giá tiền 1 kg thức ăn thấp, giá bán thờng cao hơn gà công nghiệp từ 50-100%.
2. Gà Đông Tảo
Nguồn gốc từ huyện Khoái Châu, Hng Yên, là giống gà thịt.
Con trống lông màu tía sẫm hoặc màu mận chín pha lẫn lông đen; con mái lông vàng nhạt,
mỏ, da và chân vàng. Gà Đông Tảo vòng cổ chân to, chân to cao, lng phẳng rộng.
- Trọng lợng: gà mái 2,5 - 3,5kg
gà trống 3,5 - 4,5kg
- Thời gian đạt trọng lợng thịt: 4-5 tháng.
- Sản lợng trứng thấp 50-70 quả/ năm (gà hay đẻ trứng cách nhật)
- Thời gian gà mái bắt đầu đẻ 5-7 tháng.
10
3. Gà Hồ
Giống gà này nguồn gốc từ làng Hồ, Thuận Thành - Bắc Ninh. Gà Hồ có tầm vóc to, chân
to, lng rộng. Con trống mang màu lông mận chín thẫm đen, da đỏ, con mái có màu thó
xám, mào xuýt. Kết cấu toàn thân chắc, chậm chạp.

Gà Hồ thuộc giống gà thịt bởi tốc độ sinh trởng nhanh.
- Trọng lợng: gà mái 2,7kg
gà trống 4,4kg
- Thời gian đạt trọng lợng thịt: 6 tháng
- Sản lợng trứng thấp: 45-60 quả/ năm
- Thời gian gà mái bắt đầu đẻ: 6-8 tháng.
4. Gà mía
Nguồn gốc từ Trùng Thiên, Sơn Tây. Con trống có màu lông đỏ sẫm xen kẽ lông đen ở
đuôi, đùi, lờn, hai hàng lông cánh chính xanh biếc. Con mái có màu lông vàng nhạt xen
kẽ lông đen ở cánh và đuôi, lông cổ có màu nâu.
Gà Mía là giống gà hớng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm.
- Trọng lợng trởng thành: gà mái 2,5 - 3kg
gà trống 4,4kg
- Thời gian đạt trọng lợng thịt: 5 tháng
- Sản lợng trứng thấp: 55-60 quả/ năm
- Thời gian gà mái bắt đầu đẻ: 7 tháng.
5. Gà Nòi
Giống này có ở khắp các miền Việt Nam, thờng gọi là gà chọi, gà đá. Đây là giống gà để
chơi, ngời chơi lựa chọn theo hớng chơi gà chọi. Màu lông con trống thờng xám, màu
đỏ lửa, đen xen lẫn các vệt xanh biếc. Con mái có màu xám đá, vóc dáng to, chân cao, cổ
cao, thịt đỏ rắn chắc.
- Trọng lợng: gà mái 2,0- 2,5kg
gà trống 3,0 - 4,0kg
- Thời gian đạt trọng lợng thịt: 5 tháng
- Sản lợng trứng bình quân: 50-60 quả./ năm
- Thời gian bắt đầu đẻ là 7 tháng
Mục đích chăn nuôi để chơi chọi gà. Con trống có thể để lai với gà mái Ri, các giống gà
khác để sản xuất con lai nuôi thịt.
11
6. Gà Tàu Vàng

Giống này chủ yếu ở phía Nam. Cũng nh gà Ri ở phía Bắc, giống này rất phổ biến và
đợc a chuộng vì dễ nuôi, thịt thơm ngon.
Gà Tàu Vàng bị pha tạp nhiều, song phần lớn có lông màu vàng, chân vàng, chân vàng, da
vàng.
- Trọng lợng trởng thành: Con mái 1,6 - 1,8 kg.
Con trống 2,2 - 2,5 kg
- Thời gian đạt trọng lợng thịt là 6 tháng
- Sản lợng trứng bình quân: 70 - 90 quả/năm
- Gà mái 6 tháng tuổi bắt đầu đẻ trứng. Gà mái có đặc tính thích ấp và nuôi con giỏi. Nếu
nuôi thả vờn nên chọn giống gà Tàu Vàng.
7. Giống Gà
á
c
Đặc điểm giống gà này là sắc lông trắng tuyền, mỏ và da chấm đen, chân có 5 ngón đen
xanh. Gà mái ấp và nuôi con khéo.
- Trọng lợng trởng thành: Con mái 0,5 - 0,6kg
Con trống 0,7 - 0,8kg
- Gà mái đẻ: 1-2 trứng mỗi lứa. Sản lợng trứng: 70-80 quả/con/ năm.
Ngời ta nuôi gà ác để làm thuốc hay chế biến nh một món ăn đặc sản.
Hiện nay giống gà này bị pha tạp với một số giống gà khác nh: Gà Ri, gà Tàu Vàng, gà
tre Chính vì vậy mà giá trị làm thuốc của giống gà này cũng bị giảm sút.
8. Giống gà Tre
Giống gà này thờng gặp ở những vùng nông thôn phía Nam. Gà Tre sắc lông sặc sỡ,
nhanh nhẹn, thịt thơm ngon. Nhiều nơi nuôi để làm cảnh.
- Trọng lợng trởng thành: gà mái 0,6 - 0,7kg
gà trống 0,8 - 1,0kg
- Gà mái đẻ 40-50 trứng/mái/năm
Ngoài những giống gà nêu trên còn có một số giống khác nhng ít phổ biến nh:
* Gà ta lai gà Miên thờng nuôi ở Tây Ninh.
Giống gà ta lai này có đầu to, mỏ đỏ và vệt đen, miệng hoa dâu, mặt màu đen. Cổ ngắn

