![]()
![]()
Các thuật ngữ viết tắt chính
ADB Ngân hàng Phát triển châu á
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch
CEDAW Công ớc về loại trừ mọi hình thức phân biệt
đối xử với phụ nữ
CPRGS Chiến lợc toàn diện về giảm nghèo
và tăng trởng
DANIDA Cơ quan Hỗ trợ Phát triển Quốc tế Đan Mạch
DFID Cơ quan phát triển quốc tế Vơng quốc Anh
GEF Quỹ Môi trờng toàn cầu
GSO Tổng cục Thống kê Việt Nam
HEPR Xóa đói giảm nghèo
ICT Công nghệ thông tin truyền thông
IDT Các Mục tiêu Phát triển Quốc tế
IFAD Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế
IFI Thể chế tài chính quốc tế
LNA Đánh giá nhu cầu phát triển hệ thống pháp luật
LSDS Chiến lợc phát triển hệ thống pháp luật
MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
MDG Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
MDGR Báo cáo Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
MOJ Bộ T pháp
MPI Bộ Kế hoạch và Đầu t
NCFAW Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
PAR Cải cách hành chính công
PLWHA Những nhiễm HIV/AIDS
SARS Hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính
SBV Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
SGP Chơng trình tài trợ cho các dự án nhỏ
SEA Games Đại hội thể thao Đông Nam á
SIDA Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế của
Thuỵ Điển
SOE Doanh nghiệp nhà nớc
UNDP Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc
VDGs Mục tiêu phát triển của Việt Nam
VHLSS Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thơng mại Thế giới
!
tám mục tiêu lớn
Các ục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
M
Mục tiêu 1: Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực
và thiếu đói
Trong giai đoạn từ 1990 đến năm 2015,
tỉ lệ ngời có thu nhập dới 1 USD một ngày
và tỉ lệ ngời thiếu đói sẽ giảm xuống còn
một nửa.
Mục tiêu 2: Đạt phổ cập giáo dục tiểu học
Đảm bảo, đến năm 2015, trẻ em ở khắp mọi
nơi, trai cũng nh gái, đều học hết tiểu học.
Mục tiêu 3: Tăng cờng bình đẳng giới và nâng cao
vị thế, năng lực cho phụ nữ
Hy vọng đến năm 2005 tỷ lệ học sinh nam
và học sinh nữ ở bậc tiểu học và trung học
sẽ bằng nhau và tỉ lệ này sẽ mở rộng ra tất
cả các cấp học muộn nhất là năm 2015.
Mục tiêu 4: Giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em
Trong giai đoạn từ 1990 đến 2015, tỉ lệ tử
vong của trẻ em dới năm tuổi giảm hai
phần ba.
Mục tiêu 5: Tăng cờng sức khoẻ bà mẹ
Trong giai đoạn từ 1990 đến 2015, tỉ lệ
tử vong của bà mẹ vì sinh con giảm
ba phần t.
Mục tiêu 6: Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và
các bệnh khác
Chặn đứng và đẩy lui sự lây lan của HIV/
AIDS, sốt rét và các bệnh nguy hiểm khác.
Mục tiêu 7: Đảm bảo bền vững về môi trờng
Gắn kết các nguyên tắc phát triển bền vững
vào các chính sách và các chơng trình
quốc gia và ngăn chặn sự suy giảm tài
nguyên thiên nhiên.
Mục tiêu 8: Xây dựng mối quan hệ đối tác toàn cầu
vì mục đích phát triển
Xây dựng một hệ thống tài chính và thơng
mại cởi mở, dựa vào quy chế và không phân
biệt đối xử. Bao gồm cam kết điều hành
quốc gia tốt, phát triển, và xóa đói giảm
nghèo - cả ở trong nớc và quốc tế.
"
Lộ trình Thiên niên kỷ
Các Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ này đã trở
thành nguyên tắc tổ chức chủ
chốt cho các nỗ lực phát triển
trên toàn cầu và của từng
quốc gia trong thập kỷ tới và
cả sau đó nữa.
B
ốn năm trớc, tại Hội nghị Thợng
đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hợp
Quốc, Chủ tịch Nớc CHXHCN Việt
Nam Trần Đức Lơng, cùng với các
nguyên thủ quốc gia của 188 nớc trên
thế giới đã cam kết theo đuổi một
chơng trình nghị sự đầy tham vọng
nhằm đấu tranh chống lại đói nghèo
trên toàn cầu. Tiêu biểu nhất trong
Tuyên bố Thiên niên kỷ là tám Mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG)
nhằm giải quyết bất bình đẳng ở từng
quốc gia và trên toàn cầu. Các MDG
cung cấp một bộ chỉ tiêu chuẩn về phát
triển kinh tế và xã hội đến năm 2015
và xa hơn nữa.
Liên Hợp Quốc (LHQ) và nhiều nhà
tài trợ ở Việt Nam đã và đang cộng tác
để hỗ trợ những nỗ lực của Chính phủ
Việt Nam nhằm đạt đợc các MDG và
theo dõi tiến độ thực hiện các mục
tiêu này của Việt Nam. Việt Nam là
nớc dẫn đầu các quốc gia đang phát
triển về thành tích giảm hơn một nửa
tỷ lệ nghèo, từ hơn 70% vào giữa thập
kỷ 80 xuống còn xấp xỉ 29% trong
năm 2002. Chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội 10 năm - 2001-2010, Kế
hoạch 5 năm, nhiều chơng trình
quốc gia và Chiến lợc toàn diện về
Tăng trởng và Giảm nghèo (CPRGS)
đã phản ánh đợc tinh thần của các
MDG và thể hiện cam kết của Việt
Nam nhằm đạt đợc những u tiên
phát triển toàn cầu này.
Việt Nam là một trong số những quốc
gia đầu tiên soạn thảo Báo cáo về
các Mục tiêu Phát triển Thiên niên
kỷ. Tới nay, ba báo cáo nh vậy đã
đợc các tổ chức LHQ phát hành, cụ
thể là: Báo cáo tiến độ thực hiện các
Chỉ tiêu Phát triển quốc tế/các Mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỷ - Việt
Nam (2001), Đa các Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ đến với ngời
dân (2002), và Xóa bỏ Khoảng cách
Thiên niên kỷ (2004).
Là một tổ chức thành viên của LHQ
tại Việt Nam, UNDP cam kết nâng
cao nhận thức về các MDG cho các
cơ quan/tổ chức cũng nh đông đảo
quần chúng nhân dân Việt Nam. Để
giúp Chính phủ Việt Nam đạt đợc
những mục tiêu này, các Báo cáo về
các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
đa ra đánh giá sơ bộ về một số mặt
đời sống của ngời dân Việt Nam -
mà phần đông là những ngời sống ở
khu vực nông thôn - dựa trên những
chỉ số phát triển phù hợp với các
MDG.
Các Báo cáo chỉ ra rằng trong thập kỷ
vừa qua, Việt Nam đã có nhiều tiến
bộ trong các lĩnh vực giáo dục tiểu
học, nớc sạch và vệ sinh môi trờng,
cũng nh giảm tình trạng thiếu an
ninh lơng thực, giảm tỉ lệ tử vong
của trẻ em dới 5 tuổi, tỉ lệ tử vong
của bà mẹ và tỉ lệ sinh. Những thành
tựu này là đặc biệt ấn tợng xét trong
#
bối cảnh mức thu nhập đầu ngời ở
Việt Nam chỉ có 400 USD một năm.
Một trong những nguyên nhân chính
của thành công này chính là nhờ Việt
Nam đã sớm đầu t vào năng lực con
ngời, đặc biệt là thông qua các
chiến dịch xoá mù chữ trên diện rộng
và các chơng trình giáo dục cơ bản,
đặt nền móng cho thành công sau
này của công cuộc đổi mới khởi
xớng từ năm 1986.
Luật Doanh nghiệp là một trong
những thành tựu đổi mới quan trọng
nhất mà Việt Nam đạt đợc trong
mời năm qua. Ngoài việc tạo ra hơn
70.000 doanh nghiệp mới và gần 2
triệu việc làm mới tính tới tháng 9
năm 2003, Luật Doanh nghiệp cũng
đã đóng góp đáng kể vào công cuộc
giảm nghèo bằng cách thúc đẩy sự
phát triển của khu vực kinh tế t nhân
trong nớc và tạo việc làm phi nông
nghiệp. Từ quá trình tham vấn cởi mở
để soạn thảo luật cho tới khi đợc
Quốc hội thông qua và sau đó là đa
vào thực hiện, chúng ta đã đúc kết
đợc những bài học về cải cách kinh
tế có giá trị có thể áp dụng cho các
lĩnh vực khác cũng nh về cách thức
hỗ trợ hiệu quả nhất của các nhà tài
trợ cho Việt Nam. Hiện nay, Chính
phủ và Quốc hội Việt Nam đang
nghiên cứu để ban hành Luật Doanh
nghiệp thống nhất và Luật Đầu t
chung để tạo một sân chơi bình đẳng
cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nớc, t nhân và nhà nớc.
Tuy nhiên, Báo cáo về các Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ năm 2004
lu ý rằng thành tựu mà Việt Nam đạt
đợc trong những năm qua, đặc biệt
là thành tích giảm tỉ lệ nghèo xuống
còn một nửa, cha góp phần thu hẹp
Mọi hoạt động xây dựng năng lực
nhằm phát triển con ngời bền vững ở
Việt Nam cần phải dựa trên các
nguyên tắc và thực tiễn của điều hành
quốc gia hiệu quả
khoảng cách chênh lệch về kinh tế -
xã hội hiện nay đang gia tăng giữa
64 tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Ví dụ,
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và
Đà Nẵng có tỷ lệ nghèo dới 5%.
Trong khi đó 10 tỉnh khác có tỉ lệ
nghèo trên 60%.
Việt Nam cần tiếp tục xoá đói giảm
nghèo và tăng cờng cải cách quản lý
nhà nớc theo nguyên tắc dân chủ
sâu sắc hơn nữa. Nguyên tắc cơ bản
của đổi mới là giải phóng tiềm năng
và nguồn lực của ngời dân. Nguyên
tắc này đã phát huy tác dụng trong
khu vực kinh tế nông nghiệp ngoài
quốc doanh. Bây giờ chính là lúc phát
huy tính chủ động, sáng tạo của khu
vực t nhân trong nớc và tiếp tục mở
ra nhiều cơ hội lựa chọn cho ngời
dân thông qua cải cách chính sách,
pháp luật và thể chế ở mức độ sâu
sắc hơn.
$
UNDP tại Việt Nam:
Quan hệ đối tác
vì các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
M
ục tiêu bao trùm của UNDP tại Việt Nam là giúp cho
Việt Nam thực hiện tầm nhìn và các nguyên tắc của
Tuyên bố Thiên niên kỷ và đạt đợc các MDG. Những
mục tiêu này có thể đạt đợc thông qua việc thực hiện
các kế hoạch phát triển quốc gia nh Chiến lợc Phát
triển Kinh tế-Xã hội 10 năm, Kế hoạch 5 năm và Chiến
lợc toàn diện về Tăng trởng và Giảm nghèo.
Với sự hiện diện ở Việt Nam từ năm 1977, UNDP đã xây
dựng đợc một mối quan hệ tin cậy và mật thiết với chính
phủ Việt Nam. Thông qua những hiểu biết sâu sắc của
chúng tôi về đất nớc Việt Nam, UNDP mang đến cho Việt
Nam kiến thức và những cách làm hay trên toàn cầu nhằm
hỗ trợ cho các chơng trình cải cách trọng tâm. Trong thập
kỷ vừa qua, ngày càng có nhiều các nhà tài trợ, doanh
nghiệp, và các tổ chức xã hội dân sự mở rộng hoạt động
của mình tại Việt Nam. Điều này đặt ra nhu cầu điều phối
và hợp tác tốt hơn trong việc cung cấp Viện trợ Phát triển
Chính thức (ODA) và các dịch vụ hỗ trợ phát triển.
UNDP đã và đang hỗ trợ cho các quan hệ đối tác trong
các vấn đề giảm nghèo, bình đẳng giới, môi trờng,
phòng chống HIV/AIDS, thiên tai và cải cách pháp lý và
hành chính công. Nhìn chung, đây là các lĩnh vực mà
UNDP đang đóng vai trò tích cực trên cơ sở phối hợp với
các đối tác phát triển khác. Các nhóm quan hệ đối tác
khác đã đợc thiết lập để qiải quyết những vấn đề nh
phát triển khu vực t nhân, cải cách doanh nghiệp nhà
nớc, ngân hàng, thơng mại, giáo dục, y tế, lâm nghiệp,
nớc, vận tải, phát triển đô thị, lĩnh vực luật pháp và quản
lý hành chính công.
Quan hệ hợp tác với Chính phủ, Chính phủ , ở cấp trung
ơng và địa phơng, là đối tác chính của UNDP ở Việt
Nam. UNDP đã hỗ trợ cho cuộc đối thoại chính sách công
trong nội bộ Chính phủ, cũng nh giữa Chính phủ và các
nhà tài trợ thông qua nhiều quá trình nh Đánh giá Nhu
cầu phát triển hệ thống pháp luật (LNA), xây dựng Chiến
lợc Phát triển Bền vững của quốc gia hay Chơng trình
Tổng thể về Cải cách Hành chính Nhà nớc. Những cam
kết dài hạn này đang đợc triển khai.
