Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tìm hiểu đặc điểm giải phẫu động mạch gan chân sâu trên xác người việt trưởng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.33 KB, 8 trang )

HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022

“Nghiên cứu các chỉ số sinh học người Việt
Nam thập kỷ 90”.
7. Nguyễn Quang Quyền (1984), Nhân trắc học
và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt
Nam, NXB Y học, Hà Nội.
8. Trần Trọng Thuỷ (2006), Các chỉ số cơ bản
về sinh lý và tâm lý học sinh phổ thông hiện
nay, Trung tâm Tâm lý học và Sinh lý lứa
tuổi, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo
dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. Lê Nam Trà và cs (1996), Kết quả bước đầu
nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người
Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.

10. Trần Đỗ Trinh (1996), Trị số huyết áp động
mạch người Việt Nam, Kết quả bước đầu
nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người
Việt Nam, NXB Y học, tr.146-150.
11. Nguyễn Tấn Gi Trọng và cs (1975), Hằng
số sinh học người Việt Nam, NXB Y học, Hà
Nội, tr.86-92.
12. Nguyễn Văn Tường, Trịnh Bỉnh Dy và cs
(1996), “Giá trị bình thường các chỉ tiêu chức
năng phổi nghiên cứu tại khu vực Thanh Trì
và Thượng Đình Hà Nội”, Kết quả bước đầu
nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người
Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, tr.143-145.

TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH GAN CHÂN SÂU


TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH
Nguyễn Trọng Nghĩa1, Lê Văn Đồn2,
Nguyễn Văn Điều1, Trần Ngọc Anh1
TĨM TẮT

13

Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm giải phẫu của
động mạch gan chân sâu trên xác người Việt
trưởng thành bình thường. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
50 bàn chân của 25 xác người Việt trưởng thành
được bảo quản tại Bộ môn giải phẫu Đại học y
khoa Phạm Ngọc Thạch, từ tháng 6/20186/2021. Kết quả và bàn luận: Sự xuất hiện của
động mạch gan chân sâu được tìm thấy ở 50/50
tiêu bản, trong đó 49/50 trường hợp động mạch

1

Học viện Quân y
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Nghĩa
Email:
Ngày nhận bài: 12/7/2022
Ngày phản biện khoa học: 26/7/2022
Ngày duyệt bài: 13/08/2022
2

100


gan chân sâu có nguyên ủy từ động mạch mu
chân. Chiều dài động mạch gan chân sâu khơng
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi xuất phát
từ các nguyên ủy khác nhau. Khoảng cách từ
nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I với nguyên
ủy của động mạch gan chân sâu trung bình là
34,28 ± 21,15 mm. Đường kính ngun ủy trung
bình động mạch gan chân sâu là 1,68 ± 0,43 mm,
đường kính tận trung bình của động mạch gan
chân sâu là 1,61 ± 0,41 mm, kích thước động
mạch gan chân sâu khơng có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về giới, nguyên ủy động mạch
với p>0,05. Kết luận: Động mạch gan chân sâu
có đặc điểm giải phẫu phù hợp là nguồn cấp máu
thay thế để bảo tồn bàn chân khi có tổn thương
mạch máu bàn chân.
Từ khóa: Động mạch mu chân, động mạch
gan chân sâu.


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

SUMMARY
ANATOMICAL INVESTIGATION OF
THE DEEP PLANTAR ARTERY IN
ADULT VIETNAMESE PEOPLE
Objectives:
To
identify
anatomical

investigation of deep plantar artery in adult
Vietnamese people. Subjects and methods: A
cross-sectional study on 50 feet of 25 adult
Vietnamese corpses preserved at the Anatomy
Department of Pham Ngoc Thach Medical
University, from June 2018 to June 6/ 2021.
Results and discussion: The deep plantar artery
was found in 50/50 specimens, of which 49/50
cases of deep plantar artery originated from the
dorsal pedis artery. There was no statistically
significant difference in the length of the deep
plantar artery from different original. The mean
diameter of the deep plantar artery at the origin
was 1.68 ± 0.43 mm, the mean diameter of the
deep plantar artery at the end was 1.61 ± 0.41
mm, the arterial size Deep plantar fascia did not
have statistically significant differences in
gender, arterial origin with p>0.05.
Conclusion: The deep plantar artery is
anatomically suitable as an alternative blood
supply to preserve the foot in the presence of foot
vascular injury.
Keywords: dorsal perdis artery, first deep
plantar artery.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính toàn vẹn về cấu trúc và chức năng
của các bộ phận khác nhau trong bàn chân
phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp máu
của chúng. Hệ thống động mạch của bàn