thân hình nhỏ.
Gà trống khi trởng thành đạt 2,2 - 2,3kg
Gà mái khi trởng thành đạt 1,6 - 1,7kg
* Gà Mèo của đồng bào H'mông phổ biến ở phía bắc Việt Nam. Giống gà này thích hợp
với chăn thả ở vùng đồi núi.
12
B. Một số giống gà nhập ngoại
I. Giống gà thịt
1. Gà Tam Hoàng
Xuất xứ từ Quảng Đông, Trung Quốc, đợc nhập vào nớc ta từ những năm 1992. Gà Tam
Hoàng có đặc điểm lông vàng, chân vàng, da vàng. Cơ thể hình tam giác, thân ngắn, lng
bằng, ngực nở, thịt ức nhiều, hai đùi phát triển. Gà Tam Hoàng dễ lẫn với gà ta (gà ri).
Thịt khá thơm ngon, phù hợp với điều kiện nuôi chăn thả ở Việt Nam cũng nh nuôi công
nghiệp và bán công nghiệp.
- Gà Tam Hoàng nuôi 70-80 ngày tuổi có thể đạt trọng lợng 1,5 - 1,75kg. Mỗi kg thịt tiêu
tốn 2,8 - 3kg thức ăn.
- Con mái 125 ngày tuổi bắt đầu đẻ. Sản lợng trứng đạt 135 quả/mái/năm
- Trọng lợng trởng thành: gà mái 1,8 - 2,0kg
gà trống: 2,2 - 2,8kg
Gà Tam Hoàng đợc nhập vào nớc ta theo nhiều nguồn, thờng ít khi đợc thuần nhất và
đạt tiêu chuẩn giống. Do đó ngời nuôi phải hiểu biết và mua đúng giống thì nuôi mới đảm
bảo.
Gà Tam Hoàng còn có tên khác là gà Thạch Kỳ, 882 Jangcun.
Xí nghiệp gà Lơng Mỹ, Hà Tây năm 1997 đã nhập giống bố mẹ 882 và nhân giống phát
triển Gà Tam Hoàng ở miền bắc.
Gà Tam Hoàng tỏ ra thích hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình, chăn nuôi chăn thả, phù
hợp với thị hiếu tiêu dùng của ngời Việt Nam.
2. Gà Lơng Phợng
Xuất xứ từ khu Lơng Phợng Giang, Nam Ninh (Quảng Tây, Trung Quốc). Loại gà này ở
có dáng ngoài đẹp lớp lông vũ màu vàng dày bóng mợt.

Gà Lơng Phợng bề ngoài có dáng giống gà Ri, màu lông chuyển tuyền vàng đốm hoa
hoặc đen đốm hoa. Mào và phần đầu màu đỏ. Da màu vàng, chất thịt mịn, vị đậm. Gà
trống có màu vàng hoặc tía sẫm, mào đơn, hông rộng, lng phẳng, lông đuôi dựng đứng,
đầu và cổ gà gọn đẹp, chân thấp và nhỏ.
- Gà xuất chuồng lúc 70 ngày tuổi cân nặng 1,5-1,6 kg.
- Mỗi kg trọng lợng tiêu hao 2,4-2,6kg thức ăn tổng hợp.
- Gà Lơng Phợng rất thích nghi với việc chăn thả tự do.
3. Giống Gà Sasso
Là giống gà thịt nặng cân của Pháp, giống gà này có thể nuôi thả vờn.
Gà Sasso đợc nhập vào Việt Nam có màu lông nâu đỏ, da và chân màu vàng. Nếu nuôi
theo phơng pháp nửa nhốt nửa thả 90-100 ngày có thể đạt trọng lợng 2,1- 2,3kg. Tiêu
tốn 3,1-3,5kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng.
13
4. Gà Plymouth
Gà có nguồn gốc từ Mỹ, màu lông trắng tinh hoặc vân đen, thân hình hơi ngắn, ngực nở.
- Sau bốn tháng tuổi: Gà trống nặng từ 3-3,8kg
Gà mái nặng từ 2,8 - 3,3kg
- Sức đẻ trứng 150-160kg/ quả/mái/năm
- Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng là 3kg cám tổng hợp.
- Có thể nuôi gà Plymouth kiểu bán công nghiệp.
5. Gà Hubbard
Có nguồn gốc từ Mỹ. Gà có màu lông trắng, ngực rộng, thân hình nở nang
- Sau bốn tháng tuổi: Gà trống đạt từ 4 - 4,2kg
Gà mái đạt từ 3,6 - 3,8kg
- Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng là 2kg.
6. Gà Hybro (HV85)
Nguồn gốc từ Hà Lan. Gà có màu lông trắng, ngực rộng, thân hình vạm vỡ, tăng trọng
nhanh.
- Gà thịt sau 7 đạt là 2,0 - 2,3kg
- Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng là 2,2kg