Diễn đàn hàng tháng của các nhà tài trợ đợc tổ chức
thờng xuyên với sự tham dự của các cán bộ cao cấp của
Chính phủ, các vị Đại sứ, Lãnh đạo các tổ chức Liên Hợp
Quốc và các tổ chức tài chính quốc tế và các tổ chức phi
chính phủ quốc tế để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm,
giúp xây dựng kiến thức chung về những thách thức phát
triển cấp thiết mà Việt Nam đang phải đối mặt cũng nh
cách tốt nhất để giải quyết những thách thức đó. Các diễn
đàn hàng tháng trong năm 2003 bao gồm các cuộc trao
đổi về Ngân hàng Chính sách xã hội mới thành lập với
Ngài Lê Đức Thuý, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc; về
những u tiên để tiếp tục cải cách pháp lý với Ngài Uông
Chu Lu, Bộ trởng Bộ T pháp; về những u tiên liên
quan tới bình đẳng giới với Bà Hà Thị Khiết, Chủ tịch Hội
Các ngôi sao ca nhạc Việt Nam chuyển các thông điệp về phát triển tới thanh niên.
%
Vai trò của các cơ quan thông tin
đại chúng: Kể các câu chuyện về
các MDG
Các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ là phơng
tiện hữu hiệu để vận động xã hội và nâng cao
trách nhiệm của tất cả các quốc gia. Các mục tiêu
này tạo nên khuôn khổ chung cho cuộc đối thoại
chính sách.
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; về những u tiên để tiếp tục
cải cách thơng mại với Ngài Trơng Đình Tuyển, Bộ
trởng Bộ Thơng mại; về u tiên cải cách trong năm tới
với Tiến sỹ Lê Đăng Doanh, Cố vấn cao cấp cho Bộ Kế
hoạch và Đầu t. Các diễn đàn hàng tháng với Cộng đồng
các nhà tài trợ quốc tế cũng đợc tổ chức trong tháng 6 và
tháng 10 để hỗ trợ công việc chuẩn bị cho Hội nghị giữa kỳ
và thờng niên của Nhóm t vấn các nhà tài trợ.
Hệ thống LHQ là một nhóm đặc biệt gồm 13 cơ quan đối
tác đại diện cho tiếng nói chung và sự hiện diện của LHQ ở
Việt Nam. Năm 2003 chứng kiến sự tăng cờng hơn nữa
mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan này, cũng nh sự
hài hoà và đơn giản hoá các thủ tục xây dựng chơng trình
hỗ trợ, hành chính và tài chính, trong khuôn khổ các hoạt
động cải cách LHQ do Tổng Th ký LHQ công bố.
Trong khuôn khổ chơng trình phối hợp về thanh niên của
mình, các tổ chức LHQ đã phát động Chiến dịch truyền
thông về các MDG trong thanh niên để nâng cao nhận thức
cho thanh niên về các mục tiêu này và khuyến khích họ đối
thoại về đóng góp của họ để đạt đợc các mục tiêu đó.
Chiến dịch này bao gồm việc xuất bản một cuốn chuyện
tranh về các MDG Hành trình của Thắng đến các MDG và
còn xa hơn nữa. Cuốn sách này đã đợc Bộ trởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Điều phối viên Thờng trú LHQ công bố
nhân Ngày thành lập LHQ. Hai vị lãnh đạo này đã cùng với
nhiều cán bộ LHQ tới thăm các trờng học ở Hà Nội để
nâng cao nhận thức về các MDG cho học sinh, sinh viên.
Trong cùng ngày, LHQ đã tổ chức một buổi ca nhạc dành
cho thanh niên do LHQ tổ chức với sự tham gia của Đài
Truyền hình và các ngôi sao ca nhạc để gửi thông điệp về
các MDG tới hơn 10.000 bạn trẻ.
U
NDP đã phối hợp với Ban T tởng - Văn hoá
Trung ơng Đảng tổ chức một cuộc thi báo viết
toàn quốc với tiêu đề Việt Nam và các Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ để khuyến khích ngời dân Việt
Nam viết và đăng các bài báo về các MDG. Cuộc thi
đã nhận đợc tài trợ tài từ Cơ quan Phát triển Quốc tế
Vơng quốc Anh (DFID).
Trong vòng 6 tháng, hơn 100 nhà báo đã tham gia và
gửi khoảng 150 bài dự thi. Những ngời tham gia cuộc
thi là ở hơn 20 địa phơng trên toàn quốc, từ những
thành phố lớn cho tới những vùng nông thôn, miền
núi. Thể loại bài dự thi rất đa dạng, trong đó có các bài
viết đợc nộp cho các báo ở trung ơng, tạp chí địa
phơng và báo dành cho học sinh, sinh viên, các câu
lạc bộ của nông dân hay các câu lạc bộ văn học. Sự
đa dạng này chứng tỏ nhận thức về các MDG đã tăng
lên so với thời gian trớc khi cuộc thi diễn ra, khi đó
công chúng, cán bộ các cơ quan nhà nớc và các cơ
quan thông tin đại chúng mới hiểu rất ít về các mục
tiêu này. Tổng cộng có 11 giải thởng đợc trao nhân
dịp Ngày Báo chí toàn quốc trong tháng 6 năm 2003.
Bài viết Tại sao chất lợng cuộc sống ở Thành phố
Hồ Chí Minh cha cao? của tác giả Nguyễn Đức
Minh, phóng viên Báo Ngời Lao động, đã giành giải
thởng của UNDP vì đã góp phần đa các Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ vào cuộc sống tại thành phố
lớn nhất ở Việt Nam. Giải thởng này đã đợc trao cho
tác động của bài viết đối với chính sách phát triển kinh
tế-xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên các
vấn đề nêu trong bài báo, chính quyền Thành phố đã
tổ chức một cuộc thảo luận nhằm xem xét lại chính
sách về phòng chống HIV/AIDS của mình và trao đổi
những biện pháp để giải quyết tình hình bất bình đẳng
về thu nhập đang ngày càng tăng tại Thành phố này.
&
Một thanh niên tình nguyện lên đờng
xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Một tháng sau khi Chiến dịch đợc phát động, một bạn trẻ
Việt Nam đã quyết định biến câu chuyện h cấu trên
thành hiện thực bằng cách theo bớc chân của Thắng,
nhân vật chính trong câu chuyện. Nguyễn Văn Dũng đã
vợt qua gần 2000 km bằng xe đạp từ Hà Nội tới Thành
phố Hồ Chí Minh để phổ biến cuốn truyện tranh và chia sẻ
các câu chuyện về các MDG với những thanh niên mà cậu
gặp gỡ trong cuộc hành trình. Các phơng tiện truyền
thông đã đa tin về chuyến đi của Dũng, qua đó giới thiệu
một cách sinh động về tính thiết thực của các MDG ở cấp
cơ sở.
Các nhà tài trợ song phơng: Nguồn vốn ODA tài trợ cho
Việt Nam tiếp tục tăng lên với tổng số vốn là 2,84 tỉ USD
đợc cam kết tại Hội nghị của Nhóm t vấn năm 2003.
Hiện nay có tới 25 nhà tài trợ song phơng đang hoạt
động tại Việt Nam. Các mối quan hệ đối tác của UNDP
với các nhà tài trợ song phơng đã góp phần tăng cờng
năng lực về quản lý nhà nớc, xoá đói giảm nghèo và
phát triển bền vững. Một ví dụ về kết quả của các mối
quan hệ hợp tác đa phơng và song phơng là việc thiết
lập các quỹ hỗ trợ thực hiện Chơng trình Tổng thể về Cải
cách hành chính Nhà nớc, Chiến lợc Phát triển hệ
thống pháp luật và Chiến lợc Quốc gia về Giảm nhẹ
thiên tai. Khoảng 10 triệu USD đã đợc huy động trong
năm 2003 cho những mục tiêu chung này.
Xã hội dân sự ở Việt Nam, theo quan niệm truyền thống,
bao gồm các tổ chức quần chúng chính thức. Tuy nhiên,
quá trình đổi mới đã làm tăng phạm vi và nhu cầu cần có
sự tham gia tích cực hơn của những thành phần ngoài
nhà nớc khác vào các hoạt động phát triển. Nhận thức
ngày càng tăng của quốc gia về sự đóng góp tích cực của
xã hội dân sự vào công cuộc phát triển kinh tế-xã hội đã
tạo điều kiện cho các nhóm đối tợng mới này đóng vai
trò quan trọng hơn trong việc vận động và thực hiện
chơng trình phát triển của quốc gia. Trong năm 2003,
UNDP đã cộng tác chặt chẽ với các tổ chức xã hội dân sự
đó trong các lĩnh vực nh bảo vệ môi trờng, phòng
chống HIV/AIDS và thúc đẩy bình đẳng giới.
Trong năm 2003, cùng với tổ chức Care International,
UNDP đã cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho Đoàn Thanh niên
Việt Nam nhằm mục tiêu giảm thiểu những hành vi nguy
cơ liên quan tới tình dục và sử dụng các chất ma tuý trong
thanh niên ở các tỉnh nơi có tình hình nhiễm HIV nghiêm
trọng. Tổ chức Oxfam Anh và UNDP đã hỗ trợ cho Trà
Vinh, một trong những tỉnh nghèo nhất ở Việt Nam, triển
khai Chiến lợc toàn diện về Tăng trởng và Giảm
nghèo. Thông qua quan hệ đối tác này, hai tổ chức đã
tiến hành phân tích thực trạng dựa trên các Mục tiêu Phát
triển của Việt Nam (VDGs) và một kế hoạch hành động
sẽ đợc lồng ghép vào kế hoạch hàng năm và kế hoạch
phát triển dài hạn của tỉnh. Trong lĩnh vực phát triển bền
vững, Chơng trình các dự án tài trợ nhỏ do UNDP quản
lý đã hỗ trợ xây dựng năng lực cho các tổ chức phi chính
phủ trong nớc và các tổ chức cộng đồng để thực hiện
các sáng kiến về bảo vệ môi trờng.
Trong năm 2003, UNDP đã chủ trì Nhóm công tác không
chính thức về sự tham gia của ngời dân, tạo ra một diễn
đàn không chính thức cho các tổ chức và các chuyên gia,
nh các nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ và các nhà
nghiên cứu, cùng nhau trao đổi thông tin và ý tởng về
các vấn đề liên quan tới sự tham gia của quần chúng
nhân dân. Trong đó có một cuộc đối thoại về Dự thảo
Nghị định về các hiệp hội. Mục tiêu bao trùm của Nhóm
là hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam trong các nỗ lực tăng
cờng sự tham gia của nhân dân vào việc xây dựng, thực
hiện và giám sát các chính sách phát triển và mục tiêu
này còn tiếp tục theo đuổi trong năm 2004.
Khu vực t nhân đóng một vai trò thiết yếu đối với sự tăng
trởng kinh tế trong cơ chế thị trờng, đặc biệt là góp phần
tạo việc làm và tăng thu nhập. UNDP phấn đấu cải thiện
môi trờng kinh doanh trong nớc và đa khu vực doanh
nghiệp trong nớc tham gia nhiều hơn vào quá trình đối
thoại và quy hoạch phát triển. Vì vậy, công tác trong năm
2003 tập trung vào việc xây dựng năng lực của khu vực
doanh nghiệp trong nớc để đối thoại hiệu quả hơn với
Chính phủ và khu vực t nhân nớc ngoài về những vấn
đề nêu trên. UNDP đã hỗ trợ cho ba Diễn đàn các doanh
nghiệp trong nớc tại khu vực miền Bắc, miền Trung và
miền Nam, thông qua đó các doanh nghiệp trong nớc có
thể bày tỏ quan điểm của mình và đóng góp ý kiến với các
cơ quan quản lý về những vấn đề nh thực tiễn việc thực
hiện Luật Doanh nghiệp ở cấp địa phơng. UNDP cũng
hỗ trợ việc nâng cao nhận thức về Hiệp ớc toàn cầu của
LHQ và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác Nam - Nam, UNDP hỗ
trợ cho sáng kiến Trao đổi các bài học chính sách phát
triển kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trong năm
2003, sáng kiến này, do Bộ Kế hoạch và Đầu t thực hiện,
đã tập hợp các cán bộ hoạch định chính sách và các nhà
nghiên cứu cùng nhau thảo luận về nhiều vấn đề từ Cải
cách kinh tế xã hội sau Đại hội Đảng Cộng sản Trung
Quốc lần thứ 16 tới vấn đề Quản trị doanh nghiệp của các
tập đoàn và các chính sách thơng mại đờng biên cũng
nh các chính sách liên quan khác của Trung Quốc.