chân đã thu hút sự chú ý của các nhà giải
phẫu và bác sĩ phẫu thuật vì tầm quan trọng
lâm sàng và sự đa dạng trong giải phẫu của
nó. Hiểu biết chi tiết, đầy đủ về vị trí, kích
thước, liên quan của chúng là cần thiết cho

những can thiệp sâu hơn nữa trong việc tái
tạo động mạch [1]. Sự phát triển của phẫu
thuật mạch máu và kỹ thuật vi phẫu đã cho
phép thực hiện nhiều hơn các chỉ định phẫu
thuật tái lập lưu thông các mạch máu chi
dưới từ những nguồn mạch xa. Việc tái tạo
như vậy thường tránh được việc cắt cụt chi
trong các trường hợp chấn thương động
mạch do tai nạn ô tô và công nghiệp, cũng
như ở bệnh nhân tiểu đường và thiếu máu
cục bộ nghiêm trọng ở các chi dưới [2].
Nhiều nhánh nối đã được mô tả giữa hệ
thống động mạch mu chân và động mạch gan
chân. Trong đó, nhánh nối chính và phổ biến
nhất được mô tả là động mạch gan chân sâu
(ĐMGCS)– một trong hai nhánh tận của
động mạch mu chân. qua khe giữa 2 đầu
nguyên ủy của cơ liêncốt mu chân I, xuống
gan chân nối với động mạch gan chân ngoài.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về
ĐMGCS trên người trưởng thành như:
Nghiên cứu của N. Hamada trên người Nhật
[2], nghiên cứu của X. Papon trên người
Pháp [3]. Tuy nhiên, các kết quả khác nhau

về cả hình dạng, sự phân bố cũng như kích
thước động mạch. Sự khác biệt về chủng tộc
cũng như phương pháp nghiên cứu có thể là
ngun nhân chính dẫn đến những sự khác
biệt này. Chính vì vậy chúng tơi tiến hành
nghiên cứu này nhằm: Tìm hiểu các đặc
điểm giải phẫu của động mạch gan chân sâu
trên xác người Việt trưởng thành bình
thường.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:

101


HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022

50 bàn chân từ 25 xác hiến người Việt
trưởng thành khơng có bất thường về cấu
trúc bàn chân được bảo quản tại Bộ môn Giải
phẫu – Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc
Thạch từ tháng 6/2018- 6/2021.
2. Phương pháp nghiên cứu:
* Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mơ tả cắt
ngang.
* Phương pháp tiến hành:
Phẫu tích trực tiếp trên các tiêu bản bàn
chân đã được ướp formalin tại phịng thực
tập của Bộ mơn Giải phẫu – Trường đại học
Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Phương pháp

phẫu tích theo phương pháp kinh điển, bộc lộ
cuống mạch đến những nhánh nhỏ nhất có
thể phẫu tích được, kĩ thuật bóc tách được

tiến hành theo Lisowski (2004) [Error!
Reference source not found.]. Các kết quả
được ghi nhận bằng đo đạc, vẽ, chụp ảnh.
- Phẫu tích xác định và đánh dấu các
mốc giải phẫu của động mạch gan chân
sâu
Tư thế tiêu bản: chân thẳng, bàn chân
vng góc với cổ chân.
Xác định đường chuẩn: là đường kẻ từ
trung điểm của đường thẳng nối mắt cá trong
và ngồi, tới điểm chính giữa nền mu ngón
III.
Xác định khớp bàn ngón chân I, tay ấn
vùng hõm khi ngón chân I gấp xác định khớp
bàn ngón chân I, lấy kim chọc thăm dị xác
định khe khớp.

Hình 1: Xác định khớp bàn ngón chân I
Bước 1: Rạch da ở vị trí tương ứng đương
Bước 2: Phẫu tích sâu xuống dưới vào
chuẩn đích là đường kẻ từ trung điểm của trong, mở cửa sổ cơ duỗi dài ngón cái. Tìm
đường thẳng nối mắt cá trong và ngoài tới động mạch mu đốt bàn chân I và động mạch
điểm chính giữa nền mặt mu ngón chân thứ gan chân sâu. Phẫu tích dọc theo động mạch
3. Tìm động mạch mu chân xác định vị trí gan chân sâu tới khi phân chia thành các
động mạch mu chân phẫu tích tiếp xuống động mạch gan đốt bàn.
dưới đến khoang gian đốt I-II.