7. Gà BE. 93
Gà có xuất xứ từ Cuba, đợc nhập vào nớc ta từ năm 1993, đây là giống gà thịt cao sản.
Gà Be.93 là dòng thuần có màu lông trắng.
Gà có năng suất cao và có u thế rõ rệt khi đợc lai với các dòng gà mái khác.
Sau 7 tuần nuôi có thể đạt trọng lợng 2,1kg
8. Giống gà AA. (
a
rboi
a
cres)
Là giống gà cao sản có nguồn gốc từ Mỹ.
Năng suất cao hơn BE và HV 85.
Khi 50 ngày tuổi (7 tuần): + gà trống đạt 3,2kg
+ gà mái đạt 2,6kg
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng cha đến 2kg
Hiện nay gà AA rất đợc a chuộng. Tuy nhiên vì lớn nhanh nên yêu cầu về nuôi dỡng
và kỹ thuật cao chỉ phù hợp với những cơ sở chăn nuôi lớn.
14
9. Giống Ross 208
Xuất xứ từ Hung Ga Ri
Gà 7 tuần tuổi đạt 2,29kg. Tiêu tốn thức ăn 1,97kg cho 1kg tăng trọng.
10. Giống Avian
Xuất xứ từ Mỹ. Năng suất tơng tự giống gà AA.
11. Giống gà Isa Vedette (I-Sa-vê-det)
Giống gà thịt của Pháp
7 tuần tuổi: - con trống đạt 2,577kg
- con mái đạt 2,374kg
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng khoảng 1,96kg
12. Giống Cobb
13. Giống Cohman meat

14. Giống Lohmann
II. Gà Leghorn (Lơ go)
1. Gà Leghorn (Lơ - go)
Gà có hình nhỏ, màu lông trắng, trứng màu trắng.
- Gà mái trởng thành đạt trọng lợng 1,7 - 1,8kg
- Năng suất trứng khoảng 270-280 quả/mái/năm
- Tiêu tốn 1 quả trứng hết ; 0,13 - 0,16kg thức ăn
Có thể nuôi theo phơng pháp thả vờn, nhng phải đảm bảo thức ăn tốt.
Không nên nuôi quá 2 năm vì sức đẻ trứng sẽ giảm.
2. Gà Gold - Line (Gôn - lai)
- Màu lông con mái màu nâu, con trống màu trắng, do đó có thể loại bỏ trống ngay từ lúc
nhỏ.
- Năng suất trứng: 250-300 quả/ năm.
- Trứng có màu nâu.
15
- Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng 1,5 - 1,6kg
Ưu điểm là chu kỳ đẻ trứng có thể kéo dài đến 15 tháng hoặc hơn.
3. Gà Brown nick (bờ rôn nic)
Gà nhập từ Mỹ, gà mái màu lông nâu, gà trống có màu lông trắng.
- Năng suất trứng: 280-300 quả/ năm.
- Trứng có vỏ nâu.
- Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng 1,5 - 1,6kg
4. Gà Hisex - Brown (Hai-sếch bờ rao)
5. Gà Hy - Line (Hai-lai)
6. Gà Isa brown (Isa bờ rôn)
Nhìn chung những giống gà trứng tiên tiến của thế giới cho năng suất trứng 280-300
quả/năm.
Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 trứng bình quân 1500-1600gram.
Trứng nặng bình quân 50-60gram.
III. Giống gà kiêm dụng thịt, trứng

1. Gà Rhode đỏ (rốt)
Nguồn gốc từ Mỹ, lông màu đỏ thẫm, chân màu vàng.
- Sau 4 tháng nuôi đạt 1,3 - 1,5 kg/con
- Sau 6 tháng nuôi đạt 3,3 - 3,5 kg/con
- Năng suất trứng: 180-250 quả/ năm.
- Trứng có màu nâu nặng 50-60 gram
Giống gà này đã nuôi nhiều ở Việt Nam từ nhiều năm.
2. Gà new Hamp Shire (niu - ham - sai)
Nguồn gốc từ Mỹ. Lông màu vàng nhạt
- Sau 4 tháng tuổi: + con mái nặng 2,5 - 2,9kg
+ con trống nặng2,9 - 3,7kg
- Năng suất trứng 150-160 quả/năm.
Giống gà này đã nuôi nhiều ở nớc ta, thịt ngon, dễ nuôi, sức đề kháng tốt.
16
3. Gà Susnex (gà chuối)
Nguồn gốc từ Anh, gà có màu lông trắng, có viền đen, cánh và đuôi gà có pha lông màu
đen.
- Năng suất trứng 120 - 150 quả/năm
4. Gà Anstralerp (gà quạ)
- Lông màu đen, chàm xăm
- Sản lợng trứng: 150-160 quả/năm
Có thể nuôi theo phơng pháp bán công nghiệp (chăn thả).
5. Gà Moravia
Nguồn gốc có từ Tiệp, có nhập về Việt Nam, nhng giống này a nhiệt độ thấp 18-20
0
C.
6. Gà lai Rhode-ri
Là nhóm giống lai do Viện chăn nuôi tạo ra bằng cách lai giữa gà Rhode và gà ri Việt Nam.
- Lông gà vàng nâu. Trọng lợng gà 2kg - 2,5kg
- Sức đẻ: 150-170 quả/ mái/ năm

