1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng xác định:
“Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và hội nhập quốc tế”. Muốn vậy, cần phải đa dạng hoá các loại hình
đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp, cơ
sở sử dụng lao động với các nhà trường.
Mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp mới xuất hiện ở Việt
Nam, được các tập đoàn kinh tế lớn sử dụng. Ưu điểm nổi bật của mơ
hình này là giải quyết một cách thỏa đáng nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp, phục vụ cho sản xuất kinh doanh và phát triển.
Học viện Viettel là cơ sở giáo dục của Tập đồn CN-VT Qn
đội tổ chức theo mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp. Quá
trình tổ chức bồi dưỡng nhân lực đã đạt được nhiều thành tựu; tuy
nhiên, cịn nhiều bất cập, hạn chế; trong đó có những nguyên nhân
thuộc về quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện của các
chủ thể quản lý.
Cho đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về nhà
trường quân đội bồi dưỡng nhân lực theo mơ hình trường đại học trong
doanh nghiệp. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ hình trường đại học trong
doanh nghiệp” để nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan; đề
xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
theo mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện, góp phần phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao trên lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền
thơng cho Tập đồn CN-VT Qn đội và xã hội.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án;
2
- Luận giải những vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng nhân lực
và quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường đại học trong
doanh nghiệp.
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng nhân lực; thực
trạng quản lý và thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động
đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ
hình trường đại học trong doanh nghiệp;
Đề xuất biện pháp và tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ
hình trường đại học trong doanh nghiệp.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường đại học trong doanh nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo
mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học
viện Viettel theo mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp theo
tiếp cận chức năng kết hợp tiếp cận hoạt động; chủ thể quản lý tập
trung vào Ban Giám đốc của Học viện, trực tiếp là Giám đốc Học
viện; các chủ thể khác ngoài Học viện phối hợp tham gia quản lý
hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện.
Khách thể khảo sát: khảo sát CBQL, giảng viên và học viên của Học
viện và cán bộ ở cơ quan quản lý đào tạo của Tập đoàn CN-VT Quân đội.
Về thời gian, các số liệu sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận
án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2015 đến nay.
3
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng nguồn nhân lực của Tập đoàn CN-VT Quân đội phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân
lực tại Học viện Viettel. Nếu các chủ thể quản lý áp dụng lý thuyết
CDIO trong hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện theo mơ hình
trường đại học trong doanh nghiệp trên cơ sở hình thành ý tưởng - thiết
kế - thực hiện - vận hành chương trình, nội dung bồi dưỡng khoa học,
hợp lý thì hoạt động bồi dưỡng nhân lực của Học viện sẽ mang lại chất
lượng, hiệu quả cao, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của Tập
đoàn trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
5. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương
pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa vào lý luận của chủ nghĩa MácLênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam; Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về GD&ĐT,
nhất là các quan điểm về đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nhân
lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Phương pháp luận
Quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các cách tiếp cận:
Hệ thống - cấu trúc; lịch sử - lơgíc; quan điểm thực tiễn; tiếp cận giá trị nhân cách; tiếp cận chức năng; tiếp cận phức hợp quá trình và hoạt động,
tiếp cận quản lý nguồn nhân lực nhà trường.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên
ngành và liên ngành, bao gồm: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Nhóm phương pháp hỗ trợ.
6. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng mới lý luận về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt
động bồi dưỡng nhân lực theo mơ hình trường đại học trong doanh
nghiệp. Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động
bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ hình trường đại học
trong doanh nghiệp; chi ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
4
Luận án đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ hình trường đại học
trong doanh nghiệp. Đây là các biện pháp có tính đặc thù của các tập
đồn kinh tế áp dụng mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ
sung, làm phong phú lý luận quản lý giáo dục, phát triển lý luận quản
lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ hình
trường đại học trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu về lý luận có
thể xây dựng thành tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu, quản
lý, giảng dạy ở các học viện, nhà trường thuộc Bộ Quốc phòng và các
trường đại học được tổ chức theo mơ hình tương đồng.
Về mặt thực tiễn: Kết quả điều tra khảo sát cung cấp những nhận
định và số liệu trung thực giúp cho lãnh đạo, CBQL các cấp của Học
viện Viettel nhận rõ, đánh giá đúng thực chất chất lượng hoạt động bồi
dưỡng nhân lực tại Học viện. Các biện pháp luận án đề xuất là cơ sở
khoa học để Học viện tham khảo, vận dụng vào thực tiễn quản lý hoạt
động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện mang lại hiệu quả cao.
8. Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu gồm: Phần mở đầu, 4 chương (13 tiết), kết
luận, kiến nghị, danh mục cơng trình khoa học của tác giả luận án,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến nhân
lực và bồi dưỡng nhân lực ở các trường đại học
1.1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngồi
1.1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến mơ hình
trường đại học trong doanh nghiệp và quản lý bồi dưỡng nhân lực
ở các trường đại học
1.1.2.1. Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngồi
1.1.2.2. Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
5
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã cơng bố và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã cơng bố
Thứ nhất, khẳng định tầm quan trọng, vai trò quyết định của
nguồn nhân lực đối với sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia nói
chung, của mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở đào tạo nói riêng.