'
Quản lý theo Nguyên tắc Dân chủ
C
ông cuộc đổi mới bắt đầu từ năm
1986 đã khởi động quá trình cải
cách sâu sắc về thể chế và chính
sách ở Việt Nam. Trong giai đoạn
đầu, quá trình này chủ yếu tập trung
vào cải cách kinh tế, tuy nhiên hiện
nay công cuộc cải cách đã mở rộng
ra cả các lĩnh vực quản lý nhà nớc,
có khả năng mang lại tác động nhiều
mặt đối với các lĩnh vực lập pháp, t
pháp và hành pháp.
UNDP hiện đang tham gia tích cực
vào công cuộc cải cách thể chế đó
bằng cách hỗ trợ tăng cờng năng
lực của các cơ quan chính quyền
hành pháp và các cơ quan dân cử ở
trung ơng và địa phơng, cũng nh
thông qua vai trò trung tâm trong việc
điều phối các đóng góp của các tổ
chức tài trợ khác trong nhiều lĩnh vực
quản lý nhà nớc. Trong năm 2003,
một số chơng trình chiến lợc đã
đợc xây dựng để hỗ trợ công cuộc
cải cách hành chính, pháp luật, lập
pháp và thơng mại hiện nay, cũng
nh cho quá trình tăng cờng năng
lực phân tích chính sách tài chính và
quản lý nợ.
Về quản lý kinh tế, Cùng với Chính
phủ ốt-xtơ-rây-lia UNDP đã hỗ trợ
việc soạn thảo và thi hành Luật
Doanh nghiệp của Việt Nam và đang
tiếp tục giúp Chính phủ trong việc cải
thiện môi trờng pháp lý và thể chế
phục vụ cho phát triển kinh tế. Luật
Doanh nghiệp là một trong những kết
quả cải cách quan trọng nhất mà Việt
Nam đạt đợc trong 10 năm qua, và
thực sự là một trong những dự án đầu
t ODA hiệu quả nhất của UNDP
trong những năm gần đây. Bộ luật
này đã góp phần tạo ra gần 2 triệu
việc làm mới hết sức cần thiết, xoá
đói giảm nghèo một cách bền vững
và nâng cao đời sống của ngời dân
Việt Nam.
Năm 2003, Báo cáo 4 năm thực hiện
Luật Doanh nghiệp đợc soạn thảo
với sự hỗ trợ kỹ thuật của UNDP đã
đợc trình bày tại một hội thảo quốc
gia dới sự chủ toạ của Thủ tớng
Phan Văn Khải. Báo cáo đã xác định
và công bố những rào cản pháp lý
đối với sự phát triển doanh nghiệp và
đa ra các khuyến nghị để đẩy mạnh
việc thi hành Luật Doanh nghiệp, đặc
biệt là ở cấp địa phơng. Để hiểu rõ
hơn vấn đề này, Nghiên cứu so sánh
về môi trờng kinh doanh đã đợc
thực hiện ở 9 tỉnh thành và kết quả
của nghiên cứu này đã đợc trình bày
tại Hội nghị của Nhóm t vấn năm
2003. Sau đó, để bổ sung cho nghiên
cứu này, một cuộc điều tra đã đợc
tiến hành ở 11 tỉnh thành nhằm xác
định những rào cản đối với môi
trờng đầu t ở Việt Nam.
Để thay đổi quan niệm của cán bộ
nhà nớc và ngời dân về sự phát
triển của khu vực kinh tế t nhân, một
đợt vận động về vấn đề này đã đợc
thực hiện lần đầu tiên trên phạm vi cả
nớc. Đợt vận động này đã góp phần
tăng cờng cam kết của các cán bộ ở
các bộ, ngành và cán bộ Uỷ ban
Nhân dân các tỉnh trong việc xây
dựng một môi trờng kinh doanh
thuận lợi. Một số sự kiện truyền thông
đáng lu ý nhằm thúc đẩy xu hớng
này gồm những cuộc thảo luận trên
Đài Truyền hình Việt Nam về Luật
doanh nghiệp với sự tham dự của đại
diện UNDP, Viện Nghiên cứu Quản lý
kinh tế Trung ơng (CIEM), Phòng
Thơng mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) , các hiệp hội kinh
doanh và chính quyền địa phơng.
Trong năm 2003, UNDP đã hỗ trợ
cho CIEM nghiên cứu, sửa đổi Luật
Một thách thức đối với công
tác quản lý nhà nớc là xây
dựng các thể chế và quá trình
đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của nhân dân, đặc biệt
là ngời nghèo.
Doanh nghiệp Nhà nớc và Luật Hợp
tác xã cho phù hợp với những thay
đổi trong môi trờng kinh doanh.
Cũng trong năm 2003, Quốc hội đã
thông qua các bộ luật sửa đổi, bổ
sung này, đồng thời Thủ tớng đã
ban hành Chỉ thị về việc tăng cờng
thi hành Luật Doanh nghiệp và hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. UNDP
đang và sẽ tiếp tục hỗ trợ việc xây
dựng Luật Doanh nghiệp thống nhất
và Luật Đầu t chung nhằm thực hiện
quyết định của Thủ tớng Chính phủ
về việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các văn bản luật này.
Tăng cờng năng lực cho các cơ
quan dân cử là một u tiên hàng đầu
của UNDP ở Việt Nam. Cùng với các
đối tác Thuỵ Điển, Ca-na-đa và
Vơng quốc Anh, UNDP đã đề xuất
hai dự án song hành có quan hệ
khăng khít với nhau nhằm tăng
cờng chức năng giám sát của Quốc
hội và Hội đồng Nhân dân. Dự án thứ
nhất nhằm hỗ trợ các Đại biểu Quốc
hội và Đại biểu Hội đồng Nhân dân
trong việc xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và quản lý điều hành
các công việc của Quốc hội. Trong
năm 2003, trọng tâm của dự án này
là hỗ trợ Quốc hội hoàn thiện việc
sửa đổi Luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Uỷ ban Nhân dân và bộ Luật
sửa đổi đã đợc ban hành vào tháng
11 năm 2003.
Sự trợ giúp này đợc tiến hành trớc
khi diễn ra đợt bầu cử Hội đồng Nhân
dân ba cấp - cấp tỉnh thành, cấp
quận huyện và cấp phờng xã - vào
tháng 4 năm 2004. Đây là cuộc bầu
cử đầu tiên kể từ khi văn bản luật mới
về bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân
dân đợc ban hành. Cuộc bầu cử này
tăng cờng tiếng nói của ngời dân
và nâng cao trách nhiệm của chính
quyền trong quá trình hoạch định
chính sách của địa phơng. Bộ Luật
mới đã mang lại những thay đổi quan
trọng trong ba lĩnh vực: thủ tục đề cử
và lựa chọn ứng cử viên, sử dụng các
phơng tiện thông tin đại chúng và
quản lý giám sát quá trình bầu cử.
Dự án thứ hai hỗ trợ Quốc hội và Hội
đồng Nhân dân thực hiện vai trò tích
cực hơn trong quá trình phân cấp
thẩm quyền quản lý ngân sách nhà
nớc theo yêu cầu của Luật Ngân
sách mới sửa đổi. Trong năm 2003,
nhiều hội thảo chuyên đề đã đợc tổ
chức với sự tham gia của hàng trăm
Đại biểu Quốc hội mới đợc bầu và
Đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh
nhằm nhằm tăng cờng năng lực của
các đại biểu này trong lĩnh vực phân
tích và giám sát ngân sách nhà nớc.
Các chuyến nghiên cứu khảo sát tại
Trung Quốc, Hàn Quốc và ốt-xtrây-li-
a đã đợc tổ chức để nghiên cứu các
hệ thống đào tạo bồi dỡng cho các
đại biểu dân cử ở các cấp trung ơng
và địa phơng. Một kết quả của
những hoạt động tăng cờng năng
lực này là một loạt bài học kinh
nghiệm đã đợc đúc kết và thảo luận
rộng rãi về cách thức xây dựng một
cơ chế quản lý ngân sách hiện đại và
hiệu quả hơn cho Quốc hội và Hội
đồng Nhân dân.
Việt Nam đã đạt đợc những thành
quả đáng kể trên lĩnh vực cải cách
pháp luật trong 10 năm qua. Chơng
trình cải cách to lớn này nhằm tạo
thuận lợi cho quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng và tăng
cờng Nhà nớc pháp quyền. Nhờ có
chơng trình này, quá trình xây dựng
pháp luật đã đợc cải thiện đáng kể
trong hệ thống lập pháp cũng nh hệ
thống hành pháp của Chính phủ.
Trong 10 năm qua, số lợng các văn
bản pháp luật đợc ban hành đã
nhiều gấp đôi so với 30 năm trớc đó.
Trong năm 2003, trọng tâm hỗ trợ của
UNDP trong công cuộc cải cách pháp
luật là đa những phát hiện của Đợt
Đánh giá nhu cầu Phát triển hệ thống
pháp luật đợc tiến hành trong năm
2001 vào việc xây dựng hoàn chỉnh
Chiến lợc Phát triển hệ thống pháp
luật (LSDS) nhằm tạo ra một hệ
thống pháp luật hiện đại. Trong năm
2003, UNDP đã giúp Chính phủ hoàn
chỉnh LSDS (hiện đang chờ phê
duyệt chính thức) và xây dựng một
chơng trình phối hợp tài trợ cho
LSDS. Dự án hỗ trợ LSDS đã đợc
ký kết trong tháng 9 và các hoạt động
tác nghiệp đã đợc tiến hành để
chuẩn bị cho việc khởi động dự án
diễn ra vào tháng 12. Dự án đã thiết
lập một cơ chế linh hoạt nhằm huy
động nguồn tài trợ và đáp ứng những
nhu cầu mới nảy sinh. Trong thời gian
đầu, dự án đã đợc Thuỵ Điển và
Đan Mạch đồng tài trợ.
Sự trợ giúp của UNDP trong lĩnh vực
cải cách pháp lý và t pháp sẽ đợc
tăng cờng cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu trong năm 2004, trong đó tập
trung vào xây dựng năng lực để đảm
bảo tăng cờng khả năng tiếp cận
pháp luật một cách bình đẳng ở các
cấp địa phơng. Ví dụ nh xây dựng
năng lực của Chính phủ để thực hiện
Công ớc của LHQ về Chống tham
nhũng và các cam kết quốc tế khác
cũng nh tăng cờng năng lực xét xử
ở các cấp địa phơng. Trong năm
2004 sẽ diễn ra Hội nghị Quốc tế về
T pháp, một hội nghị cấp cao trong
lĩnh vực này lần đầu tiên đợc tổ chức
tại Hà Nội với sự hỗ trợ của UNDP,
nhằm trao đổi, chia sẻ ý kiến về tính
độc lập của ngành t pháp và vai trò
của ngành này trong việc xây dựng
Nhà nớc pháp quyền, thúc đẩy
quyền con ngời và cải cách kinh tế.
Trên cơ sở Chơng trình Cải cách
hành chính công giai đoạn 2001 -
2010, với nguồn vốn đồng tài trợ của
Ca-na-đa, Hà Lan, Na Uy, Thuỵ Điển
và Thuỵ Sỹ, UNDP và Bộ Nội vụ đã
triển khai thực hiện một dự án 4 năm
để hỗ trợ cho Chơng trình Tổng thể
về Cải cách hành chính Nhà nớc.
Điều có ý nghĩa đặc biệt là trong năm
2003, dự án đã góp phần hình thành
Quyết định của Thủ tớng Chính phủ
về tăng cờng vai trò của Ban Chỉ
đạo Cải cách hành chính. Bớc đi
này thể hiện cam kết chính trị mạnh
mẽ hơn đối với việc đẩy nhanh và
làm sâu sắc hơn quá trình thực hiện
Chơng trình Tổng thể về Cải cách
hành chính Nhà nớc.
Ngoài cấp trung ơng, thông qua
Quỹ Hỗ trợ Cải cách hành chính công
(PSF), dự án còn hỗ trợ 64 huyện
của 16 tỉnh nghèo thực hiện thí điểm
cơ chế Một cửa nhằm thực hiện
Quyết định của Chính phủ về việc
nhân rộng mô hình dịch vụ công mới
này trên khắp cả nớc. Có những
hoạt động tuyên truyền đã đợc thực
hiện nh phát hành trên khắp cả
nớc bản tin hàng tháng về cải cách
hành chính công (bằng cả tiếng Việt
và tiếng Anh), thực hiện chơng trình
phát sóng 30 phút hàng tuần về cải
cách hành chính công trên Đài
Truyền hình Trung ơng nhằm nâng
cao sự hiểu biết và nhận thức của
ngời dân về vấn đề này. Tại Thành
phố Hồ Chí Minh, UNDP đã hỗ trợ
việc ứng dụng công nghệ thông tin và
tiến hành thử nghiệm cấp tiêu chuẩn
ISO trong những lĩnh vực dịch vụ
công chủ chốt, và sự hỗ trợ này giúp
Chính quyền Thành phố tăng cờng
trách nhiệm giải trình, tính minh bạch
và khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Để tăng cờng chia sẻ các bài học
kinh nghiệm, UNDP và Bộ Nội vụ đã
phối hợp rà soát tổng thể những kinh
nghiệm thực tế của các dự án do
quốc tế tài trợ về cải cách hành chính
công. Báo cáo tổng kết kinh nghiệm
này đã đợc cung cấp và thảo luận
tại Hội nghị của Nhóm t vấn năm
2003. Một ấn phẩm đáng chú ý khác
đợc phát hành trong năm 2003 là
báo cáo Điều tra nhu cầu của nông
dân. Là kết quả hỗ trợ của UNDP cho
cải cách hành chính công trong Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
báo cáo điều tra này đã phản ánh
những mối quan tâm và nhu cầu của
nông dân đối với nhiều dịch vụ của
Chính phủ nhằm giúp cho các cơ
quan cung cấp dịch vụ công nâng
cao hơn nữa ý thức trách nhiệm đối
với ngời dân ở nông thôn.