- Gà này thích hợp với phơng thức nuôi nửa nhốt nửa thả, nó đợc phổ biến rộng ở phía
bắc.
7. Gà BT1
Do trung tâm nghiên cúu phát triển chăn nuôi Bình Thắng thuộc Viện khoa học Nông
nghiệp miền Nam lai tạo và chọn lọc. Xuất phát từ giống gà Rhode-ri và Goldine.
Giống gà BT1 có tầm vóc to, mào đơn, chân cao vừa phải, chắc khoẻ. Con trống có màu
lông đỏ xen một số sọc đen ở cánh và đuôi, lng phẳng rộng. Con mái có màu lông nâu
nhạt.
- Gà có đầu thanh, bụng xệ, da vàng, chân vàng.
- Khả năng tự tìm kiếm thức ăn tốt.
- Trọng lợng khi trởng thành:
+ Gà mái: 2,2-2,5kg
+ Gà trống: 3,2 - 3,6 kg
- Nuôi bán thịt 5 tháng tuổi: + Con trống 2,0 - 2,2kg
+ Con mái 1,5 - 1,7kg
- Lợng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg tăng trọng 2,9 - 3,2kg
17
- Gà mái đẻ lúc 4, - 5 tháng tuổi và không biết ấp.
- Sản lợng trứng: 180-200 quả/mái/năm
- Khối lợng trứng: 54-55 gram/ quả
- Chi phí thức ăn cho 10 quả trứng là 1800 - 1900 gram.
Khả năng thích nghi, thích ứng với nhiều vùng khí hậu; khả năng tự tìm kiếm thức ăn thêm
và sử dụng nguồn thức ăn sẵn có ở địa phơng cao do đó giảm chí phí thức ăn.
18
Phần II
Kỹ thuật chăn nuôi
A. Chuồng trại
I. Lồng úm gà con
Theo phơng thức cổ truyền sau khi gà mái ấp nở tự nuôi con; gà mẹ dẫn con đi ăn trong
vờn , tự kiếm mồi rất nguy hiểm, tỷ lệ hao hụt rất nhiều.

Gà con bị sa hố nớc, kênh mơng hoặc bị chồn, cáo, mèo, chuột ăn thịt. Mặt khác bệnh
tật, ốm đau, giun sán, chất độc, nên nhiều khi cả bầy gà mà chỉ sống đợc vài con. Do vậy
để gà khoẻ mạnh, ít bệnh tật, ít chết, nhất thiết phải nuôi úm gà.
- Một lồng úm gà có kích thớc: 2m x 1m x 0,5m đủ nuôi 100 gà con.
- Phần đáy lồng úm bằng lới sắt "mắt cáo"xung quanh có thể dùng lới thép hoặc đan tha
lỗ (1 - 1,5cm để thông thoáng).
- Sởi ấm cho gà bằng đèn điện 60W - 200W tuỳ theo thời tiết. Khi rét có thể bao quanh
lồng úm bằng bao tải, vải, bao, giấy để giữ ấm cho gà.
úm đến khi gà 1 tháng tuổi thì mới tập cho gà đi tự do.
II. Chuồng gà
Việc xây chuồng trại và khu vờn chăn thả phải đáp ứng đợc các nhu cầu và các đặc tính
tự nhiên cuả gà.
Cụ thể nh sau:
Nhu cầu ăn uống, khí trời, sạn cát, bay nhảy, chống nóng, chống rét.
* Nếu nuôi theo phơng pháp công nghiệp:
Ta đóng một ô chuồng 2m
2
- 3m
2
, tuỳ theo thực tế của mỗi gia đình. Dới chuồng nên rải
trấu khô, dăm bào hoặc rơm, cỏ khô sạch cắt ngắn làm thành lớp đệm 5-10cm, hoặc có thể
làm bằng tre, gỗ, cao 40-70cm so với mặt nền để phân rơi xuống nền rồi dọn đi.
* Nuôi bán chăn thả:
- Chuồng nuôi không cần rộng lắm. Mặt trớc của chuồng hớng về phía đông nam để mặt
trời chiếu vào chuồng buổi sáng đảm bảo sát trùng và khô ráo, hợp vệ sinh.
- Sàn chuồng làm bằng lới hoặc tre tha cách mặt đất 0,5 - 1m để thoáng, khô ráo, dễ dọn
vệ sinh.
- Xung quanh chuồng rào bằng những thanh tre hoặc gỗ tha cách nhau 2-2,5cm để thoáng
gió vờn.
Ban ngày khô ráo thả gà ra sân, vờn chơi, buổi tối gà vào chuồng ngủ.

19
III. Máng ăn uống
- Khi gà còn nhỏ 1-3 ngày tuổi, rải cám trên giấy lót trong lồng úm cho gà ăn.
- Khi gà 4-14 ngày tuổi, cho gà ăn bằng khay nhôm hoặc máng gà con.
- Khi gà trên 15 ngày cho ăn trên máng treo.
- Tạo các máng uống tránh gà nhảy vào nơi uống nớc.
Nên mua máng ăn, uống bày bán tại các cửa hàng chăn nuôi thú y.
IV. Bể tắm cát cho gà
Gà cũng rất thích tắm. Gà tắm bằng cát bụi.
Xây bể dài 2m x 1m rộng, cao 0,3m, trong bể chứa cát khô, tro bếp, có ít bột lu huỳnh cho
gà tắm. Nên để bể cát ở nơi có bóng mát. Mỗi bể cát cho 40 gà.
V. Dàn đậu cho gà
Tạo một số dàn đậu cho gà ngủ ở trong chuồng.
Dàn đậu bằng tre, gỗ cách nền chuồng khoảng 0,5m, cách nhau 0,3m
Gà rất thích đậu trên dàn.
VI.

