HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG DA Ở BỆNH NHÂN XẠ TRỊ
VÀ HIỆU QUẢ CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Trần Văn Tơn1, Lê Văn Định2, Trần Văn Hạ3
TĨM TẮT
77
Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm tổn
thương da ở bệnh nhân xạ tại Bệnh viện Quân Y
103. Bước đầu đánh giá hiệu quả theo dõi, chăm
sóc tổn thương da do xạ trị của điều dưỡng tại
Trung tâm Ung Bướu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Tiến cứu mô tả trên 38 bệnh nhân ung thư được
xạ trị tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 01/2022
đến 05/2022.
Kết quả: Sau khi xạ trị liều 20Gy đã xuất
hiện tổn thương da, với liều ≤ 40Gy chỉ gặp tổn
thương da độ 1. Khi xạ trị liều từ trên 40Gy trở
lên 100% các bệnh nhân đều có tổn thương da,
với nhiều hình thái tổn thương độ 2, độ 2,5, độ 3;
liều xạ trị càng cao, mức độ tổn thương da càng
nặng nề, khơng có tổn thương da độ 4. Tổn
thương da ở các bệnh nhân ung thư vú và ung thư
đầu cổ nặng nề hơn các ung thư khác. Điều
dưỡng viên đã đánh giá chính xác tổn thương da
ở 97,37% số bệnh nhân. Kết quả chăm sóc da của
ThS. - Bác sĩ điều trị - Khoa Vật lý Xạ trị Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Quân Y 103
2
CNĐD. Điều dưỡng Trưởng - Khoa Vật lý Xạ trị
- Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Quân Y 103
3
BSCKII. Phó Chủ nhiệm khoa - Khoa Vật lý Xạ
trị - Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Qn Y
103
Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Tơn
Email:
Ngày nhận bài: 12/9/2022
Ngày phản biện: 30/9/2022
Ngày chấp nhận đăng:
1
636
điều dưỡng giúp cho 86,84% số bệnh nhân được
xạ trị liên tục, 13,16% phải ngừng xạ trị. Tỉ lệ hồi
phục tổn thương da là 100%.
Kết luận: Đặc điểm tổn thương da của bệnh
nhân xạ trị đa dạng, phức tạp phụ thuộc vào liều
chiếu và vị trí xạ trị. Việc theo dõi, đánh giá,
chăm sóc da của điều dưỡng có vai trị quan
trọng, góp phần đem lại hiệu quả điều trị cao.
Từ khóa: Xạ trị, điều dưỡng viên xạ trị, tổn
thương da, gia tốc tuyến tính.
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF SKIN
DAMAGES IN RADIATION PATIENTS
AND CARING EFFECTIVENESS OF
NURSES AT THE ONCOLOGY
CENTER MILITARY HOSPITAL 103
Objective: Identify some characteristics of
skin damages in radiotherapy at Military Hospital
103. Initially evaluate the effectiveness of
monitoring and caring for radiotherapy - induced
skin damages of nurses at the Oncology Center.
Subjects
and
research
methods:
Descriptive study of 38 cancer patients receiving
radiation treatment at Military Hospital 103 from
January 2020 to May 2020.
Results: Skin damages appeared after 20Gy
of radiation therapy, with a dose of ≤ 40Gy only
had skin damages of grade 1. When radiotherapy
doses above 40Gy or more 100% of patients had
skin damage, with many morphologies of grade
2, grade 2.5, and 3; the higher the dose of
radiation, the more severe the skin damage, no
grade 4 skin damage. Skin damage in patients
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
with breast cancer and cancer head and neck
cancers are more severe than other cancers.
Nurses accurately assessed skin damage in
97.37% of patients. The results of skin care of
nurses helped 86.84% of patients receive
continuous radiation therapy, 13.16% had to stop
radiation treatment. The rate of skin damage
recovery is 100%.
Conclusion: Skin damages of radiotherapy
patients are diverse and complex depending on
the dose and location of radiation therapy. The
monitoring, evaluation and skin care of nurses
plays an important role, contributing to high
treatment efficiency.