Trong lĩnh vực Thơng mại và Toàn
cầu hoá, UNDP đang hợp tác với
Chính phủ để đảm bảo cho Việt Nam
tận dụng thành công các cơ hội và
giảm thiểu những thách thức của quá
trình toàn cầu hoá. Trong năm 2003,
cùng với Bộ Thơng mại, UNDP đã tổ
chức một hội thảo cấp cao về Luật
Thơng mại để tập hợp ý kiến đóng
góp và gợi ý của các luật s, các cán
bộ chính phủ, các thẩm phán, các
giáo s và lãnh đạo các doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho việc sửa
đổi Luật Thơng mại. Kết quả của hội
thảo này là đã xây dựng và trình lên
Ban soạn thảo một báo cáo toàn diện
kèm theo các khuyến nghị cụ thể cho
việc sửa đổi Luật Thơng mại.
Trong khuôn khổ dự án về thơng
mại dịch vụ, nhiều hoạt động đã
đợc thực hiện để tăng cờng năng
lực của Chính phủ trong việc nâng
cao tính cạnh tranh trong các lĩnh vực
kinh tế và các lĩnh vực liên quan đến
thơng mại. Trong năm 2003, 7 tài
liệu nghiên cứu về dịch vụ ngân
hàng và tài chính, dịch vụ hàng hải
và hàng không, dịch vụ viễn thông,
dịch vụ xây dựng và du lịch đã đợc
hoàn chỉnh và đa ra thảo luận ở
nhiều hội thảo quốc gia. Trong năm
2004, UNDP sẽ tiếp tục hỗ trợ Việt
Nam trong lĩnh vực cải cách thơng
mại thông qua việc xây dựng các
chơng trình chiến lợc nh Chiến
lợc Phát triển lĩnh vực dịch vụ, cùng
với nghiên cứu về khả năng cạnh
tranh của một số ngành dịch vụ.
Ngoài việc hỗ trợ sửa đổi Luật
Thơng mại, UNDP cũng sẽ tổ chức
cuộc đối thoại chính sách với các cơ
quan Chính phủ về việc gia nhập
WTO.
UNDP cũng hỗ trợ tăng cờng năng
lực Quản lý nợ cho một số cơ quan
chủ chốt của Chính phủ nh Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu t, Văn
phòng Chính phủ và Bộ T pháp.
Trong nóm qua, thông qua t vấn kỹ
thuật, dự án này đã đa ra khuyến
nghị mạnh mẽ về chính sách để
thống nhất công tác quản lý nợ,
trong đó Bộ Tài chính là cơ quan chủ
trì. Trong lĩnh vực cải cách doanh
nghiệp nhà nớc, UNDP đã hỗ trợ
việc thành lập Công ty mua bán nợ
và tài sản và Công ty Đầu t nhà
nớc để đẩy nhanh tốc độ cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nớc và
giảm trợ cấp đối với các doanh
nghiệp này. Công tác này đợc thực
hiện trên cơ sở phối hợp với Ban Th
ký nhà nớc về các vấn đề kinh tế
của Thuỵ Sỹ (SECO), Diễn đàn của
LHQ về Thơng mại và Phát triển
(UNCTAD) và công ty Crown Agents.
Phơng hớng chiến lợc trong năm 2003 - 2004
Đẩy mạnh và cải thiện hơn nữa cải cách hành chính
công nhằm xây dựng hệ thống và quy trình quản lý
nhà nớc với hiệu quả và tính minh bạch cao hơn
cũng nh có sự tham gia nhiều hơn của ngời dân:
Đ Xây dựng khuôn khổ thể chế, trong đó xác định rõ
việc phân cấp quyền hạn và nguồn lực từ trung
ơng xuống địa phơng, tăng cờng năng lực và
cơ chế của chính quyền địa phơng để họ hoàn
thành các nhiệm vụ của mình trong khuôn khổ
này;
Đ Xây dựng tác phong và tinh thần minh bạch trách
nhiệm cá nhân trong việc ra quyết định có liên
quan đến các nguồn lực công ở trung ơng và địa
phơng, bao gồm cả việc tăng cờng vai trò của
các phơng tiện thông tin đại chúng và xã hội dân
sự;
Đ Nghiên cứu các hệ thống cung cấp và quản lý dịch
vụ công thay thế trong các cơ quan hành chính địa
phơng nhằm nâng cao chất lợng, tiết kiệm chi
phí và hiệu quả của các dịch vụ công.
Đẩy mạnh thực hiện chơng trình cải cách pháp luật,
trong đó tập trung hơn nữa vào việc xây dựng Nhà
nớc pháp quyền, tiếp cận bình đẳng với hệ thống t
pháp, phổ biến và giáo dục về pháp luật:
Đ Xây dựng khung pháp lý và thể chế để đảm bảo
việc áp dụng và diễn giải pháp luật một cách công
bằng và hiệu quả, mang lại các kết quả có thể dự
báo, đảm bảo hiệu quả trong việc xử lý các vụ án,
các trờng hợp khắc phục oan sai và các cơ chế
thi hành án;
Đ Thực hiện các hoạt động mục tiêu nhằm bảo đảm
cho những nhóm ngời chịu thiệt thòi trong xã hội,
nh ngời nghèo, phụ nữ, trẻ em và các dân tộc
thiểu số, đợc tiếp cận với hệ thống t pháp, coi
đây là một phơng tiện để thúc đẩy công bằng về
kinh tế - xã hội và cơ hội bình đẳng;
Đ Bảo đảm tự do thông tin về pháp luật để bảo đảm
rằng các cán bộ chuyên môn áp dụng pháp luật
một cách nhất quán và công bằng, coi đây là công
cụ để giúp ngời dân biết đợc cách thức thực
hiện các quyền của mình thông qua hệ thống pháp
luật.
Tạo điều kiện cho các cơ quan dân cử ở cấp trung
ơng và địa phơng thực hiện có hiệu quả các chức
năng của mình: đại diện, lập pháp và giám sát, theo
quy định của Hiến pháp:
Đ Tăng cờng vai trò của Quốc hội bằng cách nâng
cao tính chuyên nghiệp và tăng số lợng Đại biểu
Quốc hội chuyên trách, cải thiện chất lợng của
công tác bầu cử, xây dựng cơ chế giám sát dựa
trên chính sách và hệ thống ngân sách dựa trên
tiêu chí kết quả hoạt động;
Đ Tăng cờng năng lực của Quốc hội để thực hiện
hiệu quả chức năng hoạch định chính sách và đa
ra các quyết định về các vấn đề u tiên quốc gia;
Đ Tăng cờng vai trò đa năng của Hội đồng Nhân
dân, coi đó là phơng tiện để thực hiện việc phân
cấp và dân chủ hoá ở địa phơng.
Xây dựng một khuôn khổ chặt chẽ về tài trợ bền
vững cho phát triển:
Đ Tăng cờng năng lực quốc gia về phân tích, xây
dựng và rà soát chính sách tài chính xuất phát từ
quan điểm phát triển con ngời;
Đ Cải tiến các thủ tục lập kế hoạch và ngân sách tài
chính công để bảo đảm phân bổ và sử dụng các
nguồn lực phát triển một cách công bằng, hiệu
quả, minh bạch và bền vững;
Đ Xây dựng khuôn khổ thể chế quản lý nợ thống
nhất, đồng thời tăng cờng năng lực thể chế và kỹ
thuật để xây dựng và thực hiện các chiến lợc
quản lý nợ.
Bảo đảm quá trình hội nhập của Việt Nam với cộng
đồng quốc tế và khu vực, tranh thủ tối đa lợi ích và
giảm thiểu rủi ro, đặc biệt đối với những nhóm dễ bị
tổn thơng trong xã hội:
Đ Xây dựng khuôn khổ pháp lý chặt chẽ để đáp ứng
các nghĩa vụ quốc tế, xúc tiến thơng mại và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của quốc gia trớc tác động
của hội nhập;
Đ Xây dựng các chính sách hội nhập mang tính
minh bạch, trong đó có chiến lợc tự do hoá
thơng mại, phát triển và xúc tiến xuất khẩu, đồng
thời bảo vệ có hiệu quả quyền lợi của ngời
nghèo.
Xây dựng khu vực t nhân trong nớc lành mạnh đòi
hỏi phải có hệ thống quản trị quốc gia tốt với khả
năng dự báovề chính sách, mang tính minh bạch,
trách nhiệm giải trình và nguyên tắc pháp quyền:
Đ Tăng cờng thực hiện Luật Doanh nghiệp thông
qua việc hợp lý hoá khuôn khổ pháp quy xung
quanh Luật Doanh nghiệp và các thị trờng t liệu
sản xuất chính tạo ra môi trờng kinh doanh tốt
hơn cũng nh thông qua việc tăng cờng năng lực
cho các chủ thể nhà nớc và t nhân ở cả trung
ơng và địa phơng.
Đ Xây dựng Luật Doanh nghiệp thống nhất và Luật
Đầu t chung để tiếp tục xây dựng khuôn khổ pháp
lý đồng bộ và tạo sân chơi bình đẳng cho mọi
thành phần kinh tế ở Việt Nam, tạo thuận lợi cho
việc hội nhập hiệu quả hơn với nền kinh tế thế giới.
Đ Huy động sự tham gia đóng góp của khu vực
doanh nghiệp trong nớc cho sự nghiệp phát triển,
thúc đẩy việc thực hiện Hiệp ớc toàn cầu của Liên
Hợp Quốc và Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, và xây dựng năng lực của các doanh
nghiệp trong nớc để tham gia đối thoại hiệu quả
hơn với Chính phủ và các doanh nghiệp t nhân
nớc ngoài về những vấn đề này.
!
Xóa đói Giảm nghèo
T
rong 15 năm qua, nhờ tăng
trởng kinh tế liên tục, Việt Nam
đợc coi là nhà vô địch trong số các
quốc gia đang phát triển khi đạt đợc
thành tích giảm gần một nửa tỉ lệ
nghèo, từ 70% vào giữa những năm
1980 xuống còn khoảng 29% vào
năm 2002. Thành tích này đã đa
Việt Nam tiến một bớc gần hơn tới
việc đạt đợc các MDG với mục tiêu
bao trùm là xoá đói giảm nghèo.
Thành tích này đạt đợc phần lớn là
nhờ tốc độ tăng trởng kinh tế nhanh
của Việt Nam. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa
vào tăng trởng kinh tế thì không đủ
để đảm bảo xoá đói giảm nghèo bền
vững. Nh đã nêu chi tiết trong Báo
cáo về các Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ năm 2004, tình trạng nghèo
đói vẫn còn phổ biến và dai dẳng
trong các nhóm ngời dân tộc thiểu
số vốn chỉ chiếm 14% tổng dân số
nhng lại chiếm tới hơn 30% tổng số
ngời nghèo.
Trong thập kỷ sắp tới, những nỗ lực
của Việt Nam trong quá trình hội
nhập vào nền kinh tế toàn cầu sẽ
mang lại những cơ hội mới cho tăng
trởng nhng đồng thời cũng đặt ra
những thách thức mới đối với công
cuộc xóa đói giảm nghèo. Khoảng
95% ngời nghèo ở Việt Nam sống
tại các vùng nông thôn, và 7/10 số hộ
gia đình dân tộc thiểu số không thể
đáp ứng các nhu cầu cơ bản của
mình. Trong khi vẫn cần tiếp tục thực
hiện các chính sách phát triển kinh
tế-xã hội trên diện rộng, cũng cần
thực hiện các can thiệp có tính mục
tiêu hớng vào đối tợng cụ thể là
các nhóm dân c bị thiệt thòi. Đây là
việc có ý nghĩa quan trọng để giải
quyết những thách thức cụ thể mà
cấp địa phơng phải đối mặt. Vì vậy,
tăng trởng công bằng, các chính
sách vì ngời nghèo và những nỗ lực
để đạt đợc các MDG vẫn là những
vấn đề trọng tâm trong công tác vận
động và thực hiện chơng trình hỗ trợ
của UNDP ở Việt Nam và cũng là
mục tiêu bao trùm của quan hệ hợp
tác giữa UNDP và Việt Nam.