Thứ hai, một số cơng trình nghiên cứu đều đề cập đến hoạt động
bồi dưỡng nhân lực ở các cấp độ, bình diện khác nhau.
Thứ ba, trong các nghiên cứu về mơ hình trường đại học trong
doanh nghiệp và quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo
mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp, đa số các nghiên cứu đã
đề cập đến sự liên kết, hợp tác hoặc đào tạo theo chuẩn đầu ra,
nghiên cứu về mơ hình đại học gắn kết với doanh nghiệp.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, Trên cơ sở tổng quan các vấn đề nghiên cứu, luận án
xây dựng khung lý thuyết về quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực
tại Học viện Viettel theo mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp.
Thứ hai, nghiên cứu, luận giải cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt
động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ hình trường
đại học trong doanh nghiệp.
Thứ ba, xây dựng hệ thống biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
nhân lực của Học viện Viettel theo mơ hình trường đại học trong doanh
nghiệp để góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân
viên của Tập đoàn, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi sự phát triển của Học viện
Viettel và đề án phát triển của Tập đoàn CN-VT Quân đội.
Thứ tư, khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất; đồng thời, tiến hành thử nghiệm một số biện pháp để đánh giá tính phù
hợp, khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất trong thực tiễn.
Kết luận chương 1
Thời gian qua đã có nhiều cơng trình khoa học của các tác giả
nghiên cứu liên quan đến bồi dưỡng nhân lực; mơ hình trường đại học
trong doanh nghiệp và quản lý bồi dưỡng nhân lực ở các trường đại học.
Tuy nhiên, qua tổng quan cũng thấy được những bất cập, hạn chế cần
tiếp tục nghiên cứu để góp phần phát triển hệ thống lý luận bồi dưỡng và
phát triển nguồn nhân lực của Học viện Viettel nói riêng, của Tập đồn
CN-VT Qn đội nói chung và những địi hỏi của thực tiễn đặt ra.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG
6
NHÂN LỰC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng nhân lực
tại các trường đại học trong doanh nghiệp
2.1.1. Nhân lực của các trường đại học trong doanh nghiệp
Nhân lực của các trường đại học trong doanh nghiệp là tổng
hòa các yếu tố về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
người lao động của doanh nghiệp được tuyển chọn về bồi dưỡng tại
nhà trường để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm mơ hình trường
đại học trong doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm trường đại học trong doanh nghiệp
Trường đại học trong doanh nghiệp là mơ hình mà ở đó trường đại
học trực thuộc một doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao phẩm chất, kiến thức, năng lực của các cá nhân trong
doanh nghiệp theo phương châm gắn kết giữa đào tạo với sử dụng nhân
lực phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức, hoạt động của trường đại học trong
doanh nghiệp
Thứ nhất, mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp là
quan hệ gắn kết, cùng phát triển
Thứ hai, mục tiêu, chương trình, nội dung bồi dưỡng nhân lực
gắn với hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp
Thứ ba, đặc điểm về người dạy và người học ở trường đại học
trong doanh nghiệp
Thứ tư, đặc điểm về phương pháp, hình thức bồi dưỡng ở
trường đại học trong doanh nghiệp
2.1.3. Khái niệm và đặc điểm hoạt động bồi dưỡng nhân lực
tại các trường đại học trong doanh nghiệp
2.1.3.1. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các
trường đại học trong doanh nghiệp
Hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường đại học trong
doanh nghiệp là tổng thể những tác động của chủ thể bồi dưỡng đến
đối tượng được bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực của
các cá nhân trong doanh nghiệp theo phương châm gắn kết giữa bồi
dưỡng với sử dụng nhân lực phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
7
2.1.3.2. Đặc điểm hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường
đại học trong doanh nghiệp
Thứ nhất, mục đích hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường
đại học trong doanh nghiệp
Thứ hai, chủ thể và đối tượng hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại
các trường đại học trong doanh nghiệp
Thứ ba, chương trình, nội dung hoạt động bồi dưỡng nhân lực
tại các trường đại học trong doanh nghiệp
Thứ tư, hình thức và phương pháp bồi dưỡng nhân lực tại các
trường đại học trong doanh nghiệp
Thứ năm, điều kiện bảo đảm cho hoạt động bồi dưỡng nhân lực
tại các trường đại học trong doanh nghiệp
Thứ sáu, kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng
nhân lực tại các trường đại học trong doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các
trường đại học trong doanh nghiệp
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường đại học
trong doanh nghiệp là tổng thể những tác động của chủ thể quản lý
đến toàn bộ hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động này, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của cán
bộ, nhân viên các doanh nghiệp theo phương châm gắn kết giữa bồi
dưỡng với sử dụng nhân lực phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mục đích quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường
đại học trong doanh nghiệp nhằm bảo đảm cho hoạt động bồi dưỡng
nhân lực thống nhất, công khai, dân chủ, khách quan và tạo được sự
đồng thuận, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia hoạt động
bồi dưỡng nhân lực tại các nhà trường và doanh nghiệp.
Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường
đại học trong doanh nghiệp là Đảng ủy, Ban Giám đốc/Ban Giám hiệu
các nhà trường, các cơ quan chức năng, đội ngũ giảng viên. Trong đó
Giám đốc/ Hiệu trưởng là chủ thể quản lý cao nhất và trực tiếp. Ngoài
8
ra, CBQL doanh nghiệp cũng là chủ thể tham gia quản lý hoạt động
bồi dưỡng nhân lực tại các nhà trường.
Đối tượng quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường
đại học trong doanh nghiệp là toàn bộ hoạt động bồi dưỡng nhân lực
và cán bộ, công chức, người lao động về tham gia các lớp bồi dưỡng.
Phương thức quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường
đại học trong doanh nghiệp là tổng hợp cách thức tổ chức, biện pháp
tác động bằng hệ thống công cụ, phương tiện nhằm đạt được mục tiêu
quản lý đã xác định.
Kết quả quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các trường
đại học trong doanh nghiệp là sự vận hành thống nhất, hiệu quả, linh
hoạt hoạt động bồi dưỡng nhân lực, được biểu hiện bằng sự tăng lên
về phẩm chất, năng lực của cán bộ, nhân viên doanh nghiệp.
2.2.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại các
trường đại học trong doanh nghiệp
2.2.2.1. Xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nhân
lực tại các trường đại học trong doanh nghiệp
2.2.2.2. Thiết kế mục tiêu, chương trình, nội dung bồi dưỡng
nhân lực tại nhà trường
2.2.2.3. Quản lý chủ thể và đối tượng hoạt động bồi dưỡng nhân lực
2.2.2.4. Quản lý phương pháp và hình thức bồi dưỡng nhân lực
2.2.2.5. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong bồi dưỡng nhân lực
2.2.2.6. Chỉ đạo xây dựng môi trường và đảm bảo điều kiện cho
hoạt động bồi dưỡng nhân lực
2.2.2.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nhân lực
2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
nhân lực tại các trường đại học trong doanh nghiệp và Học viện
Viettel
2.3.1. Xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư
9
2.3.2. Yêu cầu nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ nhiệm
vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
2.3.3. Tác động từ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ
phát triển giáo dục và đào tạo của Học viện Viettel
đến hoạt động bồi dưỡng nhân lực
2.3.4. Tác động từ đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên thực
hiện hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
Kết luận chương 2
Mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp đã được sử dụng và
đưa vào thực tiễn bồi dưỡng ở một số tập đoàn từ nhiều năm nay, tạo
được hiệu quả trong nâng cao chất lượng nhân lực lao động, sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Với những khái qt về lý luận mơ hình
trường đại học trong doanh nghiệp và bồi dưỡng nhân lực theo mơ hình
trường đại học trong doanh nghiệp, luận án đã làm rõ những đặc điểm, chỉ
ra các thành tố của mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp và bồi
dưỡng nhân lực theo mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NHÂN LỰC TẠI HỌC VIỆN VIETTEL THEO MƠ HÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG DOANH NGHIỆP
3.1. Khái quát chung về Học viện Viettel
3.1.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức của Học viện Viettel
3.1.2. Khái quát về nhiệm vụ bồi dưỡng nhân lực
tại Học viện Viettel
3.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng
3.2.1. Mục tiêu, nội dung khảo sát thực trạng
Mục tiêu khảo sát: Nhằm đánh giá đúng thực trạng hoạt động bồi dưỡng
nhân lực, quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực và thực trạng mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại
Học viện Viettel theo mô hình trường đại học trong doanh nghiệp.
Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng nhân lực;
thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực; thực trạng mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực
tại Học viện Viettel theo mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp.
10
3.2.2. Đối tượng, phương pháp khảo sát và cách
thức xử lý số liệu
Đối tượng khảo sát: Cán bộ QLGD, giảng viên và học viên, trong đó
gồm: 125 giảng viên, CBQL ở các cơ quan chức năng của Học viện và của
Tập đoàn; 225 học viên tham gia các lớp bồi dưỡng tại Học viện Viettel.
Phương pháp khảo sát: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến; quan sát sư
phạm; nghiên cứu các báo cáo, tổng kết và trao đổi, phỏng vấn trực tiếp
một số CBQL giáo dục, giảng viên và học viên.
Cách xử lý số liệu: đánh giá theo nguyên tắc cho điểm và tính tỷ lệ %.
3.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện
Viettel theo mô hình trường đại học trong doanh nghiệp
3.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng nhân lực
Kết quả khảo sát CBQL, giảng viên về thực hiện mục tiêu “Bồi
dưỡng về chính trị tư tưởng; đạo đức lối sống” và “Bồi dưỡng về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ” được đánh giá cao nhất với ĐTB
lần lượt là 2,86 và 2,84, ở mức khá; “Bồi dưỡng về kỹ năng giao
tiếp” được CBQL, giảng viên đánh giá thấp nhất với ĐTB là 2,68;
tuy nhiên mục tiêu này vẫn ở mức khá.