Keywords:
Radiation
therapy,
radiationtherapists,
skin
damage,
linear
acceleration.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xạ trị có vai trị to lớn trong điều trị ung
thư, được chỉ định rộng rãi cho nhiều loại
ung thư, nhiều giai đoạn, nhiều mục đích
khác nhau. Hàng tháng khoa Vật lý Xạ trị Bệnh viện Quân Y 103 tiến hành điều trị cho
khoảng 40 - 50 bệnh nhân xạ trị với khoảng
800 – 1000 lượt chiếu xạ. Tổn thương da ở
các mức độ khác nhau là một trong những
tác dụng không mong muốn thường gặp.
Theo dõi, ghi nhận và chăm sóc tổn
thương da do xạ trị là một nhiệm vụ thường
xuyên của điều dưỡng viên xạ trị. Một số
nghiên cứu trong nước như của Nguyễn Đức
Lợi (2015)[3], Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng
(2017)[1], Vũ Hữu Khiêm (2017)[2]… mới
chỉ dừng lại ở việc thống kê tỷ lệ tổn thương
da do xạ trị. Chưa có nhiều báo cáo điều
dưỡng về thực trạng tổn thương da ở những
bệnh nhân xạ trị trên máy gia tốc tuyến tính.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu:
1. Xác định một số đặc điểm tổn thương
da ở bệnh nhân xạ trị trên máy gia tốc tuyến
tính tại Bệnh viện Quân Y 103.
2. Bước đầu đánh giá hiệu quả theo dõi,
chăm sóc tổn thương da do xạ trị của điều
dưỡng tại Trung tâm Ung Bướu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 38 bệnh
nhân ung thư được xạ trên máy xạ trị gia tốc
tuyến tính Elekta Precise tại Bệnh viện Quân
Y 103 từ tháng 01/2022 đến tháng 05/2022.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân ung thư có chỉ định xạ trị.
- Các bệnh nhân được điều trị lần đầu.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân xạ trị từ lần thứ 2.
- Bệnh nhân bỏ trị.
- Thể trạng chung yếu: Chỉ số toàn trạng
từ 3 - 4 theo thang điểm ECOG, hay chỉ số
Karnofsky < 60%.
Quy trình nghiên cứu
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn sẽ
được thu thập các thông tin trước điều trị
theo bệnh án nghiên cứu. Tư vấn, giải thích
cho bệnh nhân về tổn thương da có thể gặp,
phát phiếu tư vấn, hướng dẫn bệnh nhân phối
hợp theo dõi và chăm sóc tổn thương da
trong quá trình xạ trị. Thực hành xạ trị theo
kế hoạch, đánh giá và ghi nhận tình trạng tổn
thương da theo phân loại của Hiệp hội Xạ trị
ung thư (RTOG) của Hoa Kỳ tại các thời
điểm: Sau xạ trị 20Gy, sau 30Gy, sau 40Gy,
sau 50Gy, 60Gy, 70Gy. Tổng hợp, phân tích
và xử lý số liệu. Số liệu được xử lý bằng
phần mềm Microsoft Excel 2010 và phần
mềm tin học SPSS 20.0.
637
HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Biểu đồ 1. Phân loại ung thư
Biểu đồ 1 cho thấy nghiên cứu tiến hành dưới bề mặt da do đó có những đặc điểm tổn
trên 12 loại ung thư, đa số đều là các ung thư thương da riêng biệt.
thường gặp có chỉ định xạ trị. Điều này cho
Nhóm các ung thư vùng lồng ngực có tổn
phép đánh giá tình trạng tổn thương da nói thương nằm sâu trong cơ thể bao gồm ung
chung ở tất cả các bệnh nhân xạ trị cũng như thư phổi (18,42%), ung thư thực quản
đặc điểm tổn thương riêng ở từng nhóm ung (13,17%) và ung thư tuyến ức (2,63%).
thư.
