TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC YẾU TỐ HẠN CHẾ TRONG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP VÙNG GIỮA ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
Phan Chí Nguyện1, Ngô Minh Thành2, Phạm Thanh Vũ1, Vƣơng Tuấn Huy1
1
Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên Thiên nhiên, Đại học Cần Thơ
2
Văn phòng Đăng ký Đất đai, Tỉnh Tiền Giang
Liên hệ email:
TĨM TẮT
Nơng nghiệp là thế mạnh trong phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy vậy,
trong thời gian gần đây vấn đề sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng đất và đời sống của ngƣời dân. Mục tiêu của nghiên cứu thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến q trình canh tác nơng nghiệp và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. Nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu, tham vấn ý kiến 36 chuyên gia và sử dụng
phƣơng pháp đánh giá đa tiêu chí để việc xác định mức độ tác động của các yếu tố đến sản xuất nông
nghiệp của ngƣời dân. Kết quả cho thấy có ba nhóm yếu tố chính tác động đến sản xuất nông nghiệp từ
cao đến thấp gồm kinh tế, xã hội và mơi trƣờng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã xác định đƣợc 16 yếu
tố phụ ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân, yếu tố về thị trƣờng tiêu thụ, chi phí đầu tƣ và
lợi nhuận là những yếu tố có mức độ ảnh hƣởng cao. Nghiên cứu đã đề xuất đƣợc một số giải pháp về
cơng trình và phi cơng trình nhằm khắc phục những hạn chế để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho ngƣời
dân sản xuất nông nghiệp tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Từ khóa: Hiệu quả sử dụng đất, yếu tố ản
ưởng, đán g á đ t êu
, sản xuất nông nghiệp.
1. MỞ ĐẦU
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang là một huyện thuộc tiểu vùng sinh thái giữa của Đồng bằng
sông Cửu Long. Điều kiện sản xuất nông nghiệp của vùng sinh thái ngọt với hệ thống canh tác
nông nghiệp đa dạng từ canh tác cây hàng năm đến cây lâu năm (Phịng Nơng nghiệp và Phát
triển Nơng thơn huyện Châu Thành, 2019). Tuy nhiên, trong canh tác nông nghiệp của ngƣời
dân gặp nhiều khó khăn do xâm nhập mặn diễn biến phức tạp (Nguyễn Hiếu Trung và ctv,
2012, Nguyễn Văn Bé và ctv, 2017). Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp manh mún, sản phẩm
nông nghiệp kém chất lƣợng dẫn đến thị trƣờng tiêu thụ mặt hàng nông sản gặp nhiều khó
khăn và ảnh hƣởng đến sinh kế của ngƣời dân trên địa bàn huyện (Eaton and Shepherd, 2001;
Đặng Thị Huyền Anh, 2017). Ngoài ra, việc thâm canh và tăng vụ nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế hay lạm dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đã tác động xấu đến tài
nguyên đất đai, suy thoái chất lƣợng đất ngày càng trầm trọng (Lê Văn Khoa và Trần Bá Linh,
2013; Phạm Thanh Vũ và ctv, 2019). Thêm vào đó, việc tự chuyển đổi mơ hình canh tác nông
nghiệp một cách tự phát, chạy theo nhu cầu của thị trƣờng nơng sản đã gây khó khăn trong
việc quản lý của ngành nông nghiệp nhƣ lịch sản xuất của huyện cũng gặp trở ngại. Xuất phát
từ thực tiễn sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân tại huyện Châu Thành để giúp các nhà quản lý
nơng nghiệp có cơ sở định hƣớng cho ngành nơng nghiệp mang tính bền vững thì việc xác định
313
|
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
các yếu tố ảnh hƣởng và mức độ tác động làm cơ sở đề xuất giải pháp cho phát triển nông
nghiệp một cách hợp lý, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu trong tƣơng lai là vấn đề cần
thiết đƣợc thực hiện.
2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu thu thập các số liệu về tình hình sử dụng đất nơng nghiệp tại huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua về sự thay đổi điều kiện sản xuất, những khó khăn và
tồn tại gặp phải của ngƣời dân trong canh tác nông nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thu
thập thơng tin về định hƣớng phát triển nông nghiệp và định hƣớng sử dụng đất của huyện nhằm
xem xét các kiểu sử dụng đất và đề xuất giải pháp mang tính hiệu quả hơn. Ngoài ra, kết quả thu
thập các dữ liệu sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng nhằm bƣớc đầu xác định đƣợc các yếu tố
tác động đến sản xuất nông nghiệp để tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong quản lý nông
nghiệp phục vụ cho việc xác định các yếu tố tác động.