Trọng tâm hỗ trợ của UNDP cho Việt
Nam năm 2003 trong lĩnh vực xoá đói
giảm nghèo là duy trì việc thực thi
các chiến lợc xóa đói giảm nghèo
quốc gia và lồng ghép các nguyên
tắc của Chiến lợc toàn diện về Tăng
trởng và Giảm nghèo vào các
chơng trình này ở cấp trung ơng và
một số tỉnh đợc lựa chọn. Để thí
điểm, UNDP đã triển khai một dự án
với Bộ Kế hoạch và Đầu t và tỉnh
Trà Vinh nhằm hỗ trợ cho việc đa
Chiến lợc toàn diện về Tăng trởng
và Giảm nghèo vào quá trình lập kế
hoạch và ngân sách ở địa phơng.
Sáng kiến rất kịp thời và có tính chiến
lợc này nhằm giải quyết các vấn đề
nh tuyên truyền phổ biến rộng rãi
hơn Chiến lợc toàn diện về Tăng
trởng và Giảm nghèo ở địa phơng,
theo dõi việc thực hiện ngắn hạn và
tiếp tục thảo luận về việc phân bổ
nguồn lực theo hớng hỗ trợ ngời
nghèo. Nỗ lực này có liên quan rõ rệt
với việc hỗ trợ theo dõi thực hiện các
MDG và các Mục tiêu Phát triển của
Việt Nam (VDG) thông qua cuộc Điều
tra Mức sống hộ gia đình Việt Nam,
cũng nh đánh giá sắp tới đối với
Chơng trình Quốc gia về Xoá đói
giảm nghèo (HEPR). Các kết quả thu
đợc cũng tạo thêm cơ hội và bài học
kinh nghiệm để góp phần vào việc
giải quyết các vấn đề về chính sách
và chơng trình nhằm hỗ trợ cho các
nỗ lực xoá đói giảm nghèo trên phạm
vi quốc gia ở Việt Nam.
UNDP cũng đã hỗ trợ cho việc đánh
giá Chơng trình quốc gia về Xoá đói
giảm nghèo và Chơng trình 135
thông qua một số nghiên cứu về việc
phân bổ ngân sách và đánh giá tác
động trong Chơng trình Quốc gia về
"
Xoá đói giảm nghèo. Ba đợt đánh giá
nghèo đói có sự tham gia của ngời
dân đã đợc tiến hành trong năm
ngoái tại các tỉnh Thanh Hóa, Kon
Tum và Trà Vinh để thu thập ý kiến
của ngời nghèo về Chơng trình
Quốc gia về Xoá đói giảm nghèo.
Việc đánh giá các chơng trình mục
tiêu quốc gia nh vậy là một đóng
góp thêm cho việc tăng cờng các
chiến lợc xoá đói giảm nghèo của
quốc gia.
Để hỗ trợ theo dõi tình hình nghèo
đói, trong năm 2003, UNDP đã hợp
tác với SIDA và Ngân hàng Thế giới
triển khai một dự án cùng với Tổng
cục Thống kê (GSO) để giúp Việt
Nam xây dựng và thực thi một chiến
lợc điều tra hộ gia đình nhằm theo
dõi tốt hơn các xu hớng nghèo đói
và các kết quả tổng thể về phát triển
kinh tế-xã hội. Sáng kiến này cũng
nhằm hỗ trợ cho việc theo dõi các
chính sách và chơng trình phát
triển, kể cả tiến độ thực hiện các
MDG và các VDG.
Năm ngoái, dự án này đã hoàn chỉnh
biểu câu hỏi điều tra và thiết kế lấy
mẫu dùng cho cuộc Điều tra Mức
sống hộ gia đình Việt Nam trong năm
2004 và đã dịch biểu câu hỏi này
sang tiếng Hmông, ngôn ngữ của
một trong các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam. Để nâng cao năng lực chuyên
môn và lập kế hoạch cho các cán bộ
cấp tỉnh và cấp trung ơng tham gia
thực hiện cuộc Điều tra Mức sống hộ
gia đình Việt Nam, dự án đã tổ chức
tập huấn cho 20 giảng viên của các
trờng thống kê ở tỉnh Đồng Nai và
Bắc Ninh, sau đó những cán bộ này
sẽ đào tạo lại cho các cán bộ cấp
tỉnh và huyện.
Dự án hợp tác của UNDP về phát
triển nông thôn tổng hợp ở Hà Tĩnh
đã bớc vào giai đoạn cuối cùng. Dự
án này đã tập hợp các bài học kinh
nghiệm thu đợc từ nhiều dự án của
UNDP, Quỹ Phát triển Nông nghiệp
Quốc tế (IFAD) và các cơ quan quốc
gia về những vấn đề nh xác định
đối tợng nghèo đói, phân cấp và
quản lý ở địa phơng, cơ sở hạ tầng
và tín dụng cho ngời nghèo. Trong
năm 2003, một Đơn vị đầu mối đã
đợc thành lập tại Vụ Kinh tế nông
nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu t) để
điều phối, hỗ trợ kỹ thuật, và giám sát
nguồn vốn ODA cho phát triển nông
thôn. Các quan chức cấp cao của Bộ
Kế hoạch và Đầu t, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Tài
chính đã đợc mời đi thăm quan
Pakixtan để học hỏi những kinh
nghiệm trong công tác điều phối và
quản lý nguồn vốn ODA cho phát
triển nông thôn. Một nghiên cứu về
Đóng góp của địa phơng trong việc
xây dựng cơ sở hạ tầng và một cuốn
cẩm nang về Những kinh nghiệm tốt
trong việc thiết kế và thực hiện các dự
án phát triển nông thôn đã đợc
hoàn thành và cung cấp rộng rãi cho
công chúng. Các hoạt động này đã
chia sẻ rộng rãi các bài học kinh
nghiệm với các cơ quan Chính phủ ở
tất cả các cấp cũng nh với các nhà
tài trợ khác nhằm góp phần mang lại
những dự án đầu t lớn hơn và hiệu
quả hơn trong lĩnh vực phát triển
nông thôn và thu hẹp sự chênh lệch
đợc thể ở các khía cạnh khác nhau.
Báo cáo Phát triển con ngời Việt
Nam nhằm mục đích nâng cao nhận
thức của các nhà hoạch định chính
sách và công chúng và khuyến khích
thảo luận về chính sách phát triển và
mở rộng các cơ hội và sự lựa chọn để
đạt đợc kết quả phát triển con ngời
tốt hơn. Các tài liệu cơ sở đã đợc
hoàn thành và Báo cáo Phát triển con
ngời Việt Nam năm 2003-2004 với
tiêu đề Hội nhập phục vụ phát triển
con ngời ở Việt Nam dự định sẽ
đợc công bố vào tháng 8 năm 2004.
#
Phơng hớng chiến lợc trong năm 2003 - 2004
Coi xóa đói giảm nghèo là mục tiêu trọng tâm của
chiến lợc phát triển quốc gia để đạt đợc phát triển
con ngời bền vững, công bằng và vị thế đợc nâng
cao:
Đ Xác định những mô hình tăng trởng vì ngời nghèo
có chất lợng. Giải quyết vấn đề bất bình đẳng,
đợc coi là lực cản đối với tăng trởng và cản trở
việc biến tăng trởng thành tiến bộ xoá nghèo.
Đ Phát huy tăng trởng kinh tế vì ngời nghèo để làm
giảm bất bình đẳng bằng cách hớng các nguồn
lực vào những lĩnh vực có ngời nghèo lao động (ví
dụ nh nông nghiệp, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ), những khu vực mà họ sinh sống (ví dụ nh
nông thôn, đặc biệt là những vùng xa xôi, hẻo
lánh) hoặc vào những t liệu sản xuất mà họ sở
hữu (ví dụ nh sức lao động cha qua đào tạo),
những sản phẩm mà họ tiêu dùng (ví dụ nh lơng
thực), và những dịch vụ mà họ sử dụng nhiều (ví dụ
nh dịch vụ y tế cơ bản, giáo dục, vệ sinh và nớc)
Đ Đảm bảo rằng các chính sách điều chỉnh kinh tế có
lợi cho ngời nghèo. Để đa ra những quyết định
sáng suốt cần tiến hành các nghiên cứu về mối liên
hệ giữa các chính sách kinh tế vĩ mô và các chính
sách điều chỉnh ví dụ nh giữa các chính sách tài
khóa, tiền tệ và tỷ giá hối đoái và tự do hoá thơng
mại, tự do hoá tài chính và t nhân hóa/giảm điều
chỉnh của luật pháp và tác động của chúng đối với
ngời nghèo.
Đ Đối với phần đông các tỉnh xa xôi, hẻo lánh và
nghèo nhất, để đối phó với thực tế là việc tiếp tục
phân cấp quản lý tài chính sẽ kèm theo nguy cơ
bất bình đẳng ngày càng tăng giữa các tỉnh giàu và
tỉnh nghèo, nỗ lực ở địa phơng cần phải đợc bổ
trợ bằng cách tăng đáng kể sự chuyển giao nguồn
lực giữa các tỉnh một cách bình đẳng và hiệu quả
thông qua chính quyền trung ơng. Những chuyển
giao này tốt hơn hết nên dựa vào các tiêu chí đánh
giá nhu cầu thực tế của tỉnh.
Ngoài các chính sách phát triển kinh tế xã hội trên
diện rộng, Việt Nam cần những chơng trình mục tiêu
về xoá đói giảm nghèo:
Đ Điều này đòi hỏi phải điều chỉnh các phơng pháp
luận về mục tiêu và phân bổ nguồn lực ở cấp địa
phơng để giải quyết nghèo đói tập trung ở một số
địa bàn.
Đ Cần tiếp tục phân cấp thẩm quyền tài chính và quá
trình ra quyết sách để giúp các cộng đồng địa
phơng xác định và giải quyết các nhu cầu và u
tiên ở địa phơng hiệu quả hơn.
Các số liệu thống kê có vai trò quan trọng trong giảm
nghèo bởi vì ngời nghèo đợc hởng lợi từ các chính
sách đợc hoạch định tốt và những chơng trình hiệu
quả và nhằm vào đúng đối tợng:
Đ Cần có số liệu đáng tin cậy hơn trong nhiều lĩnh
vực kinh tế xã hội và điều hành quốc gia để hỗ trợ
cho việc thiết kế các chiến lợc, chính sách và
chơng trình vì ngời nghèo nói chung và trong
từng ngành một cách phù hợp. Cần củng cố năng
lực thu thập và phân tích dữ liệu của các cơ quan
thống kê ở trung ơng và địa phơng để giám sát
tình hình nghèo đói và thực hiện các Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ/và các Mục tiêu Phát triển của
Việt Nam.
Tạo việc làm và mở rộng thu nhập ở địa phơng bằng
cách tạo một môi trờng chính sách thuận lợi ở địa
phơng, rất cần thiết để hình thành các sáng kiến ở
địa phơng và khu vực t nhân trong nớc:
Đ Các doanh nghiệp t nhân và đầu t t nhân ở
trong nớc chính là tiềm năng lớn nhất để hỗ trợ
cho sự phát triển cân bằng hơn tại khắp 64 tỉnh và
thành phố của Việt Nam, cũng nh thu hẹp sự
chênh lệch về kinh tế xã hội hiện nay.
Đ Để đảm bảo sử dụng nguồn tài chính công một
cách hiệu quả cần phải tăng cờng tính minh bạch
về ngân sách ở cấp tỉnh và dới tỉnh cũng nh sự
tham gia của cộng đồng địa phơng vào việc lập
kế hoạch, lập ngân sách phát triển kinh tế xã hội và
quản lý các nguồn lực công cộng ở địa phơng.
Đ Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân địa
phơng để đóng vai trò giám sát sử dụng ngân
sách một cách hiệu quả, để việc ra quyết sách ở
địa phơng gắn với trách nhiệm hơn.
Đ Quyết tâm thực hiện Nghị định Dân chủ ở cơ sở để
nâng cao tính minh bạch, tăng cờng sự tham gia
của ngời dân và tăng trách nhiệm giải trình.
Giảm các rào cản đối với nhập c trong nớc:
Đ Cải thiện khả năng tiếp cận của những ngời lao
động nhập c với các dịch vụ cơ bản tại các thành
phố để giảm nghèo ở các khu vực đô thị.
Đ Các nghiên cứu cho thấy rằng ngời nghèo coi
nhập c, chủ yếu là từ nông thôn ra thành thị, là
một trong những chiến lợc đối phó chủ chốt để tạo
thu nhập cho gia đình và qua đó đóng góp vào sự
tăng trởng của các thành phố. Quy hoạch đô thị
cần chú trọng hơn vào vấn đề này nhằm tăng chất
lợng tăng trởng cho các thành phố ở Việt Nam
Theo dõi nghèo đói cần phải chính xác và khoa học:
Đ Tiến hành các cuộc điều tra về thu nhập-chi tiêu hộ
gia đình để có đợc những đánh giá cập nhật về
nghèo về thu nhập; các cuộc điều tra trọng điểm để
cung cấp dữ liệu sâu về tình hình nghèo; và đánh
giá nghèo đói có sự tham gia của ngời dân để
ngời nghèo có thể lên tiếng khi xác định nghèo đói;
Đ Những hình thức theo dõi nh trên cần phải liên hệ
với việc theo dõi tình hình thực hiện các MDG.
