KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC
TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP HẢI PHỊNG NĂM 2020-2021
Hồng Văn Phóng1, Bùi Đức Nam1
TĨM TẮT
25
Mục tiêu nghiên cứu: (1). Mô tả sự thay đổi
các chỉ số huyết học của bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp khi nhập viện, sau 72h điều trị và khi ra
viện. (2). Phân tích mối liên quan giữa các chỉ số
huyết học với một số chỉ số hóa sinh trong nhồi
máu cơ tim cấp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu, được tiến hành trên 162
bệnh nhân được chẩn đốn là NMCTC. Chúng
tơi phân tích sự thay đổi các chỉ số tế bào máu,
chỉ số đông máu cơ bản của bệnh nhân NMCTC
được điều trị tai Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Hải Phòng năm 2020 - 2021.
Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu cho
thấy số lượng bạch cầu, bạch cầu đoạn trung tính
tăng cao đến 72 giờ sau nhồi máu, sau đó giảm
dần. Số lượng tiểu cầu và hồng cầu giảm trong
quá trình điều trị, fibrinogen ở trong giá trị bình
thường cao. Số lượng bạch cầu đoạn trung tính
có mối tương quan khá chặt chẽ với nồng độ
troponinT và CK.
Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy
số lượng bạch cầu đoạn trung tính tăng cao liên
quan đến mức độ hoại tử cơ tim và có thể được
1
Trung tâm HHTM, Bệnh viện Hữu nghị Việt
Tiệp Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Hồng Văn Phóng
SĐT: 0913.017.142
Email:
Ngày nhận bài: 18/7/2022
Ngày phản biện khoa học: 01/8/2022
Ngày duyệt bài: 08/8/2022
224
sử dụng để đánh giá tiên lượng và tiến triển của
bệnh.
Từ khóa: nhồi máu cơ tim cấp, bạch cầu,
bạch cầu đoạn trung tính, fibrinogen, troponin T.
SUMMARY
STUDY THE CHANGES IN
HEMATOLOGICAL INDICES IN
PATIENTS WITH ACUTE
MYOCARDIAL INFARCTION
TREATED AT HAIPHONG
VIETNAMES – CZECHOLOVAC
HOSPITAL
Objective: (1) Describe the change in
hematological parameters of patients with acute
myocardial infarction on admission, after 72
hours of treatment and at Hospital discharge. (2)
Analysis
of
the
relationship
between
hematological indicators and some biochemical
indicators in acute myocardial infarction
Methodology: The aim of this study is to
analyse changes of peripheral blood cell indices
and coagulation tests by collecting data from 162
patients who were diagnosed with acute
myocardial infraction.
Results: Results showed that leucocyte and
segment neutrophil count increase considerable
in the first 72h after treatment, and then
decreasing moderately. Platelet and red blood
cell counts decrease during treatment, fibrinogen
is in high normal value. There is a fairly tight
correlation between leucocyte count and
troponinT concentrations and CK.
TạP CHí Y học việt nam tP 520 - tháng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
Conclusion: the segment neutrophil count
was related with level of myocardial necrosis and
could be seen as one prognostic factor.
Keywords: acute myocardial infarction,
leucocyte, segment neutrophil, fibrinogen,
troponinT
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ và
các nước Châu Âu. Tại Việt Nam trong
những năm gần đây, bệnh có xu hướng tăng
nhanh chóng.
Trong NMCTC, các chỉ số huyết học và
chỉ số đơng máu đóng vai trị quan trọng
trong điều trị và tiên lượng [1],[2],[3]. Tiểu
cầu cùng với hồng cầu và bạch cầu có vai trị
lớn trong hình thành cục máu đông. Khi các
tế bào cơ tim bị hoại tử giải phóng các
cytokin thu hút bạch cầu ở máu ngoại vi đến
thu dọn các tế bào cơ tim bị hoại tử
[4],[5],[6]. Chính vì vậy, trong cơ chế hình
thành và tiến triển của tổn thương trong
NMCTC, bên cạnh sự thay đổi các thành
phần trong huyết tương như các enzym liên
quan đến cơ tim, các chỉ số tế bào và đông
máu cũng thay đổi. Dựa vào sự thay đổi này
có thể giúp thêm thông tin trong việc đánh
giá mức độ, phạm vi tổn thương thực thể tại
cơ tim, cũng như giúp quá trình theo dõi điều
trị và tiên lượng diễn biến của tổn thương
trên lâm sàng.