2.2. Phƣơng pháp chuyên gia
Nghiên cứu tham vấn ý kiến của các chuyên gia để xác định mức độ tác động giữa các yếu
tố với nhau trong q trình sản xuất nơng nghiệp của ngƣời dân nhằm làm cơ sở khoa học đề
xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng. Nghiên cứu đã tiến hành tham
vấn 36 chuyên gia (là nhà quản lý am hiểu về sản xuất nông nghiệp tại huyện Châu Thành).
Trong đó, đối với các yếu tố cấp 01 về tự nhiên, kinh tế và xã hội, nghiên cứu tiến hành tham vấn
ý kiến của 09 chuyên gia thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng, Kinh tế và Lao động &
Thƣơng binh xã hội; Yếu tố cấp 02 về tự nhiên, nghiên cứu đã tham vấn 09 chuyên gia thuộc
lĩnh vực Tài nguyên & Môi trƣờng và Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. Đối với yếu tố cấp
02 về kinh tế nghiên cứu tham vấn 09 chun gia thuộc Phịng Kinh tế và những ngƣời có
chun mơn về Kinh tế thuộc các đơn vị hành chính trong huyện; và Nghiên cứu cũng tiến hành
tham vấn 09 chuyên gia thuộc lĩnh vực xã hội tại Phòng Lao động & Thƣơng binh Xã hội và
những ngƣời có chuyên môn quản lý về xã hội tại các đơn vị hành chính huyện.
2.3. Phƣơng pháp đánh giá đa tiêu chí (Multi - Cretiaria Evaluation)
Phƣơng pháp đánh giá đa tiêu chí đƣợc thực hiện nhằm xác định mức độ tác động của các
yếu tố cấp 1 và cấp 2 ảnh hƣởng đến q trình sản xuất nơng nghiệp của ngƣời dân tại huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện dựa trên nền tảng của phƣơng
pháp đánh giá đa tiêu chí của Saaty (1980) và đƣa ra quyết định của nhóm chuyên gia để tránh
đƣợc sự chủ quan của từng chuyên gia trong đánh giá các yếu tố tác động (Saaty & Peniwati.,
2008; Lu et al., 2007). Việc thực hiện các bƣớc của phƣơng pháp đánh giá đa tiêu chí đƣợc thực
hiện cơ bản bao gồm (1) xác định các yếu tố tác động đến quá trình sản xuất nông nghiệp của
ngƣời dân trên địa bàn huyện Châu Thành; (2) Xây dựng ma trận so sánh cặp đối với các yếu tố
cấp 1 và yếu tố cấp 2 tác động đến sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân; (3) xác định tỷ số nhất
quán (CR%) của từng chuyên gia đối với sự đánh giá mức độ tác động của các yếu tố tác động
(Samo Drobne and Anka Lisec, 2009); (4) Xây dựng trọng số nhóm của các chuyên gia đối với
các yếu tố tác động (Khwanruthai Bunruamkaew and Yuji Murayama, 2012).
314
|
TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO UẬN
3.1. Xây ựng các yếu tố tác động đến sản xuất nông nghiệp tại huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang
Kết quả tổng hợp về tình hình sản xuất nông nghiệp và tham vấn ý kiến của các nhà quản
lý về nơng nghiệp thuộc các đơn vị hành chính của huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đƣợc thể
hiện ở bảng 1. Nghiên cứu khảo sát điều kiện sản xuất nơng nghiệp của ngƣời dân về tình hình
sản xuất và các vấn đề khó khăn gặp phải trong thời gian qua đã xác định đƣợc ba nhóm yếu tố
cấp 1 (yếu tố chính) và 16 yếu tố cấp 2 (yếu tố phụ) tác động ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất
nông nghiệp bao gồm kinh tế, xã hội và môi trƣờng (Bảng 1).