Khảo sát đối với học viên: có 4/5 mục tiêu được đánh giá ở mức
khá, trong đó “Bồi dưỡng về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ” được
đánh giá cao nhất với ĐTB là 2,86. “Bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp”
được CBQL, giảng viên đánh giá với ĐTB là 2,52, tuy nhiên, đây là
điểm số tiệm cận mức trung bình. Mục tiêu “Bồi dưỡng năng lực tiếng
Anh” được đánh giá thấp nhất với ĐTB là 2,48, ở mức trung bình.
3.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng
nhân lực tại Học viện Viettel
Các nội dung được CBQL, giảng viên đánh giá cao là bồi dưỡng “Kỹ
năng xây dựng chiến lược, kỹ năng lãnh đạo để có thể xây dựng và thực thi
chiến lược của ngành, đơn vị mình” và “tư duy, tầm nhìn chiến lược, vĩ mơ,
tồn cầu” với điểm trung bình lần lượt là 2,98 và 2,90. Học viên đánh giá
các nội dung này với ĐTB là 2,67 và 2,68.
Các nội dung bồi dưỡng “Kiến thức kinh doanh, công nghệ mới,
chính trị, tài chính, tổ chức lao động, pháp lý, tư duy chiến lược, quản trị
sự thay đổi, chuyển đổi số, góc nhìn tồn cầu”; “Văn hóa doanh nghiệp,
quản trị sự thay đổi, chuyển đổi số, góc nhìn tồn cầu, các kỹ năng làm
11
việc tương tác” và “Năng lực sử dụng tiếng Anh của cán bộ, nhân viên,
người lao động trong môi trường quốc tế” được đánh giá khá cao với
ĐTB từ 2,84 đến 2,86. Học viên đánh giá các nội dung này với ĐTB là
2,60 đến 2,66; đây là những giá trị tiệm cận với mức trung bình.
3.3.3. Thực trạng phẩm chất, năng lực của chủ thể và đối
tượng bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
Về chủ thể bồi dưỡng: Nội dung được CBQL, giảng viên đánh giá
cao nhất là “Kinh nghiệm thực tiễn” của đội ngũ giảng viên với ĐTB
là 3,24; đánh giá của học viên với ĐTB là 3,09. Nội dung “Phương
pháp sư phạm” của chủ thể hoạt động bồi dưỡng được đánh giá thấp
nhất với ĐTB của CBQL, giảng viên là 2,72 và học viên là 2,60. Qua
dự giờ cho thấy, một số giảng viên chưa phát huy tính tích cực của học
viên trong giảng dạy, nặng về thuyết trình, chưa gắn bài giảng với đối
tượng và thực tiễn công việc.
Về đối tượng bồi dưỡng: Các nội dung được hỏi về nhận thức
động cơ, thái độ của người học tham gia bồi dưỡng được đánh giá ở
mức khá với ĐTB từ 2,72 đến 3,05. Tuy nhiên, tỉ lệ các ý kiến được
hỏi đánh giá ở mức trung bình và yếu vẫn khá cao, có nội dung tiệm
cận mức trung bình (Thái độ của người học tham gia bồi dưỡng với
20,0% và 28,0% ý kiến của CBQL, giảng viên và học viên đánh giá ở
mức trung bình và yếu).
3.3.4. Thực trạng sử dụng hình thức, phương pháp bồi dưỡng
nhân lực tại Học viện Viettel
Về sử dụng hình thức bồi dưỡng: hình thức bồi dưỡng trực tiếp
được đánh giá cao nhất với ĐTB của CBQL, giảng viên và học viên là
3,18 và 3,13; hình thức bồi dưỡng trực tuyến được CBQL, giảng viên và
học viên đánh giá với ĐTB lần lượt là 2,95 và 3,00; bồi dưỡng theo hình
thức kết hợp được đánh giá khá cao và đồng đều giữa đánh giá của
CBQL, giảng viên và học viên với ĐTB là 3,07 và 3,05, ở mức khá.
Về sử dụng phương pháp bồi dưỡng: Các nội dung được hỏi cơ
bản được đánh giá ở mức khá. Tuy nhiên các phương pháp phát huy
tính tích cực của người học trong hoạt động bồi dưỡng được đánh giá
thấp, chẳng hạn như “Phân nhóm, giao nhiệm vụ học tập cho các
nhóm, các nhóm làm việc và báo cáo kết quả” với ĐTB theo đánh giá
12
của CBQL, giảng viên là 2,72; của học viên là 2,85. Điều đó cho thấy,
thực tế triển khai phương pháp này chưa đạt hiệu quả cao.