Hiện nay, các nghiên cứu về lĩnh vực
NMCTC trên Thế giới và Việt Nam khá đầy
đủ và đa dạng các lĩnh vực như cơ chế bệnh
sinh, dấu hiệu lâm sàng, sự thay đổi các chỉ
số hóa sinh, các biến chứng, điều trị... Nhưng
những nghiên cứu mối liên quan giữa các chỉ
số huyết học và NMCTC còn hạn chế
[7],[8],[9].
Hải Phòng là thành phố Cảng lớn nhất
miền Bắc, ngành y tế đang phấn đấu trở
thành Trung tâm Y tế vùng Duyên Hải Bắc
Bộ, việc chẩn đoán điều trị NMCTC là việc
làm thường quy tại các khoa tim mạch của
các bệnh viện đa khoa loại I, nhất là tại
Trung tâm Tim mạch can thiệp, Bệnh viện
Hữu nghị Việt Tiệp. Sự thay đổi các chỉ số
huyết học ở bệnh nhân NMCTC vẫn chưa
được nghiên cứu và đề cập nhiều. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sự
thay đổi các chỉ số huyết học trên những
bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phịng
năm 2021-2022” với mục tiêu
1. Mơ tả sự thay đổi các chỉ số huyết học
của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp khi nhập
viện, 72 giờ sau nhập viện và khi ra viện.
2. Phân tích mối liên quan giữa các chỉ số
huyết học với một số chỉ số hóa sinh trong
nhồi máu cơ tim cấp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 162 bệnh nhân được chẩn đoán xác
định là NMCTC, sau điều trị được đặt sten
trong 1-3 ngày đầu, sau đó điều trị nội khoa
tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng
5/2020 đến hết tháng 6/2021.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang và hồi cứu
trên hồ sơ bệnh án.
2.3. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu
- Các chỉ số nghiên cứu:
+ Số lượng hồng cầu, huyết sắc tố, thể
tích trung bình hồng cầu, lượng huyết sắc tố
225
KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
trung bình hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố
trung bình hồng cầu, hồng cầu lưới, số lượng
bạch cầu, bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu
đoạn ưa axít, bạch cầu đoạn ưa base, bạch
cầu mono, bạch cầu lympho và số lượng tiểu
cầu
+ Các chỉ số về đơng máu: PT, APTT,
định lượng fibrinogen
+ Các chỉ số hóa sinh: TroponinT, Pro
BNP, AST, ALT, CK và CKMB
- Phương tiện nghiên cứu:
+ Các chỉ số tế bào máu ngoại vi được
phân tích trên máy đếm tế bào tự động Pentra
60C+ (Cộng hịa Pháp)
+ Các chỉ số đơng máu cơ bản (APTT,
PT, Fibrinogen) được phân tích trên máy xét
nghiệm đơng máu tự động CP2000 của Nhật
Bản.
+ Xét nghiệm hóa sinh trên máy AU
6000 của Mỹ
2.4. Xử lý số liệu
- Thống kê và xử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS 22.0, Excel 2010.
- Kiểm định sự khác biệt thống kê giữa
các giá trị trung bình theo test t Student.
- Kiểm định sự khác biệt thống kê giữa
các tỷ lệ theo test X2.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
Đây là nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ
bệnh án, kết quả nghiên cứu nhằm góp thêm
thông tin ban đầu để từng bước nâng cao chất
lượng điều trị mà khơng có mục đích nào
khác.
Các thơng tin cá nhân được bảo mật và
đề cương nghiên cứu thông qua hội đồng Y
Đức của Bệnh viện.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Sự thay đổi các chỉ số huyết học của bệnh nhân NMCTC khi nhập viện, sau 72h
điều trị và khi ra viện.
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân NMCTC.