đẻ
Tuỳ từng cách nuôi công nghiệp hay bán chăn thả để làm ổ khác nhau.
- Nuôi gà đẻ theo kiểu công nghiệp lồng nuôi gà là ổ đẻ, khi gà đẻ trứng lăn ra ngoài.
Nuôi thả hay bán công nghiệp phải làm ổ đẻ.
- Nuôi thả hay bán công nghiệp phải làm ổ đẻ bằng thùng, hoặc chuồng đẻ cho cả loạt gà.
Để ở nơi tối, khuất bóng gà trống hoặc gà mái khác; tùy từng giống gà, một ổ đẻ cho 5-10
gà mái.
VII. Máng cát sỏi
Đặt ở một số máng cát và sỏi, đá nhỏ xung quanh bãi thả để gà ăn. Sỏi nhỏ này giúp gà
tiêu hoá thức ăn và xung cấp một phần chất khoáng.
VIII. Xây dựng bãi thả
Đối với gà nuôi bán công nghiệp hoặc gà nuôi thả phải thiết kế những bãi thả.
Một khu gà nuôi nên xây dựng 2-4 bãi thả để luân phiên nhau. Bãi thả nên có cây bóng

mát, có trồng cỏ xanh là nguồn thức ăn có chứa nhiều vitamin, khoáng, là nguồn dinh
dỡng cho gà. Có bãi thả gà tự do, vận động. Trên bãi thả gà có thể tìm đợc một số thức
ăn, tắm nắng để tạo vitamin D làm xơng rắn chắc, sức khoẻ tốt ít bị bệnh.
20
Bãi thả đặc biệt quan trọng đối với gà nội địa, gà đẻ trứng.
Tuỳ điều kiện xây dựng bãi thả.
1m
2
cho 1 con hoặc 1 con gà cần 1-5m
2
B. Kỹ thuật nuôi dỡng chăm sóc
I. Nuôi gà theo phơng pháp công nghiệp
Nếu nuôi các giống gà thịt mới nh: AA, BE, Cobb, Hubbard, Isavedette có năng suất
thịt cao, bình quân 50 ngày đã đạt trọng lợng 2-3kg, tiêu tốn thức ăn 2kg cho 1kg tăng
trọng thì ngời ta thờng nuôi theo phơng pháp công nghiệp.
Yêu cầu chất lợng thức ăn cao, đặc biệt tỷ lệ đạm luôn xấp xỉ 20%.
Gà con nên mua của những trại chăn nuôi gà giống lớn, đảm bảo chất lợng hơn, gà mẹ
đợc tiêm phòng đầy đủ các vacxin nên truyền miễn dịch chống bệnh cho gà con. Trong 1-
2 tuần đầu sau khi nở. Nên chọn gà nở đúng ngày (21 ngày), nở sớm hoặc nở muộn đều
không tốt, hay bị hở rốn, lòng đỏ tồn tại nhiều nên hay bị viêm rốn mà chết.
- Chọn gà mới nở phải chọn những con nhanh nhẹn, đều nhau, da chân săn, mình đầy lông.
Loại bỏ những con có dị tật.
- Không nên kéo dài thời gian chuyên chở và tránh những lúc trời quá nóng hoặc ma dễ
làm yếu sức gà con. Nên đựng gà trong thùng giấy, không nên đựng gà trong những thùng
có cạnh sắc dễ đâm hoặc làm sây sát gà con. Cấm đựng quá nhiều, gà con bị ngạt nóng mà
chết.
Một hộp giấy 0,4m x 0,6m nên đựng 100 con là vừa.
- Gà con 1 ngày tuổi thờng không cho ăn mà chỉ cho uống nớc. Nếu cho gà ăn ngay và
nhất là cho ăn nhiều chất đạm thì khối luợng lòng đỏ trong bụng không tiêu hoá đợc sẽ
làm gà dễ chết trong tuần lễ đầu.

- Nhiệt độ và phơng pháp úm gà con: khi gà mới nở luợng mỡ ít nên khả năng chịu lạnh
rất yếu, ta phải sởi ấm cho chúng. Qua nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn, nhiệt độ
trong chuồng nh sau là phù hợp:
+ Gà từ 1-7 ngày tuổi cần nhiệt độ phòng 33-35
0
C
+ Gà từ 7-15 ngày tuổi cần nhiệt độ phòng 31-33
0
C
+ Gà từ 15-21 ngày tuổi cần nhiệt độ phòng 29-31
0
C
+ Gà từ 21-30 ngày tuổi cần nhiệt độ phòng 26-29
0
C
Đặc biệt ở miền bắc khi gió mùa đông bắc, nhiệt độ hạ thấp cần chú ý sởi ấm cho gà. Sử
dụng các phơng pháp sởi ấm khác nhau và kết hợp lẫn nhau.
Ví dụ: che gió lùa, sử dụng chất độn chuồng và đặc biệt là sử dụng điện để sởi ấm. Cứ
2m
2
dùng một bóng điện 100W là vừa. Nếu sử dụng bếp củi hoặc than để sởi ấm phải rất
chú ý phòng cháy và đặc biệt phải cho khói ra ngoài.
- Xây dựng khẩu phần thức ăn:
Hiện nay thức ăn chế biến sẵn của các hãng nớc ngoài và trong nớc rất sẵn chỉ cần mua
về cho gà ăn theo hớng dẫn, chỉ cần lu ý mấy điều:
21
+ Không sử dụng thức ăn cũ, để lâu.
+ Không sử dụng thức ăn bảo quản kém.
Vì trong thức ăn chế biến sẵn có các vitamin, chất đạm , chất béo, chất đờng. ở hàm lợn
cao dễ bị phân huỷ theo thời gian. Nếu phơng pháp bảo quản kém thì khi dùng thức ăn đó