102


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Hình 2: Xác định tận cùng, đo kích thước động mạch gan chân sâu
Các chỉ tiêu đánh giá:
máu trước khi tiến hành đo để tránh bị xê
Nguyên ủy, đường đi, liên quan động dịch, biến dạng, mất liên quan hay bị đứt. Đo
mạch gan chân sâu.
chu vi bằng cách kẹp dẹt mạch máu cho hai
Chiều dài động mạch gan chân sâu: được mặt mạch máu ép sát vào nhau và đo đường
đo từ điểm nguyên uỷ của động mạch gan kính dẹt (D) rồi tính ra đường kính trịn theo
chân sâu tại vị trí động mạch xuất hiện, điểm công thức quy đổi theo hệ số:
kết thúc tại thân chung khi động mạch gan
Đường kính trịn = 2D/3,1416 x1,18
chân sâu chia thành các nhánh động mạch
Với: D là đường kính dẹt của động mạch.
gan đốt bàn chân I hoặc hợp với cung động
1,18 là tỷ lệ co mạch khi xác được bảo
mạch gan chân.
quản trong Formol.
Khoảng cách nguyên ủy đến khớp bàn
Các mạch máu, nhánh mạch được đo phải
ngón chân I: từ nguyên ủy động mạch gan có đường kính tối thiểu 0,2mm. Chiều dài
chân sâu đến khớp bàn ngón chân I.
tương đối của các mạch máu được tính từ
Đường kính tại nguyên ủy: đo cách nguyên ủy đến chỗ chia nhánh lớn đầu tiên.
nguyên ủy 5 mm về phía tận.
Số liệu được mã hóa, quản lý bằng phần

Đường kính tận: đo tại vị trí tận cách 5 mềm SPSS 20.0.
mm vị trí chia nhánh thành các nhánh động
mạch gan đốt bàn chân I hoặc hợp với cung III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
động mạch mu chân.
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên
Kích thước của mạch máu được đo bằng cứu
thước kẹp Palmer có độ chính xác 0,1 mm.
Chúng tơi thực hiện nghiên cứu trên số
Sau khi phẫu tích, dùng kim cố định mạch lượng xác chân phải và trái bằng nhau, đều là
103


HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022

25 chân mỗi bên. Giới tính của xác gần
tương đương nhau, ở nam là 24 chân, nữ là
26 chân.

3.2. Đặc điểm giải phẫu động mạch gan
chân sâu
3.2.1. Nguyên ủy động mạch gan chân
sâu.

Biểu đồ 3.1. Nguyên ủy động mạch gan chân sâu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ĐMGCS mạch mu chân [3], nghiên cứu của J. H.
được tìm thấy ở cả 50 tiêu bản. Nguyên ủy Whelan [4], ĐMGCS được tìm thấy ở 43/54
của ĐMGCS có 49/50 trường hợp xuất phát tiêu bản có nguyên ủy tách ra từ động mạch
từ động mạch mu chân, có 1 trường hợp xuất mu chân. Hai tác giả trên không xét đến
phát từ cung động mạch gan chân. Kết quả những ĐMGCS không là nhánh của động
nghiên cứu của chúng tôi tương tự một số kết mạch mu chân.

quả nghiên cứu đã công bố như: trong nghiên
3.2.2. Đặc điểm chiều dài động mạch
cứu của X. Papon, ĐMGCS được tìm thấy ở gan chân sâu và khoảng cách nguyên ủy
16/20 tiêu bản có nguyên ủy tách ra từ động đến khớp bàn ngón chân I.
Bảng 3.1. Liên quan giữa chiều dài với nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn chân I
Chiều dài động mạch
Nguyên ủy
Động mạch mu chân (n=49)
Cung động mạch gan chân (n=1)
Động mạch khác (n=0)
Tổng (n=50)
104

± SD
(mm)
12,10 ± 3,46
16

Min
(mm)

Max
(mm)