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới bệnh nhân NMCTC
Nam
Nữ
Tổng số
Giới
Chỉ số
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
30-40
5
4,4
2
4,1
7
4,3
41-50
6
5,3
3
6,1
9
5,6
Tuổi
51-60
16
14,2
9
18,4
25
15,4
61-70
56
49,6
24
49,0
80
49,4
>70
30
26,5
11
22,4
41
25,3
Cộng
113
100,0
49
100,0
162
100,0
Nhận xét: Trong 162 bệnh nhân NMCTC có 113 trường hợp là nam giới chiếm 69,8% và
49 trường hợp là nữ giới chiếm 30,2%. Gặp ở lứa tuổi >60 cao nhất chiếm 74,7% các lứa tuổi
51-60 chiếm 15,4%; lứa tuổi 41-50 chiếm 5,6% và 30-40 chiếm 4,3%
226
TạP CHí Y học việt nam tP 520 - tháng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
Bảng 3.2. Sự thay đổi giá trị trung bình các chỉ số hồng cầu trong quá trình điều trị
bệnh nhân NMCTC
Thời gian
Sau nhập viện
Khi nhập viện
ngày thứ nhất
Khi ra viện
P
(n=162) (1)
đến ngày thứ 3
(n=162) (3)
Giá trị trung bình
(n=162) (2)
Hồng cầu (T/l)
4,62 ± 0,56
4,17 ± 0,51
4,08 ± 0,45
p1,2 <0,05
HGB (g/l)
141,48 ± 18,29
128,5 ± 14,58
126 ± 15,94
p1,3 <0,05
HCT(L/l)
0,42 ± 0,57
0,38 ± 0,05
0,38 ± 0,05
MCV (fl)
91,12 ± 5,59
92,3 ± 4,2
92,27 ± 3,59
MCH (g/l)
30,54 ± 2,09
30,88 ± 1,5
30,79 ± 1,28
p>0,05
MCHC (g/l)
335,17 ± 11,83
334,71 ± 11,02 333,78 ± 8,73
RDW (%)
14,7 ± 2,04
15,16 ± 0,85
13,94 ± 3,5
Nhận xét: Số lượng hồng cầu, hemoglobin và hematocrit giảm trong quá trình điều trị so
với khi nhập viện.
Bảng 3.3. Sự thay đổi giá trị trung bình các chỉ số bạch cầu và tiểu cầu trong quá trình
điều trị bệnh nhân NMCTC.
Thời gian
Sau nhập viện
Khi ra viện
Khi nhập viện ngày thứ nhất
(n=162) (3)
p
(n=162) (1)
đến ngày thứ 3
Giá trị trung bình
(n=162) (2)
Bạch cầu (G/l)
11,35 ± 3,94
11,62 ± 3,53
8,97 ± 3,26
p1,3<0,05
BC Trung tính (G/l)
8,35 ± 3,87
8,68 ± 3,23
6,2 ± 2,85
BC Lympho (G/l)
2,08 ± 0,91
1,88 ± 0,67
1,79 ± 0,68
p1,3>0,05
BC Mono (G/l)
0,51 ± 0,22
0,72 ± 027
0,51 ± 0,17
p1,2<0,05
BC Ưa acid (G/l)
0,22 ± 0,22
0,18 ± 0,15
0,26 ± 0,17
BC Ưa base (G/l)
0,04 ± 0,04
0,04 ± 0,02
0,03 ± 0,02
P1,3>0,05
Tiểu cầu (G/l)
261,8 ± 56,1
242,5 ± 71,4
239,8 ± 123,8
Nhận xét: Số lượng bạch cầu, bạch cầu đoạn trung tính và mono tăng cao trong 72 giờ
đầu nhập viện, sau đó giảm dần. Số lượng tiểu cầu tăng nhẹ trong quá trình điều trị.