dễ bị hỏng gà.
+ Không sử dụng thức ăn bị mốc, nấm; tránh mua phải thức ăn rởm. Trờng hợp thức ăn bị
nghi ngờ là hỏng, gà ăn bị ỉa chảy thì phải chế biến lại.
- Tự chế biến lấy thức ăn:
Có thể tự chế biến lấy thức ăn, tự chế lấy thức ăn thì giá thành hạ hơn, nuôi gà có nhiều lợi
nhuận hơn.
II. Nuôi gà theo phơng pháp bán công nghiệp
Do đòi hỏi của khách hàng thích ăn gà nuôi bán công nghiệp vì một số lý do: gà nuôi bán
công nghiệp thờng là những giống gà có năng xuất thấp, thịt thơm ngon, trứng thơm ngon;
không bị ảnh hởng của các chất có nguồn gốc công nghiệp làm cho thịt, trứng gà kém
"sạch".
Mặt khác nuôi gà bán công nghiệp dễ nuôi hơn, ít mắc bệnh hơn, thời gian có thể bán kéo
dài; giá bán gà cao hơn gà nuôi công nghiệp.
Nếu nuôi gà theo phơng pháp công nghiệp thời gian nuôi gà ngắn; ví dụ sau 50 ngày đạt
trọng lợng > 2,5kg, ngời nuôi phải bán ngay nếu nuôi thêm từ 5-10 ngày ngời nuôi đã
không có lãi, nếu nuôi trên 10 ngày ngời nuôi gà đã bắt đầu bị lỗ.
Do vậy nuôi gà theo phơng pháp công nghiệp phải đi kèm với đầu tiêu thụ tốt hoặc cơ sở
giết mổ, bao tiêu.
Nếu nuôi theo phơng pháp chăn thả ngời nuôi gà có thể kéo dài thời gian nuôi, chờ khi
đợc giá cao mới bán, mặt khác nhu cầu mua gà chăn thả thờng bao giờ cũng lớn hơn khả
năng cung cấp nên không bao giờ lo ế thừa.
Tóm lại nuôi gà bán công nghiệp ít bị cạnh tranh của các chủ t bản lớn nên an toàn hơn.
Nuôi gà bán công nghiệp là vừa nuôi nhốt kiểu công nghiệp, vừa thả vờn.
Kỹ thuật nuôi gà bán công nghiệp
1. Chọn giống, nhân giống
a) Nếu nuôi gà lấy thịt nên chọn giống gà Ri, gà Tàu vàng, gà Nòi, gà Hồ, gà Đông Tảo,
gà Mía
Chọn giống gà ngoại: Gà Tam Hoàng, (882), gà Lơng Phợng, gà lai Rhot-ri, gà quạ, gà
Sasso (Pháp).
Nếu nuôi gà nội chú ý đến công tác giống, tránh đồng huyết dẫn đến thoái hoá, giảm năng

suất. Để tránh đồng huyết hàng năm cần đổi chéo gà trống giữa các vùng và giữa các gia
đình. Lu ý chọn tỷ lệ 1 trống 8-10 mái là vừa.
Một số gia đình tập trung trứng lại để ấp thủ công.
Tủ ấp có công suất nhỏ từ 200-300 quả.
22
Sau khi ấp nở nhất thiết phải nuôi úm 1 tháng rồi mới thả dần ra vờn, đồi.
* Có thể sử dụng một số công thức lai để sản xuất giống thịt:
+ Giống gà Ri x giống gà Tam Hoàng
+ Giống gà Ri x gà Lơng Phợng.
+ Giống gà Nòi x gà Tam Hoàng
+ Giống gà Tàu Vàng x gà Tam Hoàng.
b) Nuôi gà lấy trứng thơng phẩm:
Tất cả các giống gà địa phơng đều đợc nông dân sử dụng nh các giống kiêm dụng vừa
cho trứng, vừa cho thịt.
Tuy nhiên nếu để nuôi lấy trứng chỉ nên chọn những giống gà đẻ nhiều:
+ Gà Ri
+ Tàu Vàng
+ Gà Tam Hoàng
+ Gà TB1
+ Gà Lơ go
+ Gà Gôn - lai
Trên đây là những giống gà đẻ nhiều và chịu đợc điều kiện nuôi thả ở Việt Nam.
2. Chăm sóc nuôi dỡng
a) Nuôi gà con từ 0-1 tháng tuổi
Trớc khi nuôi gà úm phải tiêu độc chuồng phun Formol 2%; Halamid 0,5%, Crezin.
Kỹ thuật nh phần nuôi theo phơng pháp công nghiệp.
Bắt đầu cho gà tập ăn bằng ngô, tấm, gạo nhỏ kèm thêm một ít hạt mè (vừng), tập cho gà ăn
lẫn với thức ăn công nghiệp. Sau 4 - 5 ngày mới cho gà ăn thức ăn công nghiệp là chủ yếu.
Cho gà ăn tự do trong giai đoạn này. Đối với gà địa phơng sau 4 tuần tuổi bắt đầu tập cho
gà ăn rau xanh, đồ tơi để chuẩn bị đa gà xuống vờn.