6,90

22,60

12,18 ± 3,47


6,90

22,60


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Chiều dài trung bình ĐMGCS là 12,20 ± 3,50 mm, ngắn nhất là 6,9 mm, dài nhất là 22,6
mm. Chiều dài ĐMGCS khơng có sự khác biệt nhiều khi xuất phát từ các nguyên ủy khác
nhau. Kết quả trên tương tự kết quả nghiên cứu của X. Papon (1998) trên các ĐMGCS có
nguyên ủy từ động mạch mu chân có chiều dài trong khoảng 8-15mm [3].
Bảng 3.2. Liên quan giữa khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I với
nguyên ủy của động mạch gan chân sâu
K/c nguyên ủy đến khớp
Min
Max
± SD
bàn ngón chân 1
(mm)
(mm)
(mm)
Nguyên ủy
Động mạch mu chân (n=49)
34,05 ± 21,31
3,83
67,11
Cung động mạch gan chân (n=1)
45,66
Động mạch khác (n=0)
Tổng (n=50)

34,28 ± 21,15
3,83
67,11
Khoảng cách nguyên ủy ĐMGCS đến nguyên ủy của ĐMGCS nằm cách 11,5 ±
khớp bàn ngón chân I trung bình là 34,28 ± 3,9mm (4,5 - 24,7mm) đến nguyên ủy đến
21,15 mm, ngắn nhất là 3,83 mm, dài nhất là khớp bàn ngón chân I [4]. Sự khác biệt có
67,11 mm. Khơng có sự khác biệt về khoảng thể đến do cỡ mẫu của 2 nghiên cứu còn nhỏ
cách từ nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân trong khi đó, khoảng cách nguyên ủy
khi động mạch xuất phát từ các nguyên ủy ĐMGCS đến khớp bàn ngón chân I có giá trị
khác nhau. Kết quả của chúng tơi có phần giao động khá lớn.
thấp hơn kết quả nghiên cứu của Whelan và
3.2.3. Đặc điểm đường kính động mạch
cộng sự trên 43 tiêu bản bàn chân cho thấy gan chân sâu
Bảng 3.3. Liên quan nguyên ủy với đường kính nguyên ủy và đường kính tận của động
mạch gan chân sâu
Đường kính nguyên ủy
Đường kính tận
Nguyên ủy
Giá trị
(mm)
(mm)
Động mạch mu
chân
(n=49)

± SD
Min
Max

1,69 ± 0,43


1,62 ± 0,41

0,67
3,23

0,66
3,20

Cung động mạch
gan chân
(n=1)

± SD
Min
Max

1,23

1,20

Tổng
(n=50)

± SD
Min
Max

1,68 ± 0,43


1,61 ± 0,41

0,67
13,6

0,66
3,2

105


HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022

Đường kính nguyên ủy ĐMGCS trung ĐMGCS. Kết quả nghiên cứu của X. Papon
bình là 1,93 ± 1,74 mm, nhỏ nhất là 0,67 (1998) trên ĐMGCS đều có nguyên ủy từ
mm, lớn nhất là 13,6 mm; đường kính tận động mạch mu chân có kích thước trung bình
ĐMGCS trung bình là 1,61 ± 0,41 mm, nhỏ nguyên ủy 2,2 mm, chiều dài ĐMGCS trong
nhất là 0,66 mm, lớn nhất là 3,20 mm. khoảng 8-15mm không khác biệt q nhiều so
Khơng có sự khác biệt kích thước đường với kích thước của chúng tơi [3].
kính khi khác nhau về nguyên ủy của
.
Bảng 3.4. Liên quan đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động mạch gan chân
sâu với hai bên chân
Động mạch gan chân sâu
Bên chân
Giá trị
Đường kính nguyên ủy
Đường kính tận
(mm)
(mm)

Phải
(n=25)

± SD
Min
Max

1,62 ± 0,34

1,53 ± 0,28

1,20
2,22

1,20
1,99

Trái
(n=25)

± SD
Min
Max

1,74 ± 0,51

1,69 ± 0,50

0,67
3,23

0,587

0,66
3,20
0,187

± SD
Min
Max

1,68 ± 0,43

1,61 ± 0,41

0,67
3,23

0,66
3,20

p
Tổng
(n=50)