3.3.5. Thực trạng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động
bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
Hiện nay, Học viện Viettel được đánh giá có cơ sở vật chất, kỹ
thuật khá hiện đại với khu tổ hợp giảng đường - văn phòng, khu ký túc
xá,nhà ăn và khu thể thao. Bên cạnh đó, Tập đồn xây dựng, xử lý và
đưa vào sử dụng hệ thống tài liệu, khóa học trên hệ thống eLearning.
3.3.6. Thực trạng kết quả hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện
Viettel
Kết quả bồi dướng trong 10 năm qua như sau: Bồi dưỡng trực tiếp:
49.197 lượt người/1.275 lớp. Bồi dưỡng qua cầu truyền hình: 52.615 lượt
người/16 khóa. Bồi dưỡng trực tuyến qua hệ thống eLearning: 14.724.294
lượt người/1.206 khóa. Nổi bật là các khóa bồi dưỡng cán bộ nguồn; bồi
dưỡng văn hóa, binh pháp Viettel, bồi dưỡng kỹ năng mềm cho các cấp
CBQL; bồi dưỡng nhân viên mới sau tuyển dụng;...
3.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại
Học viện Viettel theo mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp
3.4.1. Thực trạng xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
Các nội dung được hỏi cơ bản được đánh giá ở mức khá với ĐTB
từ 2,67 đến 3,18. Trong đó, nội dung được đánh giá cao nhất là “Phân
tích bối cảnh, xác định nhu cầu, mục tiêu bồi dưỡng nhân lực” và “Xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ, viên chức trong kế hoạch hoạt
động của năm” được đánh giá ở mức khá.
Tuy nhiên, nội dung “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận
tham gia hoạt động bồi dưỡng” được đánh giá thấp nhất với ĐTB của
CBQL, giảng viên và học viên lần lượt là 2,72 và 2,67, tiệm cận với
mức trung bình. Điều này cho thấy việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các bộ phận tham gia hoạt động bồi dưỡng tại Học viện Viettel và các
doanh nghiệp trong Tập đồn cịn những hạn chế nhất định.
3.4.2. Thực trạng thiết kế mục tiêu, chương trình, nội dung
bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
Quản lý thực hiện mục tiêu phát triển nhân lực lao động, sản xuất,
kinh doanh của Tập đoàn được CBQL, giảng viên và học viên đánh giá
cao nhất với ĐTB là 3,23 và 3,09. Việc thực hiện chương trình, nội dung
13
bồi dưỡng được CBQL, giảng viên và học viên đánh giá với ĐTB lần
lượt là 3,14 và 3,08. Việc hoàn thiện mục tiêu bồi dưỡng nhân lực hàng
năm và phát triển chương trình, nội dung bồi dưỡng được CBQL, giảng
viên đánh giá với ĐTB lần lượt là 3,07 và 3,05.
Tuy nhiên, học viên, đánh giá hai nội dung trên, có đến 20,0%
và 28,9% ý kiến của học viên đánh giá hoạt động này ở mức trung
bình và yếu. Điều này cho thấy các chủ thể quản lý có chú ý đến việc
thiết lập mục tiêu hoạt động bồi dưỡng nhưng chưa cụ thể, rõ ràng
nên đã ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng.
3.4.3. Thực trạng quản lý chủ thể và đối tượng
bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ
hình trường đại học trong doanh nghiệp
Về quản lý chủ thể bồi dưỡng: Việc quản lý về số lượng và chất
lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng được đánh giá cao nhất trong số
các nội dung được hỏi với ĐTB từ 3,05 đến 3,24. Quản lý các hoạt
động giảng dạy trên lớp và quản lý hoạt động tổ chức hoạt động nhận
thức của học viên được đánh giá ở mức khá với ĐTB theo đánh giá
của CBQL, giảng viên là 3,06 và 3,05; theo đánh giá của học viên đối
với hai nội dung này là 3,00.
Về quản lý đối tượng bồi dưỡng: Việc quản lý số lượng và quản lý
về chất lượng học tập học viên là hai nội dung được CBQL, giảng viên
và học viên đánh giá cao nhất với ĐTB từ 3,08 đến 3,28. Quản lý hoạt
động tự học, tự bồi dưỡng của học viên đánh giá thấp nhất và có sự
chênh lệch lớn nhất về điểm số giữa đánh giá của CBQL, giảng viên và
học viên (2,98 và 2,67). Đây là một nội dung quản lý quan trọng nhưng
trên thực tế là hoạt động khó khăn.
3.4.4. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức bồi dưỡng
nhân lực tại Học viện Viettel
Quản lý các hình thức và phương pháp bồi dưỡng nhân lực tại Học
viện Viettel được cán bộ, giảng viên và học viên đánh giá khá cao với
ĐTB từ 2,73 đến 3,23. Trong đó, cao nhất là “Tổ chức thực hiện các
hình thức kết hợp giảng dạy lý thuyết với tổ chức thực hành tại các
doanh nghiệp” với ĐTB theo đánh giá của CBQL, giảng viên và học
viên lần lượt là 3,23 và 3,16, đạt mức khá. Đánh giá thấp nhất trong số
các nội dung được hỏi là “Tổ chức thực hiện các hình thức bồi dưỡng
14
trực tuyến (online) ở Học viện Viettel” với ĐTB theo đánh giá của
CBQL, giảng viên và học viên lần lượt là 2,84 và 2,73, đạt mức khá.