Số bệnh nhân xạ trị vùng ổ bụng và tiểu
Chiếm tỷ lệ cao nhất là ung thư vùng đầu khung chưa nhiều: ung thư dạ dày 2,63%,
cổ (ung thư amydal, ung thư hạ họng, ung ung thư cổ tử cung 7,9%, thân tử cung
thư chưa rõ nguyên phát vùng đầu cổ) với 2,63% ; do đó chưa thể đánh giá hết đặc
26,31%. Ung thư vú chiếm 18,42%. Đây là 2 điểm tổn thương da khi xạ trị các vị trí này.
nhóm có tổn thương u và hạch nằm nông
Bảng 1. Mức độ tổn thương da ở liều xạ nhỏ hơn 40Gy
Sau xạ 20Gy
Sau xạ 30Gy
Mức độ tổn thương
(n = 38)
(n = 36)
da
Số BN
Tỷ lệ %
Số BN
Tỷ lệ %
Độ 0
25
65,79
13
36,11
Độ 1
13
34,21
23
63,89
638
Sau xạ 40Gy
(n = 29)
Số BN
Tỷ lệ %
1
3,45
28
96,55
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
Sau khi xạ trị liều 20Gy đã xuất hiện tổn
thương da. Tất cả các tổn thương da ở liều
này đều là tổn thương da độ 1 với tỷ lệ
34.21%. Đây là dạng ban đỏ hoặc nề nhẹ, đi
kèm với đó là có thể xuất hiện cảm giác ngứa
và đau rát. Kết quả này rất có ý nghĩa,
khuyến cáo các điều dưỡng viên xạ trị cần
phải theo dõi và chăm sóc các tổn thương da
kể cả khi xạ trị liều thấp 20Gy. Với mức độ
tổn thương này theo khuyến cáo của RTOG
chỉ cần sử dụng các chế phẩm làm tăng
cường độ ẩm cho da và duy trì sự tồn vẹn
của da, tránh cọ sát. Các chế phẩm corticoid
dạng kem có hiệu quả cao trong việc làm
giảm bớt các triệu chứng[6].
Tỷ lệ tổn thương da tỷ lệ thuận với liều
xạ trị, liều xạ trị càng cao, tỷ lệ tổn thương
da càng tăng. Sau xạ trị 30Gy tỷ lệ tổn
thương da là 63.89% và sau 40Gy tỷ lệ này
tăng lên 96.55%. Kết quả này cũng tương tự
với nghiên cứu của Deva Petrova năm 2013
tiến hành trên 20 bệnh nhân xạ trị với liều
40Gy cho thấy tỷ lệ tổn thương da độ 1 là
85%[4].
Bảng 2. Mức độ tổn thương da ở các liều xạ lớn hơn 40Gy
Sau xạ 50Gy
Sau xạ 60Gy
Sau xạ 70Gy
(n = 27)
(n = 12)
(n = 6)
Mức độ tổn thương da
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Độ 0
Độ 1
19
70,36
3
25
Độ 2
4
14,82
3
25
1
16,67
Độ 2,5
4
14,82
4
33,33
2
33,33
Độ 3
2
16,67
3
50
Độ 4
Bảng 2 cho thấy ở liều xạ 50Gy, 100% nữa khuyến cáo các bác sĩ xạ trị cần theo dõi
các bệnh nhân đều có tổn thương da, ở các sát, đánh giá chính xác mức độ tổn thương da
mức độ khác nhau (độ 1, độ 2, độ 2,5), chủ để có thể lựa chọn biện pháp chăm sóc phù
yếu là độ 1 chiếm 70.36%; bắt đầu xuất hiện hợp.
tổn thương da độ 2 và 2,5 chiếm tỷ lệ
Tại liều xạ 70Gy các tổn thương da đều
29,64%. Các độ tổn thương da có các từ độ 2 trở lên; khơng có tổn thương da độ 1.
phương pháp chăm sóc khác nhau. Điều Trong đó tổn thương da độ 2 chỉ chiếm
dưỡng viên xạ trị cần đánh giá chính xác để 16,67%; chủ yếu là tổn thương da độ 3 chiếm
lựa chọn biện pháp chăm sóc phù hợp.
50% và tổn thương da độ 2,5 chiếm 33,33%.