Bảng 3.4. Giá trị trung bình các chỉ số đơng máu cơ bản của bệnh nhân NMCTC
Thời gian
Giá trị
Giá trị
Giá trị
khi nhập viện
Sau nhập viện ngày
Khi ra viện (3)
p
(1) (n=162)
thứ nhất đến ngày
(n=162)
Chỉ số
thứ 3 (2) (n=162)
PT (%)
99,56 ± 12,05
98,37 ± 12,17
103,98 ± 10,84
INR
1,02 ± 0,08
1,03 ± 0,09
0,99 ± 0,06
APTT (s)
29,5 ± 5,13
29,68 ± 5,59
23,83 ± 2,92
p>0,05
rAPTT
0,99 ± 0,16
0,99 ± 0,18
0,98 ± 0,09
Fibrinogen (g/l)
3,81 ± 1,01
3,82 ± 1,1
3,76 ± 0,56
227
KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
Nhận xét: Các chỉ số đơng máu cơ bản trong giới hạn bình thường ít thay đổi trong thời
gian điều trị.
3.2. Mối liên quan giữa các chỉ số huyết học và các chỉ só hóa sinh của bệnh nhân
NMCTC
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa các chỉ số tế bào máu và các chỉ số hóa sinh của bệnh
nhân NMCTC
Chỉ số HS TroponinT Pro BNP
AST
ALT
CK
CKMB
Chỉ số HH
ng/ml
pg/ml
U/l
U/l
U/l
U/l
HCT (l/l)
0,175
0,199
0,081
0,175 0,154
0,133
Bạch cầu (G/l)
0,485
0,026
0,265
0,223 0,442
0,383
BC Trung tính (G/l)
0,546
0,065
0,338
0,241 0,509
0,452
BC Lympho (G/l)
-0,251
0,004
0,287
0,428 -0,252
-0,255
BC Mono (G/l)
0,434
-0,145
0,319 -0,011 0,356
0,306
Số lượng Tiểu cầu (G/l)
-0,13
0,012
-0,166 -0,161 -0,126
-0,03
Nhận xét: Số lượng bạch cầu đoạn trung tính có mối tương quan đồng biến khá chặt chẽ
với nồng độ Troponin T và CK.
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa các chỉ số đông máu và các chỉ số hóa sinh của bệnh
nhân NMCTC.
Chỉ số HS TroponinT Pro BNP
AST
ALT
CK
CKMB
Chỉ số ĐM
ng/ml
pg/ml
U/l
U/l
U/l
U/l
PT %
-0.073
-0,073
-0,033 -0,217 0,058
-0,04
INR
0,058
-0,021
0,032
0,224 -0,048
0,033
rAPTT
0,008
0,149
-0,027 -0,068 -0,028
0,083
Fibrinogen
0,25
0,148
0,205
0,203 0,133
0,138
Nhận xét: Fibrinogen có mối tương quan đồng biến ở mức độ yếu với nồng độ TroponinT
IV. BÀN LUẬN
4.1. Sự thay đổi các chỉ số huyết học
của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp khi
nhập viện, 72h sau nhập viện và khi ra
viện
Bệnh nhồi máu cơ tim cấp là bệnh
thường gặp nếu khơng được chẩn đốn và xử
trí kịp thời dễ gây đến tử vong. Trong 2 năm
2020-2021 tại Trung tâm Tim mạch can thiệp
Hải Phòng đã tiếp nhận 162 bệnh nhân
NMCT cấp đã chẩn đoán, can thiệp kịp thời
và điều trị đến khi bệnh nhân được ra viện.
Qua quá trình điều trị chúng tơi thấy: Nhóm
tuổi hay gặp nhất > 60 tuổi, có 121 bệnh
228
nhân chiếm 74,7%, và tỷ lệ nam giới là 113
bệnh nhân chiếm 69,8% cao hơn nữ giới là
49 bệnh nhân chiếm 30,2%, kết quả được
trình bày ở bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu
này phù hợp với một số nghiên cứu khác,
bệnh nhân tuổi cao chiếm phần đông trong
nhóm nghiên cứu [2],[4].
Trong NMCTC, giá trị số lượng hồng
cầu, huyết sắc tố và hematocrit giảm dần
trong quá trình điều trị được trình bày ở bảng
3.2. Kết quả này cũng tương tự Dodds AJ và
cộng sự công bố giá trị hematocrit giảm tới
10% ở ngày thứ 5 (0,417 ± 0,006 l/l) so với
ngày đầu tiên (0,45 ± 0,011 l/l) [1]. Trong
TạP CHí Y học việt nam tP 520 - tháng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
nghiên cứu của Haseed và cộng sự có sự
giảm đáng kế số lượng hồng cầu ở bệnh nhân
NMCTC (4,638 ± 0,09 T/l) so với nhóm
chứng (5,105 ± 0,092 T/l) [2]. Trong nghiên
cứu của Kung-Ming Jan, giá trị hematocrit
trung bình khi bệnh nhân mới nhập viện là
0,464 l/l (từ 0,39-0,545 l/l,), sau đó giảm cịn
0,425 l/l, sau 4 ngày nhập viện[3].