3.4.5. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa Học viện Viettel với
các doanh nghiệp của Tập đoàn trong bồi dưỡng nhân lực
Hoạt động phối hợp được đánh giá cao nhất là “Lựa chọn hình thức
phối hợp giữa Học viện Viettel với các doanh nghiệp trong bồi dưỡng
nhân lực” (ĐTB của CBQL, giảng viên là 3,22 và của học viên là 3,13).
Việc “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Học viện Viettel với các doanh
nghiệp trong bồi dưỡng nhân lực” được CBQL, giảng viên và học viên
đánh giá với ĐTB lần lượt là 3,15 và 3,09. Nội dung “Kiểm tra, đánh
giá kết quả phối hợp giữa Học viện Viettel với các doanh nghiệp trong
bồi dưỡng nhân lực” có 12,8% ý kiến của CBQL, giảng viên và 26,7% ý
kiến của học viên đánh giá ở mức trung bình và yếu.
3.4.6. Thực trạng chỉ đạo xây dựng môi trường và đảm bảo
điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
Hoạt động “Xây dựng các phần mềm quản lý hoạt động bồi
dưỡng” được cả CBQL, giảng viên và học viên đánh giá cao nhất với
ĐTB là 3,28 và 3,25. Về hệ thống giảng đường, ĐTB theo đánh giá
của CBQL, giảng viên là 3,19, về phía học viên là 3,09. Hệ thống các
thiết bị trong phòng học chuyên dùng, ĐTB theo đánh giá của CBQL,
giảng viên và học viên lần lượt là 3,18 và 3,05. Tuy nhiên, hệ thống
thư viện và khu vực thể thao là hai nội dung học viên đánh giá thấp
nhất với ĐTB lần lượt là 2,67 và 2,68, tiệm cận với mức trung bình.
Các thiết bị trong phịng học chun dùng cũng có 12,0% ý kiến của
học viên đánh giá ở mức trung bình và yếu.
3.4.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
nhân lực tại Học viện Viettel
Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng thơng
qua hình thức viết sáng kiến kinh nghiệm và làm bài thu hoạch được
học viên đánh giá cao nhất với ĐTB của CBQL, giảng viên và học
viên là 3,22 và 3,13, ở mức khá. Hình thức kiểm tra, đánh giá sản
phẩm theo nhóm được CBQL, giảng viên và học viên đánh giá thấp
hơn với ĐTB là 2,98 và 2,88, ở mức khá. Các hình thức kiểm tra trên
phần mềm mạng internet cũng được đánh giá cao hơn so với hình
thức kiểm tra trực tiếp các doanh nghiệp.
15
3.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động
đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
theo mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp
Các yếu tố có những ảnh hưởng nhiều và rất nhiều trực tiếp đến
hoạt động bồi dưỡng nhân lực và quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực
tại Học viện Viettel với ĐTB theo đánh giá của CBQL, giảng viên và
học viên từ 3,00 đến 3,30. Trong đó, “Nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và
yêu cầu nâng cao chất lượng nhân lực công nghệ thông tin trong quân
đội” là yếu tố được đánh giá ảnh hưởng rất nhiều. Tác động từ “Xu thế
tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” là yếu tố có ĐTB
thấp nhất trong số các nội dung được hỏi.
3.6. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ hình
trường đại học trong doanh nghiệp
3.6.1. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt
động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ
hình trường đại học trong doanh nghiệp
* Ưu điểm
Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện và cơ quan chức năng đã quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động bồi
dưỡng nhân lực.
Các chủ thể quản lý đã tích cực chủ động, đề xuất bổ sung, hồn
thiện chương trình, nội dung bồi dưỡng và hướng dẫn thực hiện.
Quản lý hoạt động của chủ thể và đối tượng bồi dưỡng được
quan tâm.
Các quy định, quy chế phối hợp tổ chức hoạt động bồi dưỡng
giữa Học viện và các doanh nghiệp được bổ sung hoàn thiện.
Sự quan tâm đầu tư, quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở
vật chất, hạ tầng kỹ thuật được coi trọng.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá kế quả, rút kinh nghiệm hoạt động
bồi dưỡng nhân lực có sự đổi mới theo hướng thực chất, khách quan.
* Hạn chế
Một bộ phận CBQL, nhân viên, người lao động nhận thức về
hoạt động bồi dưỡng chưa đầy đủ.
16
Vẫn cịn có những hạn chế, bất cập trong quản lý xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng và tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên, người lao động.
Việc xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng có mặt cịn
hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển của Tập đoàn.
Chỉ đạo sử dụng phương pháp bồi dưỡng, kết hợp các hình thức
bồi dưỡng cịn có những hạn chế như: Thiết kế bài giảng điện tử, kỹ
năng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại,…
Việc xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa Học viện Viettel
với các doanh nghiệp trong bồi dưỡng nhân lực còn có sự bất cập.