Bảng 1. Các yếu tố cấp 01 và cấp 02 tác động đến sản xuất nông nghiệp
tại huyện Châu Thành
STT
1
2
3
Yếu tố cấp 1
Kinh tế
Xã hội
Môi trƣờng
STT
Yếu tố cấp 2
1
Thị trƣờng tiêu thụ
2
Chi phí đầu tƣ
3
Lợi nhuận
4
Hiệu quả đồng vốn
5
Kỹ thuật canh tác
6
Khả năng có vốn
7
Tập quán canh tác
8
Cần hỗ trợ vốn
9
Giải quyết việc làm
10
Ô nhiễm nƣớc
11
Gia tăng dịch bệnh
12
Đa dạng sinh học
13
Mặn hóa
14
Thời gian mặn/ngọt
15
Ơ nhiễm đất
16
Phèn hóa
3.2. Mức độ của các yếu tố ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp huyện Châu Thành
Trên cơ sở các yếu tố cấp 01 và yếu tố cấp 02 đã đƣợc xác định tại Bảng 1. Nghiên cứu
tiến hành tham vấn ý kiến của các chuyên gia để xác định mức độ tác động của từng yếu tố ảnh
hƣởng đến quá trình sử dụng đất nơng nghiệp tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
315
|
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
3.2.1. Mức độ tác động của các
u tố cấp 01 đ n sản xuất nông nghiệp hu ện Châu Thành
Trong q trình sản xuất nơng nghiệp của ngƣời dân tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, kết quả tham vấn ý kiến từ nhà quản lý nông nghiệp
và ngƣời dân trực tiếp canh tác nông nghiệp đã xác định đƣợc ba nhóm yếu tố chính bao gồm
yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trƣờng tác động đến q trình sử dụng đất nơng nghiệp của
ngƣời dân.
Hình 1. Trọng số các yếu tố chính tác động đến sản xuất nông nghiệp tại huyện Châu Thành
Kết quả tham vấn ý kiến chuyên gia cho thấy, yếu tố kinh tế đƣợc các chuyên gia đánh giá
có mức độ ảnh hƣởng đến q trình sản xuất nơng nghiệp cao nhất, kế đến là yếu tố xã hội và
yếu tố môi trƣờng ít tác động (Hình 1). Theo các chuyên gia cho rằng điều kiện kinh tế có ý
nghĩa quyết định việc canh tác và thay đổi mơ hình sử dụng đất của ngƣời dân trên địa bàn
huyện. Khi quyết định canh tác một mơ hình mới thì ngƣời dân thƣờng chú trọng đến hiệu quả
kinh tế của mơ hình canh tác đó, nếu mơ hình canh tác khơng mang lại hiệu quả kinh tế, thì
ngƣời dân sẽ tự động chuyển sang mơ hình canh tác có điều kiện kinh tế tốt hơn nhằm nâng cao
đời sống của gia đình và kinh tế. Thêm vào đó, sự phát triển và hỗ trợ kỹ thuật về giống có khả
năng chịu mặn, chống đƣợc sâu bệnh sẽ giúp ngƣời dân gia tăng thêm sản lƣợng, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời, kiến thức của ngƣời dân trong quá trình canh tác, cũng
nhƣ việc thƣờng xuyên tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng các hợp tác xã, tổ
chức sản xuất cũng ảnh hƣởng đến việc sản xuất của ngƣời dân tại huyện. Bên cạnh đó, sự đầu tƣ
và nâng cấp các cơng trình thủy lợi nhƣ hệ thống đê bao, cống thoát nƣớc đã giúp ngƣời dân chủ
động đƣợc nguồn nƣớc tƣới tiêu, chủ động đƣợc nguồn nƣớc tƣới. Tuy nhiên, tình hình xâm
nhập mặn trong thời gian gần đây đã gia tăng và phần nào làm ảnh hƣớng đến thói quen canh tác
của ngƣời dân. Việc lạm dụng phân bón, thuốc hóa học phần nào đã làm chất lƣợng đất đai suy
giảm, gây ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nƣớc và gia tăng dịch bệnh. Các chuyên gia cho rằng môi
trƣờng sản xuất nông nghiệp ở địa phƣơng vẫn cịn phù hợp, các vấn đề về ơ nhiễm đất, ô nhiễm
nguồn nƣớc, sự gia tăng dịch bệnh vẫn nằm trong tầm kiểm soát của địa phƣơng và chƣa quá
nghiêm trọng.