$
Nâng cao vị thế của Phụ nữ
Đ
ẩy mạnh quyền lợi của phụ nữ và
nâng cao khả năng tiếp cận của
phụ nữ với giáo dục, việc làm và các
nguồn lực là những nhiệm vụ không
thể thiếu để một quốc gia tấn công
nghèo đói và xây dựng một xã hội
công bằng. UNDP Việt Nam phấn
đấu đa những mối quan tâm về giới
làm nội dung trọng tâm của tất cả các
chơng trình và dự án của mình, để
đảm bảo rằng nhu cầu của cả phụ nữ
và nam giới đợc đợc xác định và
đáp ứng. Kể từ năm 1997, UNDP đã
cùng với Uỷ ban Quốc gia Vì sự Tiến
bộ của Phụ nữ (NCFAW) hỗ trợ cho
các hoạt động sau Hội nghị Bắc Kinh
và xây dựng một kế hoạch hành động
để cải thiện vị thế và vai trò của phụ
nữ Việt Nam trong cơng vị lãnh đạo
và công cuộc phát triển.
Hiện nay UNDP đang giúp Việt Nam
thực thi kế hoạch này thông qua dự
án Hỗ trợ Bộ máy quốc gia vì sự tiến
bộ của Phụ nữ trong việc lồng ghép
giới vào quy hoạch và chính sách
quốc gia. Dự án này, đợc Chính
phủ Hà Lan đồng tài trợ, có mục tiêu
nâng cao nhận thức giới và tăng
cờng kỹ năng phân tích giới cho các
bộ, ngành của Việt Nam, Uỷ ban
quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ, và
các uỷ ban khác của phụ nữ. Trong
năm 2003, thành tựu chủ yếu của dự
án bao gồm nâng cao nhận thức và
chia xẻ thông tin - thông qua các
khoá đào tạo cùng với Học việc chính
trị Hồ Chí Minh và Học viện hành
chính quốc gia. Công tác này tiếp tục
trong năm 2004 cùng với hỗ trợ phát
triển kỹ năng lồng ghép giới và lãnh
đạo cho đại diện phụ nữ trong cuộc
Bầu cử Hội đồng nhân dân.
Việc tiếp tục lồng ghép vấn đề giới
khi xây dựng và thực hiện các chính
sách phát triển quốc gia sẽ đóng góp
thêm cho bình đẳng giới và nâng cao
vị thế của phụ nữ. Chẳng hạn nh khi
Chính phủ Việt Nam đang thực hiện
Chiến lợc toàn diện về giảm nghèo
và tăng trởng và Chơng trình tổng
thể cải cách hành chính công, UNDP
có kế hoạch hỗ trợ cho việc lồng
ghép vào các chơng trình trên các
đánh giá tác động giới, lập ngân
sách giới và theo dõi các kết quả
phát triển trên cơ sở giới.
Cùng với các thành viên khác của
LHQ, UNDP đã giúp xây dựng Tóm tắt
tình hình giới của năm 2003. Báo cáo
tóm tắt này phản ánh kịp thời các vấn
đề và mối quan tâm về giới ở Việt
Nam, và đợc soạn thảo để hớng
dẫn xây dựng chơng trình và chính
sách để cả nam giới và phụ nữ đợc
hởng thành quả của quá trình phát
triển một cách bình đẳng.
ở cấp độ tiểu vùng, UNDP đang điều
phối các hoạt động tài trợ tại Việt
Nam để đấu tranh với nạn buôn
ngời, thông qua dự án liên cơ quan
của LHQ, Đấu tranh với nạn buôn
bán phụ nữ và trẻ em ở khu vực tiểu
vùng sông Mê Kông (UNIAP). UNIAP
có mục tiêu hỗ trợ cho sự hởng ứng
mạnh mẽ hơn và phối hợp chặt chẽ
hơn chống lại nạn buôn ngời ở Khu
vực tiểu vùng sông Mê Kông. UNIAP
hiện đang có mặt tại sáu quốc gia ở
Khu vực tiểu vùng sông Mê Kông
(bao gồm Cam-pu-chia, Trung Quốc,
Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam)
và đặt văn phòng khu vực tại Băng
cốc. Trong năm 2003, UNIAP đã hỗ
trợ cho các sáng kiến nghiên cứu ở
%
tiểu vùng, ví dụ nh Phân tích tình
hình biên giới giữa Trung Quốc và
Việt Nam (cùng với UNICEF). Để
cung cấp thông tin cập nhật về những
biện pháp đang thực hiện nhằm giải
quyết tình trạng buôn ngời tại các
quốc gia và trong khu vực, UNIAP đã
triển khai các can thiệp của tiểu vùng
và của từng quốc gia tại Cam-pu-
chia, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt
Nam. Việc lồng ghép các vấn đề
buôn ngời vào hoạt động của Lực
lợng Biên phòng Việt Nam đã đợc
thực hiện thành công.
Khi Việt Nam đang đẩy nhanh tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, UNDP
phối hợp với Tổ chức Phát triển Công
nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO)
tăng cờng kỹ năng cho phụ nữ khi
tham gia vào nền kinh tế toàn cầu
thông qua Chơng trình phát triển
doanh nghiệp cho phụ nữ trong lĩnh
vực chế biến thực phẩm ở miền
Trung Việt Nam.
UNDP cũng là một thành viên tích
cực của Quan hệ đối tác Hành động
giới (GAP), tập hợp đông đảo các bộ,
ban ngành của Chính phủ ví dụ nh
Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ
nữ, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh
niên và các nhà tài trợ, các tổ chức
phi chính phủ để ủng hộ chiến lợc
hỗ trợ toàn diện cho Kế hoạch hành
động lần thứ hai của Việt Nam vì sự
tiến bộ của Phụ nữ. GAP cũng giúp
hạn chế sự chồng chéo và phân tán
các nguồn vốn hỗ trợ ODA trong lĩnh
vực này.
Không có một chính sách phát triển hiệu quả nào
lại thiếu vắng vai trò trung tâm của phụ nữ. Để đạt
đợc các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, bản
thân bình đẳng giới không chỉ là một mục tiêu tự
thân, mà còn là phơng tiện quan trọng để giải
quyết các thách thức giảm nghèo, tăng cờng
phát triển bền vững và xây dựng nền điều hành
quốc gia tốt:
Đ Lồng ghép giới bằng cách xem xét những vấn
đề về bình đẳng giới trong tất cả các khía cạnh
phát triển. Xây dựng một cơ chế ở cấp quốc gia
để thu thập, phân tích và phổ biến dữ liệu phân
theo giới tính và các thông tin cụ thể về giới
khác một cách toàn diện và có hệ thống nhằm
hiểu biết tốt hơn và đẩy mạnh hơn bình đẳng
giới ở Việt Nam.
Đ Nâng cao tỷ lệ cán bộ phụ nữ trong các cơ quan
quản lý điều hành ở địa phơng nh Uỷ ban
nhân dân
Nâng cao hơn nữa nhận thức về quyền sử dụng đất
cho phụ nữ:
Đ Thực hiện Luật đất đai đã sửa đổi và Luật Hôn
nhân và Gia đình trong đó quy định Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả tên vợ và
tên chồng nếu mảnh đất thuộc về cả hai ngời.
Đ Cung cấp những thông tin và giải thích về luật
pháp bằng tiếng Kinh và nhiều ngôn ngữ dân tộc
thiểu số xuống tận cấp cộng đồng để nâng cao
nhận thức cho chính quyền và nhân dân địa
phơng về lợi ích của việc đăng ký tên cho phụ nữ
trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các vấn đề về quyền của phụ nữ cần tiếp tục đợc
xác định rõ ràng và giải quyết:
Xây dựng và thông qua luật và các quy định về
nạn bạo hành trong gia đình để đảm bảo rằng tất
cả các hình thức sử dụng bạo lực đối với phụ nữ
và em gái là phạm pháp, kể cả phạm tội cỡng
dâm trong quan hệ hôn nhân và những hình phạt
nghiêm khắc hơn đối với tội lạm dụng tình dục trẻ
em và bạo hành trong gia đình.
Cần phải có những số liệu thống kê chính xác về
các vấn đề nh bạo hành trong gia đình để có
đợc hiểu biết sâu sắc hơn về những vấn đề này
trong bối cảnh ở địa phơng. Sau đó, có thể tiến
hành các cuộc điều tra trên toàn quốc để làm cơ
sở cho một khuôn khổ theo dõi toàn diện nhằm
tuyên truyền vận động và giải quyết các vấn đề
liên quan tới quyền của phụ nữ và bạo hành trong
gia đình bằng cách sử dụng CEDAW, các quy định
và các thể chế ở địa phơng.
Phơng hớng chiến lợc trong năm 2003 - 2004
&
Ngăn chặn khủng hoảng
và khắc phục hậu quả
ở một quốc gia chịu nhiều
thiên tai nh Việt Nam,
thiên tai có thể cớp đi
thành quả phát triển phải
khó khăn mới đạt đợc
trong nhiều thập kỷ cũng
nh làm trầm trọng thêm
tình trạng nghèo đói và bất
bình đẳng. Điều cốt yếu là
cần phải có những thể chế
và kỹ năng cần thiết để đối
phó với nhiều tình huống
thiên tai khác nhau.
T
hiên tai - đặc biệt là các cơn bão
và lụt lội, hạn hán, sạt lở đất, cháy
rừng, và động đất - là những thách
thức lớn đối với phát triển bền vững,
giảm nghèo và bảo tồn môi trờng ở
Việt Nam.
Trong năm 2003, một lần nữa lụt lội
nghiêm trọng lại xảy ra ở Đồng bằng
sông Cửu Long trong khi đó vùng
Tây Nguyên lại chịu nạn hạn hán kéo
dài. Những tình huống thiên tai nh
vậy có thể cớp đi thành quả phát
triển phải khó khăn mới đạt đợc
trong nhiều thập kỷ cũng nh làm
trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói
và bất bình đẳng. Điều này đặc biệt
đúng đối với một quốc gia chịu nhiều
thiên tai nh Việt Nam, nơi có tới
70% dân số dễ bị tổn thơng bởi
thiên tai có liên quan tới nớc. Mỗi
năm trung bình có khoảng hơn một
triệu ngời cần đợc cứu trợ khẩn
cấp do ảnh hởng của thiên tai. Rất
nhiều ngời trong số này chỉ sống
trên ngỡng nghèo, và ảnh hởng
của một nạn lụt hoặc một cơn bão
thờng đẩy họ vào cảnh nghèo đói.
Tác động tiêu cực của thiên tai là trở
ngại chính đối với phát triển bền
vững và việc thực hiện các MDG.
Chính vì muốn giải quyết vấn đề này
mà UNDP đã giúp Việt Nam xây
dựng Chiến lợc quốc gia lần thứ
hai về giảm nhẹ tác tác hại của thiên
tai cho giai đoạn 2001-2010, chiến
lợc này lần đầu tiên đề cập tới thiên
tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan
tới nớc, trong một bối cảnh phát
triển rộng hơn. Có lẽ, đóng góp chiến
lợc có giá trị nhất của hoạt động
này là việc xác định rõ ràng nhu cầu
phải lồng ghép giảm nhẹ tác hại của
thiên tai vào các kế hoạch giảm
nghèo và phát triển bền vững.
Hỗ trợ điều phối hoạt động cứu trợ
khẩn cấp và khắc phục hậu quả
trong ngắn hạn: Điều phối viên
thờng trú của LHQ/ Đại diện thờng
trú của UNDP đã hợp tác chặt chẽ với
Văn phòng điều phối các vấn đề
nhân đạo của LHQ (UN OCHA) để
huy động sự giúp đỡ của cộng đồng
quốc tế nhằm cứu trợ khẩn cấp cho
các nạn nhân của đợt lũ năm 2003 ở
các tỉnh miền Trung. UN OCHA đã tài
trợ một khoản tiền cứu trợ khẩn cấp
là 80.000 USD thông qua UNDP và
Đơn vị Quản lý thiên tai của LHQ ở
Việt Nam. Chính phủ ốxtrâylia và Niu
Dilân cũng đã cam kết tài trợ 200.000
USD cho mục đích cứu trợ.
Là một thành viên tích cực của Nhóm
công tác quản lý thiên tai, UNDP đã
đợc Nhóm giao trách nhiệm điều
phối sáng kiến đầu tiên thực hiện
Đánh giá Liên chính phủ - Các tổ
chức LHQ - Các tổ chức phi chính
phủ về nhu cầu cứu trợ khẩn cấp và
khắc phục hậu quả trong ngắn hạn
khi thiên tai xảy ra. Nhóm Đánh giá
liên cơ quan này đã thực hiện hai
cuộc đánh giá khi các đợt lũ lụt xảy
ra ở miền Trung Việt Nam vào năm
ngoái, đợc các nhà tài trợ và các tổ
chức phi chính phủ đánh giá rất cao.