Q trình tham gia bồi dưỡng, người học chưa thực sự tích cực,
chủ động tự học, tự bồi dưỡng.
Học viện chưa xây dựng và triển khai thực hiện quy trình kiểm định
hoạt động bồi dưỡng, tổ chức rút kinh nghiệm chưa thường xuyên.
3.6.2. Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt
động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ
hình trường đại học trong doanh nghiệp
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Thứ nhất, Học viện Viettel ln nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Tập đồn CN-VT Quân đội, Bộ Quốc phòng.
Thứ hai, Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện Viettel đoàn kết,
quyết tâm cao trong xây dựng Học viện.
Thứ ba, đội ngũ CBQL, giảng viên có tinh thần tích cực trong
q trình thực hiện các hoạt động.
Thứ tư, xu thế phát triển của ngành công nghiệp viễn thơng đã và
đang có tác động đến nhận thức và nhu cầu học tập, phát triển năng lực
nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên, người lao động của Tập đoàn.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, Học viện Viettel cịn nhiều khó khăn về đội ngũ
CBQL giáo dục, giảng viên, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng.
Thứ hai, chưa có sự thống nhất về nội dung chương trình,
phương pháp, hình thức, quy trình bồi dưỡng.
Thứ ba, trình độ của đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng
chưa đồng đều.
17
Thứ tư, nhận thức, động cơ, thái độ của học viên về nhiệm vụ bồi
dưỡng chưa đồng đều.
Kết luận chương 3
Việc luận giải làm rõ thực trạng bồi dưỡng nhân lực tại Học viện
Viettel theo mơ hình đại học trong doanh nghiệp là điều kiện cần thiết
làm cơ sở nghiên cứu, đề xuất hệ thống biện pháp bồi dưỡng nhân lực
và quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo mơ
hình đại học trong doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực
đáp ứng yêu cầu của Tập đoàn CN-VT QĐ và toàn xã hội.
Chương 4
BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM BIỆN
PHÁP
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NHÂN LỰC TẠI HỌC VIỆN
VIETTEL THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG
DOANH NGHIỆP
4.1. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học
viện Viettel theo mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp
4.1.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho
các lực lượng về vai trò bồi dưỡng nhân lực và quản
lý bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
Đây là biện pháp quan trọng, không thể thiếu để thống nhất nhận
thức, làm cơ sở tiền đề cho việc triển khai thực hiện các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng nhân
lực tại Học viện Viettel đạt được mục tiêu, yêu cầu đã xác định.
Các chủ thể quản lý thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo
dục giúp cho cán bộ, viên chức ở đơn vị mình thấm nhuần đường
lối của Đảng về chủ trương chính sách, quan điểm phát triển nhân
lực cho đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung, cho sự
phát triển của Tập đồn nói riêng. Tuyên truyền, giáo dục cho cán
bộ, viên chức ở Tập đoàn nhận thức được việc tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ nghề nghiệp là việc làm thường xuyên
trong công tác.
18
4.1.2. Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng nhân lực phù hợp
với mơ hình tổ chức của Học viện Viettel
Đây là biện pháp rất quan trọng, là chức năng đầu tiên của quản lý,
nhằm đạt được các mục tiêu bồi dưỡng là cơ sở để thống nhất hành động
của các lực lượng và các thành viên.
Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện chỉ đạo các cơ quan chức
năng, giảng viên quán triệt sâu sắc các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, quy chế quản lý hoạt động bồi dưỡng của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; nhiệm vụ, mục tiêu và tình hình thực tế để chỉ đạo các cơ quan
chức năng tham mưu, đề xuất, chủ trì việc xây dựng chương trình, kế
hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực viễn thông.
4.1.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức bồi dưỡng nhân
lực tại Học viện Viettel
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
không chỉ thực hiện những mục tiêu giáo dục chung theo quy định
mà còn gắn chặt với “chuẩn” phẩm chất, nhân cách của người cán bộ
tương lai. Do đó, đổi mới nội dung và phương pháp bồi dưỡng phải
hướng trọng tâm vào giáo dục thái độ, năng lực của người học đáp
ứng yêu cầu thực hiện chức trách theo cương vị nhiệm vụ công tác.
Chỉ đạo đổi mới nội dung và phương pháp bồi dưỡng nhân lực
phải gắn với chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, viên chức. Kết cấu
chương trình, nội dung và tiến hành bồi dưỡng phải đảm bảo tính hệ
thống, lơgíc theo tiến trình, kế hoạch của từng khố bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ từ thấp đến cao. Đồng thời, đổi mới nội dung và
phương pháp bồi dưỡng phải trên cơ sở đổi mới giáo dục và đào tạo
của Học viện và những quy định của Tập đoàn.
4.1.4. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa Học viện với doanh
nghiệp trong hoạt động bồi dưỡng nhân lực
Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu nhằm tạo ra sự đồng thuận
và thống nhất cao trong tổ chức phối hợp.