Số lượng bạch cầu, các thành phần bạch
cầu và tiểu cầu được trình bày ở bảng 3.3.
Kết quả cho thấy số lượng bạch cầu của
nhóm đối tượng nhập viện là 11,35 ± 3,94
G/l. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
của Ping Jiang (12,4 ± 4,5 G/l)[4] và Myung
Hwan Bae (10,9 ± 4,1G/l)[5]. Số lượng bạch
cầu đoạn trung tính trong nhóm nghiên cứu
là: 8,35 ± 3,87 G/l cao hơn so với người bình
thường (2,5 -7,5 G/l). Trong nghiên cứu của
Raju và cộng sự, số lượng bạch cầu tăng xuất
hiện ở 56% bệnh nhân, trong đó tăng chủ yếu
là bạch cầu đoạn trung tính [6]. Kết quả
nghiên cứu của Haseeb A Khan cho thấy số
lượng bạch cầu đoạn trung tính là 8,367 ±
2,156 G/l[2]. Số lượng bạch cầu mono là
0,51± 0,22 G/l. Nghiên cứu của Haseeb A
Khan cũng ghi nhận hiện tượng tăng bạch
cầu mono, số lượng trung bình là 1,271 ±
0,323 G/l[2]. Trong nghiên cứu của
Ruparelia và cộng sự, số lượng bạch cầu
mono tăng gấp 2 lần tại 48h sau nhồi máu
[7]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số
lượng tiểu cầu là 261,77 ± 56,07 G/l và giảm
đi trong quá trình điểu trị. Kết quả này cũng
tương tự với Myung Hwan Bae (266,7 ± 77,8
G/l) [5].
Bảng 3.4. cho thấy: Ở bệnh nhân
NMCTC tại các thời điểm vào viện, sau 72h
điều trị và khi ra viện khơng có sự khác biệt
về giá trị của các chỉ số đông máu và các chỉ
số này cũng ít thay đổi tại thời điểm bệnh
nhân nhập viện so với giới hạn bình thường.
Trong đó, nồng độ fibrinogen khi bệnh nhân
nhập viện là 3,81 ± 1,01 g/l với 21 bệnh nhân
chiếm 30% có giá trị nồng độ fibrinogen tăng
trên 4 g/l. Kết quả này cũng tương tự nồng
độ fibrinogen trong huyết thanh của bệnh
nhân NMCTC trong nghiên cứu của De
Sutter và cộng sự: trung bình là 4,12 g/l
(1,98- 6,79 g/l) [8]. Dodds AJ và cộng sự
(4,3 ± 0,3 g/l) [1]. Kung-Ming Jan cũng ghi
nhận sự tăng cao nồng độ fibrinogen trong
vòng 3 ngày đầu trong NMCTC, đạt nồng độ
đỉnh trong 3-5 ngày sau, sau đó giảm dần [3].
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số rAPTT là
0,99 ± 0,16, trong đó có 11 bệnh nhân
(15,5%) có rAPTT rút ngắn hơn so với giá trị
bình thường (0,85-1,2).
4.2. Mối liên quan giữa các chỉ số tế
bào máu và một số chỉ số hóa sinh trong
bệnh nhồi máu cơ tim cấp
Phân tích mối liên quan giữa các chỉ số
huyết học và chỉ số hóa sinh được trình bày ở
các bảng 3.5 và 3.6 . Kết quả cho thấy gíá trị
số lượng bạch cầu đoạn trung tính và và
TroponinT, CK có mối tương quan đồng biến
khá chặt chẽ với (or= 0,546 và or=0,509).