3.2.2. Mức độ tác động của các
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
u tố cấp 02 ảnh hưởng đ n sử dụng đất nông nghiệp hu ện
Yếu tố ấp 02 về k n tế: Trên cơ sở tham vấn ý kiến của 09 chuyên gia đã xác định đƣợc
mức độ tác động của bốn yếu tố phụ thuộc nhóm kinh tế ảnh hƣởng đến q trình sản xuất nơng
316
|
TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
nghiệp của ngƣời dân trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang bao gồm chi phí đầu tƣ,
lợi nhuận, hiệu quả đồng vốn và thị trƣờng tiêu thụ (Bảng 1).
Hình 2. Trọng số các yếu tố phụ về kinh tế tác động đến sản xuất nông nghiệp
tại huyện Châu Thành
Kết quả đánh giá mức độ tác động của các yếu tố về kinh tế cho thấy yếu tố về thị trƣờng
tiêu thụ đƣợc các chuyên gia quan tâm nhiều nhất, kế đến là các yếu tố về chi phí đầu tƣ, lợi
nhuận và hiệu quả đồng vốn ít đƣợc quan tâm (Hình 2) trong sản xuất nơng nghiệp tại huyện
Châu Thành. Nguyên nhân là do ngƣời dân bị động trƣớc những biến động của giá sản phẩm
nông nghiệp, làm ảnh hƣởng lớn đến thu nhập và đời sống của ngƣời dân. Bên cạnh đó, sản xuất
nơng nghiệp trên địa bàn huyện có quy mơ nhỏ lẻ, thiếu liên kết, chất lƣợng, khả năng cạnh tranh
về số lƣợng cơ sở thu mua nơng sản vẫn cịn hạn chế. Vì vậy, thị trƣờng có vai trị quyết định
đến hiệu quả sản xuất nơng nghiệp. Thêm vào đó, ngƣời dân ln quan tâm đến chi phí đầu tƣ
cho q trình sản xuất, mơ hình có chi phí thấp thƣờng tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân dễ
dàng thực hiện. Đồng thời phần lớn ngƣời nông dân thiếu vốn đầu tƣ, các tổ chức tín dụng cho
vay thế chấp với hạn mức thấp nên yếu tố chi phí đầu tƣ đƣợc đánh giá có trọng số cao. Ngồi ra,
ngƣời nơng dân thƣờng có xu hƣớng sản xuất chạy theo lợi nhuận chƣa quan tâm nhiều đến chất
lƣợng sản phẩm. Vì vậy, sản phẩm làm ra phần lớn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng.
Giá cả của sản phẩm làm ra thƣờng thấp, lợi nhuận mang lại chƣa cao. Hầu hết ngƣời dân sản
xuất nơng nghiệp ít quan tâm đến hiệu quả đồng vốn đầu tƣ bỏ ra ban đầu mà chỉ quan tâm đến
lợi nhuận mang lại nhiều hay ít. Các chuyên gia cho rằng đây là yếu tố có mức độ quan tâm thấp
nhất trong nhóm kinh tế.
Đố vớ á yếu tố ấp 2 về
ộ : các yếu tố phụ thuộc nhóm xã hội đƣợc xác định ảnh
hƣởng đến việc sản xuất nông nghiệp tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang bao gồm khả năng
có vốn, cần hỗ trợ vốn, tập quán canh tác, kỹ thuật canh tác, giải quyết việc làm (Bảng 1).