Ở liều xạ 60Gy tỷ lệ tổn thương da chủ Kết quả này cho thấy tỷ lệ tổn thương da độ
yếu là độ 2 và độ 2,5 chiếm tỷ lệ (58,33%). 2,5 và độ 3 tăng lên so với nhóm xạ trị liều
Trong nghiên cứu này sau khi xạ trị 60Gy 60Gy (88.33% so với 50%). Như vậy liều xạ
mới xuất hiện tổn thương da độ 3 với tỷ lệ càng cao thì mức độ tổn thương da càng lớn.
16,67%. Ở liều xạ trị 60Gy vẫn ghi nhận có
Trong khn khổ nghiên cứu này cho dù
các tổn thương da độ 1 với tỷ lệ 25%. Như xạ trị tới liều 70Gy chúng tôi chưa phát hiện
vậy ở liều xạ trị này ghi nhận tổn thương da tổn thương da độ 4. Bonomo P và cộng sự
ở 4 mức độ khác nhau với 3 nhóm phương năm 2017 tổng hợp 48 nghiên cứu với 2152
pháp điều trị khác nhau. Kết quả này một lần bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ cho thấy tổn
639
HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25
thương da độ 3 là 32,5%; độ 4 là 13, 4%[7].
Sự khác biệt này có thể là do số lượng bệnh
nhân nghiên cứu chưa nhiều, tuy nhiên việc
áp dụng các kỹ thuật xạ trị hiện đại như 3D
CRT, IMRT cũng góp phần giúp hạn chế tổn
thương trên da cũng như các tác dụng không
mong muốn.
Khi xạ trị liều lớn hơn 40 trở lên, tổn
thương da từ độ 2,5 trở lên chỉ xuất hiện ở
nhóm bệnh nhân ung thư đầu cổ và ung thư
vú. Đây là những nhóm bệnh mà các thể tích
xạ trị nằm ngay sát bề mặt da, do đó da sẽ
chịu liều lượng bức xạ lớn trong q trình xạ
trị, do đó tổn thương da thường nặng nề hơn
các nhóm bệnh khác.
Bảng 3. Kết quả đánh giá tổn thương da của điều dưỡng
Kết quả đánh giá tổn thương da
Chính xác
Chưa chính xác
Số bệnh nhân
37
1
Tỉ lệ % (n = 38)
97,37
2,63%
Trong quá trình theo dõi, chúng tôi đã nghĩa quan trọng, với các tổn thương da từ
đánh giá chính xác mức độ tổn thương da ở độ 3 trở lên, yêu cầu bắt buộc phải ngừng xạ
97,37% số bệnh nhân. Chỉ có 01 trường hợp trị, chăm sóc da cho tới khi hồi phục về độ 2
đánh giá chưa chính xác, ban đầu chúng tơi hoặc thấp hơn mới có thể tiếp tục xạ trị. Kết
xác định tổn thương da độ 3, dự kiến yêu cầu quả này cũng chỉ ra rằng cần có sự phối hợp
ngừng xạ trị, sau đó các bác sĩ hội chẩn xác chặt chẽ giữa điều dưỡng và bác sĩ nhằm
định tổn thương ở độ 2,5. Việc đánh giá đánh giá chính xác mức độ tổn thương da, từ
chính xác tổn thương da độ 2,5 hay độ 3 có ý đó đưa ra quyết định điều trị đúng.
Bảng 4. Hiệu quả chăm sóc tổn thương da của điều dưỡng
Tổn thương da ảnh hưởng đến kế hoạch xạ trị
Không ảnh hưởng
Ngừng xạ trị
Số bệnh nhân
33
5
Tỉ lệ % (n = 38)
86,84
13,16
Hiệu quả chăm sóc tổn thương da của điều dưỡng
Hồi phục
Khơng hồi phục
Số bệnh nhân
28
0
Tỉ lệ % (n = 28)
100%
0
Công tác dự phịng, theo dõi và chăm sóc tục xạ trị theo kế hoạch. Kết quả nghiên cứu
tổn thương da được chúng tôi tiến hành ngay trên tổng thể 28 bệnh nhân có tổn thương da
từ khi bệnh nhân bắt đầu xạ trị. Kết quả ở các mức độ cho thấy với sự chăm sóc
nghiên cứu cho thấy có việc chăm sóc tổn chuyên biệt của điều dưỡng viên xạ trị, các
thương da đem lại hiệu quả, giúp cho 86,84% tổn thương này đều hồi phục hồn tồn.