b) Nuôi gà từ 1-2 tháng tuổi
Thờng sau 1 tháng có thể thả gà xuống vờn, đồi hoặc sân rộng. Thời gian này đàn gà hay
cắn mổ nhau, nhất là giống công nghiệp, trong điều kiện nuôi chật hẹp, mật độ cao. Do vậy
để hạn chế hiện tợng trên cần có các biện pháp sau:
- Thả dần cho gà xuống vờn giãn mật độ nuôi.
- Cho gà ăn thêm rau xanh, cỏ. Lu ý cho gà ăn rau đã rửa sạch để phòng bệnh.
- Cắt mỏ vào tuần thứ 7-8. Dùng bấm móng tay loại lớn hoặc dao cắt mỏ chuyên dùng.
- Những con bị mổ chảy máu phải đa ra nuôi riêng và cầm máu bằng cồn Iod 3% hoặc
dùng lá nhọ nồi, lá cứt lợn để cầm máu.
23
c) Nuôi gà từ 2-5 tháng tuổi
Sau 60 ngày tuổi, đàn gà có thể đợc chăn thả hoàn toàn trong sân vờn, đồi. Diện tích
vờn, sân, đồi để quyết định lợng gà nuôi. Nếu nuôi chật quá đất chóng dơ bẩn, gà hay
ốm yếu. Nên nuôi với diện tích 1m
2
/2-3 gà.
Đối với gà công nghiệp, nuôi lấy thịt và nuôi lấy trứng kỹ thuật khác nhau. Nếu nuôi lấy
trứng cần hạn chế cho ăn để tránh gà béo quá đẻ không tốt.
Nuôi gà chăn thả giai đoạn 4-5 tháng cần lu ý:
- Nuôi tách riêng gà mái trống mái để tránh gà trống quấy rối.
- Lựa chọn gà mái giò tốt để làm giống. Loại bỏ những con chậm lớn, vẹo sờn, vẹo chân,
khoảng cách giữa hai xơng hông hẹp.
- Chọn gà trống tốt để làm giống gồm những con khoẻ mạnh, nhanh nhẹn.
- Tỷ lệ trống để lại 1 trống 8-10 mái.
- Từ 22-25 tuần tuổi gà bắt đầu vào đẻ. Chú ý cho gà ăn đầy đủ nhất là các chất khoáng
nh Canxi để gà có đủ vôi tạo vỏ trứng.
* Trớc khi gà vào đẻ cần làm một số việc sau:
- Tẩy giun cho gà:
+ Dùng Mebendazol 10%: 1 gói 2gram cho 2-4kg gà
+ Dùng Tayzu: 1 gói 4 gram cho 15 kg gà.

- Tiêm phòng Vaccin nhũ dầu Gumboriffa (Pháp); Newcastle (Pháp) hoặc Vaccin:
Bigopest (IBD - ND) nhằm mục đích đảm bảo gà con mới nở có đủ kháng thể chống bệnh
Gumboro, Newcasstle, IB, đậu trong vòng 15 ngày sau khi nở.
Điều rất quan trọng khi nuôi gà thả là phải chú ý không để gà uống nớc bẩn hoặc uống
nớc phèn, nớc lợ làm cho gà bị ỉa chảy, trúng độc, nhất là khi trời mới ma có nhiều
vũng nớc trong vờn bị nhiễm bẩn hoặc vùng nớc phèn, nớc mặn.
d) Nuôi gà mái đẻ
- Gà ta bắt đầu đẻ từ 24-26 tuần tuổi, còn các giống gà Trung Quốc nh gà Tam Hoàng
822, Lơng Phợng, gà BT1 đẻ sớm hơn.
- Gà công nghiệp giống trứng Lơ - go, Gôn - lai bắt đầu đẻ ở 20 tuần tuổi.
Do cha quan tâm đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà nên bà con nông dân cha chú ý đến
chọn giống gà nội mặc dù rất muốn phát triển đàn, nhng gà đẻ ít, hay ấp, tỷ lệ nở thấp nên
vấn đề phát triển giống gà nội rất khó khăn.
Với mục tiêu sản xuất nhiều trứng giống, gà con giống, cần áp dụng các biện pháp sau:
- Sau 20 tuần tuổi cho gà ăn tự do, thức ăn phải đảm bảo 16-17% chất đạm. Bổ sung thêm
Canxi, Photpho, thóc mầm, giá đậu, rau xanh.
- Loại bỏ những con ngoại hình kém, khoảng cách xơng hông hẹp.
- Tiến hành ghép một con gà trống với 10-12 gà mái để tạo thành một đàn, với diện tích
50m
2
. Để tránh đồng huyết phải đổi trống hàng năm.
24
* Nhu cầu ánh sáng đối với gà đẻ:
ánh sáng là yếu tố tác động tới cơ thể gà; không những để tạo nhiệt sởi ấm cho gà con; để
gà ăn đợc cả ban ngày và ban đêm mà ánh sáng còn có tác động tới cơ chế sinh tổng hợp
các hooc môn sinh dục. Các hooc-môn này tham gia vào quá trình phát triển trứng, chín
trứng, rụng trứng, hình thành quả trứng hoàn chỉnh và đẻ trứng.
Quy trình chiếu sáng
Tuổi gà Độ chiếu sáng trong ngày
0-3 ngày