317
|
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Hình 3. Trọng số các yếu tố xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp huyện Châu Thành
Kết quả đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố xã hội cho thấy, yếu tố kỹ thuật canh
tác có mức độ tác động cao nhất, kế đến là khả năng có vốn đầu tƣ, tập quán canh tác, cần hỗ
trợ vốn và giải quyết việc làm là yếu tố có mức ảnh hƣởng thấp nhất (Hình 3). Nguyên nhân là
do thời gian gần đây việc sản xuất nông nghiệp phải đối diện nhiều vấn đề nhƣ giá cả bấp
bênh, giá nhân công và vật tƣ đầu vào tăng. Bên cạnh đó, ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, hạn
hán, mƣa trái mùa, hiện tƣợng thời tiết cực đoan đã tác động rất lớn đến năng suất và sản lƣợng
cây trồng. Để khắc phục những yếu tố bất lợi và duy trì năng suất, chất lƣợng cây trồng, ngƣời
dân đã cải tiến kỹ thuật canh tác, áp dụng nhiều giải pháp về kỹ thuật nhƣ giống chất lƣợng
cao, quản lý nƣớc tƣới tiết kiệm, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến và bảo
quản nông sản để nâng cao năng suất, chất lƣợng và giá trị nông sản. Các chuyên gia cho rằng,
mơ hình muốn thực hiện đƣợc lâu dài thì phải phù hợp với khả năng đầu tƣ của ngƣời dân. Một
mơ hình đem lại lợi nhuận cao nhƣng chỉ sản xuất với quy mơ nhỏ do chi phí đầu tƣ rất cao sẽ
khơng bền vững. Khả năng có vốn là một trong những yếu tố đóng vai trị quan trọng giúp duy
trì và mở rộng sản xuất nơng nghiệp lâu dài. Kinh nghiệm sản xuất của ngƣời dân ảnh hƣởng
đến hiệu quả sử dụng đất, các mơ hình sản xuất nơng nghiệp mới ngƣời dân khó tiếp cận đƣợc
các kỹ thuật và khó thay đổi tƣ duy trong q trình sản xuất nông nghiệp. Yếu tố giải quyết
việc làm cũng cần đƣợc quan tâm bởi các mơ hình sản xuất nơng nghiệp tại địa phƣơng khơng
có nhu cầu lớn về lao động chủ yếu tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi trong gia đình nhiều hơn
là thuê mƣớn lao động.
Đố vớ á yếu tố ấp 2 về mô trường: Yếu tố về đa dạng sinh học, gia tăng dịch bệnh,
mặn hóa, phèn hóa, ơ nhiễm đất, ơ nhiễm nguồn nƣớc, thời gian mặn/ngọt (Bảng 1) đƣợc các
chuyên gia xác định là những yếu tố tác động đến quá trình sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân
trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
318
|
TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Hình 4. Trọng số các yếu tố môi trƣờng tác động đến sản xuất nông nghiệp
tại huyện Châu Thành
Kết quả cho thấy, yếu tố ô nhiễm nguồn nƣớc đƣợc các chuyên gia quan tâm nhiều nhất, kế
đến là các yếu tố về gia tăng dịch bệnh, giảm đa dạng sinh học, mặn hóa, ơ nhiễm đất, thời gian
ngọt/mặn và yếu tố phèn hóa ít ảnh hƣởng (Hình 4). Bởi vì lƣợng nƣớc sạch phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp ngày càng hạn chế do hệ thống kênh, mƣơng cung cấp nƣớc bị bồi, lắng, tình
trạng xâm nhập mặn ngày càng lấn sâu vào nội đồng. Bên cạnh đó, nguồn nƣớc ngày càng bị ô
nhiễm do chất thải sinh hoạt, chất thải trong sản xuất, ngƣời dân xả nƣớc thải có mầm bệnh,
nƣớc bị nhiễm hóa chất từ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chƣa qua xử lý ra môi trƣờng làm ô
nhiễm nguồn nƣớc. Trong khi đó, dịch bệnh là nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp giảm năng suất
và chất lƣợng sản phẩm và tăng chi phí trong sản xuất làm ảnh hƣởng mạnh đến lợi nhuận của hộ
gia đình. Ngƣời dân có xu hƣớng lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tác động vào cây
trồng nhằm gia tăng năng suất. Tuy nhiên, việc lạm dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật đã làm
cho các loài vi sinh vật có lợi trong tự nhiên giảm đi, các thiên địch trừ sâu hại cũng khơng cịn
nhiều làm tăng nguy cơ gia tăng dịch bệnh. Yếu tố mặn hóa có mức độ quan tâm của các chuyên
gia thấp, nguyên nhân là do đất đai tại vùng nghiên cứu chủ yếu là đất phù sa, có hệ thống kênh,
mƣơng chằn chịt nên đất đai ít bị ảnh hƣởng do mặn hóa và có trọng số thấp. Phèn hóa khơng
ảnh hƣởng hoặc mức độ ảnh hƣởng rất ít bởi ngƣời dân có kinh nghiệm trong q trình canh tác
nhƣ lên líp, đấp mơ cũng nhƣ sử dụng các loại phân bón làm giảm mức độ phèn.