số bệnh nhân khơng ảnh hưởng tới kế hoạch
điều trị. Có 5 bệnh nhân (chiếm 13,16%) xạ IV. KẾT LUẬN
trị liều cao (60 - 70Gy) có tổn thương độ 3
Đặc điểm tổn thương da của bệnh nhân
phải ngừng xạ trị. Sau 2 tuần điều trị theo xạ trị đa dạng, phức tạp phụ thuộc vào liều
đúng khuyến cáo, các tổn thương này đáp chiếu và vị trí xạ trị. Sau khi xạ trị liều 20Gy
ứng tốt, giảm xuống còn độ 2, bệnh nhân tiếp đã xuất hiện tổn thương da, với liều ≤ 40Gy
640
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
chỉ gặp tổn thương da độ 1. Khi xạ trị liều từ
trên 40Gy trở lên 100% các bệnh nhân đều
có tổn thương da, với nhiều hình thái tổn
thương độ 2, độ 2,5, độ 3; liều xạ trị càng
cao, mức độ tổn thương da càng nặng nề,
khơng có tổn thương da độ 4. Tổn thương da
ở các bệnh nhân ung thư vú và ung thư đầu
cổ nặng nề hơn các ung thư khác.
Điều dưỡng viên đã đánh giá chính xác
tổn thương da ở 97,37% số bệnh nhân. Kết
quả chăm sóc da của điều dưỡng giúp cho
86,84% số bệnh nhân được xạ trị liên tục,
13,16% phải ngừng xạ trị. Tỉ lệ hồi phục tổn
thương da là 100% Việc theo dõi, đánh giá,
chăm sóc da của điều dưỡng có vai trị quan
trọng, góp phần đem lại hiệu quả điều trị cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bảo Hồng, Nghiên cứu kết
quả hóa xạ trị đồng thời sau phẫu thuật u sao
bào độ cao, Luận văn tiến sĩ y học, Chuyên
ngành: Ung thư. 2017, Đại học Y Hà Nội. tr.
57.
2. Vũ Hữu Khiêm, Đánh giá kết quả điều trị
ung thư phổi khơng tế bào nhỏ bằng phác đồ
hóa - xạ trị với kỹ thuật PET/CT mô phỏng,
Luận văn tiến sĩ y học, chuyên ngành: Ung
thư. 2017, Đại học Y Hà Nội. tr. 68.
3. Nguyễn Đức Lợi, Đánh giá hiệu quả phác đồ
hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên
lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn
III, IV tại bệnh viện K, Luận văn tiến sĩ y
học, Chuyên ngành: Ung thư. 2015, Đại học
Y Hà Nội. tr. 83.
4. Deva Petrova, S.S., Emilija Lazareva,
Valentina Krstevska, Igor Stojkovski,
2013, Skin toxicity during hipofractionated
breast irradiation in patient with early breast
cancer. Lancet. 371: p. 50.
5. Di Franco, R., et al, 2012, Skin toxicity
from external beam radiation therapy in
breast cancer patients: protective effects of
Resveratrol, Lycopene, Vitamin C and
anthocianin (Ixor(R)). Radiat Oncol, 7: p. 12.
6. James D. Cox, M.D., Joann Stetz, B.S. and
Thomas F.Pajak, Ph.D, 1995,, Toxicity
Criteria of The Radiation Therapy Oncology
Group (RTOG) The European Organization
For Research and Treatment of Cancer
(EORTC), Int. J. Radiation Oncology Biol.
Phys., Vol .31.No 3. pp 1341 – 1346.
7. Pierluigi Bonomo, et al. 2017 Dec,
Incidence of skin toxicity in squamous cell
carcinoma of the head and neck treated with
radiotherapy and cetuximab: A systematic
review, Critical Reviews in Oncology/
Hematology: 2017 Dec 120, pp 98 -110.
641