Các nguồn lực cũng đã đợc huy
động thành công từ UNOCHA và các
nhà tài trợ để sử dụng cho các mục
đích theo đề xuất đa ra trong Các
bản đánh giá liên cơ quan.
Thúc đẩy việc lồng ghép giảm rủi ro
thiên tai vào quá trình phát triển:
UNDP đề ra mục tiêu giúp đỡ Việt
Nam lồng ghép quản lý và giảm nhẹ
ảnh hởng của thiên tai vào nội dung
phát triển quốc gia, hỗ trợ xây dựng
năng lực và phấn đấu đẩy mạnh hợp
tác trong các cơ quan của quốc gia
và cộng đồng các nhà tài trợ.
Một trong những kết quả của sự hỗ
trợ từ phía UNDP trong lĩnh vực này
trong năm 2003 là đã hoàn thành rà
soát sơ bộ các sắp xếp về tổ chức
trong công tác giảm nhẹ tác hại của
thiên tai ở Việt Nam với mục đích xác
định những khả năng cải thiện năng
lực thể chế để giảm nhẹ rủi ro do
thiên tai gây ra. UNDP đã rất nỗ lực
để huy động thành công các nguồn
lực về chuyên môn và tài chính từ khu
vực t nhân nh công ty Tái bảo hiểm
Thuỵ Sỹ cho công tác nghiên cứu tính
khả thi cũng nh cách xây dựng Quỹ
tự lực để giảm nhẹ tác hại của thiên
tai ở Việt Nam.
Xây dựng quan hệ đối tác để giảm
nhẹ tác hại của thiên tai: UNDP,
cùng với các Chính phủ Hà Lan và
Luxembourg, các nhà tài trợ và các tổ
chức phi chính phủ khác đóng một vai
trò chủ đạo trong việc giúp đỡ cho
Chính phủ Việt Nam xây dựng một
mối quan hệ đối tác quan trọng giữa
Chính phủ, các nhà tài trợ, và các tổ
chức phi chính phủ để giảm nhẹ tác
hại của thiên tai. Mối quan hệ đối tác
này, trớc mắt tập trung chủ yếu vào
các tỉnh miền Trung nhng sẽ mở
rộng ra toàn quốc, đã hình thành một
cơ sở để trao đổi thông tin, đối thoại
chính sách và điều phối các nguồn
lực, cũng nh tiếp tục huy động hỗ trợ.
Quan hệ đối tác này đã đóng góp vào
việc tăng vốn ODA cho hoạt động
giảm nhẹ tác hại của thiên tai với sự
tham gia của nhiều đối tác hơn, kể cả
các thể chế tài chính nh Ngân hàng
Thế giới và Ngân hàng Phát triển
châu á.
'
Phơng hớng chiến lợc trong năm 2003 - 2004
Trong năm 2003, cùng với Đại sứ
quán Hà Lan và Cơ quan Phát triển
Hà Lan (SNV), UNDP đã tham gia
vào việc thẩm định và xây dựng năm
dự án u tiên do các tỉnh đề xuất
trong khuôn khổ Quan hệ đối tác. Hai
trong số năm dự án này đã nhận
đợc hỗ trợ tài chính từ Chính phủ Hà
Lan, Luxembourg và UNDP. Quan hệ
đối tác cũng đã hình thành một diễn
đàn nhằm ủng hộ các sáng kiến ở
cộng đồng để giảm nhẹ tác hại của
thiên tai có liên hệ với các MDG nh
cung cấp nớc sạch và tạo thu nhập
để xoá đói giảm nghèo.
Đơn vị quản lý thiên tai (DMU)
Đợc UNDP hỗ trợ, Đơn vị quản lý
thiên tai trực thuộc Uỷ ban Phòng
chống lụt bão Trung ơng đã cải
thiện tình hình giảm nhẹ tác hại thiên
tai và quản lý thông tin thông qua
việc sử dụng các công nghệ thông tin
liên lạc. Trong năm 2003, mạng trực
tuyến của DMU có kết nối với tất cả
các tỉnh đã đợc nâng cấp để trở
thành mạng chính thức của Uỷ ban
Phòng chống lụt bão Trung ơng
nhằm tăng cờng liên lạc giữa các
tỉnh và trung ơng cũng nh nâng
cao việc chia xẻ thông tin giữa Chính
phủ và cộng đồng quốc tế
Sự hỗ trợ của UNDP cho công tác
quản lý thiên tai đã có tác động lớn
thông qua xây dựng năng lực thể chế.
Trong năm 2003, Đơn vị quản lý thiên
tai đã hoàn thành việc thiết kế hệ
thống cảnh báo bão qua Đài tiếng
nói Việt Nam và cũng đã hoàn chỉnh
bản đồ phạm vi bão cho ba tỉnh miền
Trung. Việc trao đổi thông tin giữa Uỷ
ban phòng chống lụt bão trung ơng,
Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền
hình Việt Nam và Bộ Thuỷ sản đã
đợc đẩy mạnh để đảm bảo nhanh
chóng phổ biến thông tin cảnh báo
bão tới các tàu thuyền đánh cá, đặc
biệt là những thuyền nhỏ. Đầu năm
2004 này sẽ thực hiện đào tạo cho cả
cấp tỉnh/huyện và xã với trọng tâm là
các bản đồ rủi ro cho các cộng đồng
để họ luôn trong tình thế sẵn sàng.
Tất cả các hoạt động này sẽ đóng
góp vào việc xây dựng một hệ thống
cảnh báo và quản lý thiên tai quốc
gia trên cả nớc, để Việt Nam có thể
đơng đầu với thiên tai một cách hiệu
quả hơn.
ở một quốc gia chịu nhiều thiên tai nh Việt Nam, thiên
tai có thể cớp đi thành quả phát triển phải khó khăn
mới đạt đợc trong nhiều thập kỷ cũng nh làm trầm
trọng thêm tình trạng nghèo đói và bất bình đẳng. Vì
vậy, điều cốt yếu là phải lồng ghép hoạt động quản lý
rủi ro do thiên tai gây ra vào các kế hoạch giảm nghèo
và phát triển bền vững:
Đ Đẩy mạnh hoạt động đánh giá và quản lý rủi ro do
thiên tai gây ra ở cấp địa phơng và trung ơng,
đặc biệt chú trọng tới những tác động tiềm tàng tới
ngời nghèo.
Đ Thông qua và thực hiện Chiến lợc giảm nhẹ tác
hại của thiên tai, tập trung vào giảm nhẹ tác hại
của thiên tai trong khuôn khổ giảm nghèo và phát
triển bền vững.
Đ Giảm bớt rủi ro của các mối nguy hiểm trong thiên
nhiên và hạn chế việc các nguy hiểm này trở thành
thảm hoạ bằng cách thực hiện tốt công tác quy
hoạch lu vực sông và quản lý nguồn nớc tổng hợp.
Đ Giảm thiểu tình trạng dễ bị tổn thơng bằng cách
cải thiện và phân cấp quản lý các hệ thống cảnh
báo sớm, tăng cờng các hệ thống ứng phó và
giảm nhẹ thiên tai kể cả các chơng trình xây
dựng cơ sở hạ tầng.
Đ Tăng cờng năng lực tài chính và quản lý quốc gia
để xây dựng và thờng xuyên cập nhật các kế
hoạch dự phòng cũng nh đối phó với thiên tai.
Đ Đẩy mạnh hợp tác giữa các tổ chức và các cơ
quan hoạt động trong lĩnh vực cứu trợ, và tăng
cờng chia xẻ thông tin về quản lý thiên tai.
Đ Xây dựng Quỹ giảm nhẹ tác hại của thiên tai, quỹ
này sẽ thờng xuyên đợc bổ xung và điều chỉnh
theo nhu cầu phát sinh, để đảm bảo hỗ trợ thích
hợp cho các nạn nhân của thiên tai.
Năng lợng và Môi trờng
Phơng pháp tiếp cận
phát triển bền vững đa
ra giải pháp cho các vấn
đề có mối tơng quan
chặt chẽ là nghèo đói và
suy thoái môi trờng
B
ảy mơi phần trăm dân số Việt
Nam kiếm sống từ đất đai và phụ
thuộc trực tiếp vào chất lợng và sự
sẵn có của các nguồn lực tự nhiên.
Hiện nay, những vấn đề nh tăng
dân số, đô thị hoá và phát triển kinh
tế đang tạo ra áp lực ngày càng tăng
lên môi trờng của Việt Nam. Chất
lợng của rừng tiếp tục bị suy giảm,
với 700 loài đang bị đe doạ. Mức độ
ô nhiễm thờng mấp mé giới hạn cho
phép; bụi tại các vùng đô thị ít nhất là
gấp đôi mức độ tối đa cho phép. Đi
đôi với công nghiệp hoá gia tăng ở
Việt Nam thì thách thức chủ yếu
chính là việc sử dụng bền vững các
nguồn tài nguyên trong một nền kinh
tế đang phát triển.
UNDP đã từ lâu ủng hộ việc tăng
cờng quản lý và nâng cao nhận
thức về môi trờng ở Việt Nam, một
trong những mục tiêu phát triển con
ngời bền vững. Cùng với Chính phủ
Việt Nam, trong năm 2003 UNDP đã
hỗ trợ cải thiện khuôn khổ pháp quy
quốc gia trong lĩnh vực quản lý môi
trờng; đào tạo cho các nhà hoạch
định chính sách về mối quan hệ giữa
các chính sách kinh tế và chính sách
môi trờng; và nâng cao nhận thức
của quần chúng về các vấn đề môi
trờng. UNDP đặc biệt chú trọng tới
các nỗ lực vận động cho các chính
sách và quy hoạch phát triển bền
vững đối với lãnh đạo cấp cao của
Chính phủ và Quốc hội.
Quản lý môi trờng: UNDP đã cùng
cộng tác với Chính phủ Việt Nam để
tăng cờng năng lực quốc gia về
quản lý môi trờng. Đáng lu ý là
trong năm 2003 dự án Giáo dục về
môi trờng trong trờng học đã hỗ trợ
thực hiện Chính sách và Kế hoạch
hành động để giáo dục về môi trờng
trong các trờng học giai đoạn 2001 -
2010 mới đợc thông qua. Đợc
Chính phủ Đan Mạch hỗ trợ, dự án
này đã đóng góp thành công vào việc
nâng cao nhận thức về môi trờng
một cách đáng kể cho các trờng và
trẻ em. Chính phủ Việt Nam rất coi
trọng giáo dục về môi trờng và sẽ
đa nhận thức về môi trờng vào nội
dung quan trọng của giáo trình chính
thức và ngoại khóa trong nền giáo
dục quốc gia.
Trong năm 2003, UNDP tiếp tục
những nỗ lực của mình để giúp đỡ
Việt Nam giải quyết thách thức liên
quan tới việc sử dụng bền vững các
nguồn tài nguyên. Vấn đề này liên
quan trực tiếp tới hoạt động đang
triển khai trong lĩnh vực phát triển khu
vực t nhân, cải cách hành chính
công và phân cấp quản lý, và phát
triển nông thôn. UNDP đã và đang
phấn đấu để kết hợp tất cả những nỗ
lực này trong một chơng trình tổng
hợp, ví dụ nh: Quản lý môi trờng
trong nuôi trồng thuỷ sản ven biển;
Hỗ trợ xây dựng các Đề xuất chính
sách môi trờng nông thôn; và Quy
hoạch tổng thể phát triển ngành du
lịch để phát triển ngành du lịch một
cách bền vững trên đảo Phú Quốc.
UNDP đang cộng tác với Bộ Tài
nguyên và Môi trờng để sớm khởi
xớng một sáng kiến mới về Kết hợp
giảm nghèo và các mục tiêu môi
trờng trong các chính sách và quy
hoạch phát triển bền vững (2004-
2008), tập trung vào mối liên hệ
giữa nghèo đói và môi trờng với việc
sử dụng và quy hoạch nguồn lực.
Sáng kiến này cũng sẽ đợc DFID hỗ
trợ, cùng hợp tác chặt chẽ với
DANIDA và SIDA.
Năng lợng bền vững/Biến đổi khí
hậu: Những tiến bộ đạt đợc trong
phát triển bền vững có thể bị ảnh
hởng bởi hệ thống năng lợng
không hiệu quả làm ô nhiễm không
khí, axít hoá đất đai và nớc, và thải
ra các khí gây hiệu ứng nhà kính có
tác hại nghiêm trọng tới tầng ô-zôn.
Trong năm 2003, các hoạt động của
UNDP trong lĩnh vực này tập trung
vào hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam
đối phó với những vấn đề môi trờng
toàn cầu này trong khuôn khổ các
công ớc quốc tế nh Công ớc
khung của Liên hợp quốc về biến đổi
khí hậu (UNFCCC), Công ớc về đa
dạng sinh học, Công ớc Stockholm
về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
huỷ (POPs), và Nghị định th
Montreal về bảo vệ tầng ô-zôn.
Với nguồn tài chính từ Quỹ môi
trờng toàn cầu (GEF) và Quỹ Đa
phơng cho Nghị định th Montreal,
UNDP đang hỗ trợ cho hai dự án về
thắp sáng đô thị sử dụng năng lợng
hiệu quả và bảo tồn năng lợng cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và
bốn dự án về bảo vệ tầng ô-zôn.