Bảng 2. Các yếu tố chính và yếu tố phụ tác động đến sử dụng đất nông nghiệp
huyện Châu Thành
STT Yếu tố cấp 1
1
Kinh tế
Trọng số
(W1)
0,6350
STT Yếu tố cấp 2
Trọng số
(W2)
Tồn cục
(W=W1*W2)
1
Thị trƣờng tiêu thụ
0,5387
0,3421
2
Chi phí đầu tƣ
0,2268
0,1440
3
Lợi nhuận
0,1602
0,1017
4
Hiệu quả đồng vốn
0,0744
0,0472
319
|
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
2
Xã hội
Môi
3
trƣờng
0,2107
0,1543
5
Kỹ thuật canh tác
0,3662
0,0772
6
Khả năng có vốn
0,2084
0,0439
7
Tập quán canh tác
0,1651
0,0348
8
Cần hỗ trợ vốn
0,1629
0,0343
9
Giải quyết việc làm
0,0974
0,0205
10
Ô nhiễm nƣớc
0,2163
0,0334
11
Gia tăng dịch bệnh
0,2041
0,0315
12
Đa dạng sinh học
0,1861
0,0287
13
Mặn hóa
0,1274
0,0197
14
Thời gian mặn/ngọt
0,0953
0,0147
15
Ơ nhiễm đất
0,0890
0,0137
16
Phèn hóa
0,0818
0,0126
Trong 16 yếu tố phụ tác động đến q trình sử dụng đất nơng nghiệp, các yếu tố đƣợc
chuyên gia quan tâm nhiều nhất là yếu tố thị trƣờng tiêu thụ, chi phí đầu tƣ cho mơ hình canh tác
và lợi nhuận (Bảng 2). Hầu hết các mơ hình sản xuất nơng nghiệp hiện nay vấn đề tiêu thụ sản
phẩm rất đƣợc quan tâm từ ngƣời dân, cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng nhằm hạn chế đến mức
tối thiểu tình trạng “trúng mù rớt g á” hay phải “g ả ứu nông sản” khi vào vụ thu hoạch rộ.
Trong khi đó, chi phí đầu tƣ ban đầu ảnh hƣởng đến mức thu nhập và lợi nhuận của ngƣời dân,
đây cũng là vấn đề đƣợc ngƣời nông dân trên địa bàn huyện quan tâm bởi khi hiệu quả sản xuất
cao (lợi nhuận cao), dễ dàng phát triển mơ hình hơn và an tâm trong q trình canh tác nơng
nghiệp. Yếu tố phèn hóa là yếu tố đƣợc các chuyên gia đánh giá với mức độ ảnh hƣởng thấp
nhất, bởi hiện nay trên địa huyện tình trạng đất nhiễm phèn hoặc trong quá trình canh tác thì
phèn ít gây ảnh hƣởng do ngƣời dân đã áp dụng đƣợc các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm phèn
nhƣ bón vơi, bón phân theo khuyến cáo của nhà khoa học.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại hu ện Châu Thành
Bài báo đã bƣớc đầu đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố về kinh tế, xã hội và
môi trƣờng đến quá trình sản xuất nơng nghiệp tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Để đảm
bảo sản xuất bền vững và hợp lý đề xuất một số giải pháp khắc phục những yếu tố hạn chế nhằm
thực hiện định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp. Phát huy tốt tiềm năng đất đai của huyện, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất và đời sống của ngƣời dân trên địa bàn huyện.
320
|
TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Bảng 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Châu Thành
Yếu tố tác động
Thị trƣờng tiêu thụ
Giải pháp giảm chi
phí đầu tƣ để tăng
lợi nhuận và nâng
cao hiệu quả
đồng vốn
Giải pháp thay đổi
tập quán canh tác
để nâng cao kỹ
thuật canh tác
Giải pháp hỗ
trợ vốn
Giải pháp hạn chế
ô nhiễm đất, ô
nhiễm nguồn nƣớc
để giảm sự gia tăng
dịch bệnh
Giải pháp thực hiện
Xây dựng vùng sản xuất tập trung, tổ chức sản xuất theo hƣớng liên
kết, thành lập hợp tác xã, công ty dịch vụ nông nghiệp theo hƣớng
chuyên nghiệp, gắn sản xuất với thị trƣờng;
Phối hợp với các trung tâm, viện, trƣờng nghiên cứu phát triển sơ chế,
chế biến nông sản thành các sản phẩm khác để đa dạng hóa các sản
phẩm nơng sản;
Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nhằm tiết kiệm đƣợc thời gian,
chi phí thuê mƣớn lao động và nâng cao khả năng tiếp cận thị trƣờng;
Mạnh dạn kết hợp việc sản xuất nông nghiệp với khai thác dịch vụ du
lịch sinh thái để vừa tiếp thị quảng bá sản phẩm vừa gia tăng thu nhập
cho nông dân.