Đường kính ngun ủy và đường kính tận
ĐMGCS khơng có sự khác biệt ở hai bên
chân, với p > 0,05. khoảng cách từ nguyên
ủy ĐMGCS đến khớp đốt bàn chân I phân bố
không đều, chủ yếu trong khoảng từ 40 – 60
mm. Đường kính nguyên ủy của ĐMGCS

khá nhỏ, chủ yếu dưới 3,5 mm. Kết quả này
tương tự kết quả nghiên cứu của Ozer và
cộng sự với kết quả đường kính ĐMGCS là
1.7 mm ± 0.4 mm [5].
Việc sử dụng ĐMGCS với tư cách là
nguồn cấp máu thay thế để bảo tồn bàn chân

106

khi có tổn thương mạch máu bàn chân đã
được nghiên cứu từ lâu [6]. Vai trò của
ĐMGCS là đường nối chính hệ thống động
mạch mu chân và gan chân, tái thông mạch
của gan chân sâu cho phép phục hồi hệ động
mạch cấp máu thỏa đáng của chân, mục tiêu
chính là để bảo tồn các chi. Khả năng tiếp
cận của nó theo đường mu chân, kích thước
trung bình của nó và sự vắng mặt của các
động mạch khác bị tắc hoặc tổn thương làm
cho động mạch này là một vị trí giải phẫu có
thể có cho mối nối xa của một đường vòng.


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Trong các trường hợp động mạch mu chân
và động mạch chày sau bị huyết khối, với sự
tăng tưới máu bù của ĐMGCS và cung động
mạch gan chân sâu, bằng kĩ thuật bắc cầu nối
(bypass) từ động mạch chày trước xuống

ĐMGCS được xem xét thực hiện. Tuy nhiên
vì mục đích trên hết là cứu chi, giải pháp
thay thế cho việc cắt cụt chi này có thể chấp
nhận các tổn thương thiểu dưỡng khoang liên
cốt I, lúc này tuần hồn bàng hệ được kỳ
vọng cịn tốt để cấp máu cho khoang liên cốt
I. Ngoài ra khi trường hợp động mạch mu
chân khơng có và động mạch mu đốt bàn
chân I kích thước nhỏ hơn 1mm thì ĐMGCS
được nghiên cứu xem xét cùng kĩ thuật ghép
mạch làm cuống mạch vạt cấp máu cho vạt
ngón chân I- II.
IV. KẾT LUẬN

Sự xuất hiện của ĐMGCS được tìm thấy
ở 50/50 tiêu bản, trong đó 49/50 trường hợp
ĐMGCS có nguyên ủy từ động mạch mu
chân. Chiều dài ĐMGCS khơng có sự khác
biệt nhiều khi xuất phát từ các nguyên ủy
khác nhau. Khoảng cách từ nguyên ủy đến
khớp bàn ngón chân I với nguyên ủy của
động mạch gan chân sâu trung bình là 34,28
± 21,15 mm. Đường kính trung bình ngun
ủy ĐMGCS là 1,68 ± 0,43 mm, đường kính
trung bình tận của ĐMGCS là 1,61 ± 0,41
mm, kích thước ĐMGCS khơng có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê về giới, nguyên ủy
động mạch với p>0,05. Những đặc điểm trên
cho thấy ĐMGCS có thể được sử dụng là

nguồn cấp máu thay thế để bảo tồn bàn chân
khi có tổn thương mạch máu bàn chân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Yamada, T., et al., Variations of the arterial
anatomy of the foot. The American Journal of
Surgery, 1993. 166(2): p. 130-135.
2. Hamada, N., Y. Ikuta, and A. Ikeda,
Arteriographic study of the arterial supply of
the foot in one hundred cadaver feet. Cells
Tissues Organs, 1994. 151(3): p. 198-206.
3. Papon, X., et al., Anatomic study of the deep
plantar artery: potential by-pass receptor site.
Surgical and Radiologic Anatomy, 1998.
20(4): p. 263-266.
4. Whelan, J.H., et al., Location of the deep
plantar artery: a cadaveric study. Journal of
the American Podiatric Medical Association,
2020. 110(6).
5. Ozer, M.A., F. Govsa, and O. Bilge,
Anatomic study of the deep plantar arch.
Clinical Anatomy: The Official Journal of the
American Association of Clinical Anatomists
and the British Association of Clinical
Anatomists, 2005. 18(6): p. 434-442.
6. Veith, F. and J. Frank, Abords inhabituels
des artères du membre inférieur, in Voies
d'abord des vaisseaux. 1995, Amette
Blackwell Paris. p. 299-310.

107




×