Điều này có nghĩa là mức độ hoại tử cơ tim
càng lớn (giá trị TroponinT càng lớn) thì số
lượng bạch cầu đoạn trung tính cũng tăng lên
càng cao. Dogan và cộng sự đã chỉ ra rằng số
lượng bạch cầu và bạch cầu đoạn trung tính
ngay khi vào viện và ngày đầu tiên là tương
quan chặt chẽ với nồng độ đỉnh CK,
TroponinT và kích thước ổ nhồi máu [9].
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 162 bệnh nhân nhồi máu
cơ tim cấp, điều trị tại Bệnh viên Hữu nghị
Việt Tiệp, chúng tôi rút ra kết luận sau:
5.1. Sự thay đổi các chỉ số Huyết học
bệnh nhân NMCTC khi nhập viện, sau
72h nhập viện và khi ra viện
229
KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
- Số lượng bạch cầu và bạch cầu đoạn
trung tính tăng cao khi mới vào viện là 8,35
± 3,87 G/l và tiếp tục tăng từ 24-72 giờ tiếp
theo là 8,68 ± 3,23G/l, sau đó giảm dần về
giá trị bình thường 6,2 ± 2,85G/l khi ra viện.
- Các chỉ số đông máu cơ bản: PT, APTT
và fibrinogen trong giới hạn bình thường tại
thời điểm vào viện ( 99,56 ± 12,05%;29,5 ±
5,13 giây và 3,81 ± 1,01g/l), sau điều trị 2472 giờ (98,37 ± 12,17%; 29,68 ± 5,59giây;
3,82 ± 1,1g/l); khi ra viện (103,98 ± 10,84%;
23,83 ± 2,92 giây; 3,76 ± 0,56 g/l).
5.2. Mối liên quan giữa các chỉ số huyết
học và một số chỉ số hóa sinh trong bệnh
NMCTC
- Số lượng bạch cầu đoạn trung tính có
mối tương quan đồng biến khá chặt chẽ với
nồng độ troponinT với or = 0,546 và CK với
or = 0,509.
- Fibrinogen có mối tương quan đồng
biến ở mức độ yếu với nồng độ TroponinT
với or = 0,25
4.
5.
6.
7.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dodds AJ, Boyd MJ, Allen J et al (1980).
Changes in red cell deformability and other
haemorrheological variables after myocardial
innfarcion, British Hear Journal, 44 (5), pp
508-511.
2. Haseeb A Khan, Abdullah S Alhomida,
Samia H Sobki (2012). Blood cell counts
and their correlation with creatine kinase and
C-reactive protein in patients with acute
myocardial infarction, Int J Clin Exp Med, 5,
pp. 50-55.
3. Kung-Ming Jan, Shu Chien, J. Thomas
Bigger (1975), Observation on blood
230
8.
9.
viscosity changes after acute myocardial
infarction, Circulation, 51, 1079-1084.
Ping Jiang, De-zhao Wang, Ya-li Ren et al
(2015).
Significance
of
eosinophil
accumulation in the thrombus and decrease in
peripheral blood in patients with acute
coronary syndrome, Coronary artery disease,
pp. 101-106.
Myung Hwan Bae, Jang Hoon Lee, Dong
Hecon Yang et al (2014). White blood cell,
hemoglobin and platelet distribution width as
short term prognostic markers in patients
with acute myocardial infarction, Journal of
Korean Medical Science, pp. 519-526.
Raju H. Badiger, V. Dinesha, Arjun
Hosalli (2014). hs-C-reactive protein as an
indicator for prognosis in acute myocardial
infarction, J Sci Soc, 41, pp. 118-121.
Ruparelia N, Godec J, Lee R (2015). Acute
myocardial infarction activates distinct
inflammation and proliferation in circulating
monocytes prior to recruitment, and
identified through conserved transcriptional
responses in mice and human, European
Heart Journal, 195.
De Sutter J, De Buyzere M, Gheeraert P
(2001). Fibrinogen and C-reactive protein on
admission as markers of final infarct size
after primary angioplasty for acute
myocardial infarction, Atherosclerosis, 157
(1), pp.189-196.
Dogan I, Karaman K, Sonmez B (2009).
Relationship between serum neutrophil count
and infarct size in patients with acute
myocardial
infarction,
Nucl
Med
Commun,30, pp.797-801.