Thƣờng xuyên tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật để thay đổi
những tập quán sản xuất nơng nghiệp cịn lạc hậu của ngƣời nơng dân;
Khuyến cáo ngƣời dân từng bƣớc loại dần các giống cây có năng suất,
chất lƣợng thấp bằng việc thay thế các giống cây có năng suất, chất
lƣợng cao.
Đẩy mạnh việc huy động nguồn vốn đầu tƣ vào phát triển sản xuất
nông nghiệp từ cấp trung ƣơng đến cấp tỉnh, các dự án quốc tế;
Áp dụng cơ chế chính sách hỗ trợ vốn vay ƣu đãi với lãi thấp cho
nông dân bị ảnh hƣởng bởi thiên tai, dịch bệnh để có vốn tái đầu tƣ
sản xuất.
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến cáo ngƣời nơng dân sử dụng
phân thuốc có nguồn gốc vi sinh hạn chế sử dụng phân hóa học; bao
trái để hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Thƣờng xuyên tập huấn cho ngƣời dân các kỹ thuật canh tác mới
nhằm hạn chế việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ảnh
hƣởng đến nguồn nƣớc và gây ô nhiễm đất.
Nâng cao ý thức của ngƣời tiêu dùng, hƣớng họ đến thói quen sử dụng
“nơng sản sạch”.
Tạo mơi trƣờng thuận lợi cho các loài thiên địch phát triển nhằm góp
phần tiêu diệt dịch hại.
Giải pháp tăng đa
dạng sinh học
Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học chỉ có tác dụng trừ
dịch hại, khơng độc hại với các loại sinh vật có ích, an tồn với sức
khỏe con ngƣời và mơi trƣờng.
Ni và phóng thích những thiên địch nhƣ kiến vàng để tấn công
nhiều loại sâu hại phổ biến trên cây ăn trái.
321
|
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Tháo nƣớc ngọt vào rửa mặn để loại bỏ muối thừa trong đất kết hợp
Giải pháp giảm ảnh
với biện pháp bón vơi và bổ sung chất hữu cơ nhằm làm tăng lƣợng
hƣởng mặn hóa
mùn cho đất, giúp vi sinh vật phát triển, giúp đất tƣơi xốp.
Xây dựng hệ thống đê bao khép kín để ngăn mặn vào mùa khô và đảm
bảo ngăn lũ vào mùa mƣa cho sản xuất nông nghiệp. Đồng thời
thƣờng xuyên nạo vét hệ thống kênh rạch tạo dòng chảy dẫn nƣớc
Giải pháp về thời
ngọt tích trữ vào mùa khơ để đảm bảo đủ nƣớc ngọt phục vụ cho sản
gian mặn/ngọt
xuất;
Quan tâm xây dựng hệ thống quan trắc nhằm dự báo cho ngƣời dân
nắm đƣợc tình hình xâm nhập mặn để chủ động phòng ngừa kịp thời.
Áp dụng giải pháp về kỹ thuật nhƣ bón vơi hạ phèn, xây dựng hệ
Giải pháp giảm ảnh
thống kênh mƣơng xả phèn, giữ cho mực thủy cấp ổn định và trồng
hƣởng phèn hóa
các loại cây thích nghi tốt với đất phèn nhƣ khóm, mít, khoai mỡ.
4. KẾT UẬN
Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc 03 nhóm yếu tố chính và 16 yếu tố phụ tác động đến
sản xuất nông nghiệp của huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Trong đó, thị trƣờng tiêu thụ, chi
phí đầu tƣ và lợi nhuận là những yếu tố có sự ảnh hƣởng nhiều đến q trình sản xuất nơng
nghiệp của ngƣời dân. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ, chi phí đầu
tƣ, lợi nhuận, tập quán canh tác, chính sách hỗ trợ, giảm đa dạng sinh học, mặn hóa, thời gian
ngọt/mặn và giải pháp giảm thiểu phèn hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và phát triển nơng nghiệp bền vững.