Để thực hiện biện pháp này cần hoàn thiện bộ máy tổ chức phối
hợp giữa Học viện Viettel với các doanh nghiệp của Tập đoàn Viettel;
xây dựng cơ chế phối hợp giữa Học viện Viettel với các doanh nghiệp
của Tập đoàn Viettel trong bồi dưỡng nhân lực về quy định trách nhiệm,
19
quyền hạn, quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên tham gia hoạt động
bồi dưỡng nhân lực; xác định rõ cách thức phối hợp, ai chịu trách nhiệm
quản lý, điều hành; nội dung, cách thức phối hợp hoạt động, những việc
phải làm theo quy trình...
4.1.5. Chỉ đạo phát huy vai trò, trách nhiệm tự bồi dưỡng phẩm
chất, năng lực của học viên
Đây vừa là một yêu cầu, vừa là biện pháp cơ bản, xuyên suốt góp
phần trực tiếp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân
lực ở Học viện Viettel.
Các chủ thể quản lý quan tâm giúp cho học viên hiểu nhiệm vụ
được giao, xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng; biết tự điều khiển theo kế
hoạch đã vạch ra; biết giải quyết các tình huống nảy sinh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ; biết kiểm tra và điều chỉnh hoạt động cho
phù hợp với các tình huống thực tế mà mục đích đề ra; biết nhận xét
bồi dưỡng ưu, khuyết điểm, xếp loại kết quả hoạt động so với mục
đích yêu cầu của nhiệm vụ; biết rút kinh nghiệm để lần sau làm tốt
hơn.
4.1.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng nhân lực tại Học
viện gắn với hoạt động của người lao động ở doanh nghiệp
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động bồi dưỡng là biện pháp quản lý có vị trí đặc biệt quan trọng trong
hệ thống biện pháp quản lý bồi dưỡng nhân lực cho cán bộ, viên chức ở
Học viện Viettel. Cần tổ chức kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động bồi
dưỡng nhân lực tại Học viện được thực hiện trong thời gian bồi
dưỡng và trong cả năm. Kiểm tra, đánh giá càng chặt chẽ, sát sao,
đánh giá cả số lượng, chất lượng và tiến độ bồi dưỡng để rút kinh
nghiệm kịp thời càng làm cho hoạt động bồi dưỡng có chất lượng và
hiệu quả cao.
* Mối quan hệ của các biện pháp
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel là một
chỉnh thể thống nhất. Bên cạnh tính độc lập tương đối của mỗi biện pháp,
các biện pháp có mối quan hệ biện chứng mang tính đồng bộ tạo thành
một hệ thống. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nhân lực cần thực hiện một
cách đồng bộ, mọi biểu hiện coi trọng hoặc xem nhẹ biện pháp nào đó đều
làm giảm hiệu quả của từng biện pháp và của cả hệ thống biện pháp.
4.2. Khảo nghiệm và thử nghiệm tính cần thiết, tính khả thi
20
của các biện pháp
4.2.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp
Mục đích khảo nghiệm: Để khẳng định tính cần thiết và tính khả
thi của từng biện pháp đã đưa ra.
Đối tượng khảo nghiệm: Trưng cầu ý kiến của 68 CBQL, giảng viên,
các chuyên viên tại Học viện Viettel và Tập đồn CN-VT Qn đội.
Quy trình khảo nghiệm theo các bước sau: xây dựng mẫu phiếu trưng
cầu ý kiến; lựa chọn khách thể điều tra; lấy ý kiến khảo sát; xử lý kết quả.
Kết quả khảo nghiệm
Bảng 4.3. Đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp
D2
Sự cần thiết
Tính khả thi
2
Biện pháp
TT
Thứ bậc
Thứ bậc (mi-ni)
đề xuất
(mi)
(ni)
1 Biện pháp 1
2,76
1
2,70
1
0
2 Biện pháp 2
2,70
2
2,69
2
0
3 Biện pháp 3
2,63
4
2,65
3
1
4 Biện pháp 4
2,65
3
2,60
4
1
5 Biện pháp 5
2,59
5
2,50
6
1
6 Biện pháp 6
2,54
6
2,54
5
1
Để xác định mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của
hệ thống biện pháp quản lý bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel
theo mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp đã được đề xuất, áp
dụng cơng thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman.
Kết quả tính tốn R = 0,89. Với hệ số tương quan R = 0,89 cho phép
rút ra kết luận giữa sự cần thiết và tính khả thi của hệ thống biện pháp đã
đề xuất ở trên có tương quan thuận và chặt chẽ. Các biện pháp được đề
xuất vừa có tính cần thiết lại vừa có tính khả thi cao.
4.2.2. Thử nghiệm
4.2.2.1. Những vấn đề chung của thử nghiệm
Mục đích thử nghiệm nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả
của các biện pháp quản lý bồi dưỡng nhân lực tại Học viện Viettel theo
mơ hình trường đại học trong doanh nghiệp; đồng thời kiểm chứng giả
thuyết khoa học của đề tài luận án.