4-21 ngày
28-140 ngày
Gà đẻ
24/24 giờ
Giảm dần: d23-22-20-18-10 giờ / ngày
12 giờ (ánh sáng tự nhiên)
Tăng dần từ 12 giờ - 18 giờ/ ngày
- Tăng độ chiếu sáng ban đêm 1 bóng 25-70W cho 2 đàn gà 25 con. Thắp từ 3 giờ sáng
đến 6-7 giờ sáng.
- Giữ yên tĩnh, tránh xáo động, tránh ồn ào, tránh chó, mèo, chuột quấy.
- Vào mùa thu gà ta thờng thay lông. Thời gian thay lông kéo dài khoảng 2 tháng. Khi gà
thay lông tỷ lệ đẻ thấp, nhng đừng thấy đẻ ít mà cho ăn kém đi. Cần cho ăn tốt và ăn thêm
lợng Methionin để gà mọc lông tốt hơn.
- Gà địa phơng nh gà Ri, gà Hồ, gà Mía, gà Trung Quốc cũng thờng hay ấp.
- Muốn có nhiều gà và trứng giống thì không nên cho gà ấp,.
Kinh nghiệm làm gà bỏ ấp là:
+ Nhốt vào gà lồng, để nơi thoáng mát sáng sủa.
+ Tiêm Analgin 30% của Hanvet 1ml/1 con, ngày 2 lần, liên tục trong 5 ngày.
+ Tiêm AD3E 1ml/1 con; ngày 1 lần, liên tục trong 5 ngày.
+ Nhốt chung với gà trống để cho nó quấy phá.
25
Phần III
Chế biến thức ăn
I. Vai trò và tác dụng các chất trong khẩu phần ăn
1. Chất đạm

Chất đạm còn gọi là chất protein, là chất quan trọng nhất, đắt tiền nhất trong khẩu phần
thức ăn cho gà.
Tỷ lệ đạm chiếm từ 15-35% trong khẩu phần. Các nguyên liệu chứa nhiều đạm là bột cá
nhạt, bột thịt, bột sữa, bột tôm, tép, khô đậu tơng, khô đầu đậu xanh, khô lạc. Các Acid

amin nh Lysin, Methionin, Trytrophan là các chất tham gia trong hàng loạt quá trình
trao đổi chất, đặc biệt trong trao đổi, hấp thụ các chất đạm trong cơ thể. Chất đạm tạo nên
thịt, trứng và các chất đạm trong cơ thể gia cầm.
- Đạm động vật không nên đa vào nhiều vì giá thành đắt. Gà giống công nghiệp lớn
nhanh cần nhiều đạm hơn gà nội, gà ta do đó thức ăn cho gà ta rẻ hơn thức ăn cho gà công
nghiệp.
Không nên dùng bột sữa vì gà không có men tiêu hoá sữa nên ít hấp thụ đợc sữa, sữa
không tiêu gây nên phân thối và dễ ỉa chảy.
Gà con cần nhiều đạm động vật hơn gà lớn. Gà nuôi thịt nên dùng ít đạm động vật để giảm
giá thành thức ăn, giảm giá thành thịt trứng.
Đối với gà nuôi bán công nghiệp có thể sử dụng đạm động vật sống nh giun (nuôi), mối
(nuôi), tôm, cá sống để giảm giá thành chăn nuôi.
- Đạm thực vật (bánh khô dầu lạc, đậu lành, đậu xanh). Trong hạt đậu tơng có chứa một
loại men ngăn cản tiêu hoá và hấp thụ thức ăn, do đó trớc khi dùng phải rang chín triệt
tiêu men đó thì gia súc, gia cầm mới tiêu hoá đợc. Dùng đạm thực vật rẻ tiền, giá thành
thức ăn thấp, mặt khác thịt gà lại thơm ngon hơn.
Nếu dùng bột khô dầu lạc, khô đậu nành phải chú ý tránh để mốc. Khi bị mốc sinh ra chất
độc gọi chung là Mycotoxin, trong đó độc tố aflatoxin rất độc và làm cho gà, lợn ỉa chảy,
hỏng gan, chậm lớn. Tuy nhiên, đạm thực vật thiếu hoàn chỉnh về acid amin nên phải thay
thế một phần bằng đạm động vật.
- Các Acid amin rất cần cho gà là Methionin, Lysin, sau đó đến Tryptophan, Meth + Cyst.
Các Acid amin thay thế một lợng lớn các chất đạm động vật và thực vật trong khẩu phần
thức ăn, mà vẫn đảm bảo sự phát triển của gia súc, gia cầm; chất lợng thịt, trứng tốt.
Cần bổ sung vào thức ăn vừa đủ để giảm giá thành thức ăn giảm giá thành thịt trứng (0,1 -
0; 15-0,2%).
2. Chất tinh bột
Còn gọi là chất Gluxid cung cấp năng lợng, chuyển hoá thành phần mỡ và đạm cho cơ thể,
tạo năng lợng để gà chuyển hoá vật chất và vận động.
Chất tinh bột chiếm 60-80% trong khẩu phần thức ăn của gia cầm.

×