TÀI IỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
1. Saaty, T L. (1980). The Analytic Hierarchy Process, McGraw Hill. New York.
2. Saaty, T.L., & Peniwati, K. (2008). Group decision making: drawing out and
reconciling differences. Pittsburgh, PA: RWS Publications.
3. Eaton, C., A.W. Shepherd. (2001). Contract farming: Partnerships for growth. FAO
agricultural services bulletin 145, Rome.
4. J. Lu, G. Zhang, D. Ruan, F. Wu. (2007). Multi-Objective Group Decision Making:
Method, software, and application with fuzzy techniques. World scientific Publishing, Singapore.
5. Khwanruthai Bunruamkaew and Yuji Murayama. (2012). Land Use and Natural
Resources Planning for Sustainable Ecotourism Using GIS in Surat Thani, Thailand. Journal
sustainability, 412-429.
6. Samo Drobne and Anka Lisec. (2009). Multi-attribute Decision Analysis in GIS:
Weighted Linear Combination and Ordered Weighted Averaging.January 2009, Informatica
33(4), 459-474.
322
|
TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Tiếng Việt
7. Đặng Thị Huyền Anh (2017), Xuất k ẩu nông sản ủ V ệt N m s ng t ị trường EU:
T ự trạng và g ả p áp. Tạp chí Công thƣơng số 09 tháng 08/2017.
8. Lê Văn Khoa và Trần Bá Linh (2013), G áo trìn Bạ màu đất và Bảo tồn tà nguyên
đất. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.
9. Nguyễn Hiếu Trung, Văn Phạm Đăng Trí và Võ Thị Phƣơng Linh (2012), Phân vùng
s n t á nông ng ệp ở ĐBSCL: H ện trạng và u ướng t y đổ trong tương l dướ tá động
ủ b ến đổ k
ậu. Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ IV, Viện Khoa học xã hội
Việt Nam.
10. Nguyễn Văn Bé, Trần Thị Lệ Hằng, Trần Văn Triển và Văn Phạm Đăng Trí (2017),
Ản ưởng ủ âm n ập mặn đến sản uất nông ng ệp, t ủy sản uyện Trần Đề, tỉn Só
Trăng. Tạp chí Trƣờng Đại học Cần Thơ, Tập 50, Phần A (2017), 94-100.
11. Phạm Thanh Vũ, Nguyễn Ngọc Phƣơng và Phan Chí Nguyện (2019), Mâu t uẫn trong
sử dụng đất nông ng ệp và yếu tố tá động tạ uyện Hị Bìn , tỉn Bạ L êu. Tạp chí Khoa
học Đất số 56.
12. Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn huyện Châu Thành, Tiền Giang (2019),
Báo áo tìn ìn sản uất nông ng ệp năm 2019 và kế oạ t ự
ện sản uất nông ng ệp
năm 2020 uyện C âu T àn , tỉn T ền G ng.
DETERMINE ABILITY OF LAND SUITABILITY TO AGRICULTURAL DEVELOPMENT
IN CHAU THANH DISTRICT - TIEN GIANG PROVINCE
Phan Chi Nguyen1, Ngo Minh Thanh2, Pham Thanh Vu1, Vuong Tuan Huy1
1
College of Environment & Natural Resources
2
Land registration office, Tien Giang Province
Email contact:
ABSTRACT
Agriculture is the strength in economic development of the Mekong Delta. However, agricultural
production encountered many difficulties, affecting the efficiency of land use and people's lives.This
research aimed to identify factors affecting the agricultural cultivation process and propose solutions to
improve the efficiency of agricultural land use in future. The study used data collection methods, and
consulted with 36 experts and used the multi-criteria evaluation method to determine the impact levels of
these factors on agricultural production. The results shown that the major groups of factors affecting on
agricultural production were economy, society and environment. In which, the economic factor was the
decisive factor. In addition, the study has also identified 16 sub-factors affecting agricultural production
of farmers, factors of consumption markets, investment costs and profitability factors that affect high. Our
study proposed a number of structural and non-structural solutions to overcome the limitations to improve
the efficiency of land use for agricultural production in Chau Thanh district, Tien Giang province.
Key words: Land use efficiency, influencing factors, multi-criteria evaluation, and agricultural
production.
323
|