Đa dạng sinh học: Giảm nghèo và
phát triển bền vững phải dựa vào một
sự cân bằng chặt chẽ giữa các u
tiên, giữa tăng trởng kinh tế và bảo
vệ các nguồn lực mà ngời nghèo
dựa vào đó để sinh sống. Trong thập
kỷ vừa qua, một nửa diện tích rừng
quốc gia đã bị mất đi và khoảng 700
loài đang nằm trong danh sách bị đe
dọa. Với kinh nghiệm phong phú về
giải pháp phát triển tổng hợp, UNDP
giúp đỡ Việt Nam phấn đấu đạt đợc
sự cân bằng nói trên bằng cách xác
định nguồn gốc nguyên nhân gây ra
sự mất mát đa dạng sinh học.
Ví dụ nh dự án giữa UNDP/GEF
nhằm Xây dựng các khu vực bảo tồn
nguồn lực dựa trên sinh thái học
cảnh quan (PARC) đã đem lại hiểu
biểt tốt hơn về mối liên hệ giữa môi
trờng, tài nguyên thiên nhiên, phát
triển và nghèo đói. Kết quả là, dự án
xây dựng một con đập ở khu bảo tồn
Na Hằng đã cân nhắc một cách đầy
đủ Đánh giá tác động môi trờng và
những biện pháp giảm nhẹ phù hợp.
Dự án này cũng đã thành công trong
việc đa giáo trình về môi trờng vào
trờng học cho hơn 7.000 học sinh.
Năm 2003 cũng là năm chứng kiến
những tiến bộ đạt đợc trong việc vận
động các cộng đồng địa phơng
tham gia đông đảo hơn vào những nỗ
lực bảo tồn này.
Chơng trình tài trợ các dự án nhỏ
(SGP): GEF/SGP tiếp tục là một cơ
chế rất tốt cung cấp các khoản tài trợ
quy mô nhỏ cho các tổ chức phi chính
phủ ở địa phơng và các tổ chức
cộng đồng để thực hiện các dự án và
các hoạt động tại các khu vực u tiên
của GEF. Tổng số dự án đã đợc phê
duyệt trong khuôn khổ GEF/SGP kể
từ khi Quỹ hoạt động là 33 với tổng
ngân sách khoảng 1,2 triệu đôla. Các
dự án GEF/SGP đã nâng cao một
cách đáng kể nhận thức và hiểu biết
của cộng đồng về các vấn đề môi
trờng và đóng góp vào việc đẩy
mạnh phát triển bền vững trong các
vùng dự án thông qua việc quản lý tốt
hơn môi trờng và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Chơng trình Tài trợ các Dự án nhỏ
của EC/UNDP nhằm bảo vệ các khu
rừng nhiệt đới ở Việt Nam với tổng
vốn trị giá 1,8 triệu euro đợc bắt đầu
từ tháng 1 năm 2003. Mục tiêu chính
của chơng trình này là hỗ trợ cho
các sáng kiến của địa phơng liên
quan tới quản lý rừng dựa vào cộng
đồng để các cộng đồng nghèo và các
nhóm ngời sử dụng rừng đợc
hởng lợi tốt hơn.
Chơng trình
nghị sự
Mốc
Phát triển
của Việt Nam
T
rong năm 2003, dự thảo Chiến
lợc phát triển bền vững của Việt
Nam, còn đợc gọi là Chơng trình
Nghị sự quốc gia 21, đã đợc trình
lên Chính phủ phê duyệt. Đợc sự hỗ
trợ của UNDP và Chính phủ Đan
Mạch, chiến lợc này một lần nữa
khẳng định cam kết của Chính phủ
Việt Nam giải quyết các vấn đề phát
triển bền vững, lần đầu tiên đợc nêu
ra tại Hội nghị thợng đỉnh về Trái
đất ở Rio một thập kỷ trớc.
Để giúp lồng ghép tốt hơn vấn đề
phát triển bền vững vào các quá trình
ra quyết sách, UNDP đã tổ chức hai
cuộc toạ đàm cấp cao trong năm
2003 và đầu năm 2004 với sự tham
gia của các đại biểu Quốc hội từ một
số Uỷ ban và Hội đồng của Quốc hội,
đại biểu từ các tỉnh, cũng nh các nhà
hoạch định chính sách của Đảng và
nhiều bộ, ban, ngành. Quốc hội đã
tham gia chặt chẽ hơn vào quản lý môi
trờng và trực tiếp giám sát việc thực
hiện Luật Bảo vệ môi trờng tại các dự
án phát triển lớn, ví dụ nh dự án xây
dựng Nhà máy thuỷ điện Sơn La.
Quan điểm của Việt Nam, nh tuyên
bố của Phó thủ tớng Phạm Gia
Khiêm tại Hội nghị thợng đỉnh về
trái đất năm 2002 tại Johannesburg,
là rất rõ ràng: Để giảm nghèo và
nâng cao mức sống của ngời dân,
Việt Nam cần phải tăng trởng, thực
hiện công nghiệp hoá và hiện đại
hoá. Nhng các nhu cầu về phát triển
kinh tế, xã hội và môi trờng cần phải
đợc xem xét một cách tổng hợp để
có thể phát triển bền vững về lâu dài.
Chơng trình Nghị sự 21 của Việt
Nam đánh dấu một mốc son trong
việc hình thành tầm nhìn phát triển
của đất nớc khi xác định một cách rõ
ràng những u tiên phát triển trong
thập kỷ tới và làm thế nào để đạt
đợc phát triển bền vững bằng cách
kết hợp phát triển kinh tế với giảm
nghèo và bảo vệ môi trờng.
Kể từ hội nghị thợng đỉnh ở Rio,
phát triển bền vững đã nhận đợc sự
quan tâm lu ý nhiều hơn ở Việt Nam
và cũng đã đợc Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ 9 ủng hộ và khẳng định
trong Chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội mời năm. Các bộ ngành đã lồng
ghép các vấn đề môi trờng và phát
triển bền vững vào các chiến lợc
phát triển của mình. Ví dụ nh: dự
thảo Chơng trình Nghị sự 21 do Bộ
Kế hoạch và Đầu t chuẩn bị, dự thảo
Chiến lợc Quản lý thiên tai quốc gia
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, và Chơng trình giáo dục
về môi trờng trong Chơng trình
giáo dục quốc gia năm 2002 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Phơng hớng chiến lợc trong năm 2003 - 2004
Việt Nam cần phải phê chuẩn và thực thi Chiến lợc
phát triển bền vững, còn gọi là Chơng trình Nghị sự
21, để giải quyết các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
và môi trờng của nhân dân một cách tổng hợp, cân
bằng và bền vững:
Đ Quản lý rừng bền vững đòi hỏi phải quan tâm kịp
thời tới tái phân bổ đất rừng (cả đất rừng và đất
trống) cho các hộ gia đình và các tập thể.
Đ Xây dựng một khuôn khổ chính sách phù hợp để
thu hút đầu t t nhân vào các khu rừng trung du,
và hỗ trợ cho các lâm trờng thực hiện việc sử dụng
đất rừng đã đợc phân bổ một cách hiệu quả
Đ Cần phải tăng cờng năng lực cho các cơ quan
quản lý về môi trờng về vấn đề ô nhiễm, và cần
cải thiện hoạt động giám sát và thực thi các quy
định về tài nguyên nớc hiện nay - đặc biệt là Điều
18 của Luật tài nguyên nớc - để cải thiện chất
lợng nớc trên bề mặt.
Đ Ban hành các quy định để đảm bảo một bầu không
khí trong lành tại các thành phố và khu công
nghiệp, đẩy mạnh sản xuất sạch, cải thiện hiệu
quả trong sử dụng năng lợng, tăng cờng năng
lực và trang bị thêm các thiết bị cho hệ thống theo
dõi không khí.
Đ Tăng cờng năng lực ở cả cấp trung ơng và địa
phơng để lồng ghép bảo vệ môi trờng vào nhiều
chiến lợc phát triển khác nhau có tính tới những
vấn đề nhạy cảm giới và sự tham gia của ngời
dân.
Đ Nâng cao tính minh bạch và khuyến khích tranh
luận trong công chúng xung quanh các dự án lớn,
tăng cờng sự tham gia của cộng đồng địa phơng
chịu ảnh hởng của những dự án này, đảm bảo
rằng các cân nhắc quan trọng về môi trờng đợc
đề cập trong quá trình ra quyết sách đầu t.
Đ Hỗ trợ cho các cam kết của Việt Nam trong khuôn
khổ các công ớc môi trờng toàn cầu về đa dạng
sinh học, biến đổi khí hậu, và các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân huỷ.
!
Đối thoại trên TV: Thảo luận thẳng thắn về HIV/AIDS
Phòng chống HIV/AIDS
H
iện nay, HIV/AIDS đã xuất hiện ở
tất cả 64 tỉnh/thành, trong khi mới
chỉ cách đây vài năm các trờng hợp
nhiễm HIV/AIDS chủ yếu tập trung ở
những khu đô thị lớn hay ở một số ít
khu vực biên giới và điểm du lịch.
Ngoài ra, từ năm 1999 đến nay, hơn
40% số trờng hợp mới bị nhiễm
đợc báo cáo nằm trong độ tuổi 15 -
24, cao hơn nhiều so với tỷ lệ hơn
10% năm 1994. Số phụ nữ mang thai
bị nhiễm HIV ngày càng tăng cho
thấy căn bệnh này đang xâm nhập
vào dân chúng, có khả năng gây ra
những hậu quả nghiêm trọng cũng
nh làm tăng thêm nỗi bất hạnh của
ngời dân và nguy cơ ảnh hởng tới
tính bền vững về kinh tế - xã hội.
Theo Báo cáo các Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ năm 2004 Thu hẹp
khoảng cách Thiên niên kỷ diễn biến
và các kiểu hành vi nguy cơ cao
thờng gặp hiện nay của HIV/AIDS ở
Việt Nam cho thấy khả năng bùng nổ
của dịch bệnh này trong thời gian tới,
đe doạ tính bền vững về kinh tế - xã
hội. Mặc dù tỷ lệ nhiễm HIV theo báo
cáo chính thức có vẻ còn thấp
(0,28%), song HIV/AIDS đang lan
nhanh, và số trờng hợp lây nhiễm
đợc báo cáo tính tới thời điểm này
cho thấy tốc độ gia tăng trong năm
2003 có thể lên tới 25%.
Hạn chế sự lây lan của đại dịch HIV/
AIDS là một trong tám Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ, và có liên hệ trực
tiếp với nhiều mục tiêu khác. Nếu
không có một sự đối phó mạnh mẽ và
tức thời, HIV/AIDS có thể nhanh
chóng đảo ngợc tiến bộ đáng kể mà
Việt Nam đạt đợc trong việc đẩy
mạnh tăng trởng kinh tế và giảm
nghèo. UNDP đã và đang hỗ trợ
mạnh mẽ việc giải quyết đại dịch HIV/
AIDS nh một vấn đề an toàn xã hội,
vợt ra ngoài phạm vi sức khoẻ và
kiểm soát.
Phơng pháp tiếp cận đa ngành:
UNDP, cùng với hệ thống các tổ chức
của LHQ và Cộng đồng các Đối tác
quan tâm đến HIV/AIDS ở Việt Nam,
ủng hộ phơng pháp tiếp cận toàn
diện và đa ngành nhằm phòng chống
và giảm nhẹ tình hình đại dịch HIV/
AIDS ở Việt Nam. Hiện tại, UNDP hợp
tác với Chính phủ ốt-xtrây-lia hỗ trợ
cho hai dự án phòng chống HIV/AIDS.
Dự án đầu tiên nhằm tăng cờng
năng lực quản lý và phối hợp của Văn
phòng thờng trực quốc gia về phòng
chống HIV/AIDS . Trong năm 2003,
dự án này đã tiến hành một nghiên
cứu về tác động kinh tế xã hội của
HIV/AIDS ở Việt Nam, tập trung vào
cấp độ hộ gia đình. Những phát hiện
sơ bộ của nghiên cứu này đã đợc
giới thiệu tại Hội nghị Nhóm t vấn
2003. Nội dung phòng chống HIV/
AIDS ở Việt Nam lần đầu tiên đợc đề
cập tới tại Hội nghị này.
Quan trọng hơn, nghiên cứu này đóng
góp quan trọng vào việc xây dựng
Chiến lợc quốc gia về Phòng chống
và kiểm soát HIV/AIDS ở Việt Nam tới
năm 2010 và tầm nhìn 2020. Chiến
lợc này đã đợc Thủ tớng chính
phủ phê duyệt trong tháng 3 năm
2004, tập trung trọng tâm vào phơng
pháp tiếp cận đa ngành, và xác định
vai trò của các bộ, ban, ngành. Đáng
lu ý là tài liệu này ủng hộ mạnh mẽ
việc giảm tác hại bằng cách mở rộng
chơng trình sử dụng kim và bơm tiêm